Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Pháp luật tài sản kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.07 KB, 16 trang )

TIỂU LUẬN
Môn: PHÁP LUẬT VỀ TÀI SẢN KINH DOANH
Đề tài: Hợp đồng liên doanh

Hà Nội – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................................1
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................2
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................2
III. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................................2
IV. Kết cấu nghiên cứu.................................................................................................................................2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH................................................3
1.Khái niệm....................................................................................................................................................3
2.Đặc điểm......................................................................................................................................................3
3. Luật điều chỉnh.........................................................................................................................................4
CHƯƠNG II: GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH.........................................5
1.Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.........................................................................................................5
2. Trình tự ký kết hợp đồng.........................................................................................................................6
3. Thực hiện hợp đồng liên doanh quốc tế.................................................................................................6
3.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng:......................................................................................................6
3.2. Nghĩa vụ của các bên.........................................................................................................................7
CHƯƠNG III: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH QUỐC TẾ........................8
1.Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đầu tư tham gia liên doanh và người đại diện theo pháp luật
của các bên liên doanh; tên, địa chỉ của doanh nghiệp liên doanh........................................................8
2.Lĩnh vực, ngành nghề và phạm vi kinh doanh......................................................................................8
3.Vốn điều lệ, phần góp vốn của mỗi bên, phương thức, tiến độ góp vốn điều lệ................................9
3.1.

Vốn và phương thức góp vốn.......................................................................................................9



3.2.

Các điều kiện chuyển nhượng vốn đầu tư................................................................................10

3.3.

Thời hạn hoạt động của dự án và tiến độ thực hiện dự án....................................................10

3.4.

Địa điểm thực hiện dự án............................................................................................................11

3.5.

Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh..............................................................................11

KẾT LUẬN..................................................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................14


MỞ ĐẦU
Sau hơn 35 năm mở cửa, kể từ đại hội Đảng lần thứ VI tới nay, với việc chuyển đổi
từ mơ hình kinh tế từ mơ hình kế hoạch hóa tập trung sang mơ hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Mặc
dù trong suốt hơn 3 thập kỷ vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã gặp phải khơng ít những khó
khăn, thử thách trước xu thế hội nhập tồn cầu hóa, nhưng vượt qua những rào cản đó, nền
kinh tế Việt Nam đã trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ phát triển nhanh trên
thế giới, đồng thời vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng được thể hiện rõ ràng thơng qua
các vị trí và vai trò của nền kinh tế Việt Nam trong cả khu vực lẫn thế giới. Việt Nam ngày

càng có nhiều sự kết nối hơn đối với các tổ chức kinh tế thế giới. Đặc biệt chúng ta đã trở
thành những đối tác chiến lược đầy tiềm năng với các thị trường lớn như Mỹ và EU.
Đại hội IX của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng về “toàn cầu hóa” và “hội nhập
quốc tế” ngày càng đầy đủ và đóng vai trị hết sức quan trọng đối với việc hoạch định đường
lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước. Từ nhận thức về “quốc tế hóa” đã phát triển
thành nhận thức về “tồn cầu hóa kinh tế” và đi đến nhận thức về “tồn cầu hóa”. Trên cơ sở
thực tiễn về “tồn cầu hóa”, Đảng và Nhà nước ta đưa ra chủ trương “chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực”, “chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác” và ngày nay là chủ trương “chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế”, “nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế”, “đẩy mạnh hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - cơng nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh
vực khác”.1
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và mở cửa thị trường
như hiện nay, liên doanh là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm tháng vừa qua, cùng với sự phát triển và hội
nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới, cũng như việc thực hiện các chính sách
khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp liên doanh đã
tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, theo thống kê thì Liên doanh chưa phải là hình thức được các
nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn khi đầu tư vào Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng trên nhưng một trong số đó xuất phát từ các quy định trong việc thành lập, quản lý và
điều hành các doanh nghiệp liên doanh của Pháp luật Việt Nam.Vì vậy, thơng qua việc
nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh quốc tế này chúng
ta có thể có được cái nhìn tổng quan về việc thức thực thi pháp luật, góp thúc đẩy hoạt động
kinh tế tại Việt Nam.
Do vậy, tác giả xin lựa chọn chủ đề “Hợp đồng liên doanh” làm đề tài tiểu luận của
mình. Thơng qua tiểu luận này để làm rõ các nội dung trong việc quản lý của Nhà nước về
hợp tác liên doanh, các yếu tố pháp lý liên quan đến hợp đồng liên doanh. Đặc biệt, phân
1

TS. Nguyễn Mạnh Hùng – Về hội nhập quốc tế và tham gia tiến trình tồn cầu hóa của Việt Nam, Tạp chí cộng sản,

18/02/2021.

