Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.83 KB, 12 trang )

PHỤ LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích, u cầu

PHẦN II: NỘI DUNG
I. Tình hình thế giới và tác động đến Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
1. Tình hình thế giới
2. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam
II. Vai trò vủa Nguyễn Ái Quốc đối với sự thành lập ĐCS Việt Nam
1. Nguồn gốc, quá trình hình thành
1.1. Cơ sở lý luận
a) Chủ nghĩa Mác
b) Chủ nghĩa Lênin
c) Quốc tế cộng sản
1.2. Cơ sở thực tiễn
a) Cách mạng trong nước
b) Cách mạng trên thế giới
1.3. Quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
III. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ
chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản
1. Về tư tưởng
2. Về chính trị
3. Về tổ chức
IV. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Hội nghị thành lập Đảng
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

PHẦN III: KẾT LUẬN
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lịch sử dân tộc Việt Nam, kể từ khi có Đảng là những trang sử sôi động nhất, hảo
hung nhất, oanh liệt nhất Kể từ khi có Đảng, dân tộc ta tiếp tục giành được những
thắng lợi mang ý nghĩa dân tộc và thời đại sâu sắc, thể hiện những bước nhảy vọt
trong tiến trình lịch sử của dân tộc. Mở đầu là thắng lợi của cách mạng Tháng Tám
năm 1945, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hồ; tiếp đó là thắng lợi của các cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc; và đến nay chúng ta cũng khẳng địng
công cuộc đổi mới của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã và đang giành được
những thắng lợi lớn, "có ý nghĩa lịch sử sâu sắc"... Tất cả những thắng lợi đỏ của dân
tộc không thể phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Ngày nay, nhân
dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ đã và đang được trực tiếp hưởng thụ những thành
quả của cách mạng, từ sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng, việc giáo dục cho các
thế hệ thấy được vai trò và sự cống hiến to lớn của Đảng và đặc biệt là thấy được ý
nghĩa to lớn từ sự xuất hiện, sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (3 2- 1930) là vô
cùng quan trọng. Từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Đà Nẵng, mở đầu cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam (1-9-1858) đến những thập niên đầu thế kỷ XX, phong
trào đấu tranh của các sĩ phu yêu nước đã liên tiếp nổi dậy chống ách thống trị tàn bạo
của chủ nghĩa thực dân, nhưng tất cả đều thất bại vì thiếu một đường lối đúng đắn,
thiếu một phương pháp đấu tranh thích hợp và nhất là chưa có một tổ chức lãnh đạo
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Nguyễn Ái Quốc trở
thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và là người cộng sản đầu
tiên của Việt Nam, người đầu tiên tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc con đường cách mạng vô sản. Chuẩn bị những điều kiện thuận lợi cho việc thành đạp
Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, em chọn để tài: " Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc đối với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam” làm đề tài tiểu luận của mình.

2. Mục đích, u cầu:

- Là công dân của một đất nước xã hội chủ nghĩa ,chịu sự dìu dắt của Đảng Cộng Sản,
chúng ta phải nắm vững phải quán triệt được tư tưởng đúng đắn của Đảng, không
ngừng nâng cao hiểu biết về Đảng và vai trò củaĐảng. Tư tưởng của Đảng là một tư
tưởng đúng tư tưởng mang tính khoa học biên chúng và điều đó đã được lịch sử chứng
minh. Được chứng minh ngay việc ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự ra đời của
ĐCS VN hoàn toàn hợp quy luật. Và vai trị của ĐCS Việt Nam vơ cùng to lớn, ảnh
hưởng và có vai trị to lớn không thể thiếu đối với tương lai và lịch sử của dân tộc Việt
Nam.

2


PHẦN 2: NỘI DUNG
I. Tình hình thế giới và tác động đến Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

1. Tình hình thế giới
- Từ nửa sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự
do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).
-Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm một khu
vực thuộc địa rộng lớn.
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công.
- Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Tại Đại hội lần thứ II của Quốc tế
Cộng sản (1920), Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của V.I. Lênin được cơng bố.
=> Tình hình thế giới đầy biến động đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam, có ảnh
hưởng to lớn tới cách mạng Việt Nam đặc biệt là sự hình thành ĐCS Việt Nam.
2. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời
dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết
lập bộ máy thống trị ở Việt Nam:

