Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ LỐI SỐNG TÔN THỜ THẦN TƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.97 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
−−−🙢🕮🙠−−−

NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN
NẠN THẦN TƯỢNG MỘT CÁCH MÙ QUÁNG CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: Ths. NGUYỄN THỊ LỆ
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Vũ Bùi Phương Uyên – 2056010068
2. Đặng Thị Tuyết Nhung – 2056010156
3. Trần Thị Uyên – 2056010207
4. Nguyễn Ngọc Dung – 2056010096
5. Vũ Ngọc Tường Duyên – 2056010100
6. Dương Thị Ngọc Ánh – 2056010086
7. Ngô Thị Thanh Thảo – 2056010177
TP.HCM, ngày 17 tháng 11 năm 2021


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vào những năm gần đây, đi cùng với hiện tượng tồn cầu hố, làn sóng giao thoa
văn hố - nghệ thuật từ các nước trên thế giới (có thể kể đến Âu Mỹ, Hàn Quốc, Nhật
Bản,…) đã trở nên dễ dàng tiếp cận hơn và có sức lan tỏa sâu rộng đối với nhiều quốc
gia, trong đó có thể kể đến Việt Nam. Bên cạnh những thay đổi tích cực về khuynh
hướng nghệ thuật, đời sống tinh thần thì vẫn cịn tồn đọng vơ số vấn nạn tiêu cực trong
văn hố ứng xử, tiếp nhận sự hội nhập ở một số bộ phận giới trẻ xoay quanh chủ đề thần
tượng.
Khái niệm “thần tượng” cũng không quá xa lạ đối với quần chúng nhân dân Việt Nam.
Ngay từ thời kì chiến tranh, những anh hùng Cách mạng, lãnh tụ vĩ đại cũng chính là


tượng đài để lớp lớp người coi là hình mẫu lí tưởng. Cho đến ngày sau khi hồ bình
được lập lại, đất nước bước vào giai đoạn hồi phục thì các anh hùng lao động lại là tấm
gương sáng để thế hệ thanh niên dõi theo. Và gần hai thập kỷ trở lại đây, những người
có tầm ảnh hưởng cùng sức hút mạnh mẽ đối với giới trẻ, được gọi dưới danh “thần
tượng” với ý nghĩa mở rộng hơn chính là những người nổi tiếng, ngơi sao giải trí, cầu
thủ thậm chí cả những người khơng có đóng góp nghệ thuật, chỉ nổi tiếng qua những
phát ngôn tranh cãi hoặc chiêu trò kệch cỡm vẫn được rất nhiều thế hệ trẻ ủng hộ.
Theo ông Trần Thành Nam (Cuồng thần tượng - hiện tượng cần cảnh tỉnh, 2021): “việc
thần tượng một ai đó là một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống và sự phát triển, trưởng
thành nhân cách của giới trẻ. Đó cũng là cách để đứa trẻ xác định lại bản sắc cá nhân
khi bước vào tuổi dậy thì”. Bên cạnh đó, việc lựa chọn ai đó để trở thành “thần tượng”
của bản thân không đơn giản chỉ là chạy theo số đơng hay phong trào mang tính quần
chúng mà sự lựa chọn ấy sẽ phản ánh chiều sâu văn hoá, nhận thức trong từng cá nhân.
Bởi lẽ lý thuyết nhân cách học tập xã hội và kỹ thuật thay đổi hành vi (1977) của Albert
Bandura chỉ rõ: mỗi cá nhân đều hấp thụ các hình mẫu, và dần dần có xu hướng bắt
chước hành động và suy nghĩ giống như các nhân vật mẫu này. Tổng hòa các luận cứ
đã nêu trên chúng tơi có thể đúc kết nhận định sau: Văn hóa thần tượng đã và đang
mang đến vô vàn tác động đến tâm sinh lý cũng như nhận thức và lối sống của thanh
thiếu niên. Người trẻ hồn tồn có khả năng bị định hướng lệch lạc về nhân cách hay tư
duy xã hội nếu đặt niềm tin, sự hâm mộ sai chỗ, nơi những con người thiếu chuẩn mực
về đạo đức. Hoặc ở trường hợp khác, do tâm lý lứa tuổi thanh thiếu niên còn chưa vững,
một bộ phận giới trẻ dễ rơi vào tuyệt đối hóa hình ảnh của thần tượng, sẵn sàng bênh
vực thần tượng bất chấp luân thường đạo lý, thậm chí cược cả tính mạng của bản thân.
Nhìn nhận cách nghiêm túc, người hâm mộ thần tượng là người cần có tầm hiểu biết,
lịng tự trọng và biết mình biết người như Trang Tử đã từng nói: “khơn chết, dại chết,
biết thì sống. Biết mình, biết người, biết thời đại”. Ấy thế mà trong bối cảnh hiện nay,


thái độ mù quáng, tư duy lệch lạc của một bộ phận các bạn trẻ đang làm méo mó đi “văn
hóa thần tượng”, biến trào lưu khởi thiện trở nên lố bịch, đi ngược với chuẩn mực về

đạo đức lẫn ứng xử xã hội. Đặc biệt ở giai đoạn 2018 - 2021, làn sóng dịch bệnh Covid19 đã xuất hiện khiến cho mọi người có nhiều thời gian tiếp cận với mạng xã hội và văn
hố giải trí hơn. Song song đó, hàng loạt các sự kiện gây rúng động đại chúng đã diễn
ra như: bộ phận số đông các thanh thiếu niên hâm mộ những nhân vật vi phạm pháp
luật (Khá Bảnh, Huấn Hoa Hồng, Đường “Nhuệ”, Phú Lê,...). Bên cạnh đó là thái độ
mù quáng, bất chấp ranh giới, lề luật mà bênh vực cho những sai phạm do thần tượng
gây nên của người trẻ. Gần đây nhất chính là việc ủng hộ cho hàng loạt các nghệ sĩ
Trung Quốc giẫm đạp lên lịch sử, lãnh thổ dân tộc bao năm cha ông gầy dựng. Điểm
đáng báo động hơn hết là vấn nạn này đang ngày càng “ăn sâu” vào lối sống người trẻ
và có dấu hiệu ngày càng “trẻ hố” về độ tuổi khiến cho việc hình thành và giáo dục
nhân cách, phong cách sống và ứng xử xã hội cho các bạn trẻ gặp nhiều trở ngại nói
riêng và gây nên nhiều áp lực cùng sự rối loạn khác trong xã hội nói chung.
Nằm trong khối Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn với hơn 80% là nữ cùng các bạn trẻ thuộc cộng đồng LGBTQ+.
Đồng thời trường mang đặc thù về khoa học xã hội nên việc tiếp cận các vấn đề mang
tính thời sự nói chung và các trào lưu văn hóa nói riêng vơ cùng dễ dàng và nhanh
chóng. Bên cạnh sự nhạy bén với thơng tin đại chúng, họ cịn là những người có vốn
hiểu biết sâu rộng về các vấn đề văn hố, lịch sử và xã hội nên góc nhìn vấn nạn thần
tượng một cách mù qng sẽ có phần sâu sắc, đa chiều hơn. Ở một thời cuộc mới, từ
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh sẽ sản sinh ra vô số những người làm truyền thông, công tác xã hội hay trong lĩnh
vực ngôn ngữ - cầu nối của sự hội nhập. Họ sẽ là những chủ nhân tương lai của đất nước
và nhận thức trước vấn nạn trên của họ sẽ mang tính nền tảng, tuyên truyền cao trong
định hướng xã hội. Quan điểm, tư duy của họ sẽ có sự tác động to lớn đến ý thức tiếp
nhận văn hoá của bộ phận quần chúng nhân dân trong tương lai. Bởi lẽ, “văn hóa thần
tượng” khơng phải phi lý, điên rồ mà chính nó sẽ hình thành căn tính đời sống giới trẻ
nên những tồn đọng tiêu cực sẽ có tác động cực kỳ to lớn đến xã hội.
Nhận thức được vấn đề trên trong bối cảnh thế giới chuyển dịch liên tục, chúng tơi mong
muốn tìm hiểu quan điểm của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh để có cái nhìn dưới lăng kính đa màu nhất
xoay quanh vấn nạn thần tượng một cách mù quáng. Đồng thời, mang lại một số giải

