Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

BÀI TIỂU LUẬN BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI Đề tài ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG BỘ GIAO THỨC H.323 TRONG CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 57 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA VIỄN THƠNG 1
---------------  ---------------

BÀI TIỂU LUẬN
BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN KẾT NỐI
Đề tài: ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG BỘ GIAO THỨC H.323
TRONG CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG
Giảng viên:

ThS. PHẠM ANH THƯ

Sinh viên :

TƠ ĐÌNH AN – B18DCVT003
NGUYỄN SỸ DŨNG – B18DCVT065
PHẠM VIỆT ĐỨC – B18DCVT117
VŨ TRỌNG NHÂN – B18DCVT315
PHẠM ĐỨC ANH – B18DCVT024

Hà Nội – 2022


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN BỘ GIAO THỨC H.323 .................................................. 1
1.1 Giới thiệu chung .................................................................................................. 1
1.2 Phạm vi hoạt động............................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN MẠNG & CHỨC NĂNG CỦA BỘ GIAO THỨC H.323
............................................................................................................................................. 2
2.1 Thiết bị đầu cuối (Terminal) ............................................................................. 2
2.2 Gateway ................................................................................................................ 3


2.3 Gatekeeper ........................................................................................................... 4
2.3.1 Chức năng bắt buộc Gatekeeper .................................................................... 6
2.3.2 Các chức năng tùy chọn của Gatekeeper ....................................................... 7
2.4 Thiết bị điều khiển đa điểm (MCU) .................................................................. 8
CHƯƠNG 3: THỦ TỤC BÁO HIỆU BỘ GIAO THỨC H.323 .................................... 9
3.1. Bộ giải mã âm thanh ........................................................................................ 10
3.2. Bộ giải mã video ............................................................................................... 10
3.3. Cơ chế điều khiển và báo hiệu ........................................................................ 11
3.3.1. H.225.0 ........................................................................................................ 11
3.3.2. Tín hiệu điều khiển H.245........................................................................... 11
3.3.3. H.225.0 RAS ............................................................................................... 11
3.3.4. Q.931 ........................................................................................................... 13
3.5. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi ..................................................................... 14
3.5.1. Thiết lập cuộc gọi với 2 đầu cuối và 1 Gatekeeper ..................................... 14
3.5.2. Tương tác với các phương tiện đa phương tiện khác Mạng ....................... 18
3.5.3. Thiết lập cuộc gọi với 2 đầu cuối và 2 Gatekeeper ..................................... 20
3.6. Dịch vụ bổ sung ................................................................................................ 20
3.7. Chất lượng và bảo mật .................................................................................... 21
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG VÀ MÔ PHỎNG ............................................................... 23
4.1 H.323 ứng dụng vào dịch vụ hội nghị truyền hình......................................... 23


4.1.1 Cấu trúc áp dụng: ......................................................................................... 23
4.1.2 Chuẩn H.323 - Hệ thống mạng hội nghị truyền hình ................................... 23
4.2 H.323 và các dịch vụ thoại qua IP ................................................................... 24
4.3 H.324 cho mạng điện thoại truyền thống (PSTN) .......................................... 24
4.4 Liệt kê một số công cụ H323 ứng dụng trong thực tiễn................................. 25
4.5 Mô phỏng hoạt động bộ giao thức H.323 ........................................................ 26
4.5.1 Phần mềm cần sử dụng ................................................................................ 26
4.5.2 Thực hiện ..................................................................................................... 27

CHƯƠNG 5: THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG ...................................................... 28
5.1 Thách thức ......................................................................................................... 28
5.1.1 Các vấn đề về khả năng tương tác và triển khai .......................................... 28
5.1.2 Thiếu dịch vụ giá trị gia tăng ....................................................................... 29
5.2. Triển vọng trong tương lai .............................................................................. 30
5.2.1 H.323 or SIP? ............................................................................................... 30
5.2.2 Xu hướng trong thị trường doanh nghiệp .................................................... 31
5.2.3 Xu hướng trên Thị trường gia đình và Doanh nghiệp nhỏ .......................... 31
5.2.4 Sự phát triển trong tương lai ở H.323 .......................................................... 31
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 33
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 34
BÀI TẬP ........................................................................................................................... 47


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập môn, chúng em đã được truyền đạt cho những kiến thức
lý luận nhưng chưa có cơ hội được va chạm thực tiễn, qua bài tập lớn kết thúc học phần,
chúng em đã có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về mơn Báo hiệu và điều khiển kết nối, môn học
đem lại nhiều lợi ích cho chúng em khi ra trường và làm việc sau này.
Để đại được kết quả như vậy, chính là nhờ sự chỉ dạy của các thầy cơ nói chung và
sự hướng dẫn của Cơ Phạm Anh Thư nói riêng, đã giúp chúng em hoàn thành tốt bài tập
kết thúc học phần này.
Nhưng do chưa có nhiều kiến thức ở ngồi nên bài cịn có nhiều thiếu sót trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và trình bày, chúng em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý
kiến của cơ để bài được hồn chỉnh hơn!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