+ Về kinh tế, nền kinh tế Việt Nam khơng thể tiến lên TBCN bình thường được, trái
lại nó phát triển chậm chạp, q quặt, mất dần tính độc lập, ngày càng lệ thuộc vào
kinh tế Pháp; nó bị kìm hãm trong vịng lạc hậu - vừa mang tính chất TB thực dân vừa mang tính chất phong kiến
+ Về xã hội, Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập đã trở thành một nước thuộc
địa nửa phong kiến, mâu thuẫn trong xã hội cũng bị chi phối bởi đặc điểm này, xã hội
Việt Nam hình thành nhiều mâu thuẫn đan ta lẫn nhau, song mâu thuẫn chủ yếu nhất
nổi lên lúc này.
+ Về giai cấp cũng bị phân hóa triệt để do chính sách khai thác thuộc địa của thực dân
Pháp, ngoài những giai cấp vốn có (địa chủ phong kiến và nơng dân), xã hội Việt Nam
xuất hiện những giai cấp mới như tư sản, tiểu tư sản, vơ sản.
+ Về văn hóa, chúng thi hành triệt để chính sách văn hóa nơ dịch, gây tâm lý tự ti
vong bản, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, đồi phong bại tục. Mọi hoạt
động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán. Chúng thi hành chính sách ngu dân
để dễ bề thống trị.
- Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực
dân, xã hội Việt Nam diễn ra q trình phân hóa sâu sắc.

3


=> Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam đã có những
biến chuyển sâu sắc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Việt Nam từ một xã hội
phong kiến thuần tuý đã biến thành một xã hội thuộc địa. Khiến cho những mâu thuẫn
trong lòng chế độ thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết.

II. Vai trò vủa Nguyễn Ái Quốc đối với sự thành lập ĐCS Việt Nam
1. Nguồn gốc, quá trình hình thành
1.1 Cơ sở lý luận
a) Chủ nghĩa Mác

- Năm 1840: chủ nghĩa Mác ra đời, NAQ nghiên cứu xã hội tư bản và khẳng định rằng
sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là một tá yếu khách quan.
- Ở phương Tây, cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản và vô sản đễn ra quyết liệt, tiêu
biểu có các phong trào: cơng nhân dệt Li- ông Pháp (1831-1834),...Các phong trào này
đều bị thất bại do thiếu tổ chức, thiếu sự liên kết và khơng có lý luận soi đường.
- Năm 1848 Mác tuyên bố: Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, địara quy luật ra đời của
Đảng cộng sản: chủ nghĩa xã hội khoa học + phong trào công nhân.
b) Chủ nghĩa Lenin:
- Bối cảnh lịch sử: chủ nghĩa tư bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, hệ thống
thuộc địa ra đời trên khắp thế giới, mu thuẫn dân tộc ngày càng trở nên gay gắt.
- Tất yếu “sẽ khơng có một phong trào vững chắc nếu khơng có Đảng vững chắc lãnh
đạo, hãy cho tơi một tổ chức của những người cộng sản, tôi sẽ làm đảo lộn cả nước
Nga này”
- Lênin chỉ rõ: Đảng Cộng sản Chủ nghĩa Mác + phong trào công nhân
c) Quốc tế Cộng sản
- Đảng cộng sản = Chủ nghĩa Mác - Lê nin + phong trào công nhân
2. Cơ sở thực tiễn
a) Cách mạng trong nước
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỉ
XIX:
- Tiêu biểu là các phong trào cần Vương, Cuộc khởi nghĩa Yên Thế.
• Các cuộc khởi nghĩa này tuy diễn ra sôi nổi nhưng đều không thành công: vua Hàm
Nghi lãnh đạo phong trào Cần Vương, Hoàng Hoa Thám lãnh đạo khởi nghĩa Yên
Thế.

4


* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỷ XX):
- Các phong trào giải phóng do các văn thân sĩ phu lãnh đạo, tiêu biểu như:

+ Phan Bội Châu: xác định con đường bạo động vũ trang là cần thiết, khấy động lòng
yêu nước, cổ vũ tinh thần dân tộc, tập hợp lực lượng kháng Pháp hùng mạnh, con
đường dùng biện pháp bạo động thơng qua sự trợ giúp bên ngồi của Nhật.
+ Phan Châu Trinh: cải cách văn hóa, mở mang dân trí, nâng cao dân khí, phát triển
kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ hợp pháp, con đường cải lương.
=> Cả hai xu hương này đều thất bại do không xác định kẻ thù, lực lượng phương
pháp phát triển CM. Ngồi ra, cịn có các phong trào khác nhưng đều thất bại.
b. Cách mạng trên thế giới:
- Năm 1917, CM tháng Mười Nga và ảnh thắng lợi nhà nước của liên minh công nàng dưới sự lãnh đạo của Đảng Bosovich Nga ra đời.
- Tháng 3/191 9, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời gắn với vai trò sáng lập của
Lênin.
- Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
Lênin được công bố tại Đại hội Quốc tế cộng sản (1920) chỉ ra phương hướng đấu
tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp
bức trên lập trường vô sản.
- Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá CN
Mác- Lenin và thành lập Đảng CSVN, NAQ nhấn mạnh: “An Nam muốn làm cách
mệnh thành cơng thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.
c) Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- Ngày 5/6/1911: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm con đường cứu nước.
- Trên lộ trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã nhìn thấy và nghiên cứu
được những vấn đề hết sức có ý nghĩa trong việc giải phóng dân tộc qua các cuộc cách
mạng điển hình trên thế giới:
• Người nhận ra sâu sắc những hạn chế của các nhà yều nước đương thời. Mặc dù
khâm phục lịng u nước nhưng người khơng đồng ý đi theo con đường cứu nước của
họ. Và ở đây Nguyên Ái Quốc đã vượt qua hạn chết của tầm nhìn để tìm cho dân tộc
mình một con đường cứu nước khác.
• Người đã thấy được cách mạng dân chủ tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh
phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng.
• Đi theo con đường của Cách mạng Tháng Mười Nga, đi theo Quốc tế Cộng sản.

- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp khi cách mạng tháng 10 Nga thành công.
Người đã tham gia các hoạt động chính trị sơi nổi. Và vào tháng 6, Nguyễn Ái Quốc

5


đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu sách 8 điểm” đến
Hội nghị Vescsxai .
- Tháng 7/1922: Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin.
- Năm 1920 Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, tán thành Quốc tế thử ba, đặt cách
mạng giải phóng dân tộc trong quỹ đạo cách mạng vô sản, trở thành một trong những
nhà sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và là người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
=> Và từ đây, Nguyễn Ái Quốc đã nhận ra chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi
ách nô lệ.

III. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ
chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản
1. Về tư tưởng:
- Do cách mạng thuộc địa không được quan tâm đúng mức nên Nguyễn Ái Quốc đã
đi sâu nghiên cứu,tham gia vào các diễn đàn, viết báo... để tuyên truyền về vấn đề
thuộc địa và cách mạng thuộc địa.
- Cuối năm 1917, Người tham gia vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp,
tham gia Đảng xã hội Pháp, lập ra Hội những Người Việt Nam yêu nước với tờ báo
'Việt Nam hồri” để tuyên truyền giáo dục Việt Kiều ở Pháp.
- Năm 1922, Người làm chủ nhiệm chủ bút cho báo “Người cùng khổ " để vạch trần
chính sách đàn áp học lột dã man của chủ nghĩa đế quốc. Song song đó, viết nhiều bài
báo đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Cộng sản Pháp, báo Đời sống cơng nhân của
Tổng Liên đồn Lao động Pháp.

- Năm 1923, Nguyễn Ái Quốc rời Pháp đi Matxcova để tham dự Hội nghị Quốc tế
nông dân, đồng thời trực tiếp học tập nghiên cứu kinh nghiệm Cách mạng tháng 10
Nga và chủ nghĩa Mác - Lênin. Người có nhiều bài cho các báo "Sự thật” (cơ quan
ngôn luận của ĐCS Liên Xơ) và tạp chí “Thu tin Quốc tế" của QTCS.
- Năm 1924, Người tham dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô và
các đại hội của Quốc tế công hệ Quốc tế Phụ nữ, Quốc tế Thanh niên.
=> Đây là sự chuẩn bị về tư tưởng lý luận cho sự thành lập Đảng có ý nghĩa rất quan
trọng.
2. Về tổ chức:
- Với sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ
cách mạng ở nhiều nước thuộc địa của Pháp thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa năm
1921 nhằm tập hợp tất cả những người ở thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân.

6


- Đến ngày 11/11/ 1924, Người tới Quảng Châu. Tại đây, Người cùng các nhà cách
mạng Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ... sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức
(9/7/1925) đã nêu bật được tầm quan trọng của vấn để đoàn kết dân tộc trên thế giới.
- Vả bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng
sản VN chính là Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Được Nguyễn Ái Quốc thành
lập vào tháng 6/1925 với cơ quan tuyên truyền của Hội là tờ báo Thanh niên. Sau khi
thành lập Hội đi mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ý luận chủ nghĩa Mac Lênin và lý luận
giải phóng dân tộc cho những người trong tổ chức nhằm thúc đẩy sự phát triển phong
trào cách mạng Việt Nam.
- Truyền bá chủ nghĩa Mác-Lenin và tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh vào trong
pho.ng trào cơng nhân và phong trào yêu nước gắn liền với xây dựng các tổ chức cơ
sở của Hội ở nhiều trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng.
- Từ năm 1925 1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chỉnh vị tại Quảng Châu, đào