pháp khắc chế vấn nạn cách thiết thực. Đó cũng chính là lý do chúng tơi lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Nhận thức của sinh viên trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh về vấn nạn thần tượng một cách mù
quáng trong giới trẻ Việt Nam giai đoạn năm 2018 - 2021”.


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay các cơng trình nghiên cứu về thực trạng của vấn nạn hâm mộ thần
tượng một cách mù quáng ở sinh viên của các trường đại học trong nước vẫn còn khá
hạn chế. Các tài liệu phần lớn đều mang tính khái quát, chưa rõ ràng và cụ thể về vấn
đề hâm mộ thần tượng mù quáng này. Vấn nạn thần tượng một cách mù quáng nên được
nhìn nhận một cách nghiêm túc, khoa học hơn. Chính vì thế nên các bài nghiên cứu và
tài liệu chuyên môn thật sự rất cần thiết.
Trong các tài liệu nhóm nghiên cứu chúng tơi thu thập được dưới đây bao gồm
những tài liệu liên quan và mang tính bổ trợ cho đề tài nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu
chúng tơi dựa trên ba tiêu chí để phân tích và đánh giá sơ bộ đề tài nghiên cứu của
những người đã thực hiện từng lĩnh vực cụ thể. Nhóm chúng tơi cho rằng với những
phân tích dựa trên các phần: nội dung, kết quả nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu sẽ
đưa ra những điểm bổ sung khẳng định và là cơ sở nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu.
Luận án tiến sĩ của Đinh Việt Hà: Hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ
Việt Nam hiện nay (2021)
Về nội dung:
Tác giả giới thiệu bức tranh chung về hâm mộ thần tượng ở Việt Nam, những
thực hành hâm mộ thần tượng của giới trẻ hiện nay, đặc biệt là những ảnh hưởng của
bối cảnh xã hội tới sự kiến tạo căn tính của giới trẻ. Cuối cùng là soi chiếu xem đời sống
giới trẻ Việt Nam mà rộng hơn là xã hội Việt Nam đương đại đã bị ảnh hưởng và vận
hành như thế nào trước tác động của tồn cầu hóa, truyền thơng, cơng nghiệp văn hóa
và văn hóa tiêu dùng.
Kết quả đạt được:
Hiểu được hâm mộ thần tượng là một trong số những thực hành văn hóa nổi bật

của giới trẻ Việt Nam hiện nay khi những làn sóng văn hóa nước ngồi được du nhập
và có tác động mạnh mẽ. Hâm mộ một ai đó và chịu ảnh hưởng từ hành vi, lời nói, tính
cách của họ là một mắt xích quan trọng trong quá trình chuyển tiếp của giới trẻ. Sự đứt
gãy trong giao tiếp giữa các mối quan hệ xã hội vì tốc độ đơ thị hóa ở Việt Nam thời kỳ
Đổi mới khiến thế hệ trẻ ngày nay trở nên cô đơn hơn. Sự giao tiếp liên cá nhân khơng
cịn được chú trọng, đó là điều kiện khiến các thần tượng trở thành mối quan tâm chung
của những người trẻ.
Sự xuất hiện của internet ở Việt Nam từ năm 1997 cũng thúc đẩy quá trình hội
nhập càng diễn ra sâu rộng, nhanh chóng, đi kèm với đó là những chính sách về văn
hóa, nghệ thuật của Việt Nam thay đổi trở nên cởi mở hơn. Qua số liệu thống kế được
trích xuất, tác giả đã cho thấy số lượng người dùng internet tại Việt Nam tăng nhanh


chóng mặt chỉ trong vịng hơn 20 năm nay, từ 3000 người lên đến hơn 55 triệu người
năm 2018. Đây là kết quả của những làn sóng văn hóa nước ngoài, cụ thể là âm nhạc
hoặc phim ảnh tràn vào nước ta.
Qua luận án chúng tôi cũng thấy được, hâm mộ thần tượng thật ra còn là một
hiện tượng giúp chúng ta nhận biết những thay đổi căn bản trong đời sống giới trẻ nói
riêng và bức tranh xã hội Việt Nam đương đại nói chung. Chúng tơi hiểu được, hâm mộ
thần tượng tuy không phải là một hiện tượng bao trùm lên tất cả khía cạnh về văn hóa
của giới trẻ Việt Nam nhưng cũng là một chiều kích giúp chúng ta hiểu hơn về đời sống
những người trẻ. Góp phần làm rõ thêm sự đa dạng và khơng đồng nhất của việc hâm
mộ thần tượng của giới trẻ nước ta, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi không ngừng như
hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát tham dự: Tác giả đã tự mình trải nghiệm, tham gia vào
các diễn đàn hội nhóm người hâm mộ. Trở thành thành viên fanclub của đa dạng nghệ
sĩ nổi tiếng trong nước và ngồi nước. Nhờ q trình này, tác giả đã tạo dựng mối quan
hệ với nhiều người hâm mộ trẻ.
Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện dựa trên những hiểu biết và các mối