LỜI MỞ ĐẦU

H.323 là một tập hợp các giao thức cho hội nghị thoại, video và dữ liệu qua các mạng
dựa trên gói như Internet. Khuyến nghị hiện tại, được gọi là phiên bản 2.0, đã được Nhóm
Nghiên cứu 16 (SG16) của Bộ phận Viễn thông thuộc Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITUT) phê chuẩn. Ngăn xếp giao thức H.323 được thiết kế để hoạt động bên trên lớp truyền tải
của mạng bên dưới. Do đó, H.323 có thể được sử dụng trên bất kỳ phương tiện truyền tải
mạng dựa trên gói nào như Ethernet, TCP / UDP / IP, ATM và Frame Relay để cung cấp
giao tiếp đa phương tiện thời gian thực. H.323 sử dụng Giao thức Internet (IP) cho hội nghị
liên mạng. H.323 là một trong số các khuyến nghị về hội nghị truyền hình do ITU-T đưa
ra. Các đề xuất khác trong loạt bài này bao gồm H.310 cho hội nghị qua ISDN băng rộng
(B-ISDN), H.320 cho hội nghị qua ISDN băng hẹp, H.321 cho hội nghị qua ATM, H.322
cho hội nghị qua mạng LAN cung cấp chất lượng đảm bảo của dịch vụ và H.324 cho hội
nghị qua mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN). Tiêu chuẩn H.323 được thiết
kế để cho phép máy khách trên mạng H.323 giao tiếp với máy khách trên mạng hội nghị
truyền hình khác. Nghiên cứu này cung cấp tổng quan chi tiết về các thành phần, giao thức
và thủ tục được định nghĩa trong H.323. Những thách thức kỹ thuật phải đối mặt với việc
áp dụng rộng rãi H.323, các phần mở rộng và phát triển hiện tại của H.323 cũng như triển
vọng tương lai của H.323 như một tiêu chuẩn hội nghị truyền hình cũng được thảo luận.
Xu hướng: Sự phát triển bùng nổ của Internet và sự triển khai gần như phổ biến của
các mạng LAN doanh nghiệp đã làm cho các mạng dựa trên gói trở nên phổ biến. Do đó,
các cá nhân và doanh nghiệp sử dụng tài nguyên này để liên lạc bằng âm thanh và hình ảnh
là điều đương nhiên để bù đắp một phần giá cước của mạng điện thoại chuyển mạch công
cộng (PSTN). Đa phương tiện qua mạng dựa trên gói (chủ yếu là mạng IP) đã phát triển
nhanh chóng trong vài năm qua. Nghiên cứu trong ngành cho thấy mức tăng trưởng ở mức
37% hàng năm và dự kiến sẽ đạt 39 tỷ đô la vào năm 2002 ( />Trong một dự báo tương tự, Probe Research ước tính rằng vào năm 2002, 18,5% tổng lưu
lượng điện thoại của Hoa Kỳ sẽ được chuyển qua mạng dữ liệu. Sự mở rộng nhanh chóng
và tiềm năng này làm cơ sở cho tầm quan trọng của một tiêu chuẩn cho phép và thống nhất
như H.323.
Tiêu chuẩn hóa: Trong khoảng thời gian 1995-1997, một số nhà cung cấp đã phát
triển các sản phẩm và dịch vụ để phục vụ cho thị trường điện thoại IP mới nổi. Tuy nhiên,
các sản phẩm và dịch vụ này dựa trên các giao thức độc quyền ngăn cản khả năng tương
tác rộng rãi. H.323 là một giao thức tiêu chuẩn đã được chấp nhận rộng rãi. Điều này sẽ

thúc đẩy nhận thức, tính khả dụng và khả năng chấp nhận cao hơn của hội nghị đa phương
tiện qua mạng dựa trên gói.


Kết nối Internet: H.323 làm cầu nối truyền thông đa phương tiện giữa mạng dựa trên
gói và mạng chuyển mạch SCN). Các máy khách hiện tại dựa trên các tiêu chuẩn hội nghị
SCN như H.320 (ISDN), H.321 (ATM) và H.324 (PSTN) có thể hoạt động liên thơng với
các máy khách H.323. Ví dụ, có thể gọi từ máy khách H.323 đến điện thoại thông thường
trên PSTN. Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng kết nối internet này cho phép các doanh
nghiệp chuyển thoại và video từ các mạng hiện có sang mạng dữ liệu của họ. Các dịch vụ
tích hợp: H.323 có thể phát triển các dịch vụ bổ sung như e-mail, thư thoại, fax, chức năng
trung tâm cuộc gọi và hội nghị truyền hình trong một mơi trường tích hợp. Ví dụ: một
doanh nghiệp thương mại điện tử có thể cung cấp một liên kết thoại trực tiếp từ trang web
của họ đến đại diện bán hàng để trả lời các câu hỏi của khách hàng. Một số dịch vụ đã được
chuẩn hóa trong H.450.x (ví dụ: chuyển cuộc gọi, chuyển tiếp cuộc gọi).
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc sử
dụng bộ giao thức H.323 trong công nghệ truyền thơng”
Kết cấu của bài tiểu luận: Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục phần nội dung của đề tài gồm có 6 phần như sau:
Chương 1: Tổng quan bộ giao thức H.323
Chương 2: Thành phần mạng & chức năng của bộ giao thức H.323
Chương 3: Thủ tục báo hiệu bộ giao thức H.323
Chương 4: Ứng dụng và mô phỏng
Chương 5: Thách thức và triển vọng
Phần bài tập


BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Giải thích thuật ngữ

1

MCU

Multipoint Control Unit

2

MC

Multipoint Controller

3

MP

Multipoint processor

4

ISDN

Integrated Services Digital Network

5


SCN

Switched Circuit Network

6

QoS

Quality of Service

7

RAS

Registration Admission Status

8

RTP

Real Time Transfer Protocol

9

RTCP

Real Time Transport Protocol

10


PSTN

Public Switched Telephone Network

11

SS7

Signaling System # 7

12

BRQ

Bandwidth Change Request

13

BCF

Bandwidth Charge Confirmation

14

BRJ

Bandwidth Change Reject

15


DCT

Discrete Cosine Transform

16

CIF

Common Intermediate Format

17

QCIF

Quarter Common Intermediate Format

18

MPEG

Moving Picture Experts Group

19

TCP

Transmission Control Protocol

20


UDP

User Datagram Protocol


21

GRQ

Gatekeeper Request

22

OSI

Open Systems Interconnection

23

ISO

International Organization for Standardization

24

QSIG

Q Signaling

25


PBX

Private Branch Exchange

26

RSVP

Resource Reservation Protocol-Traffic Engineering

27

TLS

Transport Layer Security

28

IPX

Internetwork Packet Exchange

29

LAN

Local Area Network

30


MAN

Metropolitan Area Network

31

WAN

Wide Area Network

32

PPP

Point-to-Point Protocol

33

IGMP

Internet Group Management Protocol

34

VVoIP

Voice/Video over Internet Protocol

35


VoIP

Voice over Internet Protocol

36

ITU

International Telecommunication Union

37

ATA

Analog Phone Adapter

38

ALG

Application Layer Gateway


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1. 1: Phạm vi hoạt động giao thức H.323 .................................................................. 1
Hình 2. 1: Bố cục của liên mạng hỗ trợ H.323..................................................................2
Hình 2. 2: Ngăn xếp giao thức gateway .............................................................................. 4
Hình 2. 3: Thành phần Gatekeeper ..................................................................................... 6

Hình 2. 4: Khối điều khiển đa điểm MCU ........................................................................... 8
Hình 3. 1: Ngăn xếp giao thức H.323 trong mơ hình OSI.................................................9
Hình 3. 2: Mơ hình kết nối báo hiệu trong H.323 ............................................................. 12
Hình 3. 3: Thiết lập cuộc gọi ............................................................................................. 14
Hình 3. 4: minh họa các luồng báo hiệu điều khiển H.323 ............................................... 16
Hình 3. 5: minh họa luồng phương tiện H.323 và các luồng điều khiển phương tiện ...... 17
Hình 3. 6: Điện thoại IP: H.323 Kết nối với SCN ............................................................. 19
Hình 3. 7: H.323 Tương tác với các mạng H.32x khác ..................................................... 19
Hình 3. 8: Thiết lập cuộc gọi với 2 đầu cuối và 2 Gatekeeper ......................................... 20
Hình 4. 1: Endpoint trong hệ thống ALG (Application Layer Gateway).............................25
Hình 4. 2: Cơng cụ Beacon ứng dụng H.323 .................................................................... 26
Hình 4. 3: Danh sách các gói tin sau khi thực hiện gọi .................................................... 27


