Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

bài mẫu luật sư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.31 KB, 15 trang )

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
(Kỳ thi chính)

ĐỀ TÀI:

Họ và tên :
Sinh ngày :
SBD
Lớp

:

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 9 năm 2021


BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LUẬT SƯ VÀ ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
(Kỳ thi chính)

ĐỀ THI SỐ 02:

VẤN ĐỀ “VĂN HÓA DOANH NGHIỆP”
CỦA LUẬT SƯ VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Họ và tên :

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 9 năm 2021



MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận......................................................................................... 1
2. Vai trò của đề tài........................................................................................................ 1
PHẦN II. NỘI DUNG................................................................................................... 2
1. Khái niệm................................................................................................................... 2
1.1. Luật sư và nghề luật sư....................................................................................... 2
1.2. Văn hóa doanh nghiệp của Luật sư..................................................................... 2
2. Vấn đề văn hóa nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam................................................... 3
3. Thực trạng vấn đề “văn hóa nghề nghiệp” của Luật sư Việt Nam.............................. 6
4. Giải pháp hồn thiện vấn đề “văn hóa doanh nghiệp” của Luật sư Việt Nam............9
PHẦN III. KẾT LUẬN................................................................................................ 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 12


PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận
Ngày nay, thời đại của khoa học kỹ thuật 4.0 ngày càng phát triển kéo theo đó
là sự thay đổi trong nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội - chính trị,… đã đạt được
những thành tựu đáng kể giúp cho cuộc sống con người ngày càng hiện đại và văn
minh hơn. Từ đó, pháp luật Việt Nam cũng ngày càng phát triển và hoàn thiện để phù
hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội nói trên. Đặc biệt là vấn đề “Văn hóa doanh
nghiệp” luôn là một đề tài thực tiễn xoay quanh cuộc sống của chúng ta. Một doanh
nghiệp có văn hóa doanh nghiệp tốt sẽ thúc đẩy được sự phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung.
Trong khi đó, nghề luật sư là một nghề nghiệp đặc thù đòi hỏi mỗi luật sư phải
có trình độ chun mơn, tích lũy kinh nghiệm về nghề nghiệp và kiến thức xã hội. Văn
hóa doanh nghiệp hay còn gọi là giá trị cốt lõi là nền tảng, chuẩn mực cho toàn bộ
hành vi ứng xử ở nơi làm việc. Các giá trị cốt lõi của nhân viên tại nơi làm việc, cùng
với kinh nghiệm của họ, kết hợp với nhau tạo thành văn hóa doanh nghiệp. Do đó,

nghề luật sư càng phải tiếp tục phát huy những văn hóa doanh nghiệp tích cực, lên án
những văn hóa doanh nghiệp tiêu cực để nghề luật sư có thể phát huy được hết những
thế mạnh của mình trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức. Hiện nay, “Văn hóa doanh nghiệp” của Luật sư Việt Nam hiện nay
được thực hiện trên tiêu chuẩn quy định pháp luật của Luật luật sư 2006 và Bộ quy tắc
đạo đức và nghề nghiệp luật sư Việt Nam 2019.
Do đó, trong khn khổ của bài viết tiểu luận kết thúc môn học “Luật sư và
đạo đức hành nghề luật sư” tôi sẽ tập trung nghiên cứu về vấn đề văn hóa doanh
nghiệp của Luật sư với đề tài:
VẤN ĐỀ “VĂN HÓA DOANH NGHIỆP” CỦA LUẬT SƯ VIỆT NAM THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP.
2. Vai trò của đề tài
Bài tiểu luận “Vấn đề văn hóa doanh nghiệp của Luật sư Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp” sẽ phân tích những quy định pháp luật hiện hành về luật sư và
hành nghề luật sư.
Phân tích những văn hóa doanh nghiệp của nghề luật sư để làm rõ những tiêu
chí văn hóa doanh nghiệp của nghề luật.
Nhấn mạnh được những điểm tích cực trong “Văn hóa doanh nghiệp” của luật
sư Việt Nam để cổ vũ tinh thần chính nghĩa trên nền tảng pháp luật của Việt Nam.
Đồng thời phân tích những vấn đề tiêu cực, những vướng mắc trong văn hóa doanh
nghiệp nói trên để từ đó đưa ra được những giải pháp và phương hướng hoàn thiện để