quan hệ tác giả có được từ quá trình quan sát, trải nghiệm. Với đa dạng các đối tượng
phỏng vấn đủ độ tuổi, ngành nghề, trình độ quê quán, từ học sinh, sinh viên đến người
đi làm, từ y tá, giáo viên đến luật sư, nhân viên truyền thơng. Đối tượng phỏng vấn cịn
có đa dạng nhiều vùng miền: Hà Nội, Sài Gòn và cả miền Trung.
Phương pháp phân tích văn bản: xem những nội dung trên fanpage của các
fandom, fanclub và các tài khoản facebook cá nhân người hâm mộ trẻ như là một văn
bản để phân tích đánh giá. Ngồi ra, để hỗ trợ cho những bàn luận và diễn giải của mình,
tác giả cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp các tư liệu thứ cấp. Các tài liệu
bao gồm “tài liệu nghiên cứu về giới trẻ và văn hóa giới trẻ, các tài liệu về thần tượng,
người nổi tiếng và hâm mộ thần tượng trên thế giới và ở Việt Nam, các tài liệu về bối
cảnh đương đại ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung bao gồm tồn cầu hóa,
truyền thơng, văn hóa đại chúng, văn hóa tiêu dùng đặt trong mối quan hệ với văn hóa
giới trẻ” (Đinh Việt Hà, 2021), cùng với đó cịn “là khai thác tối đa các nguồn tài liệu
hỗ trợ từ phía các thầy cơ và các chun gia.” (Đinh Việt Hà, 2021)
→ Phương pháp nghiên cứu trong luận án giúp tác giả có cái nhìn chân thật hơn về tâm
lý của những người hâm mộ thần tượng. Phương pháp phỏng vấn cho thấy tác giả luôn
gắn liền với mảnh đất hiện thực mà không phải chỉ dựa vào học thuyết, tài liệu. Từ đó,
kết hợp với nguồn kiến thức tác giả có, đưa ra những luận điểm thuyết phục, triển khai
đề tài một cách logic nhất.


Nhận xét:
Ở luận án này, tác giả đã phác họa rõ bức tranh tổng quan về hâm mộ thần tượng
của giới trẻ Việt Nam từ thực trạng, nguyên nhân đến hậu quả ảnh hưởng của nó. Tuy
nhiên ở luận án, chính vì sự bao qt hết tất cả vấn đề nên ở phần cuồng thần tượng của
người hâm mộ tác giả chưa đi sâu. Thực trạng thần tượng một cách bất chấp, lý do thật
sự cho riêng vấn nạn thần tượng một cách mù quáng cũng như những ảnh hưởng cụ thể
của vấn nạn đó đối với bản thân người hâm mộ, gia đình người hâm mộ và rộng hơn là
xã hội chưa được khai thác triệt để.
Luận án của TS. Đỗ Hạnh Nga: Ảnh hưởng của thần tượng đến học sinh trung học

cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh (2010)
Nội dung: Đây là một nghiên cứu được thực hiện trên 488 học sinh ngẫu nhiên ở độ
tuổi 13-14, phạm vi gồm 6 trường THCS ở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu
học sinh ở lứa tuổi có nhiều thay đổi trong tâm lý cũng như thể chất, có thể nói là lứa
tuổi mà việc khẳng định khả năng của mình là một vấn đề quan trọng. Mục đích là để
tìm hiểu và xác định được những diễn biến trong sự quan tâm của học sinh lứa tuổi này
với thần tượng.
Kết quả đạt được:
Tác giả đề cập đến khái niệm thần tượng và vai trò của thần tượng trong cộng đồng. Sau
đó đưa ra 3 kết luận:
Hiểu được mức độ quan tâm của học sinh THCS thành phố Hồ Chí Minh chỉ ở
mức trung bình. Tìm hiểu được ảnh hưởng nhất định của lối sống thần tượng lên những
sinh hoạt, ước nguyện, động cơ và định hướng lên lứa tuổi này. Đưa ra được những ý
kiến giúp gia đình và nhà trường có những nhận thức đúng đắn hơn với tầm quan trọng
của thần tượng. Từ đó dẫn ra những biện pháp có hiệu quả hơn trong việc giúp đỡ học
sinh lựa chọn được những thần tượng phù hợp với giai đoạn nhạy cảm, phát triển của
mình.
Nghiên cứu đồng thời chỉ ra những khác biệt giữa học sinh nữ và học sinh nam
trong sự quan tâm đối với thần tượng. Chỉ ra những hành vi thể hiện mối quan tâm giữa
các học sinh là khác nhau, đưa ra những hành vi được thể hiện nhiều nhất bao gồm tìm
hiểu thơng tin về thần tượng, mua sách báo về thần tượng, tranh luận để bảo vệ thần
tượng, ngoài ra sẽ là tham gia các fan club.
Tác giả cũng nêu lên tác động của thần tượng lên cảm xúc của lứa tuổi học sinh,
từ chán nản buồn rầu khi thần tượng gặp khó khăn và lượng lớn thời gian, tiền bạc các
em giành hàng ngày là để giải quyết những nhu cầu bản thân cho lối sống thần tượng
của mình.


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo được tác giả đề cập là khảo sát và phỏng vấn. Thông qua các bảng

hỏi khảo sát đã xây dựng được một số thang đo đánh giá hai tiêu chí bao gồm : sự quan
tâm của học sinh đến thần tượng và ảnh hưởng của thần tượng đến đời sống của học
sinh. Phạm vi nghiên cứu dựa trên học sinh trường công lập (68.4%) và ngồi cơng lập
(31.6%), diễn ra trên 6 quận ở thành phố Hồ Chí Minh, quận 1 (16.8%), quận 4(16%),
quận 5(16.4%), quận Bình Thạnh (15.2%), quận Tân Bình(14.8%) và quận Thủ Đức
(20.9%). Các đối tượng nghiên cứu có độ tuổi và học lực tương đồng với hoàn cảnh
xuất thân khác nhau. Nghiên cứu được thực hiện bằng 3 bảng hỏi. Bảng 1 với 15 câu
hỏi thể hiện sự quan tâm của học sinh theo thang độ từ 1 tới 5 nhằm tìm hiểu hành vi
của học sinh. Bảng 2 so sánh sự quan tâm của học sinh với thần tượng giữa nam và nữ
theo thang độ từ 1 đến 5. Bảng thứ 3 xác định mức ảnh hưởng của thần tượng đến quan
niệm sống và tính cách của học sinh theo thang độ 1 tới 5.
Nhận xét: Vấn đề nghiên cứu thần tượng không phải là quá phổ biến trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học. Luận án đã có sự quan tâm với đối tượng học sinh, đề cập đến
những hành vi tiêu biểu và đã kết luận những ảnh hưởng của thần tượng đến tâm lí của
các học sinh lứa tuổi 13-14. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu rõ nguyên nhân, các thực trạng
phổ biến trong trong xã hội. Qua đó, tác giả đề cập đến giải pháp phụ thuộc vào vấn đề
giáo dục và gia đình, chưa nêu rõ những giải pháp cụ thể hơn có thể giúp học sinh tự
mình khắc phục những hành vi tiêu cực và mù qng của mình trong lối sống tơn thờ
thần tượng
Bài báo đăng trên tạp chí khoa học của Phạm Minh Lăng: Lối sống “tôn thờ
thần tượng” và vấn đề về nhân cách
Tạp chí Triết học. - 2001 Số 124. - Tr. 25 - 27. - 3.
Nội dung: Bàn về lối sống thần tượng trong nước, giải thích cơ chế hoạt động của thần
tượng như một cách “thôi miên’’ và ảnh hưởng của nó lên vấn đề nhân cách con người.
Đồng thời tác giả so sánh sự khác biệt trong việc tôn thờ thần tượng với tôn thờ tôn
giáo. Từ đó, tác giả đặt ra vấn đề trách nhiệm của ngành giáo dục và xã hội đối với lối
sống tôn thờ thần tượng đang diễn ra ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
Kết quả đạt được: Đặt ra vấn đề rẳng thần tượng khơng chỉ là những con người có tài
hay có đức, mà cịn là một khái niệm, một tư tưởng, một lối sống,... Tác giả xem việc
thúc đẩy các lứa thanh thiếu niên phải có thần tượng là do ảnh hưởng của báo chí, của

