Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.17 KB, 54 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 3
PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 ...................... 5
1.1. Giới thiệu đôi nét về sự ra đời của công ty cổ phần May 10 ................. 5
1.2. Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như: ............................................ 8
1.3. Ban lãnh đạo cấp cao của công ty .......................................................... 8
1.4. Cơ sở pháp lý của công ty ...................................................................... 8
1.5. Loại hình doanh nghiệp.......................................................................... 9
1.6. Lĩnh vực hoạt động của cơng ty ............................................................. 9
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI GIAN QUA................... 11
2.1- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty trong
thời gian qua ................................................................................................ 11
2.1.1.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ...................................... 11
2.2 / Những thuận lợi và khó khăn .............................................................. 16
2.2.1. Về thuận lợi:.................................................................................. 16
2.2.2. Về khó khăn:.................................................................................. 16
PHẦN III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ....................................................... 17
3.1. Đặc điểm về quy trình cơng nghệ : ...................................................... 17
3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của cơng ty : ........................... 19
PHẦN IV. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU CHU KÌ
SẢN XUẤT..................................................................................................... 21
4.1 .Tổ chức sản xuất .................................................................................. 21
4.2 .Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp ...................................................... 22
PHẦN V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ............... 23
5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10............................... 23
5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phịng ban ............................................. 24
PHẦN VI. KHẢO SÁT,PHÂN TÍCH YẾU TỐ “ ĐẦU VÀO,ĐẦU RA”
CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................... 27


1


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
6.1 Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”.......................................... 27
6.1.1.Yếu tố đối tượng lao động .............................................................. 27
6.1.2 Yếu tố lao động .............................................................................. 29
6.1.3. Yếu tố vốn ...................................................................................... 31
6.2. Khảo sát các yếu tố “ đầu ra” ............................................................... 34
PHẦN VII. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ... 41
7.1 Môi trường kinh tế : .............................................................................. 41
7.2 Mơi trường pháp luật , chính trị và các thể chế kinh tế : ...................... 41
7.3 Môi trừơng văn hố , xã hội :................................................................ 42
7.4 Mơi trường tự nhiên : ............................................................................ 42
7.5 Môi trường cạnh tranh ngành :.............................................................. 43
7.6 Ảnh hưởng của các chính sách vĩ mơ : ................................................. 43
PHẦN VIII. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT SAU THỜI GIAN THỰC
TẬP TẠI CÔNG TY MAY 10 ..................................................................... 45
8.1 Các kết luận và phát hiện qua thời gian thực tập .................................. 45
8.1.1. Các kết luận: ................................................................................ 45
8.2 Các đề xuất , kiến nghị .......................................................................... 46
8.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao sức
cạnh tranh của công ty May 10 trong thời gian tới :.............................. 46
8.2.2. Các kiến nghị và đề xuất đối với nhà nước : ................................ 51
KẾT LUẬN .................................................................................................... 54

2


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành dệt may Việt Nam có những bước phát
triển khởi sắc. Dệt may ln là ngành có giá trị xuất khẩu cao, đứng trong top
các ngành có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Đây cũng là ngành thu hút nhiều
lao động nhất ở nước ta. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này có những bước thăng trầm bởi nó chịu ảnh hưởng sâu sắc
của những biến động thị trường. Xu hướng tồn cầu hố đã thu hẹp khoảng
cách về địa lý, thị trường thế giới được thống nhất. Các doanh nghiệp Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và có sự trưởng thành
về mọi mặt, tích cực chủ động tham gia vào xu hướng chung của thương mại
toàn cầu. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam học hỏi kinh
nghiệm cũng như tiếp thu trình độ cơng nghệ, trình độ quản lý của thế giới.
Từ đó từng bước áp dụng và nâng cao năng suất, chất lượng của doanh nghiệp
trong nước, phấn đấu trở thành các doanh nghiệp mang tầm vóc quốc tế. Qua
đó các doanh nghiệp đã góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, đưa nước ta trở
thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển năng động, thu hút nhiều nhà đầu
tư nước ngoài đến với Việt Nam.
Trước tình hình đổi mới mạnh mẽ của đất nước, các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam cũng có những bước chuyền đổi để theo kịp tình hình của thế
giới. Trong đó phải kể đến công ty cổ phần May 10 Việt Nam. Đây là một
trong số các doanh nghiệp lâu đời nhất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh mặt hàng may mặc. Trong thời gian thực tập ở cơng ty, em đã
được sự tận tình chỉ bảo và giúp đỡ của các anh chị phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng như ban lãnh đạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em được
thực tập ở công ty. Bản báo cáo thực tập tổng hợp này của em xin được trình
bày khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty, thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua cũng như các phương
hướng mục tiêu của công ty trong thời gian tới.


3


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
Hồng Trọng Thanh đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.

