Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Lịch sử ra đời và bản chất tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 25 trang )

Lịch sử ra đời và
bản chất của tiền tệ
.


Thành viên

01

Phạm Thị Chung

02

Lê Mai Anh

03

08

Nguyễn Khánh Bình
Mai Quỳnh Anh
Nguyễn Minh Đức
Đặng Thị Mỹ Dung
Nguyễn Thành Đạt
Nguyễn Phương Dung

09

Phạm Thị Ngọc Anh

10



Nguyễn Nhật Anh

04
05
06
07


1: Khái niệm
Tiền tệ là phương tiện trao đổi được luật
pháp cơng nhận và người sở hữu nó sử dụng
để phục vụ cho những nhu cầu trong đời
sống kinh tế xã hội.


2: Nguồn gốc:
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của
quá trình phát triển lâu dài của
sản xuất và trao đổi hàng hóa


a) Hình thái ngẫu nhiên
Là hình thái ban đầu của giá trị xuất hiện trong thời kì sơ
khai của trao đổi hàng hóa. Khi đó, việc trao đổi giữa các
hàng hóa với nhau mang tính ngẫu nhiên.Người ta trao đổi
trực tiếp hàng hóa này lấy hàng hóa khác.


b)Hình thái giá trị đầy đủ hay mở

rộng
Khi trình độ phát triển của sản xuất hàng hóa được nâng lên, trao đổi
trở nên thường xuyên hơn, một hàng hóa có thể được đặt trong mối
quan hệ với nhiều hàng hóa khác. Hình thái giá trị đầy đủ hay mở
rộng xuất hiện


VD: 1A=2B
1A=3C
1A=4D
Hình thái vật ngang giá đã
được mở rộng ở nhiều hàng
hóa khác nhau

Hạn chế : Là trao đổi trực tiếp với những tỷ lệ
chưa cố định


c) Hình thái chung của giá trị

Việc trao đổi trực tiếp khơng cịn thích hợp khi
trình độ sản xuất hàng hóa phát triển cao hơn,
chủng loại hàng hóa phong phú hơn. Trình độ
sản xuất này thúc đẩy sự hình thành hình thái
chung của giá trị.


VD: 2B; 3C ; 5D ...
=1A
Ta thấy vật ngang

giá chung là A.
Hạn chế : Giữa các vùng lãnh thổ khác nhau trong
cùng một quốc gia có thể có những quy ước khác
nhau về loại hàng hóa làm vật ngang giá chung.


Hình thái tiền
Nguyên nhân xuất hiện hình thái tiền:
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn
nữa, sản xuất hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng.

→ Tình hình có nhiều vật làm ngang giá chung sẽ gây trở ngại cho
việc trao đổi giữa các địa phương trong quốc gia.
→ Đòi hỏi khách quan là cần có một loại hàng hóa làm vật ngang giá
chung thống nhất.


VD: 2B, 3C, 5D...= 0,1gr vàng.
Giải thích ví dụ: Vàng là vật ngang giá
chung cho thế giới hàng hoá.Vàng trở thành
hình thái tiền của giá trị.Tiền vàng trong
trường hợp này trở thành vật ngang giá
chung cho thế giới hàng hoá vì tiền có giá
trị.Lượng lao động xã hội đã hao phí trong
đơn vị tiền được ngầm hiểu đúng bằng
lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra
các đơn vị hàng hoá tương ứng khi đem đặt
trong quan hệ với tiền.



Chức năng của tiền
Thước đo giá trị
+ Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng
hoá khác ( điều kiện là tiền phải có giá trị, không nhất thiết
phải là tiền mặt, chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất
định một cách tưởng tượng)
+ Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền được gọi là
giá cả hàng hoá.


Phương tiện lưu thông
Khi thực hiện chức năng lưu
thông , tiền dược dùng làm mơi giới
cho q trình trao đổi hàng hóa.

Để thực hiện chức năng này yêu cầu phải có
tiền mặt( tiền đúc bằng kim loại, tiền giấy).
Trong thực hiện chức năng phương tiện lưu
thông tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị.
Đây là cơ sở cho các quốc gia công nhận và
phát hành các loại tiền giấy khác nhau.


