Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập môn toán ở lớp 2 năm học 2022 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.84 KB, 33 trang )

SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chúng ta đang ở thế kỷ 21, thế kỉ của khoa học cơng nghệ hiện đại. Vì vậy
địi hỏi con người phải có tri thức mới đáp ứng kịp thời những đòi hỏi ngày càng
phát triển cao của đất nước nhằm cơng nghiệp hố, hiện đại hố nước nhà. Để
phù hợp và đáp ứng với sự đi lên của khoa học và công nghệ, hơn bao giờ hết
chúng ta cần đào tạo thế hệ tương lai của đất nước phải thực sự là những con
người có đủ đức - đủ tài và khả năng tham gia vào nền công nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước. Để có được những con người tồn diện đó thì ngành giáo dục Việt
Nam nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng có nhiệm vụ cực kì quan trọng.
Vì trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục Tiểu học là nền móng đầu tiên,
móng vững chắc là cơ sở ban đầu đảm bảo cho việc xây dựng ngôi nhà tri thức.
Lứa tuổi Tiểu học là cấp học đầu tiên có vai trị quyết định trong việc phát
triển nhân cách tồn diện. Thơng qua các môn học ở Tiểu học, đặc biệt là mơn
tốn, theo tâm lý lứa tuổi mà phát triển các năng lực trí tuệ, rèn các thao tác tư
duy, các kĩ năng, kĩ xảo ban đầu tạo cho việc học tập các kiến thức khoa học có
hệ thống.
Vì vậy mơn tốn là mơn học khơng thể thiếu trong các mơn học ở Tiểu học.
Đây là môn học được coi là khó đối với lứa tuổi các em. Mơn học này yêu cầu
học sinh phải hiểu được cách tính các dạng toán từ đơn giản đến phức tạp, các
em phải tư duy nhiều hơn, tự tìm ra cách giải của bài.
Đối với học sinh Tiểu học nói chung, Đặc biệt là học sinh lớp 1, lớp 2, phạm
vi giao tiếp còn hạn hẹp, vốn từ ngữ, vốn sống cịn q ít thì mỗi bài học, mỗi
tiết học đối với các em cịn rất mới lạ. Chương trình tốn lớp 2 là một bộ phận
của chương trình tốn Tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình tốn lớp1.
Khối lượng kiến thức ở chương trình mới địi hỏi học sinh tiếp thu ở mức cao
hơn nhiều so với chương trình cũ. Cụ thể ở chương trình mới yêu cầu học sinh
cộng trừ ( có nhớ ) trong phạm vi 100, khơng nhớ trong phạm vi 1000, học bảng


nhân, bảng chia 2,3,4,5.
Trang 1


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
Thực tế dạy học mơn tốn ở trường về phía giáo viên trực tiếp giảng
dạy rất nhiệt tình nhưng có thể nói mỗi bài dạy tốn là một hệ thống mở nhằm
phát huy tối đa khả năng sáng tạo nghệ thuật sư phạm của mỗi giáo viên trong
từng giờ dạy. Giáo viên học hỏi nghiên cứu tài liệu nhiều nhưng hiệu quả giờ
dạy chưa cao. Bên cạnh đó nhiều học sinh chưa ý thức được việc học là cần
thiết, còn lơ là chưa chủ động học tập, do vậy không tiếp thu được lượng kiến
thức thầy cô truyền đạt, kể cả kiến thức đơn giản nhất, gây rất nhiều khó khăn
cho việc học lên lớp trên. Vậy phải làm thế nào để tất cả học sinh trong lớp đều
tích cực học tập, tự giác tiếp thu bài, nắm chắc kiến thức một cách hệ thống,
phát huy tốt khả năng của các loại đối tượng học sinh trong lớp nhất là đối với
học sinh yếu. Tôi muốn trao đổi với đồng nghiệp biện pháp khắc phục rèn học
sinh yếu trong mơn tốn, đáp ứng u cầu dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng và
thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động 2 không với 4 nội dung của ngành đề ra
.Qua nhiều năm nghiên cứu tìm tịi tơi áp dụng nhiều hình thức tổ chức trong giờ
học. Đưa ra nhiều việc làm cụ thể thiết thực phối hợp cùng gia đình nhà trường
và xã hội để giáo dục các em học sinh yếu mơn tốn . Vì thế tơi chọn đề tài:“
Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn ở lớp
2”.
II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh yếu lớp 2 trường Tiểu học Phú Thọ 1
2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chương trình Tốn
III: MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm ra biện pháp dạy học tối ưu giúp học sinh học yếu học tốt mơn tốn.

IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương
pháp sau đây:
- Phương pháp lí luận: Đọc tài liệu, sách tham khảo
- Phương pháp toạ đàm trao đổi (đối thoại)
- Phương pháp điều tra.
Trang 2


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
- Phương pháp thống kê, đối chiếu.
- Phương pháp thực nghiệm: trực tiếp giảng dạy lớp 2
- Phương pháp tổng kết, đánh giá đúc rút kinh nghiệm.
V. THỰC TRẠNG:
Học sinh tơi đang dạy ở lóp 2/2 của Trường Tiểu học Phú Thọ 1 một trường
vùng ven thị xã nên đối tượng học sinh đều là con công nhân, con của những
người nhập cư (tạm trú) nay đây mai đó nên họ khơng có thời gian lo cho con
cái học hành. Vì phải lo toan cho miếng cơm manh áo hằng ngày. Nên họ đã phó
mặc chuyện học hành của con cái mình cho cơ giáo chủ nhiệm. Chính vì thế là
giáo viên chủ nhiệm tơi ln trăn trở dạy học làm sao cho các em mọi để hiểu
bài kể cả những em học sinh yếu cũng tiếp thu được nên tôi đã chọn đề tài: Một
số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơnTốn ở lớp 2”.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Điều tra thực trạng:
Việc dạy học trong nhà trường hiện nay đã có nhiều khởi sắc, điều kiện cơ
sở vật chất và thiết bị dạy học đã được trang bị tốt hơn, đội ngũ giáo viên chuẩn
hoá cao.. Đặc biệt phong trào đổi mới phương pháp dạy học được đẩy mạnh, đa
số giáo viên có sáng tạo, biết lựa chọn phương pháp phù hợp phát huy tính tích

cực của học sinh. Song trong thực tế chất lượng trong mơn Tốn. Một số em tính
tốn cịn chậm, phụ thuộc vào đếm đốt ngón tay; khi giải tốn có lời văn: câu trả
lời chưa đúng, phép tính làm sai ; nhất là những bài tốn về cộng trừ có nhớ
trong phạm vị 100. Trong giờ học tốn các em này dường như khơng thấy phát
biểu ý kiến xây dựng bài, các em chưa hiểu và chưa thực sự chủ động học tập
dẫn đến kết quả học tập chưa đạt yêu cầu. Xuất phát từ thực trạng trên tôi đã tiến
hành khảo sát chất lượng 2/1 và 2/2 . Với bài cụ thể như sau
Đề bài: Toán 2 (Thời gian 40 phút)
Câu1: (1 điểm) Số
79, … ; 81; …. ; ….. ; 86; …… ; 88; …… 90.
Trang 3


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
1. Câu2: (1 điểm)
a, Khoanh vào số lớn nhất: 65, 32, 54, 79, 45, 69.
b, Khoanh vào số bé nhất: 76, 48, 21, 99, 82, 19.
Câu3: (2 điểm) Đặt tính rồi tính
50 – 30

52 + 36

98 - 54

71 + 7

Câu 4: Tính (1 điểm)
12 + 3 + 4 =


25 + 14 + 0 =

18 – 3 -5 =

99 - 62 - 32 =

Câu 5: (1 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S
17 + 22 > 39

30 + 20 = 50 - 0

85 - 44 < 42

16 + 3 < 19 - 3

Câu 6: (2 điểm) Cây xoài nhà em có 45 quả. Mẹ đã ngắt 15 quả mang bán. Hỏi
trên cây xồi cịn lại bao nhiêu quả?
Câu 7(1 điểm)
Hình vẽ bên
a, Có …….. hình vng.
b, Có …….. hình tam giác
Qua đề khảo sát chất lượng, tôi thu đựoc kết quả như sau:
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá


Trung bình

Yếu

2/1
2/2

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
35
6
17.2
11
31.4
14
40
4
11.4
35
7
20
10
28.6

14
40
4
11.4
Xuất phát từ thực trạng trên việc nghiên cứu rèn học sinh yếu trong dạy
Toán 2 là một việc làm cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giờ học toán. Từ
kết quả khảo sát trên tơi đã biết được em nào yếu Tốn thì tơi chú ý nhiều
hơn đến em đó. Đó là: Nghĩa, Trung, Minh, Nhi.

II. Biện pháp thực hiện:

Trang 4


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
Việc dạy học toán cho học sinh Tiểu học ngay từ lớp đầu cấp là một vấn đề
rất khó. Các em bước đầu làm quen với việc học số và chữ số, biết làm các phép
tính cộng, trừ trong phạm vi 100, giải toán đơn, và một số loại toán khác. Để
giúp các em nắm chắc kiến thức một cách có hệ thống, đặc biệt là học sinh yếu
kém trong q trình giảng dạy tơi đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp phù
hợp với nội dung từng bài, phù hợp với từng đối tượng học sinh như sau:
1. Sử dụng đồ dùng trực quan vào dạy bài mới với học sinh yêú kém:
Để giúp học sinh cả lớp hiểu bài. Không những giáo viên cần phải hiểu
đươc đặc điểm tâm sinh lí từng em học sinh lớp mình mà cịn phải biết vận dụng
phương pháp phù hợp với nội dung của từng bài. Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2,
tôi nhận thấy các em nhận thức tốt từ “ Trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng” Các em hiểu được bài từ cái cụ thể gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Do
vậy khi dạy bài mới cho học sinh tơi thấy cần có đồ dùng trực quan giúp các em

hiểu bài nhanh, nhớ lâu và gây hứng thú học tập cho các em. Đặc biệt là đối với
học sinh yếu kém thì việc dạy bằng đồ dùng trực quan ở bài mới là không thể
thiếu. Các dạng bài tơi dạy bằng que tính thì bài này tôi đổi sử dụng bằng ô
vuông
Chẳng hạn khi dạy bài: 8 cộng với một số ( trang 15)
Bước 1: GV nêu bài tốn: Có 8 ơ vng (gài 8 ô vuông lên bảng đồng thời cho
các em lấy ô vuông để trên bàn) thêm 5 ô vuông nữa (đính 5 ơ vng ở dưới 9 ơ
vng). Hỏi có tất cả bao nhiêu ô vuông?