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN BỘ GIAO THỨC H.323
1.1 Giới thiệu chung
H.323 là công nghệ nền tảng để truyền âm thanh, video và dữ liệu thời gian thực qua các
mạng dựa trên gói. Nó chỉ định các thành phần, giao thức và thủ tục cung cấp truyền thông đa
phương tiện qua mạng dựa trên gói (xem Hình 1.1). Mạng dựa trên gói bao gồm mạng cục bộ
dựa trên IP (bao gồm cả Internet) hoặc trao đổi gói Internet (IPX), mạng doanh nghiệp (EN),
mạng khu vực đô thị (MAN) và mạng diện rộng (WAN) . H.323 có thể được áp dụng trong
nhiều cơ chế — chỉ âm thanh (điện thoại IP); âm thanh và video (videotelephony); âm thanh
và dữ liệu; và âm thanh, video và dữ liệu. H.323 cũng có thể được áp dụng cho truyền thông đa
phương tiện. H.323 cung cấp vơ số dịch vụ và do đó, có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực - ứng dụng tiêu dùng, kinh doanh và giải trí.
H.323 là một tiêu chuẩn chỉ định các thành phần, giao thức và thủ tục cung cấp các dịch
vụ truyền thông đa phương tiện — âm thanh, video và dữ liệu trong thời gian thực — qua mạng
gói, bao gồm cả mạng dựa trên giao thức Internet (IP). H.323 là một phần của nhóm khuyến
nghị ITU – T được gọi là H.32X cung cấp các dịch vụ truyền thông đa phương tiện qua nhiều
mạng khác nhau.

1.2 Phạm vi hoạt động
Vùng H.323 là tập hợp tất cả các thiết bị đầu cuối, gateway và MCU được quản lý bởi
một Gatekeeper duy nhất (xem Hình 1.1). Một khu vực bao gồm ít nhất một thiết bị đầu cuối
và có thể bao gồm các gateway hoặc MCU. Một khu chỉ có một gatekeeper. Một vùng có thể
độc lập với cấu trúc liên kết mạng và có thể bao gồm nhiều phân đoạn mạng được kết nối
bằng bộ định tuyến hoặc các thiết bị khác.

Hình 1. 1: Phạm vi hoạt động giao thức H.323

1


CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN MẠNG & CHỨC NĂNG CỦA BỘ GIAO THỨC
H.323
Bộ giao thức H.323 chỉ định bốn loại thành phần, khi được nối mạng với nhau, cung cấp
các dịch vụ thông tin đa phương tiện điểm-điểm và điểm-đa điểm:
1. Thiết bị đầu cuối
2. Gateway
3. Gatekeeper
4. Thiết bị điều khiển đa điểm (MCU)
Hình 2.1 cho thấy bố cục chung của một liên mạng hỗ trợ H.323 với tất cả các thành phần
cần thiết.

Hình 2. 1: Bố cục của liên mạng hỗ trợ H.323
Thiết bị đầu cuối, gateway và MCU được gọi chung là điểm cuối. Mặc dù một mạng hỗ
trợ H.323 có thể được thiết lập chỉ với các thiết bị đầu cuối, các thành phần khác vẫn cần thiết
để cung cấp tính hữu ích thực tế hơn của các dịch vụ.
2.1 Thiết bị đầu cuối (Terminal)
Một thiết bị đầu cuối, hoặc một máy khách, là một điểm cuối nơi các luồng dữ liệu và tín
hiệu H.323 bắt đầu và kết thúc. Nó có thể là một PC đa phương tiện với ngăn xếp tuân thủ

H.323 hoặc một thiết bị độc lập như một điện thoại IP USB (bus nối tiếp đa năng). Một thiết bị
đầu cuối phải hỗ trợ giao tiếp bằng âm thanh; hỗ trợ giao tiếp video và dữ liệu là tùy chọn.
Được sử dụng cho truyền thông đa phương tiện hai chiều thời gian thực, thiết bị đầu cuối
H.323 có thể là một máy tính cá nhân (PC) hoặc một thiết bị độc lập, chạy H.323 và các ứng
2


dụng đa phương tiện. Nó hỗ trợ truyền thơng âm thanh có thể tùy chọn hỗ trợ truyền thơng
video hoặc dữ liệu. Vì dịch vụ cơ bản được cung cấp bởi thiết bị đầu cuối H.323 là liên lạc bằng
âm thanh, thiết bị đầu cuối H.323 đóng một vai trị quan trọng trong các dịch vụ điện thoại IP.
Thiết bị đầu cuối H.323 có thể là PC hoặc thiết bị độc lập, chạy ngăn xếp H.323 và các ứng
dụng đa phương tiện. Mục tiêu chính của H.323 là tương tác với các thiết bị đầu cuối đa phương
tiện khác. Thiết bị đầu cuối H.323 tương thích với thiết bị đầu cuối H.324 trên SCN và mạng
không dây, thiết bị đầu cuối H.310 trên B – ISDN, thiết bị đầu cuối H.320 trên ISDN, thiết bị
đầu cuối H.321 trên B– ISDN và thiết bị đầu cuối H.322 trên QoS được đảm bảo Mạng LAN.
Thiết bị đầu cuối H.323 có thể được sử dụng trong các hội nghị đa điểm.
Các thiết bị đầu cuối H.323 phải hỗ trợ những điều sau:
− H.245 để trao đổi khả năng của thiết bị đầu cuối và tạo các kênh đa phương tiện
− H.225 để báo hiệu cuộc gọi và thiết lập cuộc gọi
− RAS để đăng ký và kiểm soát truy cập khác với gatekeeper
− RTP / RTCP để giải trình tự các gói âm thanh và video
Các thiết bị đầu cuối H.323 cũng phải hỗ trợ CODEC âm thanh G.711. Các thành phần
tùy chọn trong thiết bị đầu cuối H.323 là CODEC video, giao thức hội nghị truyền dữ liệu T.120
và MCU.
2.2 Gateway
Gateway là một thành phần tùy chọn trong mạng hỗ trợ H.323. Tuy nhiên, khi cần giao
tiếp giữa các mạng khác nhau, cần có gateway ở giao diện. Thơng qua việc cung cấp các
gateway trong H.323, các thiết bị đầu cuối H.323 có thể hoạt động liên thơng với các thiết bị
đầu cuối hội nghị tương thích H.32X khác. Ví dụ, một thiết bị đầu cuối H.323 có thể thiết lập
hội nghị với các thiết bị đầu cuối dựa trên H.320 hoặc H.324 thơng qua một gateway thích hợp.