1 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


tích vị trí, vai trị và trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật
về hợp đồng liên doanh trong xu thế mới hiện nay.
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng: những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh.
2. Phạm vi: Nghiên cứu những quy định của Pháp luật Việt Nam trong giai đoạn từ 1988
đến nay.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích: tìm hiểu những quy định của Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng liên doanh.
2. Nhiệm vụ: tìm hiểu những quy định của Pháp luật Việt Nam về Hợp đồng liên doanh.
III. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng kiến thức đã được học kết hợp với phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu, phân
tích, thống kê.
IV. Kết cấu nghiên cứu
Chương I. Khái quát chung về hợp đồng liên doanh;
Chương II. Giao kết và thực hiện hợp đồng liên doanh;
Chương III. Nội dung cơ bản của hợp đồng liên doanh;

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH
2 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


1. Khái niệm
Liên doanh là một hình thức liên kết đầu tư rất phổ biến trong đầu tư quốc tế, đặc biệt là
khi nhà đầu tư mới thâm nhập thị trường nước ngồi. Đây là hình thức theo đó hai hay nhiều
nhà đầu tư thuộc các quốc gia khác nhau cùng bỏ vốn và hợp tác để cùng thực hiện hoạt

động kinh doanh trên cơ sở thành lập một pháp nhân mới. Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm
2005, liên doanh quốc tế là một hình thức đầu tư trực tiếp bằng việc thành lập tổ chức liên
doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Khái niệm hợp đồng liên doanh quốc tế luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp liên
doanh quốc tế. Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 quy định hợp đồng liên doanh quốc tế là
văn bản kí kết giữa bên nước ngồi và bên Việt Nam về việc thành lập xí nghiệp kinh doanh
(Điều 2 khoản 6). Sau đó khái niệm này được sửa đổi tại Luật năm 1990 như sau: hợp đồng
liên doanh quốc tế là văn bản kí kết giữa xí nghiệp liên doanh với tổ chức cá nhân nước
ngồi để thành lập xí nghiệp liên doanh mới tại Việt Nam.
Từ khái niệm liên doanh quốc tế và bản chất của liên doanh quốc tế, có thể hiểu hợp
đồng liên doanh quốc tế là sự thỏa thuận giữa một/ một số nhà đầu tư Việt Nam và một/ một
số nhà đầu tư nước ngoài để cùng bỏ vốn đầu tư thực hiện hoạt động kinh doanh trên cơ sở
thành lập một pháp nhân mới.
2. Đặc điểm
Hợp đồng liên doanh quốc tế có những đặc điểm của một hợp đồng thương mại thơng
thường. Ngồi ra, là một hợp đồng đầu tư có thời hạn dài, hợp đồng liên doanh quốc tế có
những đặc điểm sau:
- Chủ thể hợp đồng là các nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào
các hoạt động đầu tư ở phạm vi quốc tế. Nhà đầu tư có thể là cá nhân, tổ chức. Nói cách
khác, chủ thể của hợp đồng liên doanh quốc tế là các thương nhân đến từ các quốc gia khác
nhau và có đầy đủ năng lực theo quy định của pháp luật liên quan.
+ Bên nước ngoài gồm một hay nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Cá nhân nước ngồi có thể là người
Việt Nam ở nước ngồi (Việt kiều), bất kể quốc tịch nào.
+ Bên Việt Nam, gồm một hoặc nhiều chủ thể sau: doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi
thành phần kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã
được thành lập theo luật Hợp tác xã, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam, hộ kinh doanh, cá nhân và các tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
+ Số lượng chủ thể tham gia vào một hợp đồng liên doanh quốc tế phải lớn hơn 2 và

khơng có giới hạn tối đa. Với quy định như trên, chủ thể của hợp đồng liên doanh quốc tế
được mở rộng, tạo điều kiện cho sự liên kết, hợp tác giữa các chủ thể khác nhau để cùng
thực hiện các dự án đầu tư.
3 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