4


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN MAY 10
1.1. Giới thiệu đơi nét về sự ra đời của công ty cổ phần May 10
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex). Cái tên May 10 đã trở lên rất
quen thuộc với nhiều người tiêu dùng Việt Nam. Công ty có nhiều sản phẩm
chất lượng cao được nhiều khách hàng ưa chuộng như áo sơ mi nam, veston,
jacket, váy, quần áo trẻ em… với phương châm là mang lại sự thanh lịch và
sang trọng cho khách hàng. Là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
may mặc, công ty cổ phần May 10 đã trải qua một quá trình hình thành lâu dài
để có thể phát triển bền vững như ngày hôm nay, để những sản phẩm của
công ty không chỉ được tiêu thụ rộng rãi trong nước mà còn hướng ra thị
trường nước ngoài đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay Cơng ty cổ phần May 10 đã trịn 62
năm. May 10 ra đời trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Đó là thời kì cả nước
kháng chiến chống Pháp, cả dân tộc ta phải ra sức đánh đuổi bọn thực dân,
phải dồn mọi của cải vào công cuộc kháng chiến đó. Các lực lượng phải tăng
gia sản xuất để hỗ trợ cho tiền tuyến. Các xưởng may lúc bấy giờ có nhiệm vụ
là sản xuất quân trang cho quân đội. Chính các xưởng may đó là tiền thân của

cơng ty May 10 bây giờ.
Năm 1946, Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, một số xưởng,
nhà máy ở Hà Nội đã dời lên núi rừng Việt Bắc, trong đó có cả các xưởng
may quân trang. Các xưởng may quân trang này được lấy tên là xưởng may
X1.
Năm 1952, xưởng may X1 ở Việt Bắc đổi tên thành xưởng may X10
mang bí số X10. Có thể thấy cái tên may 10 đã trở thành tên chính thức của
cơng ty cho đến tận bây giờ. Năm 1956, cuộc kháng chiến chống Pháp của ta
giành thắng lợi vẻ vang, xưởng may X10 đã rời mảnh đất Việt Bắc chuyển về
Hà Nội, sát nhập với xưởng may X40 lấy tên chung là xưởng may X10. Công
5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
xưởng sản xuất chính được xây dựng ở Gia Lâm, Hà Nội. Đây cũng là nơi
tiến hành sản xuất của công ty May 10 bây giờ.
Tháng 12/1961, miền Bắc tiến hành xây dựng xã hội theo con đường xã
hội chủ nghĩa và là hậu phương vững chắc của miền Nam. Trước tình hình đó,
xưởng may X10 nhanh chóng được chuyển sang Bộ cơng nghiệp nhẹ tiếp
quản và đổi tên là Xí nghiệp may 10. Tuy đổi tên nhưng xí nghiệp May 10
vẫn làm nhiệm vụ chính là may quân trang, quân phục cho bộ đội và sản xuất
thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng.
Thời kì kháng chiến chống Pháp kết thúc, giải phóng miền Bắc cịn nhân
dân miền Nam lại bắt đầu một cuộc kháng chiến mới là chống đế quốc Mỹ.
Đất nước ta vẫn bị chia cắt làm hai miền, nhân dân miền Bắc tiến lên con
đường xã hội chủ nghĩa, chung sức với đồng bào miền Nam, đánh đuổi đế
quốc Mỹ, giành lại độc lập và thống nhất đất nước. Mùa xuân năm 1975 là
một mốc son chói lọi trong lịch sử của dân tộc ta, miền Nam hồn tồn giải
phóng, đất nước hồn tồn thống nhất. Cả nước cùng chung tay xây dựng xã
hội xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp may 10 cũng chuyển sang một bước ngoặt

mới, làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chuyên sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu. Thị trường chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô và Đơng
Âu. Như vậy May 10 đã có sự phát triển vượt bậc về thị trường hàng hố,
khơng chỉ giới hạn trong nước mà đã mở rộng ra thị trường nước ngồi. Có
thể nói may 10 là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu sớm nhất ở nước
ta. Qua đó chúng ta có thể thấy May 10 là một doanh nghiệp rất dày dạn kinh
nghiệm trên thị trường quốc tế.
Năm 1990, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đơng Âu tan rã, xí
nghiệp may 10 đứng trước nguy cơ bị tan rã do mất thị trường. Đây là một
thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Nếu khơng tìm ra lối thốt thì sự phá sản
của doanh nghiệp chỉ là sớm hay muộn, đời sống nhân dân sẽ gặp nhiều khó
khăn, thiệt hại đối với nền kinh tế cũng khơng phải nhỏ. Nhưng chính lúc đó

6


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Đảng và Nhà nước ta đã có đường lối đổi mới, mở ra một con đường mới cho
doanh nghiệp là sản xuất và xuất khẩu sang những nước khác như Hàn Quốc,
Đức, Pháp,… Như vậy may 10 đã có đầu ra và tránh khỏi nguy cơ phá sản.
Từ đây doanh nghiệp lại đương đầu với những thử thách mới đó là làm ăn với
các bạn hàng lớn thì phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe hơn. Điều này đòi
hỏi sự nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng của cơng nhân
viên trong tồn xí nghiệp để duy trì và phát triển doanh nghiệp hơn nữa.
Sự trưởng thành và lớn lên của doanh nghiệp may 10 đã được đánh dấu
bằng quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ là chuyển đổi may 10 thành công ty
May 10. Từ đây công ty May 10 hồn tồn có quyền tự chủ trong kinh doanh,
có quyền kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất
cho công ty.
Kể từ khi chuyển đổi công ty May 10 liên tục làm ăn phát đạt, tạo công

ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần cải thiện đời sống của cơng nhân.
Điều đặc biệt là May 10 đã trở thành thương hiệu nổi tiếng, các sản phẩm của
công ty được biết đến là những mặt hàng có chất lượng cao, đem lại sự tin
tưởng cho người tiêu dùng.
Đánh dấu sự đổi mới và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thực hiện
theo chủ trương của Nhà nước, công ty May 10 đã chuyển đổi thành công ty
cổ phần May 10 theo Quyết định số 105 (QĐ – BCN kí ngày 5 tháng 10 năm
2004). Cơng ty cổ phần May 10 có tên giao dịch quốc tế là GARCO 10 viết
tắt của “ Garment 10 Join Stock Company”, trong đó Nhà nước giữ 51% cổ
phần và 49% cổ phần còn lại do các nhân viên trong công ty nắm giữ. Đất
nước ta đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ về mặt kinh tế và ngành may mặc
Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển. Chính vì vậy cơng ty cổ phần May
10 ra đời là hành động đúng đắn thể hiện sự tin tưởng của ban lãnh đạo công
ty vào sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước. Kể từ đó cơng ty cổ phần
May 10 đã gặt hái được nhiều thành cơng hơn so với thời kì trước đó. Cơng ty

7


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
ln hồn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Ngồi ra cơng ty cịn thực hiện
phân phối lao động, thực hiện chủ trương “ làm theo lao động, hưởng theo
năng lực”, “ làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít, khơng làm khơng
hưởng”. Nhờ đó cơng ty đã khuyến khích động viên tinh thần làm việc tích
cực của anh chị em trong cơng ty, làm tăng lợi nhuận cho công ty cũng đồng
thời là làm lợi cho bản thân họ.
Có thể nói rằng, trải qua bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, công ty May
10 vẫn luôn vững vàng trên thị trường, chiếm trọn niềm tin của người tiêu
dùng không chỉ trong nước mà cịn chiếm lĩnh một số thị trường nước ngồi
như Mỹ, EU, Nhật,.... Những vinh dự mà công ty đã nhận được như huân huy

chương, cờ thi đua, bằng khen, danh hiệu các loại là phần thưởng xứng đáng
cho những nỗ lực phấn đấu hết mình của cơng ty, đánh dấu sự trưởng thành
về mọi mặt, xứng đáng là một doanh nghiệp may mặc hàng đầu của Việt
Nam.
1.2. Một số chi tiết đáng lưu ý về công ty như:
Tên giao dịch quốc tế là: Garment 10 Joint Stock Company
Tên viết tắt là: Garco 10 JSC
Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Điện thoại: 84.43827.6923
Fax: 84.43827.6925
Email:
Website:
1.3. Ban lãnh đạo cấp cao của công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Vũ Đức Giang
Tổng giám đốc

: Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền –bí thư đảng ủy

1.4. Cơ sở pháp lý của cơng ty
May 10 được chính thức thành lập năm 1946
8


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
1.5. Loại hình doanh nghiệp
May 10 là cơng ty hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần
1.6. Lĩnh vực hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp May10 là sản xuất các sản
phẩm may mặc tiêu thụ trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Hàng hoá
đưa ra thị trường nước ngoài chủ yếu theo con đường gia cơng tồn bộ sản

phẩm hoặc bán thành phẩm hoặc xuất khẩu trực tiếp. Cơ cấu mặt hàng khá đa
dạng và phong phú. Danh mục sản phẩm của công ty bao gồm hơn 100 chủng
loại sản phẩm may mặc các loại. Sản phẩm của công ty mang một số nhãn
mác như: Gate, Bigman, Jackhot, Freland, Pharaon, Chambray, Pretty
women,…
Các mặt hàng chủ yếu của công ty bao gồm: sơ mi nam, nữ các loại;
veston các loại; Jacket các loại; váy; quần âu dành cho nam nữ các loại; quần
áo trẻ em; quần áo thể thao,… Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi nhọn
của công ty, đem lại nguồn thu chủ yếu cho công ty.
Tôn chỉ của công ty là hàng hố có chất lượng cao, mang lại sự sang
trọng và lịch lãm cho khách hàng. Vì vậy sản phẩm của May 10 trở lên có uy
tín cao đối với thị trường trong nước. Bên cạnh đó thơng qua gia công, xuất
khẩu các sản phẩm do May 10 sản xuất cũng rất được ưa chuộng trên thị
trường quốc tế.
Về trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất: Cơng ty rất chú trọng vào
việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hoá sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động.
Công ty đã nhập khẩu một số dây chuyền sản xuất hiện đại từ Ba Lan, Pháp,
Đức và một số nước khác. Nhờ có các trang thiết bị hiện đại này mà công ty
đã sản xuất ra nhiều mặt hàng hơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhờ tiết kiệm
chi phí.