tạo nên đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
- Năm 1928. Hội thực hiện chủ trương “vô sản hóa", đưa hội viên vào nhà máy, hầm
mỏ, đồn điển để rèn luyện lập trường quan điểm giai cấp công nhân, để truyền bá Chủ
nghĩa Mác- Lênin và lý luận giải phóng dân tộc.
3. Về chính trị:
- Sự chuẩn bị về chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam của Nguyễn Ái
Quốc được thể hiện thông qua việc hình thành các quan điểm sau đây, trong đó ảnh
hưởng lớn nhất là cuốn “Đường cách mệnh”:
(1) Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù
chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân cũng như nhân dân lao động
trên thế giới.
(2) Xác định cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vơ sản
thế giới. Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và các cách mạng chính
quốc có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau.
(3) Trong nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân là lực lượng đông đảo nhất, bị đế
quốc phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, vì vật cần phải thu phục và lơi cuốn được
nơng dân, cần phải xây dựng khôi công nông làm động lực cho cách mạng đồng thời
tập hợp được sự tham gia đông đảo của các giai cấp tầng lớp khác tham gia.
(4) Cách mạng muốn giành được thắng lợi, trước hết phải có Đảng cách mạng
năm vai trị lãnh đạo, Đảng muốn vững phải được trang bị chủ nghĩa Mac – Lenin.
(5) Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải của một vài
người “công nông là gốc của cách mạng; cịn học trị, nhà bn bán nhỏ, điền chủ
nhỏ,...là bầu bạn cách mạng của công nông". Cách Mạng "là việc chung của cả dân

7


chứ khơng phải là việc một hai người". Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng
bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao.
IV. Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

1. Hội nghị thành lập Đảng
* Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
- Đến năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đã phát triển
mạnh, địi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đứng cách mạng.
- Tháng 6/1929, tại nhà số 213 Khâm Thiên - Hà Nội, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng
sản ở miền Bắc đại hội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng với Đảng, thông qua
Tuyên ngôn, Điều lệ, quyết định xuất bản báo Bản Lềm và cử ra Ban chấp hành Trung
ương lâm thời của Đảng.
- An Nam Cộng sản Đảng ra đời vào tháng 8 năm 1929, đại hội tại Sài Gòn để thơng
qua đường lối chính trị, Điều lệ Đảng và lập Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã tác động
mạnh mẽ đến sự phân hoá trong Tân Việt. Những đảng viên tiến tiến của Tân Việt đã
tách ra thành lập các chi bộ cộng sản. Tháng 9/1929, những người giác ngộ cộng sản
chân chính trong Tân Việt cách mệnh Đứng trịnh trọng tuyên bố chính thức lập ra
Đơng Dương Cộng sản liên đồn.
- Chỉ trong bốn tháng ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản ra đời. Tuy nhiên, dù đều
giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt
Nam, nhưng 3 tổ chức Cộng sản trên hoạt động phân tán , chia rẽ ảnh hưởng xấu đến
phong trào CMVN, do đó yêu cầu khẩn cấp lúc này là khắc phục nhược điểm đó
thống nhất sự lãnh đạo đảm bảo cho quá trình pht trền của CMVN.
* Hội nghị thành lập Đảng:
- Cuối năm 1929 những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã
nhận thức được sự cần thiết và cấp bách thành lập một tổ chức Đảng thống nhất.
- Ngày 27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tư liệu
về việc thành lập Đảng cộng sản Đông Dương, đồng thời chỉ rõ phương thức để tiến
tới thành lập Đảng là phải bắt đầu từ việc xây dựng các chi bộ trong các nhà mẩy, xí
nghiệp, chỉ rõ mối quan hệ giữa Cộng sản Đông Dương với phong trào cộng sản quốc
tế.
- Hội nghị đã thảo tin về sự chia rẽ của những người cộng sinh ở Đông Dương,
Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến Trung Quốc, bằng sự uy tín cá nhân, Nguời triệu tập

các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng (Trung Quốc) và chủ trì luận và nhất trí với
Năm điểm lớn theo đề nghị của NAQ:

8


“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các tổ chức cộng
sản ở Đông Dương.
2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng
4. Định kế hoạch thực hiện việc tốt nhất trong nước;
5. Cử một ban trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 2 đại biểu chi bộ Cộng
sản Trung Quốc ở Đông Dương"
- Sự kiện Đảng CSVN ra đời (3/2/1990) thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình
vận động của cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam CMTN đến
03 tổ chức cộng sản, để Đảng CSVN trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan
điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng CSVN như: Chánh cương
văn tắt, Chucng trị tóm tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
Cương lĩnh gồm những nội dung cơ bản sau:
* Phương hướng chiến lược: “ làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Xác định con đường phát triên cho cách mạng Việt
Nam phải trải qua 2 giai đoạn: Giai đoạn hoàn thành cách mạng tư sản dân quyền
( cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau này) và tiến thẳng lên cách mạng xã hội
chủ nghĩa ( bỏ qua giai đoạn phát triển của chế độ TBCN)
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Về chính trị:
 Đánh đuổi để quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc.
 Đánh đổ địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho nơng dân.

 Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông
- Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thủ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản
đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ cơng nơng quản lý, tịch thu tồn bộ
ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa lớn để làm của công chia cho dân nghèo, bỏ sưu
thuế, mở mang nông nghiệp, thực hiện chế độ ngày làm 8 giờ,…
- Về văn hóa – Xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữa bình quyền, phổ thơng
giáo dục, cơng nơng hóa,..
* Giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng:
- Giai cấp vơ sản giữ vai trị lãnh đạo cách mạng thơng qua đội tiên phong của mình là
ĐCSVN.

9


- Lực lượng cách mạng bao gồm: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa
chủ vừa và nhỏ.
* Đoàn kết quốc tế: Văn kiện của Đảng đã xác định: “ cách mạng Việt Nam là bộ
phận của cách mạng thế giới”, phải đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế
giới để tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiên bộ trên thế giới, nhất là giai cấp vô
sản Pháp.
 Ý nghĩa của cương lĩnh chính trị:
- Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của
cách mạng Việt Nam.
- Giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối CMVN.
- Nắm được ngọn cơ lãnh đạo CMVN.

10


PHẦN 3. KẾT LUẬN

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc- Hồ
Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo Đảng ta. Sống trong bối cảnh nước
mất, nhà tan, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã sớm ni trí đánh đuổi ngoại
xâm, giải phóng cho dân tộc. Khi ra đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã
khơng tán thành đường lối cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản, nhưng
ngay từ đầu Nguyễn Ái Quốc chưa có được một quan niệm cần có một tổ chức chính
trị lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc. Nguyễn Ái Quốc gặp và tiếp thu Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tìm thấy ở đấy con đường giải phóng cho dân tộc, đưa đất nước đi lên
độc lập - tự do - Hạnh phúc, đó là đường lối cỏch mạng theo con đường cỏch mạng vụ
sản. Với quan điểm "cách mạng trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp
mọi nơi". Nguyễn Ái Quốc đã tiến hành một q trình chuẩn bị về chính trị tư tưởng
và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Với sự nỗ lực của Người,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã được ra đời vào ngày 3- 2- 1930 là sự vận dụng sáng tạo
học thuyết của Chủ nghĩa Mác- Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp công nhân ở một
nước thuộc địa. Những đóng góp của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đối với cách
mạng Việt Nam không chỉ ở sự nỗ lực của Người trong việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX, mà cịn ở hệ thống quan điểm tồn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó nổi bật là những quan
điểm tư tưởng của Người về Đảng Cộng sản Việt Nam. Những quan điểm tư tưởng đó
ln có tác dụng định hướng, soi đường chỉ lối cho Đảng Cộng sản Việt Nam giữ
vững và phát huy được vai trò là một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân Việt Nam
hoàn thành xuất sắc hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đưa dân tộc
Việt Nam vững bước tiến lên vì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, xây dựng nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

11


PHẦN IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Mính (2018) Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự
thật, HN.
2. Giáo trình Đường lối cách mạng của ĐCSVN (2014), Nxb Chính Trị quốc gia,
Hà Nội
3. Văn Thị Thanh Mai (2012), Đường kách mệnh – ngọn đuốc soi đường của cách
mạng Việt Nam, Tạp chí Tuyên giáo.
4. Hồ Chí Minh (2011) tồn tập, tập 11, Nxb Chính Trị quốc gia, Hà Nội.
5. Hồ Chí Minh (2011) tồn tập, tập 10 , Nxb Chính Trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo- Một số chuyên đề Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
tập I, II - Nxb CTQG- HN. 2007.

12



×