Một gateway cung cấp tính năng dịch định dạng dữ liệu, dịch tín hiệu điều khiển, dịch codec
âm thanh và video cũng như chức năng thiết lập và kết thúc cuộc gọi trên cả hai phía của mạng.
Tùy thuộc vào loại mạng mà bản dịch được yêu cầu, một gateway có thể hỗ trợ các điểm cuối
H.310, H.320, H.321, H.322 hoặc H.324.
Một gateway kết nối hai mạng khác nhau. H.323 gateway cung cấp kết nối giữa mạng
H.323 và mạng khơng phải H.323. Ví dụ, một gateway có thể kết nối và cung cấp thơng tin liên
lạc giữa thiết bị đầu cuối H.323 và mạng SCN (mạng SCN bao gồm tất cả các mạng điện thoại
chuyển mạch, ví dụ: mạng điện thoại chuyển mạch cơng cộng [PSTN]). Khả năng kết nối của
các mạng khác nhau này đạt được bằng cách dịch các giao thức để thiết lập và giải phóng cuộc
gọi, chuyển đổi định dạng phương tiện giữa các mạng khác nhau và truyền thông tin giữa các
mạng được kết nối bằng gateway. Tuy nhiên, khơng cần có gateway để giao tiếp giữa hai thiết
bị đầu cuối trên mạng H.323.
3


Một gateway cung cấp bản dịch các giao thức để thiết lập và giải phóng cuộc gọi, chuyển
đổi các định dạng phương tiện giữa các mạng khác nhau và truyền thông tin giữa các mạng
H.323 và không phải H.323 (xem Hình 2.2). Một ứng dụng của H.323 gateway trong điện thoại
IP, trong đó H.323 gateway kết nối mạng IP và mạng SCN (ví dụ: mạng ISDN).

Hình 2. 2: Ngăn xếp giao thức gateway
Ở phía H.323, một gateway chạy tín hiệu điều khiển H.245 để trao đổi các khả năng, lệnh
gọi H.225 báo hiệu cho thiết lập và giải phóng cuộc gọi, và đăng ký H.225, tiếp nhận và trạng
thái (RAS) để đăng ký với Gatekeeper. Về phía SCN, một gateway chạy các giao thức dành
riêng cho SCN (ví dụ: giao thức ISDN và SS7). Các thiết bị đầu cuối giao tiếp với các gateway
bằng giao thức báo hiệu điều khiển H.245 và giao thức báo hiệu cuộc gọi H.225. Gateway dịch
chuyển các giao thức này theo kiểu trong suốt sang các đối tác tương ứng trên mạng không phải
H.323 và ngược lại. Gateway cũng thực hiện thiết lập và xóa cuộc gọi ở cả phía mạng H.323
và phía khơng phải H.323. Gateway này cũng có thể thực hiện dịch giữa các định dạng âm
thanh, video và dữ liệu. Có thể không cần dịch âm thanh và video nếu cả hai loại thiết bị đầu

cuối đều tìm thấy một chế độ giao tiếp chung. Ví dụ, trong trường hợp gateway vào các thiết bị
đầu cuối H.320 trên ISDN, cả hai loại thiết bị đầu cuối đều yêu cầu âm thanh G.711 và video
H.261, do đó, một chế độ chung ln tồn tại. Gateway vào có các đặc điểm của cả thiết bị đầu
cuối H.323 trên mạng H.323 và thiết bị đầu cuối khác trên mạng khơng phải H.323 mà nó kết
nối. Gatekeeper biết được điểm cuối nào là gateway vì điều này được chỉ ra khi thiết bị đầu
cuối và gateway đăng ký với gatekeeper. Một gateway có thể hỗ trợ một số cuộc gọi đồng thời
giữa mạng H.323 và mạng khơng phải H.323. Ngồi ra, một gateway có thể kết nối mạng H.323
với mạng không phải H.323. Gateway là một thành phần logic của H.323 và có thể được thực
hiện như một phần của gatekeeper hoặc MCU.
2.3 Gatekeeper
Gatekeeper là một thành phần rất hữu ích, nhưng khơng bắt buộc của mạng hỗ trợ H.323.
Gatekeeper là cần thiết để đảm bảo thông tin liên lạc đáng tin cậy, khả thi về mặt thương mại.
4


Gatekeeper thường được coi là bộ não của mạng hỗ trợ H.323 vì các dịch vụ quản lý và điều
khiển trung tâm mà nó cung cấp. Khi một gatekeeper tồn tại, tất cả các điểm cuối (thiết bị đầu
cuối, gateway và các MCU) phải được đăng ký với nó. Các thơng báo kiểm sốt của điểm cuối
đã đăng ký được định tuyến thông qua gatekeeper. Gatekeeper và các điểm cuối mà nó quản lý
tạo thành một vùng quản lý. Gatekeeper cung cấp một số dịch vụ cho tất cả các điểm cuối trong
vùng của nó. Các dịch vụ này bao gồm:
Dịch địa chỉ: Gatekeeper duy trì cơ sở dữ liệu để dịch giữa các bí danh, chẳng hạn như
số điện thoại quốc tế và địa chỉ mạng.
Kiểm soát truy cập và nhập của các điểm cuối: Kiểm sốt này có thể dựa trên tính khả
dụng của băng thơng, các giới hạn về số lượng cuộc gọi H.323 đồng thời hoặc các đặc quyền
đăng ký của các điểm cuối.
Quản lý băng thơng: Gatekeeper có thể quản lý băng thơng bằng cách chỉ định các giới
hạn về số lượng cuộc gọi đồng thời và bằng cách giới hạn ủy quyền của các thiết bị đầu cuối
cụ thể để thực hiện cuộc gọi vào những thời điểm xác định.
Khả năng định tuyến: Một gatekeeper có thể định tuyến tất cả các cuộc gọi bắt đầu hoặc