sách báo, phim ảnh. Từ đó tác giả đặt ra câu hỏi có cần thiết phải duy trì một lối sống
có thần tượng hay không. Khi chỉ ra sự khác biệt trong lối sống tôn thờ thần tượng và
vấn đề tôn giáo, tác giả cho rằng lối sống thần tượng mù quáng có thể coi là tà giáo “đầy
mưu mô đen tối’’. Mà đối tượng của lối sống này được ơng cho là có trạng thái tâm lý


yếu ớt và dễ dao động ( hôm nay thần tượng người nay nhưng ngày mai có thể thần
tượng người khác). Tác giả đi đến một kết luận lối sống thần tượng lệch lạc bắt nguồn
từ vấn đề nhân cách của lứa tuổi thanh thiếu niên mà ông đã đề cập là “nhân cách chưa
phát triển”.
Nhận xét: Tác giả cho rằng lối sống thần tượng mù quáng và sự học tập sai lệch từ thần
tượng là có ảnh hưởng tiêu cực đến với xã hội. Ông cũng cho rằng các nhà giáo dục và
báo chí có tác động lớn nhất đến lối sống tôn thờ này. Tuy nhiên, tác giả tập trung vào
mặt tiêu cực của lối sống này, chưa đề cập đến những giải pháp thực tế hơn nhằm giải
quyết thực trạng.
Chau-kiu Cheung & Xiao Dong Yue: Idol worship as compensation for parental
absence (Tạm dịch: Tôn thờ thần tượng như một xu hướng đền bù cho sự vắng mặt
của bố mẹ)
Nội dung: Nhóm tác giả nghiên cứu về việc thần tượng khơng cịn đơn giản là sự u
thích đơn thuần của giới trẻ mà có vai trị như một sự đền bù cho những thiếu hụt trong
tâm lý của họ. Bên cạnh đó, do sự đứt gãy các mối quan hệ xã hội, sự vắng bóng của
những người thân thiết bên cạnh, cụ thể là bố mẹ đã tạo nên một lỗ hổng ngày càng lớn
trong tinh thần của những người trẻ. Và họ có xu hướng thần tượng một nhân vật nào
đó để bù đắp vào những khoảng trống ấy. Thần tượng như đại diện những điều mà họ
mong ước, những phẩm chất tốt, hay những hình ảnh mà chính họ khát khao nhưng
khơng thể trở thành được. Nhóm tác giả đưa ra 3 giả thuyết:
Giả thuyết thứ 1: Thanh thiếu niên có xu hướng thích một thần tượng nhạc pop lớn tuổi
hơn khi bên cạnh họ không có sự hiện diện của bố mẹ hơn là những người cùng trang
lứa nhưng có bố mẹ bên cạnh.
Giả thuyết thứ hai: Những thanh thiếu niên vắng bố mẹ có xu hướng thần tượng một

nhân vật nào đó một cách mạnh mẽ hơn so với những người cùng trang lứa khác.
Giả thuyết thứ 3: Thanh thiếu niên hâm mộ một nhân vật nào đó mạnh mẽ hơn khi cha
mẹ của họ có địa vị xã hội, trình độ học vấn thấp.
Nhóm tác giả chọn Hong Kong làm phạm vi khơng gian khảo sát để chứng minh 3 giả
thuyết mà mình đã đưa ra.
Phương pháp nghiên cứu: Nhóm tác giả thực hiện khảo sát với 401 học sinh cấp hai
ở Hong Kong. Điều kiện gia đình của các đối tượng nghiên cứu đa dạng, từ lao động
chân tay đến trí thức, từ tầng lớp thấp đến tầng lớp trung và cao trong xã hội.
Ngồi ra nhóm tác giả cũng sử dụng phương pháp đo lường để đo mức yêu thích của
các đối tượng khảo sát đối với 6 nhân vật nào đó mà họ hâm mộ. Phương pháp nghiên


cứu phân tích số liệu cũng được áp dụng để tính tốn đưa ra tỉ lệ, phục vụ cho việc đưa
ra luận điểm, chứng minh giả thuyết.
Kết quả đạt được: Khảo sát cho thấy đa số các đối tượng khảo sát yêu thích thần tượng
là nghệ sĩ, người biểu diễn trong nền cơng nghiệp giải trí. Phần thiểu số là những chính
trị gia, nhà thơ, nhân vật liên quan đến tơn giáo hay các hình tượng khác. Qua đó, nhóm
tác giả cũng chứng minh được sự đúng đắn của 3 giả thuyết đã đưa ra. Thứ nhất, việc
vắng bóng bố mẹ bên cạnh sẽ dẫn đến việc thanh thiếu niên có xu hướng u thích
những thần tượng nhạc pop lớn tuổi như một phương thức thay thế cho sự thiếu hụt kết
nối với gia đình. Thứ hai, thanh thiếu niên có xu hướng hâm mộ thần tượng một cách
mạnh mẽ hơn khi khơng có sự hiện diện của bố mẹ bên cạnh. Và cuối cùng, địa vị xã
hội, trình độ văn hóa của gia đình thấp cũng là nhân tố thúc đẩy thanh thiếu niên hâm
mộ thần tượng mãnh liệt hơn.
Nhận xét: Nghiên cứu khơng bao trùm tồn bộ lý do cho tình trạng cuồng thần tượng
hiện nay mà chỉ đào sâu về sự ảnh hưởng của bố mẹ và các mối quan hệ xã hội dẫn đến
sự yêu thích mạnh mẽ của thanh thiếu niên. Thêm vào đó, vì những tính chất đặc biệt
của các gia đình ở Hong Kong, các đối tượng khảo sát giới hạn ở Hong Kong nên nghiên
cứu cũng chỉ nên được xem xét tương đối trong một phạm vi không gian nhất định.
Nhận xét chung: Các cơng trình nghiên cứu về văn hóa thần tượng ở giới trẻ trong

nước còn hạn chế. Những nghiên cứu đều chỉ ra được mối quan tâm của giới trẻ đối với
thần tượng, qua đó đề cập đến vấn nạn hâm mộ thần tượng một cách mù quáng nhưng
chưa được chi tiết. Việc đưa ra giải pháp, kiến nghị thiết thực để giải quyết vấn nạn
cũng chưa được khai thác triệt để.
Đề tài của chúng tôi sẽ giải quyết những vấn đề cịn thiếu sót từ những đề tài trước. Qua
đó đào sâu vào khuyến nghị thực tiễn khắc phục vấn nạn đang diễn ra ở giới trẻ Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận thức của sinh viên Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh về vấn nạn thần tượng
một cách mù quáng của giới trẻ Việt Nam giai đoạn 2018 - 2021.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu là sinh viên đang theo học tại Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.


4. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu dự kiến bắt đầu từ ngày 2/11/2021 đến 02/12/2021.
Phạm vi không gian giới hạn trong Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh chi cơ sở Thủ Đức.
Phạm vi thời gian của đề tài là giai đoạn từ đầu năm 2018 đến tháng 11/2021.
Phạm vi nội dung: Đề tài tìm hiểu nhận thức của sinh viên Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thơng qua quan điểm
đối với các tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn nạn thần tượng mù
quáng của giới trẻ. Từ đó hiểu thêm về cách nhìn, suy nghĩ, mức độ hiểu biết và mức
độ quan tâm của họ về vấn đề này.
5. Cơ sở nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý thuyết:
Đề tài “Nhận thức của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh về vấn nạn thần tượng một cách mù
quáng của giới trẻ Việt Nam giai đoạn 2018 - 2021” của nhóm nghiên cứu dựa trên
cơ sở lý thuyết xã hội hóa và thuyết nhân cách học tập xã hội.
Lý thuyết xã hội hóa:
Khái niệm “xã hội hóa” (socialization) được các nhà xã hội học dùng để chỉ q trình
theo đó con người học cách thích ứng với xã hội, tiếp thu các giá trị của xã hội và tuân
thủ các quy tắc của xã hội - quá trình này cho phép xã hội tồn tại và luân chuyển nền
văn hóa của mình từ thế hệ này sang thế hệ khác. Và quá trình này thường được xem
như diễn ra hầu như trong suốt cuộc đời của mỗi người. (Xã hội học nhập môn, Trần
Hữu Quang, 2019).
Nhà xã hội học người Nga G. Andreeva đã nêu được cả hai mặt của q trình xã hội
hóa. Theo bà, xã hội hóa là q trình hai mặt. Một mặt cá nhân tiếp nhận kinh nghiệm
xã hội bằng cách thâm nhập vào xã hội, vào hệ thống xã hội; mặt khác, cá nhân tái sản
xuất một cách chủ động bằng các mối quan hệ thông qua việc họ tham gia vào các hoạt
động và thâm nhập vào các quan hệ xã hội. Như vậy, cá nhân trong xã hội hóa khơng
chỉ là sự thu nhận kinh nghiệm xã hội, mà còn chuyển hóa nó thành những giá trị, xu
hướng của cá nhân để tham gia tái tạo “sản xuất” chúng trong xã hội. (Nhập môn xã hội
học, Trần Thị Kim Xuyến, 2002).
Vì vậy, có thể hiểu một cá nhân bị ảnh hưởng bởi các tác nhân gia đình, bạn bè, xã hội
và các phương tiện thông tin đại chúng. Cá nhân đó tiếp thu văn hóa thần tượng từ


những người xung quanh, tiếp nhận các thông tin đến từ phương tiện truyền thơng, qua
đó thần tượng một hay nhiều người. Tiếp theo, họ “tái sản xuất” sự thần tượng của mình
vào xã hội thơng qua việc thể hiện sự hâm mộ của bản thân qua các hành động ủng hộ
thần tượng (có thể tích cực hay tiêu cực).
Thuyết nhân cách học tập xã hội của Albert Bandura:
Thuyết nhân cách học tập xã hội của Albert Bandura có lối tiếp cận dựa trên nền tảng
học thuyết hành vi. Ông cho rằng học tập có thể xuất hiện đơn giản bằng cách quan sát
hành động của người khác, đồng thời cho rằng con người có thể học được thơng tin và

hành vi mới bằng cách quan sát người khác.
Có ba khái niệm cốt lõi trong trọng tâm của thuyết này: Đầu tiên, con người có thể học
qua quan sát. Thứ hai, trạng thái tinh thần bên trong là không thể thiếu được của quá
trình học tập. Cuối cùng, học thuyết nhận rằng khơng phải cứ học được điều gì là đồng
nghĩa với một thay đổi trong hành vi sẽ xuất hiện.
Albert Bandura giải thích: “Học tập sẽ trở nên cực kỳ gian khổ nếu khơng muốn nói là
nguy hiểm, nếu con người ta chỉ dựa vào những ảnh hưởng do hành vi mang lại để quyết
định mình sẽ làm gì tiếp theo. May mắn thay hầu hết các hành vi của con người được
học tập bằng mắt thông qua các hình mẫu: từ quan sát người khác, ta hình thành ý tưởng
về cách thức hành vi được hình thành, và trong những lần liên tưởng về sau, thơng tin
mã hóa này đóng vai trị như một kim chỉ nam hành động,” (Social Learning Theory,
Albert Bandura, 1971)
Như vậy ta có thể thấy, mỗi cá nhân đều hấp thụ các hình mẫu, và dần dần có xu hướng
bắt chước hành động và suy nghĩ giống như các nhân vật mẫu này. Một vài người hâm
mộ cũng sẽ có xu hướng muốn bắt chước và suy nghĩ giống thần tượng của mình dù
thần tượng đó đúng hay sai. Đặc biệt đối với người hâm mộ một cách mù quáng, thần
tượng càng có ảnh hưởng đến hành vi, tâm lý và nhận thức của họ.
Ngồi ra, Bandura đã mặc nhiên cơng nhận là các ảnh hưởng bên ngoài đối với hành vi
hoạt động qua trung gian của các yếu tố nhận thức. Các tiến trình nhận thức liên quan
đến việc quyết định biến cố nào trong nhiều biến cố bên ngoài sẽ được quan sát và cá
nhân sẽ tiếp nhận, phản ứng với các biến cố này như thế nào. Nhận thức ảnh hưởng đến
hành vi về một số phương diện. Trước tiên, một động cơ thúc đẩy nào đó được căn cứ
theo nhận thức trong đó, trong một số trường hợp, các hành động có thể phát sinh khơng
phải từ sự kích thích bên ngoài mà từ các hoạt động nhận thức nội tại. Nhận thức cũng
giữ một số vai trò khác trong việc quyết định hành vi. Như chúng ta đã thấy, chúng
dùng để đưa ra những trình bày về các sự kiện qua đó hành vi được hướng dẫn. (Các
học thuyết về nhân cách, Barry Smith & Harold Vetter, 2005, Nhà xuất bản Văn hóa
Thơng tin Hà Nội)



