Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy định pháp luật đất đau hiện hành, anh chị hãy chứng minh biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này? Bằng những hiểu biết của mình và những quan sát thực tiễn thời gian qua, anh chị hãy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.55 KB, 11 trang )

Đề bài:
Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng các quy
định pháp luật đất đau hiện hành, anh chị hãy chứng minh biểu hiện cụ thể
của nguyên tắc này? Bằng những hiểu biết của mình và những quan sát thực
tiễn thời gian qua, anh chị hãy đưa ra những nhận định, đánh giá về việc thực
thi nguyên tắc này trên thực tế.


MỤC LỤC:
A. Lời nói đầu
B. Nội dung
1.
2.
3.
4.
5.

I. Nguyên tắc đặc biệt ưu tiên với nhóm đất nơng nghiệp
Khái niệm và phân loại nhóm đất nơng nghiệp
Vai trị của nhóm đất nơng nghiệp
Thực trạng của nhóm đất nơng nghiệp
Biện pháp để ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp
Ý nghĩa của nguyên tắc “Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp”
II. Biểu hiện cụ thể của Ngun tắc ưu tiên nhóm đất nơng nghiệp
III. Nhận định đánh giá về việc thực thi Nguyên tắc đặc biệt ưu tiên với
nhóm đất nơng nghiệp
1. Thực tiễn hoạt động bảo vệ và ưu tiên phát triển nhóm đất nông
nghiệp
2. Nhận định, đánh giá

C. Kết luận


D. Tài liệu tham khảo


LỜI NĨI ĐẦU
Như chúng ta đã biết,đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên,với vòng quay lịch sử Việt
Nam .Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Đất là tài nguyên sản xuất và
việc sử dụng đất hiệu quả đem lại công ăn việc làm, tạo ra sản phẩm, thu nhập và là
nguồn cung cấp cho chi tiêu của gia đình và kinh doanh. Cùng với các chức năng
của tài nguyên đất: là không gian sống, điều hịa khí hậu, điều hịa nguồn nước,
kiểm sốt chất thải, tồn trữ,… Thì vai trị của đất nơng nghiệp cũng hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của quốc gia, điều đó đã được thể hiện trong
suốt chiều dài lịch sử hàng ngàn năm nước ta.Việt Nam là nước có bình qn đầu
người về đất nơng nghiệp thuộc loại thấp trên thế giới. Trong khi bình quân chung
của thế giới là 4000m²/người thì ở Việt Nam chỉ khoảng 1000m²/người. Là một
nước còn chậm phát triển với hơn 70% dân số còn tập trung ở khu vực nơng thơn,
đất đai là điều kiện sống cịn của một bộ phận lớn dân cư. Vì vậy để bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội thì
vấn đề bảo vệ và phát triển quỹ đất nơng nghiệp có vai trị vơ cùng quan trọng trong
sự nghiệp phát triển đất nước. Từ trước tới nay, các quy định của pháp luật đất đai
luôn dành sự ưu tiên đối với việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Pháp luật đất đai quy định về nguyên tắc này như thế nào, chúng ta hãy cùng đi tìm
hiểu.


NỘI DUNG
I.
-

-


Nguyên tắc đặc biệt ưu tiên với nhóm đất nông nghiệp
1. Khái niệm:
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng.
Nhóm đất nông nghiệp được định nghĩa là tổng thể các loại đất có đặc tính
sử dụng giống nhau với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục
đích sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, khoanh nuôi, tu bổ, bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm
về đất nơng nghiệp, lâm nghiệp.
2. Phân loại:

- Căn cứ theo điều 10 Luật đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai
được phân loại như sau:
Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d)Đất rừng phòng hộ;
e) Đất rừng đặc dụng;
g) Đất nuôi trồng thủy sản;
h) Đất làm muối;
i)Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh;
3. Vai trị của nhóm đất nơng nghiệp



-

-

-

Sản phẩm lao động: con người tác động vào đất tạo ra các sản phẩm phục vụ
con người. Đất vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm lao động của
con người.
Xã hội: tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là môi
trường sống, là địa bàn xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, an ninh và quốc
phịng.
Kinh tế: là địa điểm, là cơ sở tiến hành các thao tác, là tư liệu sản xuất.
Nền ông nghiệp: Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà còn
là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của sản
xuất trồng trọt mà cung cấp thức ăn cho gia súc.

