Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

bài học kỳ tm1 Phân tích các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.4 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

Danh mục
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………..
NỘI DUNG……………………………………………………………...
I.Khái niệm công ty cổ phần…………………………………………….
II.Chuyển nhượng cổ phần………………………………………………
1.Khái niệm chuyển nhượng cổ phần……………………………………
2.Điều kiện chuyển nhượng cổ phần…………………………………….
3.Cách thức chuyển nhượng cổ phần …………………………………...
4.Thủ tục chuyển nhượng cổ phần………………………………………
5.Chuyển nhượng cổ phần trong những trường hợp đặc biệt……………

6. Đánh giá những quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần…

KẾT LUẬN……………………………………………………………...

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Luật doanh nghiệp 2015 – Nhà xuất bản Lao động
1

Tran
g
1
1
1
3
3
5


8
9
10
11
12


2.

3.

4.

5.

6.

7.
8.

9.

Trang :Đại học Luật Hà Nội- Bài tập –Tài liệu – Giáo trình – Luận
văn
Link: />Hỏi đáp Pháp luật
Link : />Trang: Wikipedia
Link : />%95_ph%E1%BA%A7n
Tại sao cổ đông ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ
phần
Link : />%E1%BB%95-%C4%91%C3%B4ng-%C6%B0u%C4%91%C3%A3i-bi%E1%BB%83u-quy%E1%BA%BFt-ko%C4%91c-chuy%E1%BB%83n

Chuyển nhượng cổ phần không thông qua giao dịch chứng khoán
Link : />Bộ luật dân sự 2005 – Nhà xuất bản Lao động
Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần
Link : />Tư vấn về thừa kế cổ phần
Link: />
MỞ ĐÂU
Trên cơ sở đổi mới tư duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung ở nước ta đã từng bước chuyển sang kinh tế thị trường
như một đòi hỏi tất yếu của sự phát triển.Trong điều kiện cơ chế quản lí thay
2


đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh
nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước đã bộc lộ đầy đủ
những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng. Công ty cổ phần là
hình thức kinh tế mới xuất hiện khi nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần. Sự tồn tại và phát triển của chúng trong những năm qua đã
chứng tỏ rằng sự hình thành các công ty cổ phần ở Việt Nam là một tất yếu
khách quan, là xu hướng phù hợp với thời đại.Mà trong đó, quy định về chuyển
nhượng cổ phần là một trong những điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp này.
Để tìm hiểu rõ hơn, em xin chọn đề số 3 “ Phân tích các quy định pháp luật về
chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần ’’ làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu
luận học kỳ của mình.
NỘI DUNG
I.Khái niệm công ty cổ phần
Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 quy định :
1.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước, trong đó :
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần ;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân ; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
c)

không hạn chế số lượng tối đa ;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác

d)

của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp ;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho những
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1

2.

Điều 126 của Luật này.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận

3.

đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

3


Về nguyên tắc cơ cấu, Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại
hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của
nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia
nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu
cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu

cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu.
Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một
cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện
bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại
trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty
với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động
có hiệu quả.
Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban
Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc
tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát.
Về cơ cấu thể chế, Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa
với công ty đại chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định
trong một số bộ luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có
tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân.
Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các cổ
đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị,
các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó,
Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và
Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các

4


Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban Giám đốc (công
ty) làm việc này.
Ưu điểm của công ty cổ phần là nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty.Quy mô hoạt động lớn và khả năng
mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần.Nhà đầu tư có khả
năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này sang

lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ
phần.Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý
và sở hữu.
Nhược điểm của công ty cổ phần là mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế
mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn
phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo quy định
của luật pháp.Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém.Khả năng
bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo
cáo với các cổ đông.Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như
trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những quy
định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ
đông của Công ty Cổ phần quyết định.
II.Chuyển nhượng cổ phần
1.Khái niệm chuyển nhượng cổ phần
Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty hay nói khác đi vốn của công ty được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Có hai loại cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

5


Cổ phần phổ thông là loại cổ phần chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả
hoạt động của công ty.
Cổ phần ưu đãi gồm có :
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ
phần phổ thông, số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ
công ty quy định (khoản 1 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2014).
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm
gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng,cổ tức cố định không phụ thuộc và kết quả

kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức
thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức (khoản 1 Điều 117 Luật
doanh nghiệp 2014).
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu
của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
hoàn lại.(khoản 1 Điều 118 Luật doanh nghiệp 2014).
Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Chuyển nhượng là nhượng lại cho người khác cái thuộc quyền sở hữu của mình
hoặc quyền lợi minh đang được hưởng (theo từ điển tiếng Việt).
Do đó, có thể kết luận chuyển nhượng cổ phần là việc thay đổi chủ sở hữu
của cổ phần mà không làm thay đổi cấu trúc vốn của công ty cổ phần.. Điều
126 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần.
2.Điều kiện chuyển nhượng cổ phần