Trang 5


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”

Học sinh quan sát và nhận biết hàng trên có 8 ơ vng, hàng dưới có 5 ơ
vng và nêu được phép tính 8 + 5.
Bước 2: Với học sinh khá giỏi: Tôi cho học sinh tự thực hiện trên ơ vng theo
nhiều cách để tìm ra kết quả.. Giáo viên chốt cách làm:
- 8 ô vuông gộp với mấy ô vuông để được 10 ô vuông: ( 1 chục ô vuông)
- 1chục ô vuông gộp với 3 ô vuông còn lại được bao nhiêu ô vuông (13 ô vuông)
Vậy: 8+ 5 = 13

Với học sinh yếu ở bước 2 này tương đối khó tơi hướng dẫn các em đếm 8 ô
vuông với 5 ô vuông để được 13 ơ vng. Sau đó tơi hướng dẫn các em làm
chậm như trên để các em tự nhận biết thông qua các thao tác với ơ vng.
Khi hình thành bảng 8 cộng với một số: Giáo viên gài 8 ô vuông và 2 ô
vuông hỏi tương tự như trên, học sinh nhận ra ngay cách làm và thực hiện bằng
ô vng của mình để tìm ra kết quả.

Những học sinh yếu tơi có thể cho học sinh hình thành như sau: Chẳng hạn với
phép tính 8 + 3, học sinh lấy 8 ô vuông, các em đếm tiếp 8 ô vuông với 2 ô
vuông là 10 ô vuông, 10 ô vuông thêm 1 ô vuông là 11 ô vuông. Sau đó yêu cầu
Trang 6


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
các em nói kết quả: 8 + 3 = 11, với các phép tính khác tơi hướng dẫn các em
tương tự. Đếm xog rồi tôi hướng dẫn các em đổi 10 ô vuông thành 1 chục ô
vuông với 3 ô vuông rời là 13 ô vuông.

- Cho học sinh đọc bảng 8 cộng với một số.
- Luyện đọc bằng cách giáo viên xoá một vài số hạng thứ hai và một vài kết quả.
Học sinh tự điền và luyện đọc thuộc bảng cộng.
* Lưu ý học sinh tránh học vẹt bằng cách giáo viên chỉ cho học sinh đọc không
theo thứ tự.
Qua sử dụng đồ dùng vào việc thành lập bảng 8 cộng với một số, các em đều
nắm chắc cách thực hiện phép cộng đúng. Đây là một trong những kiến thức sơ
đẳng, đơn giản nhưng rất quan trọng. Nó là bước để các em học các bảng cộng
tiếp theo như bảng 7 cộng với một số, bảng cộng 6 với một số và xuyên suốt
trong quá trình học các phép cộng có nhớ trong phạm vi 100.( 49 + 5; 49 + 25;
28 + 5; 38 + 25 ; ……. ). Mặt khác trong quá trình giảng dạy sử dụng đồ dùng
cũng phải được đưa ra đúng lúc, đúng thời gian, phù hợp với nội dung bài dạy.
Câu hỏi đặt ra phải ngắn gọn, chính xác, có hệ thống để giúp học sinh độc lập
suy nghĩ và tự chiếm lĩnh tri thức mới.
Ví dụ: Khi dạy bài kilôgam (trang 32)
Trang 7



SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
Đây là bài dạy hình thành và phát triển cho học sinh các biểu tượng về đại
lượng, cụ thể là đơn vị kilơgam. Đây là một bài khó đối với học sinh, nhất là học
sinh yếu. Để học sinh hiểu được biểu tượng về đơn vị kilôgam. Tôi tăng cường
cho học sinh thực hành. Sau khi giới thiệu vật “ nặng hơn” , vật” nhẹ hơn”, qua
hoạt động so sánh học sinh dần dần có biểu tượng về đại lượng (khối lượng).
Giáo viên giới thiệu cái cân đĩa thật (loại cân có hai đĩa hai bên và kim thăng
bằng ở giữa) và hướng dẫn học sinh sử dụng cách cân với cân đĩa: Khi đặt các
vật lên hai đĩa cân, nêu mũi tên chỉ sang đĩa cân nào thi đĩa cân đó có vật nặng
hơn. Nhưng khi thực hành tôi sẽ cho học sinh thực hành cân trên cân đồng hồ vì
hiện nay các em chỉ cịn thấy cân đồng hồ, cân bàn, cân xách tay chứ không biết
cân đĩa nên sẽ rất khó.
Giáo viên cho một số em lần lượt đặt quyển vở lên một đĩa cân, quyển sách
lên đĩa cân, quan sát kim của cân quay ở mặt cân rồi cho học sinh nhận xét: “
Quyển sách nặng hơn quyển vở hoặc quyển vở nhẹ hơn quyển sách.”(khi cân vật
nào nặng hơn kim sẽ quay về phía dưới.)
- Giáo viên có thể cho học sinh so sánh sự nặng hơn, nhẹ hơn của một số vật
sau khi cân xong.
- Giáo viên cho học sinh quan sát khi cân quyển sách kim sẽ quay theo chiều
kim đồng hồ, kim dừng lại vạch chỉ số trên cân sẽ biết quyển sách nặng bao
nhiêu.Quyển sách nhẹ hơn 1 kg hay 1 kg nặng hơn quyển sách.
- Giáo viên cho học sinh đặt lên đĩa cân một túi đường( nặng 1kg)cân sẽ quay
vào số 1 thì các em biết ngay gói đường đó nặng 1kg.