9


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Đặc điểm nhân lực: Cơng ty luôn luôn chú trọng và phát triển nguồn lực
về con người bởi đây chính là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công
của một doanh nghiệp. Lực lượng lao động của công ty không ngừng được
nâng cao cả về chất lượng lẫn số lượng. Cụ thể về mặt số lượng, số cán bộ

cơng nhân viên trong tồn cơng ty lên tới 8000 người. Trong đó số lao động
nữ chiếm 80%, nữ chiếm chủ yếu trong lực lượng lao động của cơng ty bởi vì
đặc thù của cơng ty là may mặc đòi hỏi sự khéo léo. Về mặt chất lượng: công
ty rất chú trọng tới việc đào tạo đội ngũ lao động lành nghề và đội ngũ cán bộ
có chun mơn cao. Chính vì vậy, cơng ty đã thành lập một trường học riêng
để đào tạo nhân viên cho chính cơng ty. Do đó các lao động trong cơng ty đều
là những người có tay nghề cao, đã được đào tạo bài bản, đảm bảo chất lượng.
Công ty còn thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và gửi đi học
ở nước ngoài về quản lý kinh tế, an tồn lao động và vệ sinh cơng nghiệp,
ngoại ngữ.
Về tình hình vốn của cơng ty: Vốn là nguồn lực quan trọng và chủ yếu
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của một công ty. Trước đây May 10 cịn là
cơng ty nhà nước thì vốn chủ yếu là của nhà nước. Nhưng từ khi cổ phần hố
thì Nhà nước chỉ giữ 51 % cổ phần cịn 49% cổ phần là của cơng nhân viên
trong cơng ty. Nguồn vốn huy động từ chính những lao động của cơng ty đã
giúp cho họ có động lực làm việc bởi quyền lợi của họ gắn liền với quyền lợi
của công ty.
Trên đây là những khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
cơng ty cổ phần may 10. Đơi nét giới thiệu đó đã cho thấy May 10 có một sự
trưởng thành từ khá sớm, là niềm tự hào của tập thể trong công ty cũng như
của tồn ngành dệt may Việt Nam vì đã “ một may 10 như thế”.

10


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG, SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 TRONG THỜI
GIAN QUA

2.1- Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty trong
thời gian qua
2.1.1.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trong thời gian qua, công ty cổ phần May 10 đã đổi mới phương thức
hoạt động, nắm bắt những vận hội mà đất nước đem lại. Tiêu biểu là ngày
11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
thế giới WTO. Sự kiện trọng đại này đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho ngành dệt may Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp May 10. Nhìn
lại chặng đường phát triển 62 năm qua, doanh nghiệp May 10 đã gặt hái được
khơng ít những thành cơng, nhất là thời kì sau đổi mới. Có thể đưa ra một số
chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
thời gian qua như sau:
Bảng 1: Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm
2005-2009
Đơn vị tính : Tỷ đồng

Chỉ tiêu

TH
năm
2005

TH
năm
2006

TH
năm
2007


TH
năm
2008

TH năm
2009

Tổng Doanh thu (không
552.985 631.6
481.2
607
700
VAT)
Doanh thu FOB
343.423 405.068 346.414
250
385.3
DT gia cơng
145.149 137.4
76.326
250
186.5
DT Nội địa
64.413 89.132
58.46
107
128.2
Lợi nhuận
13.842
15.83

16.5
16.7
17.5
( Nguồn: Phịng kế hoạch - Cơng ty cổ phần May 10)
Bảng 2: Tình hình biến động các chỉ tiêu từ năm

11


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
2005-2009
Năm 2006
so với 2005

Chỉ tiêu

+/Tổng Doanh
thu
(không
VAT)
Doanh
thu
FOB
DT gia công
DT Nội địa
Lợi nhuận

Năm 2007
so với 2006


%

+/-

%

Năm 2008
so với 2007
+/-

%

125.8

26.142

Năm 2009
so với 2008
+/93

%

78.715

14.216

-150.4 -23.812

15.32


61.645

17.95

-58.65 -14.480 -96.414 -27.832 135.3

-7.749
24.719
1.988

-5.338
38.375
14.362

-61.07 -44.449 173.674 227.542 -63.5 -25.4
-30.67 -34.411 48.54
83.031 21.2 19.813
0.67
4.232
0.2
1.212
0.8 4.7904

54.12

+/- : tỷ lệ năm sau so với năm trước (đvt : tỷ đồng)
% : tỷ lệ phần trăm năm sau so với năm trước (đvt : % )
Biểu đồ so sánh tổng doanh thu các năm từ 20052009
700
700