6


Điểm d khoản 1 Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 quy định : “Cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho những người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.’’
Khoản 1 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ phần được tự do
chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này
và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp
Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy
định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương
ứng.
Khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Trong thời hạn 03
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ
đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông
sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho

người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần
không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
khoản 4 Điều 119 Luật doanh nghiệp quy định: “Các hạn chế đối với cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế
của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm
sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập
chuyển nhượng cho người khác không phải cổ đông sáng lập của công ty.”
Đối với cổ phần phổ thông : Cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần phổ thông. Tuy nhiên, đối với cổ đông sáng lập, trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, họ được tự
do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác
nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
7


không phải cổ đông sáng lập nếu có sự chấp nhận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có
quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. Trường hợp điều lệ công
ty quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì họ cũng không
được chuyển nhượng. Sau 03 năm kể từ khi được cấp Giấy đăng ký kinh
doanh, cổ đông sáng lập sẽ được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông mà
không còn bị hạn chế.Ngoài ra, cổ phần phổ thông mà cổ đông sáng lập có
thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp ( không phải 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền cháo bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp mà
các cổ đông sáng lập cùng nhau đăng ký mua) cũng không bị hạn chế chuyển
nhượng trong 03 năm kể từ khi được cấp Giấy đăng ký kinh doanh.
Quy định trên nhằm bảo vệ các nhà đầu tư. Đối với những công ty mới
thành lập trong vài năm đầu, khi công ty mới đi vào hoạt động và chưa có nền

tảng vững chắc,nếu công ty làm ăn thô lỗ và có nguy cơ không hoạt động tiếp
được, nếu cổ đông sáng lập được quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông mà
họ đã cùng nhau đăng lý mua trong 20% tổng số cổ phần phổ thông được
quyền cháo bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp có thể biến người được
chuyển nhượng thành cổ đông sáng lập. Khi đó cổ đông sáng lập ban đầu có
thể tự ý bỏ công ty và rũ bỏ trách nhiệm của mình. Người chịu thiệt haik rủi ro
khi ấy tất nhiên là các nhà đầu tư. Vì vậy, có thể nói đây chính là một quy
định mang tính rang buộc nghĩa vụ vật chất của cổ đông sáng lập với người
mua nhằm chống tình trạng lừa đảo.
Đối với cổ phần ưu đãi:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết:
khoản 3 Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Chỉ có tổ chức được
Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi
8


biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông.”
khoản 3 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người
khác.”
Theo như các điều khoản này thì người sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
không được chuyển nhượng cổ phần biểu quyết đó cho người khác. Nếu muốn
chuyển nhượng, họ phải đợi hết 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Khi đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng
lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
Quy định như trên là do các cổ đông sáng lập có nhiều ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp. Thế nên nếu họ tùy tiện chuyển nhượng cổ phần ưu

đãi biểu quyết của mình sẽ ảnh hưởng đến công ty. Hơn nữa chỉ có tổ chức
được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới được sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết. Việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết của họ có thể
biến người được chuyển nhượng trở thành cổ đông sáng lập, người đó sẽ có
quyền biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Điều đó chẳng khác gì việc họ bán đi ý tưởng và công sức gây dựng công ty.
Cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do
Điều lệ công ty quy định:
điểm c) khoản 1 Điều 117 Luật doanh nghiệp 2014 quy định cổ đông ưu
đãi cổ tức có “các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.”

9


khoản 2 Điều 118 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”
điểm d khoản 1 Điều 144 Luật doanh nghiệp 2014 quy định quyền của cổ
đông phổ thông: “Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;”
Như vậy, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại được tự do
chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1
Điều 126 của Luật này, tức là trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,hai loại cổ phần này được tự do chuyển
nhượng cho các cổ đông sáng lập khác, khi chuyển nhượng cho người khác
không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ
đông.Ngoài ra, hai loại cổ phần này sẽ bị hạn chế chuyển nhượng nếu Điều lệ
công ty quy định (quy định có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ
phần tương ứng). Về cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định thì tùy

công ty cũng sẽ quy định về vấn đề chuyển nhượng khác nhau.
3.Cách thức chuyển nhượng cổ phần
khoản 2 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Việc chuyển
nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông
qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng
hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng hoặc đại diện bên ủy quyền của họ ký. Trường hợp
chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự thủ
tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.”