1


ngày càng phát triển hơn nữa nghề luật sư tại thị trường Việt Nam và vươn ra thị
trường quốc tế.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Khái niệm
1.1. Luật sư và nghề luật sư
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật

này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. (Căn cứ
theo Điều 2 Luật luật sư 2006)
Theo đó Luật sư là người hoạt động khoa học pháp lý với tư cách là người
hướng dẫn pháp luật, luôn luôn lấy việc bảo vệ công lý, công bằng xã hội làm chuẩn
mực. Một luật sư giỏi cần có đức tính độc lập, trung thực, khách quan, nhiệt tình trong
cơng việc, khơng ngại khó, ngại khổ, khơng đùn đẩy trách nhiệm cho đồng nghiệp, cho
người khác; phải độc lập, trung thực, tơn trọng sự thật khách quan, khơng vì lợi ích vật
chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào khác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp. Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyền thống tốt đẹp của nghề luật sư, thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chun mơn, giữ gìn phẩm chất và uy tín nghề nghiệp;
thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa trong hành nghề và lối sống để xứng đáng với sự
tin cậy, tôn trọng của xã hội đối với luật sư và nghề luật sư.
Nghề luật sư ở Việt Nam là một nghề cao quý, bởi hoạt động nghề nghiệp của
luật sư nhằm mục đích góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất
và tồn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vì sự nghiệp
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Để khẳng định điều này
mỗi người hành nghề Luật sư phải phát huy lối sống tích cực, có văn hóa, thể hiện
trong cách cư xử đúng mực hàng ngày hay nét văn hóa trong nghề nghiệp của Luật sư
để tạo được sự tin cậy, sự tôn trọng của xã hội đối với Luật sư và nghề Luật sư.
1.2. Văn hóa doanh nghiệp của Luật sư
“Văn hóa doanh nghiệp” của Luật sư là tồn bộ các giá trị văn hóa được xây
dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của nghề luật, nó chi phối hành vi của
mỗi luật sư trong quá trình hành nghề, tạo nên sự khác biệt giữa nghề luật sư với
những ngành nghề khác và được coi là truyền thống riêng của nghề.
“Văn hóa doanh nghiệp” của Luật sư thường được gắn liền với giá trị cốt
lõi, tầm nhìn và sứ mệnh trong quá trình hành nghề, những giá trị cốt lõi để định
hướng nên một văn hóa doanh nghiệp gồm:
 Sự trung thực: Trung thực trong văn hóa hành nghề luật là khơng gian dối trong
cả công việc, mối quan hệ với đồng nghiệp, với các cơ quan nhà nước, cơ quan tiến
hành tố tụng; cam kết thực hiện những gì mình hứa hẹn và đảm bảo đúng những gì

mình sẽ thực hiện.
2


P35

 Sự tự giác: Thể hiện ở mức độ sẵn sàng với cơng việc, khơng ngại khó khăn,
làm việc hết mình trên tinh thần tuân thủ pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho khách hàng, đồng thời thể hiện được tôn nghiêm của nghề luật.
 Sự khơn khéo: biết nói những gì cần nói, hỏi những điều cần hỏi, tranh luận
những điều đáng tranh luận và sắp xếp những gì hợp lý nhất. Từ đó đạt được những
thành quả tích cực trong q trình thực hiện dịch vụ pháp lý.
 Ngồi ra cịn một số giá trị khác được đề cập tới như sự tự tin trong giao tiếp,
trong cách ứng xử với khách hàng, với đồng nghiệp; sự sáng tạo trong công việc; sự đa
dạng trong kiến thức tin học, ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào trong cơng việc,…
2. Vấn đề văn hóa nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam
Trung thực là nét văn hóa nghề nghiệp tốt đẹp của luật sư Việt Nam: Nhiệm vụ
của luật sư là bổ trợ tư pháp, góp phần bảo vệ cơng lý, giúp làm rõ sự thật khách của
sự việc. Để trở thành luật sư mỗi người cần phải hiểu và có thái độ nghiêm túc với
nghề, khơng thể vì lợi ích vật cất mà qn đi đạo đức con người. Bởi lẽ nghề luật sư là
dùng kiến thức pháp luật và đạo đức để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách
hàng của mình, bảo vệ cơng lý, cơng bằng, dân chủ, văn minh. Nếu một luật sư lạm
dụng vị trí nghề nghiệp của mình để kiếm tiền hay địa vị cá nhân thì sẽ gây ra hậu quả
khó lường. Do đó, trong hoạt động nghề nghiệp của mình người luật sư cần phải gắn
liền với chữ “tâm” và chữ “tầm”, phải ý thức được các vấn đề xã hội, nghiên cứu,
chuẩn bị kỹ, cân nhắc kỹ mọi lời nói, hành động của mình.
Vấn đề “Văn hóa doanh nghiệp” của Luật sư Việt Nam góp phần định hướng
cho mỗi luật sư có thể đi đúng hướng trong quá trình bổ trợ tư pháp của mình. Để nghề
luật sư phát triển thì cần phải có một văn hóa doanh nghiệp của nghề tích cực, tránh
những văn hóa doanh nghiệp tiêu cực. Luật sư nên thể hiện nét văn hóa doanh nghiệp