kết thúc trong vùng của nó. Khả năng này cung cấp nhiều lợi thế.
Đầu tiên, thơng tin tính tốn của các cuộc gọi có thể được duy trì cho các mục đích thanh
tốn và bảo mật.
Thứ hai, một gatekeeper có thể định tuyến lại cuộc gọi đến một gateway thích hợp dựa
trên tính khả dụng của băng thơng.
Thứ ba, định tuyến lại có thể được sử dụng để phát triển các dịch vụ tiên tiến như định
địa chỉ di động, chuyển tiếp cuộc gọi và chuyển hướng thư thoại.
Một Gatekeeper có thể được coi là bộ não của mạng H.323. Nó là đầu mối cho tất cả các
cuộc gọi trong mạng H.323. Mặc dù chúng không bắt buộc phải có, các Gatekeeper cung cấp
các dịch vụ quan trọng như định địa chỉ, ủy quyền và xác thực các thiết bị đầu cuối và gateway.
Gatekeeper cũng có thể cung cấp dịch vụ định tuyến cuộc gọi.
Gatekeeper cung cấp các dịch vụ điều khiển cuộc gọi cho các điểm cuối H.323, chẳng
hạn như dịch địa chỉ và quản lý băng thông như được định nghĩa trong RAS.
Gatekeeper trong mạng H.323 là tùy chọn. Tuy nhiên, nếu chúng hiện diện trong một
mạng, các thiết bị đầu cuối và gateway phải sử dụng dịch vụ của chúng. Các tiêu chuẩn H.323
đều xác định các dịch vụ bắt buộc mà gatekeeper phải cung cấp và chỉ định chức năng tùy chọn
khác mà nó có thể cung cấp.
Một tính năng tùy chọn của gatekeeper là định tuyến báo hiệu cuộc gọi. Các thiết bị đầu
cuối gửi các bản tin gọi đến gatekeeper, mà gatekeeper định tuyến đến các điểm cuối đích.
5


Ngồi ra, các thiết bị đầu cuối có thể gửi các bản tin báo hiệu cuộc gọi trực tiếp đến các thiết
bị đầu cuối ngang hàng. Tính năng này của gatekeeper rất có giá trị, vì việc giám sát các cuộc
gọi của gatekeeper giúp kiểm soát tốt hơn các cuộc gọi trong mạng. Định tuyến cuộc gọi thông
qua gatekeeper cung cấp hiệu suất tốt hơn trong mạng, vì gatekeeper có thể đưa ra quyết định
định tuyến dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ: cân bằng tải giữa các gateway.
Một gatekeeper là tùy chọn trong hệ thống H.323. Các dịch vụ được cung cấp bởi một
gatekeeper được xác định bởi RAS và bao gồm dịch địa chỉ, kiểm soát truy cập, kiểm sốt băng
thơng và quản lý vùng (xem Hình 2.3). Các mạng H.323 khơng có gatekeeper có thể khơng có

những khả năng này, nhưng mạng H.323 có điện thoại IP gateway cũng phải có gatekeeper để
dịch các địa chỉ điện thoại E.164 đến thành địa chỉ truyền tải. Gatekeeper là một thành phần
logic của H.323 nhưng có thể được triển khai như một phần của gateway hoặc MCU.

Hình 2. 3: Thành phần Gatekeeper
2.3.1 Chức năng bắt buộc Gatekeeper
Dịch địa chỉ
Các cuộc gọi bắt nguồn trong mạng H.323 có thể sử dụng bí danh để đánh địa chỉ đầu
cuối đích. Các cuộc gọi xuất phát bên ngoài mạng H.323 và được nhận bởi một gateway kết
nối có thể sử dụng số điện thoại E.164 (ví dụ: 310-442-9222) để giải quyết thiết bị đầu cuối
đích. Gatekeeper dịch số điện thoại E.164 này hoặc bí danh thành địa chỉ mạng (ví dụ:
204.252.32: 456 cho mạng dựa trên IP) cho thiết bị đầu cuối đích. Có thể đạt được điểm cuối
đích bằng địa chỉ mạng trên mạng H.323.
Kiểm soát truy cập
6


Gatekeeper có thể kiểm sốt việc nhập các điểm cuối vào mạng H.323. Nó sử dụng các
thơng báo RAS, u cầu truy cập (ARQ), xác nhận (ACF) và từ chối (ARJ) để đạt được điều
này. Kiểm sốt truy cập có thể là một hàm rỗng thừa nhận tất cả các điểm cuối vào mạng H.323.
Kiểm sốt băng thơng
Gatekeeper cung cấp hỗ trợ kiểm sốt băng thơng bằng cách sử dụng các bản tin RAS,
yêu cầu băng thông (BRQ), xác nhận (BCF) và từ chối (BRJ). Ví dụ: nếu gatekeeper đã chỉ
định một ngưỡng cho số lượng kết nối đồng thời trên mạng H.323, gatekeeper có thể từ chối
thực hiện thêm bất kỳ kết nối nào sau khi đạt đến ngưỡng. Kết quả là giới hạn tổng băng thông
được phân bổ ở một số phần nhỏ của tổng số khả dụng, để lại băng thơng cịn lại cho các ứng
dụng dữ liệu. Kiểm sốt băng thơng cũng có thể là một hàm null chấp nhận tất cả các yêu cầu
thay đổi băng thông.
Quản lý vùng
Gatekeeper cung cấp các chức năng trên — dịch địa chỉ, điều khiển truy cập và điều khiển

băng thông — cho các thiết bị đầu cuối, gateway và MCU nằm trong vùng kiểm sốt của nó.
Vùng H.323 được định nghĩa trong Phạm vi hoạt động H323.
2.3.2 Các chức năng tùy chọn của Gatekeeper
Báo hiệu điều khiển cuộc gọi
Gatekeeper có thể định tuyến các bản tin báo hiệu cuộc gọi giữa các điểm cuối H.323.
Trong hội nghị điểm-điểm, gatekeeper có thể xử lý các thơng báo H.225 về báo hiệu cuộc gọi
thơng báo. Ngồi ra, gatekeeper có thể cho phép các điểm cuối gửi trực tiếp các bản tin báo
hiệu cuộc gọi H.225 cho nhau.
Ủy quyền cuộc gọi
Khi một thiết bị đầu cuối gửi tin nhắn báo hiệu cuộc gọi đến gatekeeper, gatekeeper có
thể chấp nhận hoặc từ chối cuộc gọi, theo đặc điểm kỹ thuật H.225. Các lý do từ chối có thể
bao gồm các hạn chế dựa trên truy cập hoặc dựa trên thời gian, đến và đi từ các thiết bị đầu
cuối hoặc gateway cụ thể.
Quản lý cuộc gọi
Gatekeeper có thể duy trì thơng tin về tất cả các cuộc gọi H.323 đang hoạt động để nó có
thể kiểm sốt vùng của nó bằng cách cung cấp thơng tin duy trì cho chức năng quản lý dải tần
hoặc bằng cách định tuyến lại các cuộc gọi đến các điểm cuối khác nhau để đạt được cân bằng
tải.