Trang 8



SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”

Học sinh thực hành cân

Với học sinh yếu tôi cho các em trực tiếp tham gia thực hành và nhận xét
để các em có biểu tượng ban đầu về kilôgam(kg). Giờ dạy diễn ra với nhiều hoạt
động khác nhau nhằm hình thành và phát triển ở học sinh biểu tượng về đơn vị

Trang 9


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
kilơgam. Ngồi ra tơi cịn hướng dẫn cho các em cân sức khỏe của bản thân
mình rồi tự xem cân xem mình nặng bao nhiêu kg.

Học sinh thực hành cân
Với bài dạy sử dụng đồ dùng trực quan như trên, tôi thấy tất cả các đối
tượng học sinh trong lớp đều hiểu bài, lớp học sôi nổi. Song để giúp học sinh
yếu nhớ bài lâu, biết vận dụng kiến thức ở bài mới vào thực hành thành thạo,
điều không thể thiếu là củng cố qua các bài luyện tập.
2. Rèn học sinh yếu kém qua bài luyện tập:
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 2, tôi thấy các em nhanh nhớ lại nhanh quên
nhất là học sinh yếu. Do đó việc học tập của các em phải được rèn luyện thường
xuyên liên tục qua các tiết luyện tập. Đặc biệt với học sinh yếu kém cần được sự
động viên quan tâm giúp đỡ nhiều của thầy cô giáo, bạn bè, giúp các em lựa
chọn tìm ra cách giải các bài một cách ngắn gọn. Dễ hiểu nhất, phù hợp với

nhận thức của các em nhưng vẫn đảm bảo được kiến thức cơ bản trong tâm của
bài.
Ví dụ: Khi dạy Bài: Luyện tập (trang 70)
Bài 1: Tính nhẩm
Trang 10


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
18 – 9 =
16 – 8 =

14 – 7 =

17 – 9 =

17 – 8 =

15 – 7 =

13 - 6 =

12 - 8 =

16 - 7 =

14 - 6 =

12 – 5 =


16 - 6 =

15 - 6 =

13 - 5 =

11 - 4 =

14 – 5 =

12 - 3 =

12 - 4 =

10 - 3 =

11 - 3 =

Ở bài tập này yêu cầu học sinh phải tính nhẩm đúng dựa vào các bảng trừ đã
học.
Bước 1: Với học sinh khá, giỏi: Tôi cho học sinh hỏi đáp nhau theo cặp các phép
tính ở hàng ngang hoặc cột dọc, có thể thi giữa các dãy để khích lệ những học
sinh chưa mạnh dạn tự tin trong học tập. Ngồi các phép tính trên các em có thể
hỏi thêm một số phép tính trong các bảng trừ đã học.
Bước 2: Với học sinh yếu giáo viên phải gợi lại cho học sinh các bảng trừ đã
học, cách trừ. Nếu học sinh vẫn chưa thực hiện được, giáo viên có thể cho học
sinh dùng que tính để thực hiện. Chẳng hạn như phép tính 12 – 3 học sinh xếp
12 que tính: lấy đi 2 que, lấy tiếp 1 que tính nữa ( 2 + 1= 3) . Giáo viên hỏi học
sinh : “ Có 12 que tính , lấy đi 3 que tính , cịn lại mấy que tính? “. Học sinh sẽ

trả lời được: “ 12 que tính lấy đi 3 que tính cịn lại 9 que tính. “ Để học sinh yếu
có thể tính nhẩm được thi giáo viên phải thường xuyên kiểm tra việc học thuộc
các bảng cộng, trừ. Bài tính nhẩm là tiền đề cho ba bài còn lại, nếu là thành thạo
bài này các em có thể dễ dàng làm được bài tiếp theo dưới hình thức khác.
Bài 2: Đặt tính rồi tính
a. 35 – 8

57 – 9

63 – 5

b. 72 – 34

81 – 45

94 - 36

Bài này yêu cầu học sinh phải đặt được tính đúng và viết được kết quả
đúng. Trước khi học sinh làm yêu cầu học sinh nêu cách đặt tính đúng. 3 phép
tính ở phần a cách tính cịn đơn giản nhưng ở 3 phép tính ở phần b cách tính khó
hơn. Vận dụng từ bài 1 các em sẽ làm tốt các phép tính ở phần a. Để nắm được
việc học tập của cả lớp nhất là học sinh yếu, giáo viên cho học sinh thực hiện
một phép tính đầu tiên của phần a, b vào bảng con. Sau khi nhận xét kết quả bài
Trang 11