của mình trong việc am hiểu về những kiến thức pháp luật và xã hội, tôn trọng khách
hàng và sự chuyên nghiệp trong việc giải quyết vụ việc cho khách hàng.
Mỗi luật sư cần phải có lịng tự trọng trong văn hóa doanh nghiệp, phải biết
bản thân mình có thể làm tốt những mảng kiến thức pháp lý nào và chưa làm tốt được
mảng nào để tiếp tục phát huy những điểm mạnh, trau dồi bản thân để khắc phục
những mảng kiến thức chưa tốt. Khơng nên vì những thiếu sót của bản thân để sinh ra
cảm giác và hành vi “đố kỵ” với luật sư đồng nghiệp. Bên cạnh đó, việc nhận biết rõ
khả năng của mình cịn giúp luật sư có những chọn lựa để giải quyết vụ việc, điều này
giúp cho mỗi khách hàng khi tìm đến luật sư sẽ được tư vấn và giải quyết vụ việc một
cách tốt nhất. Do đó, một luật sư khơng nên cố gắng xử lý những vấn đề mà chính bản
thân mình nhận thấy không đủ khả năng hoặc không thể giải quyết được. Trong trường
hợp này, việc từ chối cũng là một văn hóa tốt, tốt cho cả bản thân luật sư, khách hàng
hay chính cộng đồng hành nghề luật. Đối với luật sư, việc từ chối này giúp cho bảo vệ
được tôn nghiêm nghề nghiệp, nhưng mỗi một luật sư không phải chỉ dừng lại ở việc
3


P4

từ chối mà sau khi từ chối vụ việc từ khách hàng thì luật sư cần phải nhanh chóng
trang bị thêm mảng kiến thức bị thiếu hụt đó để có thể tiếp nhận vụ việc tương tự ở
tương lai. Còn đối với khách hàng, việc luật sư từ chối này có thể giúp cho khách hàng
tìm đến một luật sư có trình độ chun mơn tốt hơn về mảng pháp luật đó, giúp cho
khả năng thành cơng trong việc giải quyết vụ việc của khách hàng sẽ cao hơn, hiệu quả
hơn.
Trong “văn hóa doanh nghiệp” của Luật sư ở Việt Nam thì sự trung thành
cũng là cách để thể hiện nét văn hóa riêng đối với khách hàng. Sự trung thành của
Luật sư được thể hiện trong việc: giữ bí mật thơng tin của khách hàng khơng chỉ đến
khi hồn thành vụ việc cho khách hàng. Luật sư và khách hàng là một mối quan hệ
song song, khách hàng tìm đến luật sư để giải quyết một vấn đề pháp lý, luật sư sẽ