600
500
400
300
200
100
0

552.985

Năm
2005

607

631.6
481.2

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009


Tổng doanh thu trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10 như sau:
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 14.2165% ,ứng với mức tăng 78.615
tỷ đồng
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 giảm 23.812 % tương ứng với 150.4
tỷ đồng

12


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng 26.142% tương ứng với 125.8 tỷ
đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 15.32%tương ứng với 93 tỷ đồng
Biểu đồ so sánh doanh thu FOB từ năm 20052009
500
400

405.068

385.3
346.414

343.423

250

300
200
100
0


Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tổng doanh thu FOB trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10 như
sau:
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 17.95% ,ứng với mức tăng 61.645tỷ
đồng
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 giảm 14.48% tương ứng với 58.65 tỷ
đồng
+ Năm 2008 so với năm 2007 giảm 27.832% tương ứng với 96.414tỷ
đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 54.12%tương ứng với153.3tỷ đồng

13


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Biểu đồ so sánh doanh thu gia công từ năm
2005-2009
250
250
200

186.5
145.149

137.4

150
76.326


100
50
0

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tổng doanh thu gia công trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10
như sau:
+ Năm 2006 so với năm 2005 giảm 5.338% ,ứng với mức giảm 7.749 tỷ
đồng
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 giảm 44.449% tương ứng 61.074tỷ
đồng
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng vượt bậc 227.542% tương ứng với
173.674tỷ đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 giảm 25.4%tương ứng với 63.5đồng
Biểu đồ so sánh doanh thu nội địa từ năm
2005-2009
128.2

140
107

120
89.132

100
80

64.413


58.46

60
40
20
0

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Doanh thu nội địa trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10 như sau:
14


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 38.375% ,ứng với mức tăng 24.719 tỷ
đồng
+ Năm 2007 so với năm 2006 giảm 34.411% tương ứng 30.672tỷ đồng
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng 83.03% tương ứng với 48.54tỷ đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 19.813%tương ứng với 21.2 tỷ đồng

Biểu đồ so sánh lợi nhuận năm 2005-2009
18
16
14
12
10
8
6
4

2
0

16.5

15.83

16.7

17.5

13.842

Năm 2005 Năm 2006

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Lợi nhuận trong 5 năm qua của công ty cổ phần May 10 như sau:
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 14.362 % ,ứng với mức tăng 1.988tỷ
đồng
+ Năm 2007 so với năm 2006 tăng 4.232 % tương ứng 0.67tỷ đồng
+ Năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.212% tương ứng với 0.2tỷ đồng
+ Năm 2009 so với năm 2008 tăng 4.790%tương ứng với 0.8 tỷ đồng
Nhìn chung lợi nhuận của công ty đã tăng đều qua các năm,đó là sự cố
gắng của tồn thể cán bộ công nhân viên trong việc tăng năng xuất lao
động,nâng cao chất lượng săn phẩm,tạo ra những mẫu thiết kế hợp với nhu
cầu thị hiếu của khách hàng.

15



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
2.2 / Những thuận lợi và khó khăn
2.2.1. Về thuận lợi:
Doanh nghiệp ln nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Bộ ngành và
Hiệp hội Dệt May Việt Nam. Doanh nghiệp cũng chủ động tìm hiểu thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh với các sản
phẩm của Trung Quốc trên thị trường Mỹ, EU. Mặt khác công ty cũng phải
luôn chú ý tới chất lượng sản phẩm ngay từ khâu đầu vào để không bị rơi vào
các vụ kiện chống bán phá giá từ phía các thị truờng lớn này.
2.2.2. Về khó khăn:
Thời điểm trước khi Việt Nam gia nhập WTO, toàn ngành dệt may nước
ta đều trải qua thời kì khó khăn. Đó là tình hình các doanh nghiệp dệt may
luôn luôn đứng trước nguy cơ bị kiện chống bán phá giá. Chi phí để theo đuổi
các vụ kiện khá lớn và khả năng thắng được các vụ kiện đó là rất ít. Điều này
làm thiệt hại lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty vào thời kì trước
năm 2006. Năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì
các doanh nghiệp dệt may tránh bị áp đặt hạn ngạch tuy nhiên phía Mỹ lại đưa
ra cơ chế giám sát đặc biệt đối với các doanh nghiệp dệt may nước ta. Vì vậy,
những tháng đầu tiên năm 2007, thời điểm nước ta mới vào WTO thì các đơn
đặt hàng từ Hoa Kì và EU đều giảm một cách đáng kể. Dưới sự chỉ đạo của
Bộ Cơng thương và Tập đồn dệt may Việt Nam, công ty cổ phần May 10 vẫn
tiếp tục sản xuất với cơng suất cao. Các phịng, ban, xí nghiệp thực hiện tốt kế
hoạch đề ra là tăng 15 – 20% doanh thu, giảm 10 – 15% chi phí. Do đó doanh
thu thực hiện của cơng ty năm 2009 đạt 700tỷ, lợi nhuận thực hiện đạt 17,5 tỷ,
thu nhập người lao động là2.250.000 đồng.