10


Chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng thông thường nếu chuyển
nhượng là hình thức chuyển nhượng mà các cổ đông chuyển nhượng cổ phần
cho nhau hoặc cho người ngoài công ty bằng trao đổi trực tiếp.Hai bên gặp
trực tiếp để thỏa thuận, thương lượng với nhau, bên mua có thể trực tiếp kiểm
tra, thẩm định hàng hóa.Đới với bên nhận chuyển nhượng là cá nhân, tờ
chuyển nhượng cần được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
ký.Nếu chuyển nhượng cho tổ chức thì cần có chữ ký của bên chuyển nhượng
và đại diện của bên nhận chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần được
thực hiện bằng hợp đồng sẽ tuân theo các quy định của Luật doanh nghiệp
2014 nêu trên và Bộ luật dân sự 2005 theo cách thông thường
Với trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch chứng khoán, các
công ty cổ phần được bán cổ phần trên thị trường chứng khoán phải tuân thủ
các quy định nghiêm ngặt tính minh bạch về tài chính, về khả năng sinh lời,
phải được ủy ban chứng khoán thẩm định và phải tuân thủ các quy tắc kiểm
toán theo pháp luật về chứng khoán. Nhưng quy định chặt chẽ này nhằm mục
đích bảo vệ lợi ích người mua. Vì khi các công ty niêm yết bán cổ phần trên tị

trường thì người mua không có điều kiện trực tiếp kiểm tra đánh giá. Sự can
thiệp của Nhà nước trong việc thẩm định các công ty cổ phần đăng ký bán cổ
phần là một chứng thực tin cậy để người trả giá mua hàng.
4.Thủ tục chuyển nhượng cổ phần
Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, các bên liên quan ký kết
và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Tiến hành lập biên bản xác
nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.Tổ chức cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần tiến hành
chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Tiến hành
đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập theo quy định.
11


Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.Sau 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký doanh nghiệp, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển
đổi thành cổ phần phổ thông. Khi đó, thủ tực chuyển nhượng sẽ tương tự như
thủ tực chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập.
Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông, các bên liên quan ký kết
và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Tiến hành lập biên bản xác
nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần. Tiến hành sửa
chữa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông. Tiến hành đăng ký cổ đông
sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu
có).
Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đại hoàn lại có các quyền như cổ
đông phổ thông trừ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 117 và khoản 3 Điều
118 Luật doanh nghiệp 2014. Do đó , thủ tục chuyển nhượng cũng tương tự
như thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông.
5.Chuyển nhượng cổ phần trong những trường hợp đặc biệt
khoản 3 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Trường hợp cổ đông
là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông

đó là cổ đông của công ty.”
Cổ phần được coi là di sản thừa kế do cổ đông để lại. Trường hợp cổ đông
của công ty cổ phần chết mà không để lại di chúc thì số cổ phần này sẽ được
để thừa kế cho các hàng thừa kế của cổ đông theo quy định của pháp luật về
thừa kế. Việc thừa kế được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2005
và Điều lệ công ty.
khoản 4 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Trường hợp cổ phần
của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối
12


nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết
theo quy định của pháp luật về dân sự.”
khoản 5 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Cổ đông có quyền
tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác;
sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận
trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.”
khoản 6 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Trường hợp cổ đông
chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành
cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
khoản 7 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Người nhận cổ phần
trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ
thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này
được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.”
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc
số liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty
đó. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì việc xác nhận
quyền sở hữu cổ phần không còn chính xác nên cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công
ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ
phần còn lại.Từ thời điểm các thông tin của người nhận cổ phần (theo luật

này) quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng
ký cổ đông thì họ trở thành cổ đông của công ty.
6. Đánh giá những quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần.

13


Nhìn chung, Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định khá chi tiết và hoàn
chỉnh về chuyển nhượng cổ phần. Điều luật rõ ràng và dễ hiểu, tuy nhiên, còn
có một số điểm sau đây cần xem xét:
Khoản 3 Điều 119 quy định “cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ
phần phổ thông sáng lập của mình cho người không phải cổ đông sáng lập nếu
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông”. Trong khi đó, khoản 4 điều
này lại viết: “Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà
cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần
mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông
sáng lập của công ty.” “Hạn chế của quy định này” được hiểu là hạn chế của
khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014, vậy có hay không làm nên sự mâu
thuẫn giữa hai khoản của Điều luật này, làm cho Điều luật trở nên phức tạp và
khó hiểu.
KẾT LUẬN
Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần khá phức tạp với nhiều hình
thức khác nhau. Từ những vấn đề nêu trên ta cũng có thể thấy được tầm quan
trọng của phấp luật, đặc biệt là Luật doanh nghiệp trong việc quy định các
Điều luật. Luật doanh nghiệp giúp những nhà kinh doanh có hướng đi đúng
đắn và cũng bảo vệ quyền lợi của họ, chính vì thế các quy định pháp luật cần
rõ ràng, rành mạch, dễ hiểu và xuyên suốt với nhau.Các nhà làm luật cần phải
hướng dẫn rõ ràng và có những biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư, người sáng lập
doanh nghiệp một cách tối ưu, đồng thời nhà đầu tư, các nhà kinh doanh cũng
cần nắm chắc luật pháp để có những bước đi đúng đắn và phát triển mạnh mẽ.


14


15



×