- Mục đích của hợp đồng liên doanh quốc tế là thành lập doanh nghiệp liên doanh
giữa các bên của hợp đồng. Doanh nghiệp này có thể tồn tại dưới hình thức cơng ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của
Luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp liên doanh quốc tế có ít nhất
trong doanh nghiệp là một pháp nhân Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam.
- Hợp đồng liên doanh quốc tế phải bao gồm các nội dung chủ yếu theo quy định của
pháp luật đầu tư (Điều 54 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư).
- Về hình thức, hợp đồng liên doanh quốc tế phải được lập thành văn bản, do đại diện
có thẩm quyền của các bên liên quan kí vào từng trang và kí đầy đủ vào cuối hợp đồng. Quy
định chặt chẽ về hình thức hợp đồng liên doanh quốc tế như trên là hợp lí vì hợp đồng liên
doanh quốc tế khơng chỉ đơn thuẩn là sự thỏa thuận giữa các bên mà còn là các cơ sở pháp
lí để hình thành pháp nhân mới với những hoạt động kinh tế phức tạp. Do vậy, hình thức
văn bản cùng với u cầu kí xác nhận là hình thức nhằm đảm bảo sự rõ ràng về tính tồn
diện của hợp đồng.
- Về tính chất pháp lý, hợp đồng liên doanh quốc tế là hợp đồng thực tế. Quyền và
nghĩa vụ của các nhà đầu tư tham gia kí hợp đồng khơng phát sinh ngay sau khi hợp đồng kí
kết mà chỉ phát sinh khi hợp đồng liên doanh quốc tế có hiệu lực, đó là kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư hay Giấy phép đầu tư.
- Giải quyết tranh chấp: hợp đồng liên doanh quốc tế mang đặc điểm của một hợp
đồng có yếu tố nước ngồi, do vậy, trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các bên trong
hợp đồng liên doanh, tranh chấp đó có thể được giải quyết tại tòa án Việt Nam, trọng tài
Việt Nam, trọng tài nước ngoài, trọng tài quốc tế, trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận
lựa chọn (Điều 12 khoản 3 Luật Đầu tư năm 2005). Cần chú ý là tòa án nước ngồi khơng

có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mà chỉ có trọng tài nước ngồi.
3. Luật điều chỉnh
Hợp đồng liên doanh quốc tế kí kết nhằm thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt
Nam thì được điều chỉnh bởi pháp luật về đầu tư của Việt Nam (cụ thể là Luật Đầu tư năm
2005 và nghị định 108). Ngoài ra, vì hợp đồng liên doanh quốc tế là một hợp đồng thương
mại nên hợp đồng này còn được điều chỉnh bởi Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 và
với những vấn đề mà Luật Thương mại không quy định thì được điều chỉnh bởi pháp luật
dân sự Việt Nam. Ngoài ra, hợp đồng liên doanh quốc tế trong lĩnh vực đầu tư đặc thù (như
lĩnh vực khai thác khoảng sản, lĩnh vực tài chính,...).
Các văn bản có tính Pháp lý cao nhất điều chỉnh hợp đồng liên doanh tại Việt Nam
hiện đang có hiệu lực gồm: - Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII
thơng qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015. Luật doanh nghiệp số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ họp thứ
4 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015. - Luật đầu tư số
67/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật đầu tư) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ
họp thứ 8 ngày 26/11/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2015.
Tóm lại, có thể nói hợp đồng liên doanh quốc tế là một loại hợp đồng khá đặc biệt và
phức tạp, chứa nhiều rủi ro. Hợp đồng liên doanh quốc tế thể hiện sự thỏa thuận hợp tác
giữa các bên tham gia đầu tư thuộc các quốc tịch khác nhau, đồng thời lại là cơ sở pháp lí để
thành lập một tổ chức kinh tế mới có tư cách pháp nhân, đó là doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật của Việt
Nam, nhưng hợp đồng kinh doanh quốc tế (với tính chất quốc tế của mình) vẫn có thể được
điều chỉnh bởi pháp luật nước ngoài và được giải quyết bởi trọng tài nước ngồi, nếu các
bên có thỏa thuận.
Như vậy, trong trường hợp có tranh chấp xảy ra liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp, bên cạnh điều lệ doanh nghiệp, hợp đồng liên doanh là một căn cứ pháp lí quan
trọng. Vậy nên khi các doanh nghiệp tiến hành liên doanh với nhau phải kí kết một bản hợp
đồng liên doanh quốc tế ghi rõ điều khoản giải quyết tranh chấp một cách chi tiết và đã qua

sự tham vấn của luật sư, đồng thuận của các bên liên quan.
CHƯƠNG II: GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH
1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng liên doanh quốc tế được xem là có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đối với cá nhân: Phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự. Tư cách chủ
thể của cá nhân khi tham gia vào hợp đồng phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi dân sự
của họ. Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2005, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
thì được tự mình xác lập, thực hiện các hợp đồng dân sự (Điều 19);người bị tòa án tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự thì phải có người giám hộ và mọi giao dịch liên quan đều phải
được xác lập, thực hiện thông qua người giám hộ (Điều 22); người bị tòa án tuyên bố hạn
chế năng lực hành vi dân sự thì các giao dịch liên quan tới tài sản của họ phải được sự đồng
ý của người đại diện theo pháp luật, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu hàng ngày (Điều 23)
- Đối với pháp nhân: Pháp nhân phải có năng lực hành vi. Pháp nhân là tập thể chứ
không phải là một con người tự nhiên, nên năng lực hành vi dân sự của chủ thể này không
biểu hiện trực tiếp bằng hành vi và ý chí của một con người cụ thể nào đó, mà được thể hiện
bởi ý chung của các thành viên và được thực hiện thông qua hành vi của người đại diện.
Cho nên khi xác định điều kiện về chủ thể của pháp nhân thì ta phải xem xét đến tư cách của
người đại diện. Trong Bộ luật dân sự 2005 có hai loại đại diện cho pháp nhân là: Đại diện
theo pháp luật (người đứng đầu theo quyết định của cơ quan thành lập có thẩm quyền, điều
lệ cơng ty...); Đại diện theo ủy quyền (ủy quyền mang tính chất thường xuyên được ghi
nhận trong điều lệ hoặc trong văn bản ủy quyền, ủy quyền theo vụ việc thì tùy theo từng
5 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