16



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PHẦN III. CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. Đặc điểm về quy trình cơng nghệ :
Quy trình công nghệ của ngành may bao gồm rát nhiều công đoạn trong
cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi cơng đoạn bao gồm nhiều khâu,
để sử dụng thì có các máy chuyên dùng như : may, thêu,là, ép, ... Nhưng có
những khâu mà máy móc khơng thể đảm nhận được như :cắt chỉ, nhặt xơ,
đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bước cơng việc khác nhau và
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Với tính chất dây truyền như vậy yêu cầu
đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá
trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng ăn khớp với nhau, đạt được tiến
độ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàngcũng như đưa
được sản phẩm ra thị trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may.
Ở công ty May 10 công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới thực
hành, sản phẩm được triển khai từ phòng kỹ thuật xuống tới các xí nghiệp rồi
cả phân xưởng và sau đó xuống càc tổ sản xuất và từng cơng nhân. Mỗi bộ
phận, mỗi cơng nhân đều phải có hướng dẫn, quy định cụ thể về quy cách
may, lắp giáp và thông số kỹ thuật của từng sản phẩn. Việc giám sát và chỉ
đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và kịp
thời, qua đó mà những thông tin phản hồi cũng phản ánh lại cho biết quá trình
sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh, đảm bảo cho tới khi
sản phẩm sản xuất ra hoàn thiên với chất lượng cao.Với cơng ty May10 trong
cùng một dây truyền sản xuất có sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, nhìn
chung có thể khái qt quy trình cơng nghệ sản xuất của công ty như sau :

17


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


Nguyên
vật liệu

Cắt trải vải  đặt
mẫu dắt sơ đồ cắt

May:may bộ phận
phụ ghép thành phẩm

Là,gấp

thêu

Giặt,mài,tẩy

Đóng gói

Nhập
kho

Trên đây là tồn bộ q trình sản xuất và kết cấu sản xuất sản phẩm nói
chung của cơng ty May10.
+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành
giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng
sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được
đem đi thêu hay không.
+ Công đoạn may:
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các

sản phẩm cắt thành sản phẩm hồn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa
tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất
lượng.
+ Công đoạn là:
Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận là
để chuẩn bị đóng gói.
+ Cơng đoạn gói:
Tổ hồn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.
+ Cơng đoạn nhập kho:

18


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hồn thiện đã được đóng
gói, lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể
sản xuất những mặt hàng địi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật
liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của công ty.
3.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị vật tư của cơng ty :
Do đặc thù của ngành may nên vốn đầu tư vào máy móc thiết bị là khơng
lớn nhưng tuổi đời của thế hệ máy móc được thay đổi rất nhanh do tiến bộ
của khoa hoc ngày càng cao và do yêu cầu của sản phẩm ngày càng đa dạng,
đây là vấn đề khó giải quyết. khách hàng thường xun địi hỏi chất lượng
phải cao hơn, muốn vậy phải có những thiết bị mới đáp ứng yêu cầu sản xuất
sản phẩm chất lượng cao. bên cạnh đó, về mặt xã hội cũng phải cân đối giữa
việc mua sắm thiết bị hiện đại và vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, hoạt động sản xuất của công ty

May10chỉ mới tập trung vào số lượng, chất lượng chưa được đầu tư đúng
mức. Vì vậy máy móc thiết bị của cơng ty chậm đổi mới, thay thế, hơn nữa
việc mua sắm thiết bị thời kỳ này phải được liên hiệp may phê duyệt, thủ tục
mua sắm phiền hà, tốn thời gian.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán sản xuất kinh doanh
với tổng số vốn ban đầu ít ỏi cơng ty đã xác định quan điểm đầu tư cho mình
là :
Cần xác định cơng trình tập trung, trọng điểm để tập trung vốn đầu tư.
Đầu tư dựa vào sức mình là chính, bằng nguồn vốn tự bổ sung. Ngoài ra
tranh thủ sự hợp tác và giúp đỡ của khách hàng, khi thật cần thiết mới sử
dụng vốn vay.

19


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Xuất phát từ quan điểm này mà công ty quyết định đấu tư theo chiều sâu
vào việc thay thế, tổ chức lắp đătj thiết bị mới, đồng bộ và hiện đại, áp dụng
công nghệ tiên tiến để nhanh chóng sản xuất sản phẩm có chất lượng cao đáp
ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.
Máy móc thiết bị chủ yếu hiện nay của cơng ty là máy chuyên dùng,phần
lớn được sản xuất ở các nước tư bản như : Nhật, Mỹ, Đức, Hungary.Nhờ việc
đầu tư máy móc thiết bị kịp thời tạo điều kiện cho việc cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng được mọi yêu cầu
của kách hàng. Các công doạn sán xuất được chuyên mơn hố cao do đó đã hạ
giá thành ở nhiều cơng đoạn.Mặt khác do đặc điểm máy móc thiết bị ngành
may là luôn được cải tiến hiện đại nên công ty tổ chức theo 2 ca để khấu hao
nhanh máy móc thiết bị và cơng ty cũng kết hợp mở rộng sản xuất tới các địa
phương, thành lập các công ty liên doanh. Do đó mà cơng ty có thể chuyển
giao máy móc thiết bị cũ cho địa phương, tận dụng được lực lượng lao động

nhà xưởng sẵn có ở địa phương để sản xuất kinh doanh hàng may mặc, thực
hiên cả hai bên cùng có lợi.