Qua đó ta hiểu được nhận thức vơ cùng quan trọng, nó có ảnh hưởng tới hành vi của
con người. Nghiên cứu nhận thức của sinh viên về vấn nạn thần tượng một cách mù
quáng sẽ giúp cho ta phần nào hiểu được cách nhìn, suy nghĩ, mức độ hiểu biết và mức
độ quan tâm của họ về vấn đề này. Đồng thời tìm hiểu hành vi của sinh viên khi hâm
mộ thần tượng.
5.2. Các khái niệm liên quan:
Khái niệm “Nhận thức”:
Triết học Mác – Lênin cho rằng nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ
óc con người. Bản chất của nhận thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất
vào bộ óc con người. Đây là một quá trình phức tạp, q trình nảy sinh và giải quyết
mâu thuẫn chứ khơng phải là q trình máy móc giản đơn, thụ động và nhất thời. (Giáo
trình Triết học Mác – Lênin, Hội đồng biên soạn giáo trình mơn Triết học Mác – Lênin,
2019)
Khái niệm “Thần tượng”:
“Thần tượng” hay “idol” trong tiếng anh là cụm từ xuất hiện lần đầu tiên vào khoảng
giữa thế kỉ XIII, với ý nghĩa ban đầu là là “hình ảnh, hiện thân của chúa/thánh thần”
trong ngơn ngữ của các nền văn hóa phương Tây. Hay đối với văn hố phương Đơng,
“thần tượng” (神像) có nghĩa là bức hình, bức tượng của vị thần được dân chúng thờ
phụng. Vì lẽ đó ta có thể hiểu, “thần tượng” chính là hình ảnh khơng thật nhưng đủ sức
mạnh và cho con người niềm tin trở nên hướng thiện, sống tử tế để có thể luân hồi vào
nơi tốt hoặc lên thiên đàng. Nhưng kể từ những năm cuối thế kỉ XVI, từ “idol” hay các
biến thể của nó trong các ngơn ngữ khác, mới xuất hiện các ý nghĩa phái sinh của nó,
tức “một người, hình ảnh, hiện thân nào đó được ca ngợi và tôn sùng”. Vậy, từ cách đây
vài trăm năm, “văn hóa thần tượng” đã dần được hình thành.
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
-

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu nhận thức của sinh viên Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh đối với vấn nạn thần tượng mù quáng của giới trẻ Việt Nam trong

giai đoạn 2018 - 2021.

-

Tiếp nhận các thơng tin, góc nhìn, đánh giá từ các bạn sinh viên về những
yếu tố tác động, hệ lụy của sự lệch lạc trong vấn đề hâm mộ thần tượng của
giới trẻ Việt Nam.

-

Mang lại một số khuyến nghị khắc phục vấn nạn trên.


Luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
-

Cung cấp một cái nhìn tổng quan những khía cạnh, lý thuyết quan trọng trong
nghiên cứu về vấn nạn thần tượng mù quáng.

-

Tiến hành khảo sát các bạn sinh viên thông qua những mẫu form trả lời trực
tuyến trên mạng xã hội để có cái nhìn khách quan đối với vấn nạn thần tượng
mù qng từ đó mơ tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng và hậu quả
của vấn đề nghiên cứu.

-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề
tài để có thể làm rõ đề tài nghiên cứu một cách chi tiết nhất từ đó đưa ra các

khuyến nghị cho vấn đề.

7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp tài liệu:
Đối với phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tài liệu sinh viên thực hiện đề tài
nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập các tài liệu liên quan và bổ trợ cho đề tài. Từ đó tìm ra
được hướng phát triển và kế thừa những thành tựu mà những tác giả đi trước đã đạt
được trong nghiên cứu.
Sau đó, tiến hành dùng phương pháp phân tích tài liệu để tiến hành phân tách các
tài liệu như sách, báo, tạp chí và cơng trình nghiên cứu khoa học từ nhiều nguồn khác
nhau. Đầu tiên sinh viên thực hiện đề tài tiến hành phân tích nguồn tài liệu. Tài liệu có
thể thu thập từ nhiều nguồn trong đó quan trọng nhất là tạp chí và báo cáo khoa học
trong lĩnh vực nghiên cứu tâm lý. Sinh viên lựa chọn các trang báo và cổng thông tin
có uy tín như: Google Scholar, các cơng trình nghiên cứu, luận án, luận văn tiến sĩ, các
trang báo khoa học có liên quan đến vấn đề thần tượng và hâm mộ của giới trẻ như Tạp
chí Triết học, Nghiên cứu khoa học,... Các cơng trình nghiên cứu (luận văn, luận án) và
sách chuyên ngành cũng được kiểm duyệt kỹ càng về nội dung, do những cá nhân, tập
thể có uy tín chịu trách nhiệm về nội dung. Bên cạnh đó những cơ sở lý luận khoa học
và những thơng tin qua quá trình thu thập của tất cả các tài liệu trên đã tạo nền tiền đề
và nền tảng cho nhóm tác giả đưa ra những phân tích cụ thể.
Sau khi phân tích, sinh viên sẽ tiến hành tổng hợp tài liệu bằng cách bổ túc tài
liệu, lựa chọn tài liệu, sắp xếp tài liệu nhằm làm tái hiện quy luật nghiên cứu chung nhất
mà ở đây là vấn đề nhận thức lệch lạc của giới trẻ Việt Nam về hâm mộ thần tượng.
7.2. Phương pháp lịch sử và phương pháp logic:
Phương pháp lịch sử:


Đối tượng nghiên cứu đều luôn biến đổi, phát triển theo những hồn cảnh cụ thể
của nó, từ đó tạo ra tính liên tục trong lịch sử được biểu hiện ra trong sự đa dạng, phức
tạp, nhiều hình nhiều vẻ có cả tất nhiên và ngẫu nhiên. Phương pháp lịch sử thông qua

miêu tả tái hiện thực, nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát
triển và biến hoá của đối tượng, để phát hiện ra bản chất và quy luật của đối tượng.
Bằng phương pháp lịch sử, sinh viên thông qua các nguồn tư liệu để nghiên cứu và phục
dựng đầy đủ các điều kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp của hiện tượng văn hóa thần tượng. Đồng thời đặt q trình phát
triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại với các nhân tố liên quan khác trong suốt
quá trình vận động của chúng, từ đó có thể dựng lại bức tranh chân thực của sự vật, hiện
tượng như đã xảy ra.
Với vấn đề hâm mộ thần tượng lệch lạc ở giới trẻ Việt Nam, bằng phương pháp
pháp lịch sử, nhóm sinh viên nghiên cứu sẽ tìm kiếm nguồn tư liệu một cách chính xác
và đầy đủ nhất có thể để mơ tả q trình hình thành khái niệm, phát triển và biến chất
với đầy đủ các chi tiết cụ thể và phức tạp, gồm cả những sự kiện tất nhiên lẫn ngẫu
nhiên, theo đúng thứ tự thời gian như nó đã từng diễn ra.
Phương pháp logic:
Sử dụng phương pháp logic nhằm nghiên cứu tổng quát hiện tượng văn hóa thần
tượng, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc lộ bản chất, tính tất yếu
và quy luật vận động phát triển khách quan của hiện tượng.
Hiện tượng phải được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở khái quát hóa và rút ra từ hiện
thực. Nghĩa là phải sử dụng phương pháp logic gắn liền với phương pháp lịch sử, nếu
tách rời phương pháp lịch sử thì việc nghiên cứu sẽ rơi vào tình trạng suy luận trừu
tượng thiếu cơ sở, nhận xét chung chung, thậm chí kết luận sai lầm. Đồng thời cũng
tránh trường hợp chỉ dựa vào vài dữ kiện ít ỏi để khái quát hóa thành quy luật, bản chất
của sự vật, hiện tượng.
7.3. Phương pháp khảo sát trực tuyến:
Các quy trình khảo sát thực hiện trên từng phần nghiên cứu cho nhóm nghiên
cứu nhận thấy một cách cụ thể và chính xác đối với từng nội dung. Từ đó có thể đưa ra
những kết luận chính xác và phù hợp nhất cho đối tượng và khách thể nghiên cứu.
Với sự phát triển của công nghệ 4.0 và ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 nhóm nghiên
cứu quyết định sử dụng hình thức Google Forms để gửi đến sinh viên trường Đại học
Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh . Nhóm

nghiên cứu sẽ lập bản hỏi khảo sát bằng cách đưa ra các câu hỏi về quan điểm, thái độ
của các bạn sinh viên về việc thần tượng mù quáng của giới trẻ Việt Nam trong giai
đoạn 2018 - 2021.


Kết quả khảo sát sẽ được thống kê lại dựa trên hệ số phần trăm nhằm đưa ra được kết
quả chính xác và cụ thể về đối tượng và khách thể nghiên cứu. Sau đó, kết quả sẽ được
tổng hợp lại bằng phương pháp thống kê bảng hỏi. Từ đó, kết quả cuối cùng thu được
sẽ phục vụ lại cho q trình nghiên cứu đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu hướng đến vấn nạn thần tượng một cách mù quáng, thực trạng đáng
báo động của giới trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng. Khi ngày càng có
nhiều bạn trẻ đang tiếp nhận, tung hô thần tượng, những sản phẩm hay ý thức văn hóa
sai lệch một cách thái q mà khơng hề qua chọn lọc hay tìm hiểu kĩ càng về những
thơng tin mình tiếp nhận. Chính vì lẽ đó mà đề tài nghiên cứu “Nhận thức của sinh
viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQG TP.HCM về vấn nạn thần
tượng cách mù quáng giai đoạn năm 2018 - 2021” sẽ khái quát quá trình, nguyên
nhân, hậu quả của vấn nạn. Bên cạnh đó, đề tài cũng mang đến sự nhìn nhận của sinh
viên Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQG TP.HCM về hệ lụy của vấn nạn.
Đầu tiên chính là việc đề tài lý giải và tìm ra được cơ sở hình thành của hiện tượng văn
hóa thần tượng “lệch lạc”. Đồng thời, nêu lên được quan điểm của sinh viên trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh về vấn
nạn thần tượng một cách mù quáng. Thêm vào đó, đề tài giúp độc giả nhận thức về tầm
quan trọng của việc chọn lọc khi tiếp nhận thông tin, tránh việc bảo vệ hay bênh vực
thần tượng quá đà, bất chấp đúng, sai. Từ việc tiếp nhận những chia sẻ của người hâm
mộ trẻ thông qua cuộc khảo sát, đề tài nghiên cứu đã đề xuất được những khuyến nghị
cụ thể góp phần khắc phục vấn nạn.
Ý nghĩa lý luận
Từ những lập luận về tác động tiêu cực của vấn nạn, đề tài đưa ra khuyến nghị về việc
giới trẻ khi tiếp thu bất kì nền văn hóa du nhập nào cũng cần phải có tư duy, nhận thức

đúng đắn. Để khơng lãng qn hay đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc vốn có. Đề tài góp
phần bổ sung vào kho tàng nghiên cứu chung về vấn đề thần tượng của giới trẻ Việt
Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa.
Ý nghĩa thực tiễn
Thơng qua quá trình nghiên cứu khảo sát, đề tài nêu được thực trạng về vấn nạn thần
tượng một cách mù quáng dẫn đến những biểu hiện cực đoan của người hâm mộ trẻ
hiện nay, giúp hiểu rõ hơn về tác động cũng như hệ quả của vấn nạn mang lại.
Qua đó, đề tài cung cấp thêm về góc nhìn, thái độ của sinh viên trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đối với vấn nạn thần
tượng một cách mù quáng. Đồng thời, đưa ra các khuyến nghị để phần nào khắc phục


thực trạng, nâng cao nhận thức đúng đắn về việc ngưỡng mộ thần tượng và lường được
những hậu quả của những hành vi q khích để có thái độ và phong cách ứng xử phù
hợp, nâng tầm văn hóa cho bản thân. Góp phần giúp giới trẻ nhận thức được ảnh hưởng
nghiêm trọng của việc thần tượng mù quáng, từ đó có định hướng đúng đắn hơn trong
vấn đề thần tượng.
PHẦN ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA THẦN TƯỢNG VÀ SỰ TÁC ĐỘNG
CỦA NÓ ĐẾN GIỚI TRẺ VIỆT NAM 2018-2021
I.

Tổng quan về nghiên cứu xu hướng thần tượng phổ biến hiện nay

1. Giới thiệu về văn hóa thần tượng của giới trẻ Việt Nam
1.1. Định nghĩa về thần tượng
1.2. Khái niệm về văn hóa thần tượng một cách mù quáng
2. Bối cảnh về việc hâm mộ thần tượng ở Việt Nam:
2.1. Tiến trình phát triển của văn hóa thần tượng trong lịch sử Việt Nam
2.2. Những yếu tố thúc đẩy hiện tượng hâm mộ thần tượng ở giới trẻ Việt Nam

giai đoạn 2018-2021
2.2.1. Tồn cầu hố và sự giao thoa dịng chảy văn hố đa quốc gia
2.2.2. Sự phát triển của truyền thông đại chúng nhanh chóng trong giai
đoạn 2018-2021
2.3. Mức độ thịnh hành của các ngơi sao trong đời sống giải trí của giới trẻ Việt
Nam 2018-2021
2.3.1. Độ nhận biết của giới trẻ đối với những ngơi sao giải trí nước
ngồi
2.3.2. Độ phổ biến các ngơi sao giải trí trong nước đối với giới trẻ
2.3.3. Hiện tượng hâm mộ thần tượng của giới trẻ Việt Nam được phản
ánh dưới góc nhìn của báo chí
II.