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
làm của học sinh, giáo viên viết lên bảng: 72 – 34 ( theo cột dọc), số 3 hàng

chục được viết bằng phần màu để các em nhận rằng cần nhớ vào số đó. Sau đó
học sinh yếu nêu miệng cách làm: “ 2 không trừ được 4, ta lấy 12 trừ 4 bằng 8,
viết 8 nhớ 1. 3 thêm 1 bằng 4. 7 trừ 4 bằng 3 viết 3.”
Học sinh dưới lớp nhận xét bổ sung dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Như
vậy khi học thực hành làm vào vở, các em đều đặt tính và thực hiện chính xác.
Qua nhiều năm giảng dạy ở lớp 2 tơi nhận thấy dạng bài tìm tìm số bị trừ và
số trừ là các em hay mắc nhất, đặc biệt là học sinh yếu. Để khắc phục tình trạng
này, tôi đã chủ động dạy tốt bài” Số bị trừ, số trừ, hiệu” để các em nắm được tên
gọi thành phần, kết quả phép trừ. Trong các bài tập tôi luôn ôn lại cho học sinh
các tên gọi thành phần, kết quả phép trừ để các em không nhầm lẫn giữa số bị
trừ và số trừ. Đồng thời giúp các em nắm tốt các phương pháp tìm số trừ và số bị
trừ. Khi các em làm sai tôi cho các em tự nhận ra lỗi sai bằng cách nêu tên gọi
thành phần, kết quả phép trừ, xác định cần phải làm gì? ( Số bị trừ hay số trừ) để
học sinh ôn lại cách làm và thức hiện lại cho đúng. Do vậy đối với các em học
sinh, nhất là học sinh yếu, việc làm bài tập để củng cố và ôn lại kiến thức là cần
thiết.
3. Tổ chức cho học sinh yếu , kém học nhóm:
Việc rèn học sinh yếu kém phải tổ chức nhiều hình thức phong phú khác
nhau, giáo viên ln chú ý hồ đồng học sinh cả lớp, ln động viên, khích lệ
kịp thời tránh để các em mặc cảm về mình, khơng mạnh dạn trước đơng người,
khơng dám thể hiện mình trước các bạn. Do vậy cần tổ chức cho các em học tập
theo nhóm. Sắp xếp nhóm có cả học sinh khá, giỏi giúp học sinh ln có ý thức
thi đua phần đấu học như bạn luôn lấy gương học tập của các bạn để noi theo.
Ví dụ: Khi dạy bài” Luyện tập” ( trang 37)
Bài 3: Số ?
4
10
16

5


6

7

8

Trang 12


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
Giáo viên chia lớp làm nhóm 4, yêu cầu trong nhóm tự tìm ra cách làm
trong thời gian nhất định, nếu bạn chưa tìm ra cách làm thì nhóm sẽ giúp đỡ. Sau
khi học sinh hoạt động nhóm xong giáo viên cho học sinh nhận xét mẫu, tự nói
cách làm. Yêu cầu các nhóm lên bảng điền kết quả, giáo viên động viên các em
học sinh yếu tham gia vào điền kết quả ở những phép cộng đơn giản, vừa sức.
Qua hoạt động nhóm, tơi nhận thấy các em đều hứng thú học tập, cố gắng hết
mình khơng để nhóm mình là nhóm làm sai. Do đó bài tập các em làm nhanh và
đạt kết quả cao. Với việc rèn học sinh yếu qua học nhóm có thể đưa ra nhiều
dạng bài tập khác nhau và nâng dần ở mức độ bài tập từ đơn giản đến phức tạp
giúp học sinh nắm chắc bài có hệ thống hơn.

Tổ chức đôi bạn giúp nhau học tập ở lớp cũng như ở nhà. Ở lớp vào những
giờ ra chơi các em khá giỏi kiểm tra các bảng cộng, trừ, nhân, chia giảng cho
bạn những bài bạn chưa hiểu. Ở nhà các bạn gần nhau có thể đến nhà nhau cùng
học tập giúp nhau cùng tiến bộ

4. Tổ chức trò chơi cho học sinh yếu trong từng tiết học toán:

Với học sinh Tiểu học, tâm lí lứa tuổi các em học mà chơi, chơi mà học. Chơi
là nhu cầu cần thiết đối với các em. Được chơi các em sẽ tham gia hết sức tự
Trang 13


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
giác và chủ động. Khi chơi các em biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như niềm vui khi
thắng lợi, buồn bã khi thất bại. Vì tập thể mà các em khắc phục khó khăn, phấn
đấu hết khả năng để mang lại thắng lợi cho tổ, nhóm trong đó có mình. Đây
chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi.
Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học sinh
tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực, khích lệ học sinh, giúp học sinh
mạnh dạn hơn. Do vậy trong q trình dạy cần tổ chức trị chơi cho học sinh để
tất cả các em cùng được tham gia một cách vui vẻ, thoải mái trong tiết học.
Ví dụ: Dạy bài “ Bảng chia 4” ( tiết 118) nhằm củng cố phép chia trong bảng
chia 4
Trị chơi: Có tên là “ Cùng leo dốc”
Hai bảng phụ ghi nội dung sau:
40 : 4 =
32 : 4 =
20 : 4 =
28 : 4 =
16 : 4 =