20


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PHẦN IV. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU CHU KÌ SẢN
XUẤT
4.1 .Tổ chức sản xuất
Dưới đây là quy trình sản xuất ra 1 chiếc áo Polo nam
Quy trình cơng nghệ may - Định mức thời gian
Mã:


tả:
PoLo nam phối sườn và phối vai
Sè ngµy sản
ngày
xuất
19.6
26,254,612
Quỹ lơng
đồng
n
Bậc Loi
Phỳt/
Giõy/
giỏ /

thợ mỏy sphm
sphm
sphm
3
Tay
0.67
40
84

10307/10308(EME 0867)

SL

10,824

Tổ may

1,2

S c/ on
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34

35
36
37
38
39
40
41
42
43
45
46
47

Tờn công đoạn may
Kiểm tra BTP
May nẹp lên thân trước (1KT)
Trần đè gấu
Chắp đáp sườn trước
Mí đáp sườn trước (1K-T)
Chắp đáp sườn sau
Mí đáp sườn sau (1K-T)
Tra tay trước, sau
Chắp vai, tay sau
Mí vai, tay sau
(1K-T)
Chắp vai, tay trước
Mí vai, tay trước (1K-T)
Tra cổ
Diễu cổ
(1K-T)

May nẹp hoàn chỉnh (1KĐT)
May tà hoàn chỉnh (1KĐT)
Chắp sườn
Trần đè cửa tay
Chặn chân nẹp+ c tay (1KĐT)
Thùa khuyết
Đính cúc
Đính bọ

Chặn 2 đầu cổ
(1KĐT)
90
Tổ trưởng - 1 người hệ số 2
92
Thu hóa - 1 người hệ số 1.5
Tổng hợp thiết bị
1K
9
VS
6
TD
0
TK
0
DC
0
44

DB


0

TC

0

Phân loại
B

B
C
AB
SL
10.5h
70%
662

Số
CN
1.3

B

3

1K

0.52

31


65

854

1.0

B
B
B
B
B
B
B
B
B
B
AB
AB

3
3
3
3
3
3
3
3
3
3

4
4


VS
1K
VS
1K
VS
VS
1K
VS
1K
VS
1K

0.58
0.57
0.45
0.57
0.45
0.80
0.57
0.50
0.70
0.62
0.57
0.87

35

34
27
34
27
48
34
30
42
37
34
52

73
71
56
71
56
100
71
63
88
77
80
123

756
778
980
778
980

551
778
882
630
715
778
509

1.1
1.1
0.9
1.1
0.9
1.6
1.1
1.0
1.4
1.2
1.1
1.7

AB

4

1K

1.52

91


213

291

3.0

B

3

1K

1.15

69

144

383

2.2

B
B

3
3

VS



0.90
0.67

54
40

113
84

490
662

1.8
1.3

B

3

1K

0.40

24

50

1103


0.8

B
B
B

3
3
3

CD
CD
CD

0.30
0.38
0.30

18
23

38
48
38

1470
1150
1470


0.6
0.7
0.6

B

3

1K

0.48

61

912

0.9

182
137

552
552

1.0
1.0

18

29

70
53

A
A
Tổng thời gian chế tạo
Đơn giá có QL,K hóa
Lao động may phụ
Nhịp chuyền
Đ/M S/Phẩm/1 người
Năng suất mc tiờu c
t 10.25 h
Luong công nhân bq/ngày

21

842
2185
18
47
31

14.0
24
35
552

74,410

đồng



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
May 10 chủ yếu là sản xuất hàng loạt với số lượng lớn.Tùy theo đơn đặt
hàng mà công ty tiến hành tổ chức sản xuất với số lượng và thời gian hoàn
thành theo yêu cầu của khách hàng
4.2 .Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Bộ phận cung cấp sẽ cung cấp nguyên vật liệu như vải,chỉ…cho bộ phận
sản xuất chính là may.Sau khi sản phẩm được tẩy bẩn sẽ được đưa đến bộ
phận may để tiến hành cắt,may.Khi đã hoàn thành,sản phẩm được là và
chuyển đến bộ phận sản xuất phụ là gấp và đóng gói sản phẩm.Bộ phận vạn
chuyển sẽ vận chuyển sản phẩm hoàn thành đến kho sau khi đã được kiểm tra
chất lượng sản phẩm.Nếu đạt yêu cầu sản phẩm mới được đóng gói và đóng
kiện giao cho khách hàng.Sản phẩm khơng đạt yêu cầu sẽ để lại trong kho làm
phế phẩm.