7


2.4 Thiết bị điều khiển đa điểm (MCU)

MCU
Hình 2. 4: Khối điều khiển đa điểm MCU
Thiết bị điều khiển đa điểm cho phép tổ chức hội nghị giữa ba hoặc nhiều điểm cuối. Nó
bao gồm một bộ điều khiển đa điểm bắt buộc (MC) và không hoặc nhiều bộ xử lý đa điểm
(MP). Mặc dù MCU là một đơn vị logic riêng biệt, nó có thể được kết hợp thành một thiết bị
đầu cuối, gateway vào hoặc các gatekeeper. MCU là một thành phần tùy chọn của mạng hỗ trợ

H.323.
Bộ điều khiển đa điểm cung cấp một vị trí tập trung để thiết lập cuộc gọi đa điểm. Báo
hiệu cuộc gọi và điều khiển được định tuyến thông qua MC để có thể xác định khả năng của
điểm cuối và trao đổi các tham số truyền thơng. MC cũng có thể được sử dụng trong cuộc gọi
điểm-điểm, sau này có thể được mở rộng thành hội nghị đa điểm. Một nhiệm vụ hữu ích khác
của MC là xác định xem nên phát trực tiếp hoặc phát đa hướng các luồng âm thanh và video
tùy thuộc vào khả năng của mạng bên dưới và cấu trúc liên kết của hội nghị đa điểm. Bộ xử lý
đa điểm xử lý việc trộn, chuyển đổi và xử lý các luồng âm thanh, video và dữ liệu giữa các
điểm cuối hội nghị.
MCU được yêu cầu trong hội nghị đa điểm tập trung nơi mỗi thiết bị đầu cuối thiết lập
kết nối điểm-điểm với MCU. MCU xác định khả năng của từng thiết bị đầu cuối và gửi từng
luồng phương tiện hỗn hợp. Trong mô hình hội nghị đa điểm phi tập trung, MC đảm bảo khả
năng tương thích truyền thơng nhưng các luồng phương tiện là đa hướng và quá trình trộn được
thực hiện ở mỗi đầu cuối.
MCU cung cấp hỗ trợ cho các hội nghị gồm ba thiết bị đầu cuối H.323 trở lên. Tất cả các
thiết bị đầu cuối tham gia hội nghị đều thiết lập kết nối với MCU. MCU quản lý tài nguyên hội
8


nghị, thương lượng giữa các thiết bị đầu cuối nhằm mục đích xác định bộ mã hóa/giải mã âm
thanh hoặc video (CODEC) để sử dụng và có thể xử lý luồng phương tiện. Gatekeeper, gateway
và MCU là các thành phần riêng biệt về mặt logic của tiêu chuẩn H.323 nhưng có thể được
triển khai như một thiết bị vật lý duy nhất.

CHƯƠNG 3: THỦ TỤC BÁO HIỆU BỘ GIAO THỨC H.323

Hình 3. 1: Ngăn xếp giao thức H.323 trong mơ hình OSI
Thiết bị đầu cuối H.323 là một điểm cuối trong mạng cung cấp thông tin liên lạc hai
chiều, thời gian thực với một thiết bị điều khiển đa điểm, gateway hoặc thiết bị đầu cuối H.323
khác (MCU). Thông tin liên lạc bao gồm điều khiển, chỉ dẫn, âm thanh, hình ảnh video màu

chuyển động hoặc dữ liệu giữa hai thiết bị đầu cuối. Một thiết bị đầu cuối có thể cung cấp chỉ
có âm thanh, âm thanh và dữ liệu, Âm thanh và video, hoặc âm thanh, dữ liệu và video. Thiết
bị đầu cuối có thể dựa trên máy tính hệ thống hội nghị truyền hình hoặc thiết bị khác.
Gatekeeper hỗ trợ nhiều loại triển khai thiết bị đầu cuối H.323 từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau. Này các thiết bị đầu cuối phải hỗ trợ giao thức Đăng ký, xác nhận và Trạng thái
(RAS) chuẩn H.323 để hoạt động với Gatekeeper.
Gatekeeper nhận ra một trong hai loại bí danh thiết bị đầu cuối hoặc tên thiết bị đầu cuối:
− ID H.323, là chuỗi văn bản tùy ý, phân biệt chữ hoa chữ thường.
− Địa chỉ E.164, là số điện thoại.
Nếu mạng H.323 triển khai giao tiếp giữa các khu vực, mỗi thiết bị đầu cuối ít nhất phải
có đủ điều kiện tên e-mail làm nhận dạng H.323 (ID) của nó.
9


Ví dụ: Tên miền của e-mail ID phải giống với tên miền đã định cấu
hình cho Gatekeeper mà nó sẽ là thành phần.
3.1. Bộ giải mã âm thanh
H.323 chỉ định một loạt bộ giải mã âm thanh có tốc độ bit từ 5,3-64 kb/s. Bộ giải mã bắt
buộc là G.711 sử dụng điều chế mã xung để tạo ra tốc độ bit 56 và 64 kb/s. G.711 là một bộ
giải mã phổ biến được thiết kế cho các mạng điện thoại. Tuy nhiên, nó ít thích hợp hơn cho
giao tiếp qua Internet nơi băng thơng của vịng lặp th bao nhỏ hơn nhiều. Ngày nay, hầu hết
các thiết bị đầu cuối H.323 đều hỗ trợ G.723.1 hiệu quả hơn nhiều và tạo ra âm thanh chất
lượng tốt ở 5,3 kb/s và 6,3 kb/s. Các bộ giải mã G.728 và G.729 sử dụng lượng tử hóa dự đốn
tuyến tính tiên tiến của âm thanh kỹ thuật số để tạo ra âm thanh chất lượng cao ở tốc độ lần
lượt là 16 kb/s và 8 kb/s.
3.2. Bộ giải mã video
Giao tiếp video địi hỏi nhiều băng thơng và tài ngun. Do đó, các kỹ thuật nén và giải
nén hiệu quả là điều cần thiết để có hiệu suất tốt. Khuyến nghị H.323 chỉ định hai bộ giải mã
video: H.261 và H.263. Tuy nhiên, các máy khách H.323 không chỉ giới hạn ở các bộ giải mã
này. Các bộ giải mã khác có thể được sử dụng với điều kiện cả hai thiết bị đầu cuối đồng ý và