cung cấp cho khách hàng một dịch vụ pháp lý phù hợp và thu phí thù lao. Luật sư phải
có nghĩa vụ giữ bí mật thơng tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và sau
khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định
của pháp luật.
Bên cạnh đó, luật sư phải tơn trọng khách hàng, chủ động lắng nghe và thấu
hiểu cho hoàn cảnh của khách hàng; khơng được để lợi ích của bản thân làm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng cần được bảo vệ. Bởi lẽ, chỉ khi
hiểu rõ được vụ việc của khách hàng thì luật sư mới có thể giúp cho khách hàng giải
quyết được vấn đề một cách tốt nhất. Trong quá trình hành nghề, luật sư có thể là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng, luật sư cũng có thể là người
đại diện theo ủy quyền cho khách hàng để tham gia giải quyết vụ việc. Do vậy, trong
q trình giải quyết vụ việc, luật sư phải ln đặt quyền và lợi ích khách hàng lên hàng
đầu, khơng được để quyền lợi của bản thân làm ảnh hưởng đến việc phán đoán và giải
quyết vụ việc cho khách hàng.
Khơn khéo trong cách ứng xử là nét văn hóa khơng thể thiếu trong văn hóa
doanh nghiệp hành nghề luật sư. Để giữ được văn hóa doanh nghiệp tích cực của nghề
luật sư Việt Nam thì yếu tố cơng bằng là một trong những nét văn hóa cốt lõi cần được
giữ gìn là phát huy. Cơng bằng ở đây là sự đối xử của luật sư đối với mỗi khách hàng.
Mỗi luật sư cần phải có nguyên tắc ứng xử, không được phân biệt đối xử với khách
hàng. Thực tế trong cuộc sống ngày càng phát triển hiện nay thì kéo theo sự phân chia
về tầng lớp trong xã hội. Khách hàng tìm đến luật sư cũng chia thành nhiều đối tượng
khác nhau. Đó có thể là một doanh nghiệp lớn hay một người giàu có, có địa vị xã hội,
cũng có thể là một người có kinh tế khó khăn hoặc là những đối tượng được trợ giúp
pháp lý miễn phí. Tuy nhiên, dù là bất cứ đối tượng nào đến từ bất kỳ tầng lớp xã hội
nào thì người luật sư phải công bằng trong việc đối xử, nên tỏ thái độ lịch sự, nhiệt
tình trong việc tư vấn và giải quyết vấn đề để mỗi một khách hàng khi tìm đến luật sư
đều đạt trải nghiệm một dịch vụ pháp lý tốt nhất và một kết quả tốt nhất, từ đó khách
hàng có thể tin tưởng vào luật sư và nghề luật sư. Để đạt được điều đó thì việc mỗi
4



P

một luật sư cần phải trau dồi thêm kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Bởi lẽ, chỉ khi
giao tiếp tốt mới khiến khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ luật sư cung cấp, luật sư
cũng có thể hiểu rõ hoàn cảnh vụ việc của khách hàng, khi hiểu rõ sự việc thì luật sư
mới xác định được việc cần làm để bảo vệ quyền lợi hợp pháp tốt nhất cho khách
hàng.
Về vấn đề thù lao: Luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, còn
khách hàng sẽ trả cho luật sư một khoản thù lao tương xứng. Tuy nhiên khi tiếp xúc,
trao đổi với khách hàng, luật sư cần phải linh hoạt, tế nhị trong việc thương lượng về
phí dịch vụ; khơng nên q cứng nhắc gây mất thiện cảm của khách hàng đối với luật
sư và nghề luật. Bởi lẽ phí thù lao của luật sư được xác định trên tinh thần thỏa thuận,
thống nhất và tự nguyện. Luật sư cần phải linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng,
ví dụ như đối với những người có hồn cảnh khó khăn, luật sư có thể linh hoạt trong
việc xác định phí thù lao để có để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc thống nhất
thỏa thuận chi phí này; đồng thời có thể thể hiện đạo đức của người hành nghề luật sư.
Trong mối quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan Nhà nước
khác: Trong quá trình hành nghề, Luật sư không chỉ tiếp xúc với khách hàng mà còn
tiếp xúc với cơ quan tiến hành tố tụng hay những cơ quan Nhà nước. Do vậy, Luật sư
phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với
các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, lịch sự, tôn trọng những người tiến
hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề; chủ động, tích cực thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của luật sư khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Khi
cần trao đổi ý kiến về nghiệp vụ với người tiến hành tố tụng, những người hoặc cơ
quan có thẩm quyền khác, luật sư phải giữ tính độc lập của nghề nghiệp luật sư để góp
phần vào việc bảo vệ cơng lý, cơng bằng xã hội.
Văn hóa doanh nghiệp của Luật sư còn được thể hiện rõ nét trong mối quan hệ
với luật sư đồng nghiệp. Một luật sư có thể hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư
hoặc hành nghề với tư cách cá nhân. Do đó, nét văn hóa doanh nghiệp của luật sư cũng