22


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PHẦN V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May 10
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG
BAN KIỂM SỐT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHĨ TỔNG GIÁM
ĐỐC


PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đại diện lãnh đạo về HTQL)

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

Phịng Kỹ Thuật

Phịng QA

Phịng Tài Chính Kế
Tốn

Phịng Kế Hoạch

Phịng Cõ Điện

Ban Nghiên Cứu TCSX

Phịng Kinh Doanh

Ban Y Tế-Mơi Trýờng
LD

Ban Đầu Tý Phát
Triển

Trýờng CNKT May và TT

Ban Tổ Chức Hành
Chính


Trýờng Mầm Non

Ban Thiết Kế Thời
Trang

11 xí nghiệp sx & 2 liên
doanh

Ban Marketing

Xí Nghiệp Dịch Vụ

Ban Bảo Vệ Quân Sự
Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Quan hệ kiểm soát

23

Quan hệ phối hợp


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
Bộ máy quản lý của cơng ty có sự phân chia thành các phịng ban và có
sự chun mơn hóa. Bộ máy quản lý khá tinh giản và gọn nhẹ, đáp ứng yêu
cầu của hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
5.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

- Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của công ty, là người đại
diện hợp pháp trong các giao dịch kinh doanh, thực hiện các chế độ chính
sách của nhà nước. Tổng giám đốc có nhiệm vụ là nhận vốn, đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty dệt may Việt Nam giao để
quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao.
- Phó tổng giám đốc: là người giúp đỡ điều hành cơng việc ở các xí
nghiệp thành các phòng kinh doanh, phòng quản lý chất lượng và thay quyền
giám đốc điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt ở cơng ty. Phó tổng giám
đốc cũng được Tổng giám đốc uỷ quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng
với khách hàng trong nước và khách hàng nước ngồi.
Ngồi ra, cơng ty cịn có giám đốc điều hành hỗ trợ cho tổng giám đốc
các công việc ở các xí nghiệp địa phương hay xí nghiệp liên doanh.
- Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và điều
hành việc tổ chức kinh doanh tại cơng ty.
- Phịng kĩ thuật: quản lý cơng tác kỹ thuật công nghệ và cơ điện nghiên
cứu ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiết bị hiện đại tiên tiến nhằm đáp
ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phịng tài chính kế tốn: có chức năng điều hành tổ chức toàn bộ hoạt
động tài chính kế tốn của cơng ty, nhằm sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, đạt
được mục tiêu về lơị ích kinh tế cũng như lợi ích về xã hội của cơng ty.
- Phịng chất lượng (QA): có nhiệm vụ kiểm tra tồn bộ việc thực hiện
quy trình cơng nghệ, ký công nhận sản phẩm đạt chất lượng trước khi đưa ra
thị trường.

24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
- Phịng kế hoạch: quản lý cơng tác kế hoạch sản xuất, kí kết các hợp
Nghiđồng kinh doanh.

-Ban cơ điện:Quản lý,bảo dưỡng,sửa chữa thiết bị,chế tạo công cụ,trang
thiết bị phụ trợ,cung cấp năng lượng,lắp đặt các hệ thống điện,nước,hơi,khí
nén.
-Phịng tổ chức hành chính:nghiên cứu,quản lý công tác lao động,tiền
lương,văn thư lưu trữ,pháp chế,quản trị đời sống,cơng nghệ thơng tin,an tồn
lao động,quản lý các hoạt động hành chính khác.
-Phịng Marketing:Nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước và
quốc tế,xây dựng thương hiệu May 10
-Phòng nghiên cứu tổ chức sản xuất:Nghiên cức,cải tiến mơ hình tổ
chức sản xuất,mặt bằng sản xuấ,cữ gá thao tác,kiểm tra giám sát và duy trì
việc thực hiện của các đơn vị khi áp dụng các mơ hình sản xuất mới cũng như
các biện pháp cải tiến cho các đơn vị trong tồn cơng ty
-Ban thiết kế thời trang:Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thời
trang phục vụ cho việc kinh doanh của công ty
-Ban bảo vệ quân sự :chịu trách nhiệm trong cơng tác bảo vệ an ninh trật
tự,phịng chống cháy nổ,công tác quân sự địa phương
-Ban y tế môi trường:nghiên cứu,quản lý việc khám chữa bệnh,bảo vệ
sức khỏe,vệ sinh phịng dịch,phịng chống bệnh nghề nghiệp cho tồn cán bộ
cơng nhân viên trong công ty.Mỗi năm khám sức khỏe cho hơn 35.000 lượt
người
-Trường mầm non: Chăm sóc,ni dạy các cháu độ tưổi mầm non theo
quy định của công ty và của ngành giáo dục$ đào tạo,tạo cho cán bộ công
nhân viên yên tâm làm việc và công tác.
- Ban đầu tư và phát triển: chức năng của ban là nghiên cứu và phát triển
thị trường, đưa ra các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược quảng cáo
nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
25



×