hỗ trợ nó. Hỗ trợ video trong thiết bị đầu cuối H.323 và MCU là tùy chọn.
Bộ giải mã H.261 tạo ra truyền video cho các kênh có băng thơng px64 Kb/s trong đó p
có thể nằm trong khoảng từ 1 đến 30. Biến đổi cosine rời rạc (DCT) được sử dụng để nén cùng
với lượng tử hóa và bù chuyển động. H.261 hỗ trợ hai định dạng video. Định dạng trung gian
chung (CIF) có độ phân giải 352 x 288 pixel trong khi định dạng trung gian phổ biến một phần
tư (QCIF) có độ phân giải 176 x 144 pixel. Hỗ trợ định dạng CIF là tùy chọn.
Bộ giải mã H.263 được thiết kế để truyền tốc độ bit thấp mà không làm giảm chất lượng.
Nó sử dụng cùng mã hóa DCT với lượng tử hóa để nén nhưng điều này đi kèm với cả ước tính
và dự đốn chuyển động. Các thơng số hiệu quả mã hóa bổ sung cũng đã được xác định có thể
được thương lượng giữa các thiết bị đầu cuối. Kết quả là chất lượng tốt hơn với tốc độ bit thấp
hơn. Các định dạng video được H.263 hỗ trợ là: QCIF phụ (128x96), QCIF (176x144), CIF
(352x244), 4CIF (702x576) và 16CIF (1408x1152). Ba phần đầu là bắt buộc trong khi hai phần
cịn lại là tùy chọn. Thơng qua định dạng QCIF, H.263 tương thích với H.261.
Chất lượng truyền video phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật nén. Công việc tích cực đang
diễn ra trong q trình phát triển các bộ giải mã hiệu quả hơn như MPEG-4 và MPEG-7. Kiến
trúc của H.323 được thiết kế để cho phép tích hợp các bộ giải mã mới khi chúng có sẵn.

10


3.3. Cơ chế điều khiển và báo hiệu
3.3.1. H.225.0
Báo hiệu cuộc gọi H.225 được sử dụng để thiết lập kết nối giữa các điểm cuối H.323
(thiết bị đầu cuối và gateway), qua đó dữ liệu thời gian thực có thể được vận chuyển. Gọi báo
hiệu liên quan đến việc trao đổi các bản tin giao thức H.225 qua một cuộc gọi đáng tin cậy-tín
hiệu kênh. Ví dụ: H.225 thơng điệp giao thức được tiến hành trên TCP trong mạng H.323 dựa
trên IP. Các thông điệp H.225 được trao đổi giữa các điểm cuối nếu khơng có Gatekeeper trong
mạng H.323. Khi một Gatekeeper tồn tại trong mạng, các thông báo H.225 được trao đổi trực
tiếp giữa các điểm cuối hoặc giữa các điểm cuối sau khi được định tuyến qua Gatekeeper.
Trường hợp đầu tiên là báo hiệu cuộc gọi trực tiếp. Trường hợp thứ hai được gọi là báo hiệu

cuộc gọi được định tuyến bởi Gatekeeper. Phương pháp được chọn là do Gatekeeper quyết định
trong quá trình trao đổi tin bản tin RAS – thiết lập.
3.3.2. Tín hiệu điều khiển H.245
Tính linh hoạt của H.323 yêu cầu các thiết bị đầu cuối trao đổi để xác định cấu hình tương
thích trước khi có thể thiết lập các liên kết giao tiếp âm thanh, video hoặc dữ liệu. H.245 sử
dụng các thông báo và lệnh điều khiển được trao đổi trong cuộc gọi để thông báo và hướng
dẫn. Việc thực hiện kiểm soát H.245 là bắt buộc ở tất cả các điểm cuối.
H.245 cung cấp các chức năng điều khiển phương tiện sau:
• Trao đổi khả năng: H.323 cho phép các thiết bị đầu cuối có các khả năng nhận và gửi
khác nhau. Mỗi điểm cuối ghi lại khả năng nhận và gửi của nó (ví dụ: loại phương tiện,
codec, tốc độ bit, v.v.) trong một thơng báo và gửi nó đến (các) điểm cuối khác.
• Mở và đóng các kênh logic: Các kênh logic âm thanh và video H.323 là các liên kết
end-to-end đơn hướng (hoặc liên kết đa điểm trong trường hợp hội nghị đa điểm). Các
kênh dữ liệu là hai chiều. Một kênh riêng biệt là cần thiết để giao tiếp âm thanh, video
và dữ liệu. Các bản tin H.245 điều khiển việc mở và đóng các kênh như vậy. Các bản
tin điều khiển H.245 sử dụng kênh logic 0 ln mở.
• Các bản tin điều khiển luồng: Các bản tin này cung cấp thông tin phản hồi cho các
thiết bị đầu cuối khi gặp sự cố giao tiếp.
• Các lệnh và thông báo khác: Một số lệnh và thơng báo khác có thể được sử dụng trong
cuộc gọi như lệnh đặt bộ giải mã tại điểm cuối nhận khi điểm cuối gửi chuyển đổi bộ
giải mã của nó.
Các thơng điệp điều khiển H.245 cũng có thể được định tuyến qua một Gatekeeper nếu có.
3.3.3. H.225.0 RAS
Các thơng báo H.225.0 RAS (đăng ký, thiết lập, trạng thái) xác định giao tiếp giữa các
điểm cuối và một Gatekeeper. H.225.0 RAS chỉ cần thiết khi có Gatekeeper. Khơng giống như
11


báo hiệu cuộc gọi H.225.0 và H.245, H.225.0 RAS sử dụng phương tiện truyền tải không tin
cậy để phân phối. Trong mạng IP, H.225.0 RAS sử dụng UDP.

Truyền thông H.225.0 RAS bao gồm:
• Phát hiện Gatekeeper: Việc phát hiện Gatekeeper được sử dụng bởi các điểm cuối để
tìm ra Gatekeeper của họ. Một điểm cuối cần tìm địa chỉ truyền tải của các Gatekeeper
của nó sẽ gửi phát một bản tin yêu cầu Gatekeeper (GRQ). Một hoặc nhiều Gatekeeper
có thể trả lời bằng một bản tin GCF có chứa địa chỉ Gatekeeper.
• Đăng ký điểm cuối: Khi tồn tại một Gatekeeper, tất cả các điểm cuối phải được đăng
ký với nó. Điều này là cần thiết vì Gatekeeper cần biết bí danh và địa chỉ vận chuyển
của tất cả các điểm cuối trong vùng của nó để định tuyến các cuộc gọi.
• Vị trí điểm cuối: Gatekeeper sử dụng thơng báo này để xác định vị trí điểm cuối với
một địa chỉ vận chuyển cụ thể. Quy trình này là bắt buộc, chẳng hạn, khi Gatekeeper cập
nhật cơ sở dữ liệu địa chỉ vận chuyển bí danh của nó.
• Các giao tiếp khác: Gatekeeper thực hiện nhiều nhiệm vụ quản lý và kiểm soát khác
như kiểm soát thiết lập, xác định trạng thái và quản lý băng thông, tất cả đều được xử lý
thơng qua các bản tin H.225.0 RAS.