- Hợp đồng phải ghi đúng các nguyên tắc của pháp luật: Là sự cụ thể hóa nguyên tắc
tự do ý chí của các chủ thể tham gia để đánh giá sự tự nguyện phải dựa vào nhiều yếu tố
nhất là khi có tranh chấp phát sinh. Trường hợp các bên khơng có tranh chấp thì đương
nhiên suy đốn là có sự tự nguyện. Theo Bộ luật dân sự 2005, thì các yếu tố làm mất đi sự
tự nguyện của các chủ thể bao gồm: Hợp đồng xác lập do giả tạo (là hợp đồng được xác lập
để để che giấu một hợp đồng khác, nhằm trốn tránh các nghĩa vụ về tài sản, thuế... Ví dụ

như: hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất được lập với mức giá thấp hơn giá thực tế hai bên
giao nhận nhằm trốn thuế); Hợp đồng xác lập do nhầm lẫn (là hợp đồng được xác lập khi
một bên bị nhầm lẫn về các điều khoản nội dung hợp đồng dẫn tới xác lập hợp đồng này. Từ
đây chúng ta cần lưu ý rằng theo pháp luật Việt Nam chỉ một bên nhầm lẫn thì mới xem là
hợp đồng xác lập do nhầm lẫn, cịn nếu cả hai bên đều nhầm lẫn thì khơng thuộc trường hợp
này, đây là một lưu ý quan trọng để các chủ thể khi tham gia giao kết hợp đồng như hợp
đồng mua sắm vật tư thiết bị, mua bán điện... cần nghiên cứu cụ thể để áp dụng và phòng
ngừa); Hợp đồng được xác lập do bị lừa dối, đe dọa (đây là hợp đồng được xác lập khi một
bên bị bên còn lại hay bên thứ 3 lừa dối hay đe dọa để thực hiện giao kết hợp đồng).
- Tự do giao kết hợp đồng không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Trình tự ký kết hợp đồng
Ký kết Hợp đồng liên doanh phải tuân thủ theo các trình tự cơ bản sau:
1. Đàm phán HĐLD;
2. Soạn thảo HĐLD;
3. Ký kết HĐLD.
Tuy nhiên, HĐLDQT được hiểu là một trong các bên chủ thể là nhà đầu tư nước
ngoài. Trong trường hợp như vậy, cần phải có Giấy phép đầu tư để hợp đồng có hiệu lực.
Hợp đồng liên doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư chứ không
phải kể từ ngày ký hợp đồng liên doanh.
3. Thực hiện hợp đồng liên doanh quốc tế
3.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
a. Nguyên tắc thực hiện đúng hợp đồng:
Các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong hợp đồng trên tinh thần
hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau. Thực hiện đúng hợp đồng có nghĩa là thực hiện đúng đối
tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, giá và phương thức thanh toán cũng như
các thoả thuận khác.
Khi thực hiện hợp đồng, phải tuân thủ nguyên tắc thực hiện đúng đối tượng của hợp
đồng, không được tự ý thay thế đối tượng này của hợp đồng bằng đối tượng khác hay thay
thế việc thực hiện nó bằng việc trả một khoản tiền nhất định. Nguyên tắc này có ý nghĩa
quan trọng, góp phần đảm bảo tính cân đối giữa hiện vật và giá trị trong kế hoạch sản xuất

kinh doanh của các chủ thể.
6 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


Hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng là việc làm
cần thiết và quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu và bảo đảm quyền lợi của các chủ thể hợp
đồng. Theo nguyên tắc này, các bên phải hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi quá trình
thực hiện hợp đồng, giúp đỡ khắc phục khó khăn để thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các
nghĩa vụ đã cam kết. Ngay cả khi có tranh chấp xảy ra các bên phải chủ động tự thương
lượng giải quyết. Như vậy, nguyên tắc này không chỉ có ý nghĩa trong việc thực hiện hợp
đồng mà nó cịn có ý nghĩa trong việc phịng ngừa, ngăn chặn các tranh chấp liên quan đến
hợp đồng liên doanh quốc tế.
b. Nguyên tắc thực hiện trung thực trên tinh thần hợp tác:
Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo
đảm tin cậy lẫn nhau. Đây là nguyên tắc cần thiết nhằm bảo đảm nhu cầu và quyền lợi của
các chủ thể hợp đồng. Theo nguyên tắc này, các bên phải hợp tác chặt chẽ thường xuyên
theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, giúp đỡ nhau khắc phục khó khăn để thực hiện đầy
đủ và nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Ngay cả khi có tranh chấp xảy ra, các bên phải
chủ động cùng nhau giải quyết, đồng thời phải ngăn ngừa và hạn chế tổn thất xảy ra cho các
bên trong hợp đồng.
Trong liên doanh quốc tế, nguyên tắc này có tầm quan trọng đặc biệt. Yêu cầu về
nguyên tắc trung thực, thiện chí và hợp tác trong thực hiện hợp đồng được ghi nhận ở nhiều
văn bản pháp luật quốc gia và quốc tế. Đây cũng là tư tưởng chủ đạo của PICC. Điều 1.7
của PICC quy định: “Các bên trong hợp đồng phải hành động phù hợp với nguyên tắc thiện
chí và trung thực trong các giao dịch thương mại quốc tế. Các bên trong hợp đồng không
được hạn chế hay loại bỏ nghĩa vụ này.”
Nguyên tắc này được thể hiện trong nhiều quy định như: bảo vệ bên yếu thế trong hợp
đồng, sự hợp tác và trao đổi thông tin giữa các bên khi có những vấn đề phát sinh trong q
trình thực hiện hợp đồng, bên gặp khó khăn trong q trình thực hiện hợp đồng có thể yêu
cầu bên kia đàm phán lại, nghĩa vụ ngăn ngừa và hạn chế tổn thất cho hàng hóa…

3.2. Nghĩa vụ của các bên
a. Những nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng:
Nội dung của hợp đồng là toàn bộ những thỏa thuận của các bên trong hợp đồng
trong đó, nội dung cơ bản nhất là những thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên. Các
bên càng quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên bao nhiêu thì cơ hội tránh được
tranh chấp càng cao.
Khi thực hiện hợp đồng, các bên trước hết phải dựa vào hợp đồng để biết được các
nghĩa vụ của mình nhằm thực hiện đúng đầy đủ các nghĩa vụ đó.
b. Những nghĩa vụ mặc định được quy định trong luật áp dụng:
Bên cạnh những nghĩa vụ được ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng, các bên còn chịu sự
ràng buộc của những nghĩa vụ mặc định. Nghĩa vụ mặc định là những nghĩa vụ mà các bên
7 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


không thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng nhưng các bên buộc phải tuân thủ. Nghĩa vụ mặc
định bắt nguồn từ bản chất và mục đích của hợp đồng hoặc từ thói quen được thiết lập giữa
các bên, từ tập quán, từ sự thiện chí, trung thực, từ tính hợp lý và quan trọng nhất là từ
những quy định của pháp luật điều chỉnh hợp đồng.
Pháp luật các nước khác nhau sẽ có quy định khơng giống nhau về những nghĩa vụ
mặc định này.
CHƯƠNG III: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG LIÊN DOANH QUỐC TẾ
1. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đầu tư tham gia liên doanh và người đại diện
theo pháp luật của các bên liên doanh; tên, địa chỉ của doanh nghiệp liên doanh
Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng liên doanh phải là các cá nhân, tổ chức có đầy đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, nếu
hai bên đối tác là doanh nghiệp thì phải có tên riêng, có tài sản, có trụ sở và có giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh (các yếu tố này cần được nêu rõ trong hợp đồng). Ngoài ra, theo
quy định của Luật Đầu tư 2005, các bên tham gia ký kết phải có quốc tịch khác nhau.
Đại diện ký kết hợp đồng liên doanh giữa các bên nếu có phải là có năng lực hành vi theo
quy định của pháp luật Việt Nam; đồng thời phải là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng

theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 hoặc theo Điều lệ Doanh nghiệp. Nếu không quan
tâm đầy đủ đến vấn đề này, hợp đồng có thể bị vơ hiệu ngay từ khi kí kết.
Trước khi ký kết hợp đồng liên doanh, cần lưu ý thẩm định năng lực pháp lý, năng
lực tài chính của đối tác, tránh ký kết hợp đồng với các đối tác thiếu năng lực.
Đây là điều khoản chủ yếu của hợp đồng liên doanh, trong đó phải ghi rõ hình thức
pháp lý của doanh nghiệp liên doanh. Các bên trong hợp đồng có thể lựa chọn thành lập
công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Trong điều khoản này cũng cần quy định rõ về địa vị pháp lý của liên doanh. Có thể
quy định như sau: “Cơng ty liên doanh là một cơng ty TNHH, có đầy đủ tư cách pháp nhân
theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày thành lập. Hoạt động của công ty sẽ được
điều chỉnh bởi luật đầu tư của Việt Nam, các quy định có liên quan tại địa phương, các quy
định của hợp đồng này, điều lệ và giấy phép đầu tư.”
2. Lĩnh vực, ngành nghề và phạm vi kinh doanh
Khi quy định nội dung này, cần chú ý đến các lĩnh vực, ngành nghề cấm kinh doanh
và các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và pháp luật thương mại. Ngồi ra, vì là một hợp đồng đầu tư nên cần đặc biệt lưu ý
các lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư theo quy
định của pháp luật đầu tư, cụ thể là của Luật đầu tư 2005 và Nghị định 108. Khi thỏa thuận
kinh doanh những lĩnh vực đầu tư có điều kiện (như khai thác và chế biến khoáng sản, xây
dựng các cơ sở y tế, kinh doanh dịch vụ tư vấn pháp lý,…) thì phải nghiên cứu các điều kiện
8 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


kinh doanh tương ứng do pháp luật quy định và phải đảm bảo bên trong hợp đồng đạt đủ các
điều kiện đó (ví dụ, điều kiện về vốn pháp định, về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép hành nghề,…), nếu không sẽ không thể thành lập được
doanh nghiệp liên doanh.
3. Vốn điều lệ, phần góp vốn của mỗi bên, phương thức, tiến độ góp vốn điều lệ
3.1. Vốn và phương thức góp vốn
Các quy định về vốn điều lệ, vốn góp và phương thức góp vốn là những quy định

quan trọng của hợp đồng liên doanh.
Pháp luật Việt Nam cho phép các nhà đầu tư tham gia góp vốn dưới các hình thức
tiền mặt và tài sản hợp pháp. Tiền mặt có thể là ngoại tệ, tiền Việt Nam và các loại giấy tờ
có giá như cổ phiếu, trái phiếu. Nguồn tài sản được phép sử dụng đế góp vốn thành lập
doanh nghiệp liên doanh có thể là các nguồn tài sản hữu hình như thiết bị, máy móc cơng
nghệ hay các cơng trình xây dựng khác, cũng có thể là những tài sản vơ hình như giá trị sử
dụng đất, giá trị quyền sở hữu cơng nghệ, các bí quyết kĩ thuật, các quy trình cơng nghệ và
dịch vụ kĩ thuật. Ngồi ra, đó cịn có thể là các kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiệp hay
uy tín của doanh nghiệp trong lĩnh vực mà doanh nghiệp liên doanh sẽ hoạt động.
Khi quy định về phần góp vốn, cần chú ý hai vấn đề sau:
- Các tài sản vơ hình khi góp vốn phải được thống nhất định giá và quy đổi thành
tiền. Việc quy định góp vốn dưới nhiều hình thức hữu hình cũng như vơ hình có thể nói là
một cách thức để Việt Nam mở cửa và thu hút các nhà đầu tư. Tuy nhiên trong thực tiễn
triển khai, quy định này cũng gây ra khơng ít các rắc rối đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Nếu có khó khăn trong q trình định giá, cần mời chun gia/cơng ty định giá chuyên
nghiệp, tránh thiệt thòi cho một trong hai bên.
- Việc bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là rất phổ biến trong các
hợp đồng liên doanh. Tuy nhiên cần lưu ý là chế độ sở hữu đất đai của Việt Nam thường
khác với các nước tư bản phát triển trên thế giới, điều này có thể gây ra những cách hiểu
khác nhau về tài sản góp vốn của bên Việt Nam.
Điều khoản về góp vốn có thể được quy định như sau:
1. Vốn Điều lệ của Công ty là … VNĐ (… đồng), tương đương với … Euro (… Euro),
bằng tiền mặt và tương ứng với ... cổ phần.
2. Các Bên tham gia Cơng ty thống nhất việc góp vốn Điều lệ như sau:...
3. Ngồi phần góp vốn của mình vào Cơng ty, các Bên khơng phải góp thêm bất kì
khoản kinh phí nào cho Công ty và không phải chịu trách nhiệm dưới bất kì hình thức nào
về bất kì các khoản nợ và/hoặc các nghĩa vụ của Công ty (trừ khi các Bên có thỏa thuận
khác bằng văn bản).
Trên thực tế, nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hiện nay chủ yếu góp vốn bằng
tiền mặt và trang thiết bị, do vậy giai đoạn đầu thực hiện các công việc xây dựng cơ bản phụ