Cơng thức về lưu thơng hàng hóa chính
là : H – T – H, cụ thể khi tiền để làm mơi giới
trong việc trao đổi hàng hóa sẽ làm cho việc
mua – bán được tách rời nhau xét theo
không gian và thời gian. Như vậy, khi mà
hoạt động mua và bán có thể là tác nhân của
khủng hoảng kinh tế

Ở trong một thời kỳ nhất định, việc
lưu thơng hàng hóa cần phải có
lượng tiền cần thiết đảm bảo cho sự
lưu thơng, quy luật lưu thơng tiền tệ
chính là căn cứ để xác định số lượng


Phương tiện cất giữ
Thực hiện chức năng phương tiện
cất trữ , tiền rút ra khỏi q trình lưu
thơng để đi vào cất trữ. Tiền cần phải có
đủ giá trị như tiền vàng ,tiền bạc. Tiền
cất trữ có tác dụng là dự trữ tiền cho lưu
thông sẵn sàng tham gia lưu thơng. Khi
sản xuất hàng hóa phát triền , tiền cất
trữ được đưa vào lưu thông và ngược lại
khi nền sản xuất giảm ,một phần tiền
vàng rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ.


Phương tiện thanh toán
-Tiền tệ được dùng làm phương tiện thanh toán, tiền được
dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng… -> tiền làm
phương tiện thanh toán
-Chức năng của tiền tệ có thể làm phương tiện thanh tốn
bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, thẻ tín dụng…


Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến một trình độ
nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong việc mua bán

chịu người mua trở thành con nợ, ngươi bán trở thành chủ nợ. Khi
hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi. Và đến kỳ thanh
tốn, nếu một khâu nào đó khơng thanh tốn. Điều này sẽ gây khó
khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng
kinh tế tăng lên.
VD:
Hiện nay ngân hàng điều cho vay tín
dụng. Bạn dễ dàng trở thành con nợ của
ngân hàng nếu tiêu xài không đúng cách.


Tiền tệ thế giới
-Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì
tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới. Điều đó có nghĩa là thanh
toán quốc tế giữa các nước với nhau. Làm chức năng tiền tệ thế
giới phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được thừa nhận thanh tốn
quốc tế.
-Việc đổi tiền của một quốc gia này thành tiền của một quốc gia
khác được tiến hành theo tỷ giá hối đối. Đó là giá cả đồng tiền
của một quốc gia này so với đồng tiền của quốc gia khác.


VD:
Hiện nay ngành du lịch phát triển, mọi người dễ dàng du
lịch nước ngoài. Khi đi du lịch bạn cần đổi tiền tệ của mình
sang tiền tệ nước bạn. Tý giá hối đoái dự vào nền kinh tế
của các nước nên có giá trị khác nhau. Hiện tại 1usd =


Lý giải tiền là một hàng hố đặc biệt:

• Về bản chất, tiền là một loại hàng hoá đặc biệt, là kết quả
của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hố,
• Tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho tồn thế giới
hàng hố.
• Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hố.
• Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa người
sản xuất và trao đổi hàng hố.Hình thái đơn giản là mầm
mống sơ khai của tiền.


Câu hỏi trắc
nghiệm


Câu 1: Câu sau đây đúng hay sai: "Tiền tệ khơng
phải là hàng hóa"

A: Đúng

B : Sai

ĐÁP ÁN : B


Câu 2: Chức năng của tiền tệ là:

A : Phương tiện thanh tốn

B: Phương tiện lưu thơng


C : Phương tiện cất trữ

D: Tất cả các đáp án trên

ĐÁP ÁN :D


Câu 3: Tiền tệ là:

A : Thước đo giá trị của hàng hóa

B: Phương tiện để lưu thơng hànghóa và
thanh tốn

C : Là hàng hóa đặc biệt đóng vai trị là
vật ngang giá chung

ĐÁP ÁN :C

D: Là vàng, bạc


k
n
a
h
T
!
u
o

y


×