Hình 3. 2: Mơ hình kết nối báo hiệu trong H.323

- Một số bản tin H.225.0 RAS
Các bản tin

Ý nghĩa

GRQ: Gatekeeper Request

Định vị Gatekeeper

(GCF/GRJ :Confirm/Reject)

12



RRQ: Registration Request

Yêu cầu đăng ký

(RCF/RRJ: Confirm/Reject)
ARQ: Administration Request

Yêu cầu quyền truy nhập

(ACF/ARJ: Confirm/Reject)
DRQ: Disconnect Request

Yêu cầu giải phóng cuộc gọi

DCF: Disconnect Confirm

Xác nhận ngắt kết nối

3.3.4. Q.931
Báo hiệu cuộc gọi, được dùng để thiết lập một kết nối giữa hai điểm đầu cuối H323. Đầu
cuối H.323 sẽ sử dụng kênh này để tìm kiếm ra Gatekeeper. Cung cấp truyền thông báo hiệu
giữa các điểm đầu cuối H323 cho việc thiết lập và giải phóng cuộc gọi.

Các loại bản tin Q.931:
Bản tin
Alerting (Thông báo)
Tiến hành cuộc gọi
Call Proceeding


Connect (Kết nối)

Information (Thơng tin)
Progress
(Q trình cuộc gọi)
Release Complete

Chức năng
Người được gọi gửi thơng báo nhận được một
u cầu kết nối từ phía người gọi.
Người được gọi gửi thông báo yêu cầu thiết lập.
Cuộc gọi của người gọi đã được khởi tạo và nó
khơng chấp nhận một u cầu kết nối nào khác.
Người được gọi gửi thơng báo chấp nhận kết nối
từ phía gọi.
Cung cấp thêm các thơng tin trong q trình thiết
lập cuộc gọi hoặc các thông tin thêm về cuộc gọi.
Được gửi từ Gateway tới SCN, đưa ra tiến trình
cuộc gọi trong q trình trao đổi.
Terminal đưa thơng báo giải phóng cuộc gọi, thu
hồi lại tài nguyên đã cung cấp cho cuộc gọi.
13


(Hồn thành giải phóng
cuộc gọi)
Người gọi gửi thơng báo u cầu muốn được kết

Setup (Thiết lập)


Status (Trạng thái)

nối với người được gọi.
Đáp ứng lại thông báo kiểm tra trạng thái hoặc
một thông báo không xác định được loại thông báo báo
hiệu cuộc gọi.

Status Inquiry

Thông báo yêu cầu các thông tin trạng thái cuộc
gọi.

(Kiểm tra trạng thái)

3.5. Thiết lập và giải phóng cuộc gọi
3.5.1. Thiết lập cuộc gọi với 2 đầu cuối và 1 Gatekeeper
TERMINAL A

GATEKEEPER

Hình 3. 3: Thiết lập cuộc gọi
14

TERMINAL B


Chú thích:

: Bản tin báo hiệu H.225
:Bản tin RAS


1. TERMINAL A gửi bản tin RAS ARQ trên kênh RAS tới gatekeeper để đăng ký.
TERMINAL A yêu cầu sử dụng báo hiệu cuộc gọi trực tiếp.
2. Gatekeeper xác nhận việc chấp nhận TERMINAL A bằng cách gửi ACF đến
TERMINAL A. GATEKEEPER chỉ ra trong bản tin ACF rằng TERMINAL A có thể sử dụng
báo hiệu cuộc gọi trực tiếp.
3. TERMINAL A gửi bản tin thiết lập báo hiệu cuộc gọi H.225 đến TERMINAL B yêu
cầu kết nối.
4. TERMINAL B trả lời bằng một bản tin tiếp tục cuộc gọi H.225 tới TERMINAL A.
5. Bây giờ TERMINAL B phải đăng ký với GATEKEEPER. Nó gửi một bản tin RAS
ARQ tới GATEKEEPER trên kênh RAS.
6. GATEKEEPER xác nhận đăng ký bằng cách gửi bản tin RAS ACF tới TERMINAL
B.
7. TERMINAL B báo TERMINAL A về cơ sở kết nối bằng cách gửi bản tin alerting
H.225.
8. Sau đó, TERMINAL B xác nhận thiết lập kết nối bằng cách gửi bản tin connect cho
TERMINAL A và cuộc gọi được thiết lập.

15


TERMINAL A

GATEKEEPER

TERMINAL B

Hình 3. 4: Minh họa các luồng báo hiệu điều khiển H.323
Chú thích:


: Bản tin H.245

9. Kênh điều khiển H.245 được thiết lập giữa TERMINAL A và TERMINAL B.
TERMINAL A gửi một H.245 Terminal Capability Đặt bản tin tới TERMINAL B để trao đổi
các khả năng của nó.
10. TERMINAL B thừa nhận khả năng của TERMINAL A bằng cách gửi H.245Thông
báo Terminal Capability Set Ack.
11. TERMINAL B trao đổi các khả năng của nó với TERMINAL A bằng cách gửi
H.245Thông báo Terminal Capability Set.
12. TERMINAL A thừa nhận khả năng của TERMINAL B bằng cách gửi H.245Thông
báo Terminal Capability Set Ack.
13. TERMINAL A mở kênh media bằng TERMINAL B bằng cách gửi open Logical
Channel H.245 nhắn. Địa chỉ vận chuyển của kênh RTCP được bao gồm trong nhắn
14. TERMINAL B thừa nhận việc thiết lập kênh logic đơn hướng từ TERMINAL A đến
TERMINAL B bằng cách gửi một bản tin H.245 open Logical Channel Ack. Bao gồm trong
thông báo xác nhận là địa chỉ truyền tải RTP được phân bổ bởi TERMINAL B để trở thành
được sử dụng bởi TERMINAL A để gửi luồng phương tiện RTP và địa chỉ RTCP đã nhận từ
TERMINAL A trước đó.
16


×