9 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


thuộc nhiều vào tiến độ góp vốn của nước ngồi. Do vậy, đối tác nước ngoài gần như nắm
phần điều hành toàn bộ các hoạt động của liên doanh trong giai đoạn này. Tính đến nay, bên
nước ngồi có tỷ lệ góp vốn áp đảo chiếm hơn 70% tổng số vốn đăng kí trong liên doanh.
Trong khi đó, Việt Nam khi tham gia liên doanh thường góp số vốn nhỏ, chỉ chiếm khoảng
23,7% trong tổng số vốn góp đăng ký trong liên doanh và chủ yếu bằng giá trị quyền sử
dụng đất và giá trị thiết bị, nhà xưởng hiện có. Những khoản này thường được chuyển một
lần vào ngay thời điểm bắt đầu triển khai thực hiện dự án đầu tư.
3.2. Các điều kiện chuyển nhượng vốn đầu tư
Ngoài ra trong hợp đồng liên doanh còn yêu cầu phải quy định rõ những nội dung
liên quan đến các điều kiện chuyển nhượng vốn. Trên thực tế, có rất nhiều các trường hợp
doanh nghiệp liên doanh đang hoạt động thì có sự thay đổi về nhà đầu tư, hoặc các nhà đầu
tư chuyển nhượng vốn trong nội bộ. Có nhiều trường hợp sau một thời gian hoạt động thì
các nhà đầu tư rút vốn khỏi công ty và doanh nghiệp trở thành doanh nghiệp 100% vốn
trong nước, cũng có khơng ít các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mua lại tồn bộ phần
góp vốn của bên Việt Nam và chuyển đổi cơng ty thành hình thức 100% vốn nước ngoài.
Trong những trường hợp như vậy, cần áp dụng các quy định liên quan đến điều kiện chuyển
nhượng vốn đầu tư đã được quy định tại hợp đồng liên doanh cũng như trong điều lệ doanh
nghiệp.
Trong điều khoản này, các nhà đầu tư cần thống nhất nêu rõ các trường hợp, điều
kiện chuyển nhượng vốn bên trong cũng như bên ngồi và các thủ tục pháp lý cần thiết.
Thơng thường điều này phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia đàm phán, ký kết nhưng
cần được sự phê duyệt của hội đồng quản trị, hội kí kết những cần được sự phê duyệt của
hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và được cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh xét duyệt vì có liên quan tới chuyển đổi hình thức doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có một thực tế là trong số các dự án liên doanh chuyển quyền sở hữu vốn giữa
các bên tham gia hoặc giữa các bên tham gia có chủ mới có đến 85% dự án đã chuyển từ
liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và chỉ có khoảng 15% dự án chuyển

từ liên doanh thành 100% vốn Việt Nam. Điều này cho thấy vị thế của Việt Nam trong việc
tham gia vào liên doanh đang giảm đi một cách đáng kể.
3.3. Thời hạn hoạt động của dự án và tiến độ thực hiện dự án
Hợp đồng liên doanh cũng yêu cầu các bên quy định rõ về thời hạn hoạt động của dự
án và tiến độ thực hiện dự án. Việc quy định này là cần thiết để cơ quan cấp giấy phép đầu
tư có thể thẩm định và đánh giá đúng về hiệu quả của dự án đầu tư.
Thời hạn thực hiện dự án thường được quy định theo năm và phụ thuộc vào hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp khi chính thức đi vào hoạt động. Trên thực tế, doanh nghiệp có thể
thay đổi thời hạn này miễn sao sự thay đổi đó phải được hội đồng quản trị hay hội đồng

10 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


thành viên phê duyệt và đồng thời phải được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y. Thời hạn hoạt
động của doanh nghiệp liên doanh còn được quy định trong điều lệ doanh nghiệp.
Thời hạn thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 1987 là không vượt
quá 20 năm. Khoảng thời gian này sau đó được mở rộng lên 50 năm trong lần sửa đổi thứ
hai vào năm 1992. Luật Đầu tư 2005 quy định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nước
ngoài tối đa là 50 năm, trong trường hợp có thể được kéo dài, nhưng không quá 70 năm.
Tuy nhiên trên thực tế, việc thực hiện dự án theo đúng tiến độ ln là một khó khăn
của các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nguyên nhân của vấn đề trên xuất hiện từ
nhiều khía cạnh những chủ yếu do các quy định của chính pháp luật Việt Nam tạo ra nhiều
khe hở, đồng thời năng lực quản lý đôi khi cịn yếu kém khiến ít khi các dự án đầu tư ở Việt
Nam được thực hiện đúng tiến độ. Lấy ví dụ, việc giải tỏa thu hồi đất để lấy mặt bằng thực
hiện dự án đôi khi mất thời gian hơn cả thời gian để thực hiện dự án. Có khơng ít các dự án
đầu tư nói chung và đầu tư theo hình thức liên doanh nói riêng bị thất bại vì khơng thể thực
hiện giải phóng mặt bằng. Mặc dù quy định về tiến độ dự án còn ít nhiều mang tính hình
thức, đây vẫn là một nội dung quan trọng buộc phải có trong hợp đồng liên doanh để cơ
quan cấp giấy phép có cơ sở để ra quyết định cấp giấy phép.
3.4. Địa điểm thực hiện dự án