Thực trạng hâm mộ thần tượng một cách mù quáng của giới trẻ Việt Nam
giai đoạn 2018-2021:

1. Sự phát triển của ngành cơng nghiệp giải trí tồn cầu và ảnh hưởng của q trình
phát triển đó đến lối sống thần tượng của giới trẻ Việt Nam


1.1. Ngành cơng nghiệp giải trí kích thích sự quan tâm của giới trẻ đối với thần
tượng
1.2. Công nghiệp giải trí phát triển thúc đẩy việc tiêu dùng của giới trẻ Việt
Nam lên văn hóa thần tượng
1.3. Việc phát triển ngành cơng nghiệp giải trí tác động lên định hướng nghề
nghiệp của giới trẻ Việt Nam
2. Biểu hiện của lối sống thần tượng thái quá diễn ra ở giới trẻ Việt Nam giai đoạn
2018-2021
2.1. Trên các nền tảng trực tuyến
3.2.1. Theo dõi, cổ vũ, bênh vực thần tượng

3.2.2. Quảng bá các sản phẩm của thần tượng
3.2.3. Cơng kích và tiêu cực thái quá trong văn hóa thần tượng
2.2. Các hành vi cơng kích, chống đối xã hội của người hâm mộ vì thần tượng
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG II: NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VỀ VĂN HÓA THẦN TƯỢNG MÙ QUÁNG Ở GIỚI TRẺ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2018 - 2021
I. Nhận thức của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh về sự lệch lạc trong văn hóa thần tượng của giới
trẻ Việt Nam giai đoạn 2018 -2021
1. Quan điểm của sinh viên về hiện tượng theo dõi, quảng bá và bênh vực thần tượng
một cách mù quáng của giới trẻ Việt Nam
2. Quan điểm của sinh viên về những hệ lụy của sự lệch lạc trong vấn đề hâm mộ thần
tượng của giới trẻ Việt Nam
II. Những yếu tố gây nên vấn nạn thần tượng một cách mù quáng ở thế hệ trẻ Việt
Nam trong giai đoạn 2018 - 2021
1. Những yếu tố khách quan tác động đến nhận thức sai lệch của giới trẻ Việt Nam trong
văn hóa thần tượng
1.1.1. Bối cảnh lịch sử ảnh hưởng đến nhận thức của giới trẻ Việt Nam


1.1.2. Môi trường phát triển tác động lên suy nghĩ của thanh thiếu niên Việt Nam
1.1.3. Sự ảnh hưởng từ gia đình hoặc những người thân thiết lên tâm lý của người
trẻ Việt Nam
1.2. Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến nhận thức sai lệch của giới trẻ Việt Nam
trong văn hóa thần tượng
III. Hệ lụy và khuyến nghị cho sự lệch lạc trong vấn đề hâm mộ thần tượng của
giới trẻ Việt Nam giai đoạn 2018 - 2021
1. Tác hại của sự lệch lạc trong văn hóa thần tượng đối với sức khỏe của thế hệ trẻ Việt

Nam
1.1. Xét về sức khỏe thể chất
1.2. Xét về sức khỏe tinh thần
2. Ảnh hưởng của hâm mộ thần tượng một cách mù quáng đối với tài chính của người
trẻ Việt Nam
3. Tác động của sự lệch lạc trong văn hóa thần tượng đối với mối liên hệ cá nhân - cộng
đồng của thanh thiếu niên Việt Nam
3.1. Trong mối liên hệ giữa cá nhân với với gia đình
3.2. Trong mối liên hệ giữa cá nhân với nhà trường
3.3. Trong mối liên hệ giữa cá nhân với xã hội
4. Khuyến nghị của nhóm nghiên cứu
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Sách
B. Luận án, luận văn
1. Cát Song Song. (2017). Ảnh hưởng của làn sóng văn hóa Trung Quốc trên
truyền hình tới giới trẻ Việt Nam. (Luận văn thạc sĩ Việt Nam học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học quốc gia Hà Nội)


2. Chau-kiu Cheung & Xiao Dong Yue (2012) Idol worship as compensation
for parental absence, International Journal of Adolescence and Youth, 17:1, 35-46,
DOI:10.1080/02673843.2011.649399
3. Đinh Việt Hà. (2021). Hâm mộ thần tượng trong đời sống giới trẻ Việt Nam
hiện nay (Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội)
4. Đỗ Hạnh Nga. (2010). Ảnh hưởng của thần tượng đến học sinh trung học
cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh. (Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh)

5. Đỗ Thị Liên Vân. (2014). Nghiên cứu sự ảnh hưởng của làn sóng Hàn tới
lối sống, hành vi ứng xử của học sinh THPT Hà Nội giai đoạn 2019 - 2013. (Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học quốc gia Hà Nội)
6. Nguyễn Thương Huyền. (2014). Làn sóng văn hóa Hàn quốc trên truyền
hình và ảnh hưởng tới giới trẻ Việt Nam. (Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn Đại học quốc gia Hà Nội)
7.
Phan Thị Anh Thư. (2010). Vấn đề phổ biến văn hóa qua các hoạt động
truyền thơng của Trung Quốc tại Việt Nam hiện nay. (Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
quan hệ quốc tế, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học quốc gia Hà
Nội)
C. Báo chí, tạp chí
1. Phạm Minh Lăng.(2001). Lối sống "Tơn thờ thần tượng" và vấn đề và nhân cách.
Tạp chí Triết học. - 2001 Số 124. - Tr. 25 - 27. - 3.
2. Hường, T. , Bắc, C. (2015). Hàn Lưu trong đời sống văn hóa của người Việt
Nam. Tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á. - Số 4(170) - 4-2015.
3. Dương, T. (2021). Cuồng thần tượng - hiện tượng cần cảnh tỉnh. Retrieved 11
November 2021, from />4. Nguyên,
T.
(2021).
Retrieved
11
November
2021,
from
/>5. Thuần, D. (2021). ‘Thần tượng’ xưa và nay: Thấy gì từ một khái niệm đã đổi
khác?. Retrieved 11 November 2021, from s/van-hoa/thantuong-xua-va-nay-thay-gi-tu-mot-khai-niem-da-doi-khac.html
6. Huynh, B. (2021). Khi thần tượng của con 'sụp đổ'. Retrieved 11 November
2021,
from

/>

7. Tinnhac.(2021). Retrieved 14 November 2021, from />



×