+ Đất đai là đối tượng lao động: Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, con
người với kinh nghiệm, khả năng lao động và các phương pháp canh táckhác
nhau như: thâm canh, tăng vụ,... tác động vào đất đai, làm thay đổi chất lượng
đất đai nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi phù hợp với từng mục đíchsử
dụng như đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng hoa màu, đất trồng
rừng, đất nuôi trồng thủy sản,....
+ Đất đai là tư liệu lao động: Trong q trình lao động nơng nghiệp, con người
đã sử dụng yếu tố đất đai như một tư liệu lao động không thể thiếu được. Đất đai là
điều kiện sống của cây trồng, vật nuôi cung cấp các chất dinh dưỡng, và các tinh
chất khác để cây trồng và vật ni có thể sinh trưởng và phát triển.
-


-

4. Thực trạng nhóm đất nơng nghiệp
Diện tích đất nơng nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp: do sói mịn đất, sử
dụng, canh tác không đúng, chất thải sinh hoạt,…
Theo kết quả thống kê diện tích đất của Bộ Tài nguyên và Mơi trường cho
thấy diện tích đất nơng nghiệp có xu hướng biến động giảm dần theo từng
năm:
+ Diện tích đất nông nghiệp năm 2015 là: 27.302.206 ha (Quyết định số 455/
QĐ- BTNMT)
+ Diện tích đất nơng nghiệp năm 2016 là: 27.284.906 ha (Quyết định số
2311/ QĐ- BTNMT)
+ Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 là: 27.268.580 ha (Quyết định số
3872/ QĐ- BTNMT)
Việc dân số Việt Nam ngày càng tăng đã gây áp lực cho nhu cầu khai thác,
sử dụng đất nói chung, trong đó có đất nơng nghiệp. Trong khi đất nơng
nghiệp hiện cịn rất manh mún, với khoảng 70 triệu thửa. Những khu công
nghiệp, đô thị đa phần đều sử dụng quỹ đất "bờ xơi, ruộng mật".. Chính là lý


do trên mà nhà nước ta đã đưa ra 5 nguyên tắc để bảo vệ đất đai trong đó đặc
biệt có nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.
5. Biện pháp để ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nơng nghiệp
-

Ngồi những nội dung cơ bản của nguyên tắc trên Nhà nước còn có những
quy định riêng về chính sách bảo vệ đất trồng lúa. Việc thể chế hóa các quy
định thể hiện nguyên tắc Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nơng nghiệp:

 Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp, nuôi

trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.
 Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích nơng
nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì khơng phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử
dụng vào mục đích khác phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả
tiền sử dụng đất.
 Việc chuyển mục đích từ đất nơng nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác
hoặc từ loại đất khơng thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch
và kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận
chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục
đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng
ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận
chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục
đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi iệpchưa được sự
đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Tích cực khai hoang mở rộng ruộng đồng từ vốn đất chưa có khả năng sử
dụng trong nơng nghiệp
 Sử dụng đất theo kế hoạch và quy hoạch chung
 Tận dụng mọi đất đai vào sản xuất nông nghiệp, khai thác đất đai có hiệu
quả, khuyến khích mọi tổ chức cá nhân có đất trồng vào mục đích nơng
nghiệp…
6. Ý nghĩa của nguyên tắc “Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông
nghiệp”


-

-


II.
-

Đất nơng nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sựphát
triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất nông nghiệp quyếtđịnh
đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Do ảnh hưởng quan trọng của đất nơng nghiệp nói riêng và ngành
nơngnghiệp nói chung tới tồn bộ nền kinh tế nước ta nên vấn đề bảo vệ sự
pháttriển đất nông nghiệp cũng như nghành nông nghiệp luôn cần được chú
trọngtrên cả phương diện pháp luật và thực tiễn. Thêm nữa, đócũng là một
định hướng quan trọng của nhà nước trong thời kì kinh tế nước tađang
chuyển mình sang nền kinh tế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Biểu hiện cụ thể của ngun tắc ưu tiên nhóm đất nơng nghiệp
Ngun tắc này đã được Luật Đất đai 2013 thể chế hóa trong các nội dung
như sau:

Thứ nhất, hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử
dụng với mục đích khác.Cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã thúc
đẩy người sử dụng đất chuyển đất nơng nghệp sang các mục đích sử dụng
khác( Khoản 1 Điều58 Luật Đất đai năm 2013 ). Đây là một trong những nguyên
nhân khiến cho quỹ đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp lại. Tình trạng tranh chấp
đất đai, khiếu nại tố cáo ở nhiều địa phương chưa được giải quyết thỏa đáng.Chính
vì lẽ đó luật đất đai khẳng định nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông
nghiệp, nhấn mạnh việc hạn chế chuyển đất nơng nghiệp sang sử dụng với mục đích
khác. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng khơng được chuyển qua sử
dụng với mục đích khác theo quy định tại điểm b khoản3 điều 131 Luật Đất đai
2013. Để thực hiện việc chuyển đổi cần phải cótầm nhìn xa và xem xét đến nhiều
khía cạnh khác để giữ gìn và hạn chế đến mức thấp nhất quỹ đất nông nghiệp bị
chuyển đổi.

Thứ hai, đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp được nhà
nướcgiao đất nông nghiệp sử dụng trong hạn mức thì khơng phải nộp tiền sử dụng
đất( Điều 54 Luật Đất đai 2013 ). Nội dung này thể hiện được sự quan tâm của
nhànước trong việc khuyến khích người sử dụng đất sử dụng đất nông nghiêp vào
sản xuất. Do đó việc quy định hạn mức sử dụng đất nơng nghiệp không phải nộp
tiền sử dụng (Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 ) có ý nghĩa rất cần thiết, tạo cho
người sử dụng đất tâm lý tốt, khuyến khích được việc tăng gia sản xuất.
Thứ ba, không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế
việc lập mới trên đất trồng lúa ( Khoản 4 điều 143 Luật Đất đai 2013 ). Chỗ ở cho
người dân nông thôn cần phải tận dụng khu dân cư sẵn có, hạn chế mở rộng khu dân


cư trên đất nơng nghiệp. Và đơ thị hóa ngày càng cao dẫn tới việc thiếu đất ở do đó
nơng nghiệp phải có những biện pháp nhằm dung hịa và sắp xếp lại trât tự này, đảm
bảo người dân có đủ đất để ở nhưng không lấn chiếm phần đất nơng nghiệp.
Cuối cùng, là Nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điêu kiện cho
các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang, phục hóa, lấn biển,... để mở rộng diện
tích đất nơng nghiệp. Nội dung này được quy định tại Khoản 2 điều9 Luật Đất đai
năm 2013 như sau: ”Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu
tư lao động ,vật tư tiền vốn và thành tựu khoa học công nghệ vào các việc sau đây:
Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống đồi núi trọc, đất có mặt
nước hoang hóa vào sử dụng theo đúng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất”.Bởi vậy
cho nên trong những năm qua nhà nước hỗ trợ tạo điều kiện khai hoang phục hóa,
tạo ruộng bậc thang cho một số địa phương như Điện Biên, Hà Giang,… Việc thể
chế hóa các quy định thể hiện nguyên tắc Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông
nghiệp được thực hiện theo 3 hướng chủ yếu, gồm:
+ Thứ nhất, tích cực khai hoang mở rộng ruộng đồng từ vốn đất chưa có khả năng
sử dụng trong nông nghiệp.
+Thứ hai, coi trọng việc thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ trên diện
tích hiện có.

+ Thứ ba, phát triển kỹ thuật nhằm khắc phục tình trạng đất nơng nghiệp bị thối
hóa chất lượng.
-

-

IV.