36 : 4 =
24 : 4 =
8:4=
12 : 4 =


Cử hai đội lên tham gia trong đó có học sinh yếu, mỗi đội 5 em, mỗi em làm
một phép tính. Mỗi đội xếp thành một hàng. Bạn thứ nhất làm xong đứng về
cuối hàng., bạn thứ hai làm tiếp, từ dưới lên, cứ như vậy cho đến hết . Trong khi
hai đội làm. dưới cổ vũ các bạn. Đội nào làm đúng và leo lên đỉnh đội đó giành
chiến thắng.

Trang 14


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”

Qua trị chơi học sinh ln hứng thú học tập, ln có sự cố gắng thi đua
vươn lên, tiết học nhẹ nhàng mà đạt hiệu quả cao. Ngoài ra trong q trình giảng
dạy có thể thay đổi tên trò chơi khác nhau như: “ Ai nhanh, ai đúng, truyền điện,
que tính thơng minh, ai nhiều điểm nhất, tìm lá cho hoa,….” Giúp học sinh nhớ
lâu, hiểu sâu kiến thức đã được học, nâng cao dần nhận thức.
Ví dụ: Dạy bài 1 tiết luyện tập trang 39
6+5=

6+6

=

6+7=

6+8


=

5+6 =

6 + 10 =

7+6 =

6 +9 =

8+6 =

9+ 6 =

6+4=

4 +6 =

Tôi đặt tên cho trò chơi là: “ Ai nhanh, ai đúng”, và yêu cầu chơi như sau:
Tôi yêu cầu các em chuẩn bị lấy các số trong bộ đồ dùng toán lớp 2:
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Sau đó cho các em biết thể lệ cuộc chơi:
1. Khi cơ giáo đọc dến phép tính nào các em sẽ tìm kết quả của phép tính đó.
2. Dùng số trong bộ đồ dùng để báo cáo kết quả của phép tính. Nếu kết quả là
số có hai chữ số phải chọn hai chữ số ghép lại.
3. Ai chọn nhanh, đúng giơ lên đầu tiên bạn đó sẽ thắng cuộc chơi.
* Chú ý khi chơi kết quả phải đúng khơng lộn số, khơng giơ ngược.
Ví dụ: 6 + 5 = 11

6 + 6 = 12
Trang 15



SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”

Chọn hai số 1 ghép lại giơ lên nhanh, hoặc số 1 và số 2 ghép lại số 1 đứng trước
số 2 đứng sau.
* Mỗi phép tính đúng một giải. Khi kết thúc trò chơi giáo viên trao giải nhất 3
lần hoan hơ của cả lớp, giải nhì 2 lần, giải ba 1 lần.
Qua tiết học có trị chơi mặc dù chỉ diễn ra với thời gian ngắn, nhưng tôi thấy
học sinh phấn khởi hứng thú sôi nổi trong tiết học mà kỹ năng tính tốn của các
em cũng đạt kết quả tốt hơn, bài giảng của tôi nhẹ nhàng và có chất lượng hơn,
học sinh thì hứng thú học và hiểu bài sâu, dần nâng cao nhận thức cho các em.
Song đối với những em học yếu kém nếu chỉ dạy bài mới, bài luyện tập …. ở
lớp thôi chưa đủ, mà mỗi bài giảng mỗi tiết dạy cần có sự hỗ trợ thường xun
của gia đình cho học sinh để giúp các ôn lại những kiến thức đã học
5. Tổ chức kèm học sinh yếu tại nhà
Trên lớp học thời gian kèm cho các em không nhiều vì giáo viên cũng cần quan
tâm đến nhiều đối tượng học sinh vì thế các ngày thứ hai, tư, sáu sau giờ học
trên lớp các em lại đến nhà tôi để tôi phụ đạo thêm. Để công tác phụ đạo mang
lại kết quả người giáo viên cần phải kiên trì có tấm lịng u nghề mến trẻ coi
học sinh như con mình mà tận tâm, tận lực, gần gũi, giúp đỡ động viên các em.
Trang 16


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
Từ đó các em sẽ an tâm tin tưởng giáo viên mà cố gắng học tập có như thế các

em mới tiến bộ.

6. Rèn học sinh yếu qua việc phối hợp với phụ huynh học sinh..
Qua quá trình giảng dạy và thực tế rèn học sinh yếu ở lớp, tôi nhận thấy
không những phải dùng nhiều phương pháp giúp đỡ các em học trên lớp còn
phải sát sao trong việc hướng dẫn học sinh học tập ở nhà. Ngoài việc kèm cặp
trên lớp giáo viên giúp học sinh hiểu cách làm bài để các em hứng thú ôn lại bài
ở nhà, giáo viên phải kiểm tra sát sao kết quả học tập của học sinh hôm sau. Bên
cạnh đó giáo viên phải ân cần chỉ bảo nhẹ nhàng những chỗ sai các em còn mắc
phải, ghi nhận từng bước tiến bộ của học sinh dù là rất nhỏ. Để việc rèn học sinh
yếu đạt kết quả cao hơn thì sự kết hợp giữa nhà trường – gia đình là cần thiết và
không thể thiếu được. Do vậy về phía giáo viên phải thường xun liên lạc về
tình hình học tập cũng như trao đổi phương pháp dạy học ở nhà với phụ huynh
học sinh để phụ huynh kèm cặp các em giúp các em tiến bộ.