Trong hợp đồng liên doanh thường khơng có điều khoản về địa điểm thực hiện dự án,
nhưng nội dung liên quan đến địa điểm thực hiện dự án có thể hiểu chính là trụ sở chính của
doanh nghiệp liên doanh. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, để xác định tính hợp pháp
của một doanh nghiệp thì phải xét đến có địa điểm cụ thể khơng. Địa điểm ở đây bắt buộc
phải là một địa điểm ở Việt Nam bao gồm số nhà, phố, ngõ, tên thành phố, tên tỉnh trực
thuộc.
3.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh
Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh là một nội dung hết sức quan trọng trong hợp
đồng liên doanh. Pháp luật cho phép các bên tự do thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ mà mỗi
chủ đầu tư khi tham gia liên doanh có thể được hưởng và phải thi hành. Việc đàm phán,
thống nhất điều khoản này phụ thuộc vào ý chí và khả năng, tiềm lực của từng bên nhưng
thông thường được thống nhất một cách tương đối cân bằng, phù hợp với lợi ích của các bên
ký kết. Tuy nhiên, một số quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản như quyền được phân chia lợi
nhuận, tham gia quản lý hay nghĩa vụ phải chịu thua lỗ là những nội dung cơ bản mà hợp
đồng kinh doanh bắt buộc phải có.
Ngồi ra Luật Đầu tư nước ngồi 1996 cịn quy định ngun tắc quyết định tại các liên
doanh là nguyên tắc nhất trí (nguyên tắc đa số tuyệt đối) gây khó khăn cho các doanh
nghiệp liên doanh trong việc điều hành và ra quyết định bởi để đạt được sự đồng thuận tuyệt
đối giữa các thành viên là hết sức khó khăn. Sự khác biệt về mục đích, quyền lợi và nghĩa
vụ đơng thời là khác biệt về văn hóa khiến trong nhiều trường hợp các bên tham gia liên
11 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


doanh khơng thể đạt được sự nhất trí và dẫn đến xung đột. Luật Đầu tư năm 2005 ban hành
đã sửa đổi quy tắc này thành quy tắc quyết định theo đa số, cách quy định theo nguyên tắc
này đã hịa hợp với các thơng lệ quốc tế và phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động tại Việt
Nam.

KẾT LUẬN
12 | Pháp luật về tài sản kinh doanh



Thực tế đã chứng minh đầu tư trực tiếp nước ngồi qua hình thức doanh nghiệp liên
doanh đã góp một phần đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Để đạt
được như vậy, đã nói lên nỗ lực của Việt Nam trong việc xúc tiến, khuyến khích đầu tư mở
cửa kinh tế, đặc biệt là những cải cách trong hệ thống luật pháp đầu tư cụ thể là những quy
định về hợp đồng liên doanh – cơ sở pháp lý cơ bản để thành lập nên các doanh nghiệp liên
doanh. Tuy nhiên, các quy định này vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập làm cho hiệu
quả đạt được vẫn còn hạn chế, thậm chí là dẫn đến xung đột giữa các bên tham gia ký kết.
Liên doanh quốc tế thường phức tạp và nhiều rủi ro. Nếu các bên không lường trước được
những rủi ro và thách thức ngay từ đầu thì dễ ảnh hưởng đến sự thành cơng của liên doanh.
Vì vậy, bên cạnh việc đề ra những quy định hợp lý, cần phải hướng tới việc xem xét, sửa đổi
các quy định đã đề ra sao cho phù hợp với xu thế hiện nay.

13 | Pháp luật về tài sản kinh doanh


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Nguyễn Mạnh Hùng – Về hội nhập quốc tế và tham gia tiến trình tồn cầu hóa
của Việt Nam, Tạp chí cộng sản, 18/02/2021
Tài liệu văn bản pháp luật:
1. Luật Thương mại Việt Nam 2005.

2. Luật Đầu tư Việt Nam 2005.
3. Luật Đầu tư nước ngoài 1996.
4. Bộ luật Dân sự 2005.
5. Công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế năm 1980.

14 | Pháp luật về tài sản kinh doanh



×