Việc áp dụng nguyên tắc này đã đem lại những hiệu quả rõ rệt như sau:
Trước hết, nhờ nguyên tắc này nên nước ta đã hạn chế đến thấp nhất việc
chuyển đổi đất nơng nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác..Và cuối cùng,
việc bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp một phần cũng góp phần phủ
xanh đất trồng đồi trọc, giúp cải thiện bảo vệ môi trường của chúng ta.
Bên cạnh những điểm tích cực nêu trên thì cũng có những rào cản nhất định
trong việc áp dụng, cụ thể: Q trình đơ thị hóa khiến nhiều hộ gia đình, cá
nhân tự ý chuyển đất nơng nghiệp thành đất ở. Bảo vệ và phát triển đất nông
nghiệp cốt lõi vẫn là một chủ trương cấp thiết của nước ta. Tuy nhiên việc
linh hoạt sử dụng nguyên tắc này mới là điều cần được chúng ta lưu tâm,
mục đích cuối cùng là không được để cho tài nguyên đất bị bỏ khơng, chi phí
cơ hội phải trả cho một tấc đất bỏ không là vô giá.

Nhận định đánh giá về việc thực thi Nguyên tắc đặc biệt ưu tiên
với nhóm đất nông nghiệp


-

1. Thực tiễn hoạt động bảo vệ và ưu tiên phát triển nhóm đất nơng
nghiệp
Các biện pháp được thực hiện theo ba hướng chủ yếu, gồm :

(1) Tích cực khai hoang mở rộng ruộng đồng từ vốn đất chưa có khả

năng sử dụng trong nông nghiệp.
(2) Coi trọng việc thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ trên
diện tích hiện có.
(3) Phát triển các kĩ thuật nhằm khắc phục tình trạng đất nơng nghiệp bị
thối hóa chất lượng.
Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đã triển khai các biện pháp nhằmnâng cao chất
lượng đất như: Xây dựng thành cơng quy trình ủ phân hữu cơvi sinh bã bùn mía,
phân hữu cơ vi sinh mụn dừa… có hiệu quả cao về cảithiện độ phì nhiêu đất; Quản
lý dinh dưỡng đất bền vững, cung cấp dinhdưỡng vô cơ cân đối, cải thiện chất
lượng đất tăng cường chất hữu cơ trongđất; Cải thiện các đặc tính bất lợi trong đất
canh tác lúa ba vụ. Công tác quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trong giai đoạn nàyngày càng đi vào thực chất, góp phần tích cực vào việc sử dụng
đất nói chungvà đất sản xuất nơng nghiệp nói riêng hợp lý và có hiệu quả rõ nét.
-

2. Nhận định, đánh giá
Với các quy định nêu trên, bên cạnh việc hạn chế tới mức tối đa mọi hành vi
chuyển mục đích sử dụng đất nơngh nghiệp sang mục đích khác thì việc
khuyến khích mở rộng thêm từ vốn đất chưa sử dụng vào mục đích nơng
nghiệp là rất quan trọng.

Tóm lại, để bảo vệ vốn đất nơng nghiệp tacó thể nhận thấy điều này phải xuất phát
từ hai phương diện:
 Thứ nhất, cần coi trọng việc thâm canh, xen canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ
cấu mùa vụ trên diện tích hiện có.
 Thứ hai, tích cực khai hoang, mở rộng ruộng đồng từ vốn đất chưa sử dụng
có khả năng nông nghiệp.



Kết luận
Cùng với chiều dài của lịch sử Việt Nam, sự biến động về đất đai nói chung và
đất nơng nghiệp nói riêng đang dần có sự ổn định và đất nơng nghiệp được sử
dụng đúng mục đích hơn. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi dân tộc,
trải qua bao thế hệ, các ông cha ta đã có cơng tạo lập và bảo vệ vốn đất đai ngày
nay. Vai trị của nhóm đất nơng nghiệp vơ cùng to lớn, vì vậy các nguyên tắc ưu
tiên phát triên nhóm đất nơng nghiệp càng được nhà nước chú trọng và phát
triển hơn. Để các nguyên tắc này trên thực tế được thực hiện một cách tốt hơn
thì mọi cá nhân, tổ chức và nhà nước cần phải thực hiện đúng và tuân thủ các
nguyên tắc trên để khai thác hợp lý đồng thời giữ gìn vẻ đẹp sinh thái hồn
chỉnh vốn có của đất đai.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Đất Đai 2013
2. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất Đai
3. Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21/06/2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội
4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
5. Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009
6. Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007



×