* Tóm lại: với những biện pháp trên được áp dụng trong các tiết học tốn ở lớp 2
và địi hỏi người giáo viên khi lên lớp không chỉ quan tâm đến một đối tượng
học sinh mà mọi đối tượng từ giỏi đến kém giáo viên đều cần phát huy hết khả
năng nhận thức của các em, có như vậy các em học tập mới tích cực vì các em
ln thấy khả năng của mình để phấn đấu, để vươn lên.
* Dạy thực nghiệm:
Để kiểm chứng lại các biện pháp kinh nghiệm đã trình bày trong đề tài, tơi
đã dạy thực nghiệm lớp 2/2, lớp có 34 học sinh, trong lớp có đủ các đối tượng
học sinh: Giỏi, khá, trung bình, yếu. Tơi đã áp dụng những biện pháp nêu trên
ngay từ đầu năm.
Sau khi dự giờ tổ chuyên môn đánh giá:
- Giáo viên đã dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng của tiết học.
Trang 17



SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
- Tất cả các học sinh trong lớp đều học tập tích cực, học sinh yếu, trung bình
đều thực hiện được hết các bài tập yêu cầu của tiết học – HS giỏi đã không
những giải hết các bài tập mà cịn có những sáng tạo thêm những bài tập tương
tự.
- Gìơ học diễn ra nhẹ nhàng, học sinh học tập thoải mái, sơi nổi.
- Gìơ học đạt kết quả tốt.
Một lần nữa chuyên môn đã khảng định sáng kiến kinh nghiệm của tôi áp
dụng tốt trong việc rèn học sinh yếu trong dạy học toán lớp 2.
Thiết kế bài soạn minh họa
TỐN (T12)
Phép cộng có tổng bằng 10
I- MỤC TIÊU
- HS biết cộng hai số có tổng bằng 10. Biết dựa vào bảng cộng để tìm một số
chưa biểt trong phép cộng có tổng bằng 10.
- HS biết viết 10 thành tổng của hai số trong đó có một số cho trước. Biết cộng
nhẩm: 10 cộng với số có một chữ số. Biết xem đồng hồ khi kim phút chỉ 12.
Hoàn thành bài (cột1,2,3), bài 2, bài 3(dịng1), bài 4.
II. ĐỒ DÙNG:
- Bộ đồ dùng tốn lớp 2 (gv + hs)
III- HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định: Hát

- HS hát

2. KTBC:
- Tiết trước chúng ta học tốn bài gì?


- Kiểm tra

- GV nhận xét bài kiểm tra
3.Bài mới:
Trang 18


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
1- Giới thiệu phép cộng 6 + 4 = 10
-GV giơ 6 que tính: Hỏi HS: “ Có mấy - Có 6 que tính
que tính?”. Cho HS lấy 6 que tính để trên - HS thực hiện theo hướng dẫn của
bàn. GV gài 6 que tính vào bảng và hỏi GV bằng bộ đồ dùng toán 2 .
HS: “ Viết 6 vào cột hàng đơn vị hay cột
hàng chục?”( Viết 6 vào cột hàng đơn vị).
GV ghi 6 vào cột hàng đơn vị.
-GV giơ 4 que tính và hỏi HS: “ Lấy thêm

- Lấy thêm 4 que tính

mấy que tính nữa?” ( 4 que tính). Cho HS
lấy thêm 4 que tính để trên bàn. GV gài
que tính vào bảng gài và hỏi HS: “ Viết
tiếp số mấy vào cột đơn vị?”( viết số 4).
GV viết vào cột đơn vị.
-GV chỉ vào những que tính gắn trên
bảng và hỏi HS: “ Có tất cả bao nhiêu que

- HS thực hiện phép cộng 6 + 4 trên

que tính.

tính?”( 10 que tính). Cho HS kiếm tra trên
số que tính của các em. Cho HS bó lại
thành 10 que tính. GV hỏi: “ 6 cộng 4
bằng bao nhiêu?”. GV viết dấu “ +” trên
bảng gài. Sau khi HS trả lời: “6 cộng 4
bằng 10 ”, GV viết lên bảng sao cho 0
thẳng cột với 6 và 4, viết ở cột chục.
b, Bước 2
- GV nêu phép tính cộng 6 + 4 = ... và
hướng dẫn HS đặt tính rồi tính như sau
Đặt tính: Viết 6, viết 4 thẳng cột với 6,
Trang 19


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
viết dấu “+” và kẻ vạch ngang.
6
+

4

+ Tính: 6 cộng 4 bằng 10, viết 0 vào cột
đơn vị, viết 1 vào cột chục:
6
+
4

10
Như vậy: 6 + 4 = 10
GV giúp HS nêu được 6 + 4 = 10 viết 0
thẳng cột với 4 và 6, viết 1 ở cột chục
GV nêu phép cộng 6 + 4 = 10 và hướng
dẫn HS đặt tính và cách tính 6 cộng 4
bằng 10 viết 0 ở cột đơn vị, viết 1 ở cột
chục.
GV lưu ý: 6 + 4 = 10 gọi là phép tính

HS nêu cách đặt tính: viết 6, viết 4
thẳng cột với 6, viết dấu + và kẻ
vạch ngang và ghi phép tính vào
bảng con.
HS nêulại

hàng ngang

Vài hs yếu nhắc lại cách cộng

* Thực hành:

- HS ghi lại cách đặt tính vào bảng

Bài 1: Viết số thích hợp vào ô trống( cột

con

1,2,3)


- HS đọc yêu cầu ( hs trung bình)

Gọi HS đọc bài.

- HS làm bài vào sách giáo khoa

- HS làm bài vào sách
- Gọi 3 hs trung bình yếu lên bảng làm
bài.

- 3 hs yếu lên bảng thi đua làm bài.
(Hình minh họa)
- HS nhận xét bài làm của bạn.
- HS yếu đọc lại kết qủa bài làm
Trang 20


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
- Gọi hs đọc bài, nhận xét.

đúng.
- HS đọc yêu cầu của bài.

Bài 2: Tính

- HS làm bài vào phiếu

- Yêu cầu hs làm nhẩm bài vào phiếu học - 2 hs lên bảng làm bài.

tập.

- 3 HS TB đọc lại bài làm.

- GV lưu ý hs Tổ chức hs trao đổi vở
kiểm tra bài làm của bạn.
- Gọi hs nhận xét bài làm của bạn. Nhận
xét cách trình bày.

- HS yếu nêu lại cách đặt tính.

* Phải viết tổng 10 ở dưới dấu gạch
ngang sao cho chữ số 0 thẳng cột với đơn
vị chữ số 1 thẳng cột chục.
Bài 3: Tính nhẩm (dịng 1)

- Hs nhẩm giáo viên ghi kết quả

- GV tổ chức hs thi đua tính nhẩm nhanh
và nêu miệng kết quả.

-2 HS yếu đọc bài

- Hướng dẫn hs yếu ( 7 cộng 3 bằng 10,
10 cộng 6 bằng 16 vậy 7 cộng 3 cộng 6
bằng 16)
Bài 4: Đồng hô chỉ mấy giờ?
- GV yêu cầu hs nhìn đồng hồ rồi trả lời
đồng hồ chỉ mấy giờ?
- Yêu cầu hs giơ đồng hồ.


- Đồng hồ chỉ 7 giờ
- Học sinh yếu giơ đồng hồ(hình
minh họa)
- Bài: Phép cộng có tổng bằng 10

* Củng cố cách xem giờ khi kim giờ chỉ - HS nêu
vào số 12.
Trang 21


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
4. Củng cố:
- Chúng ta vừa học xong tốn bài gì?
- Nêu cách đặt tính và cách tính.

Trang 22


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”

Hình minh họa cho phần bài mới

Trang 23



SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”

Hình HS yếu làm bài 1

Hình minh họa cho bài tập 4
III. Kết quả
Trang 24


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập mơn Tốn

ở lớp 2 năm học 2022 - 2023”
Đầu năm học, qua đợt khảo sát chất lượng đầu năm. tôi thấy học sinh của lớp
học kết quả cịn thấp. Trong các tiết học tốn các em học chưa sơi nổi, kiến thức
năm chưa chắc, trình bày bài còn nhiều lúng túng, nhiều học sinh thực hiện làm
rất chậm. Sau 1 năm rưỡi vận dụng kinh nghiệm vào lớp tôi phụ trách, kết quả
cho thấy chất lượng học toán của lớp được nâng lên rõ rệt, các em ham học toán,
chú ý nghe giảng, hiểu bài sâu hơn, cụ thể tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng
thực dạy và lớp đối chứng với đề bài như sau:
Đề bài: ( thời gian 40 phút)
Câu 1: ( 1 diểm) Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng
Số cần điền vào dấu chấm: 76; …..; …..; 79
A. 75; 76

B. 76; 77

C. 77; 78


D. 78; 79

Câu 2: ( 1 điểm) Kết quả của phép tính
20 cm : 4 = …….
A. 5 cm

B. 5 dm

C. 6 dm

D. 4 cm

Câu 3: ( 1 điểm)
Khoanh vào 1/4 số hình tam giác

1/5 số hình vuông

Câu 4: (1 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S
a. Tháng tư hàng năm có 31 ngày
b. Tháng sáu hàng năm có 30 ngày
c. Tháng bảy hàng năm có 31 ngày
d. Tháng ba hàng năm có 30 ngày
Câu 5: ( 2 điểm) Tính
5x4+6=

4x4–7=

10 : 2 – 5 =

18 : 3 + 9 =


Câu 6 : ( 1 điểm) Tìm X
2 x X = 14

X : 4=7
Trang 25


×