được thể hiện trong mối quan hệ với luật sư nghề nghiệp. Bên cạnh phải duy trì được
mối quan hệ tốt với khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng hay cơ quan nhà nước khác
thì luật sư cần phải giữ mối quan hệ tốt với các luật sư đồng nghiệp. Trong giao tiếp,
hành nghề luật sư, luật sư phải tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt tuổi tác và thời
gian hành nghề. Luật sư phải có ý thức tơn trọng, hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp
trong hành nghề cũng như trong cuộc sống; góp ý kịp thời khi thấy đồng nghiệp làm
điều sai trái, ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp luật sư. Đây là nét văn hóa rất cần thiết
trong nghề luật sư.
Nét văn hóa doanh nghiệp của luật sư cịn thể hiện qua sự tự tin và sáng tạo.
Sự tự tin của mỗi luật sư được hình thành dựa trên yếu tố kiến thức pháp luật, kiến
thức xã hội dày dặn, ngồi kiến thức chun mơn về pháp luật mỗi luật sư cần phải
trang bị cho mình những kiến thức về giao tiếp, tin học, ứng dụng khoa học kỹ thuật
để có thể phục vụ tốt cho cơng việc của bản thân. Bên cạnh đó yếu tố bên ngồi về
5


hình thức ví dụ như trang phục cũng là một cách khiến một luật sư trở nên tự tin hơn.
Trang phục của luật sư rất quan trọng, một luật sư có phong cách ăn mặc chỉn chu, đẹp
đẽ, lịch sự sẽ tạo được thiện cảm, thậm chí là sự tin tưởng ban đầu với khách hàng, với
các cơ quan nhà nước hay cơ quan tiến hành tố tụng. Đồng thời, việc ăn mặc cũng là
một cách luật sư thể hiện sự nghiêm túc của bản thân với chính mình, với nghề luật sư.
3. Thực trạng vấn đề “văn hóa nghề nghiệp” của Luật sư Việt Nam
Trên cơ sở quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về luật sư: “Hiện nay
trong cả nước đã thành lập 62 Đoàn Luật sư/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương số lượng luật sư được cấp chứng chỉ hành nghề chính thức đã lên tới hơn 6.250
luật sư và hơn 3000 người tập sự hành nghề luật sư, hoạt động trong gần 2.750 tổ
chức hành nghề luật sư, trong đó có khoảng 10 tổ chức hành nghề luật sư chuyên sâu
về kinh doanh, thương mại đầu tư có yếu tố nước ngồi. Chất lượng của đội ngũ
luật sư ở nước ta đang từng bước được nâng cao, bước đầu đáp ứng yêu cầu chuyên
nghiệp hóa; số lượng vụ việc, khách hàng của luật sư nhiều hơn, đa dạng hơn;

phạm vi hoạt động hành nghề của luật sư ngày càng được mở rộng, tỷ lệ khách hàng ở
nước ngồi có xu hướng tăng nhanh. Vai trò của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật
sư từng bước được khẳng định, đánh dấu bằng sự ra đời của Liên đoàn Luật sư Việt
Nam vào ngày 12 tháng 5 năm 2009. Hoạt động nghề nghiệp của luật sư thời gian qua
không những đáp ứng nhu cầu giúp đỡ pháp lý ngày càng cao của cá nhân, cơ quan,
tổ chức, góp phần tích cực trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân,
phục vụ tích cực cho cơng cuộc cải cách tư pháp, mà cịn đóng góp tích cực, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.”1
Với số lượng luật sư đơng đảo phủ kín các phạm vi hành nghề tư vấn, tranh
tụng và cung cấp dịch vụ pháp lý khác cho tổ chức, cá nhân và phục vụ cho các đối
tượng nghèo, chính sách, mở rộng phạm vi cho các tổ chức hành nghề và luật sư nước
ngoài tham gia thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam. Theo thống kê trong 6 năm
(giai đoạn 2005-2010), trong lĩnh cực hoạt động tham gia tố tụng, đội ngũ luật sư đã
tham gia hơn 85.000 vụ án hình sự, 53.000 vụ việc về dân sự, 3.500 vụ việc về kinh tế,
1.500 vụ việc về lao động, 2.800 vụ việc về hành chính; trong lĩnh vực tư vấn pháp
luật: hơn 145.000 vụ việc tư vấn pháp luật và hơn 50.000 vụ việc về dịch vụ pháp lý
khác; ngoài lĩnh vực truyền thống như hình sự, dân sự, lao động, hơn nhân gia đình các
luật sư đã mở rộng và phát triển tư vấn trong các lĩnh vực kinh tế, đầu tư, thương mại
quốc tế; hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và luật sư nước ngoài tại Việt Nam
trong thời gian qua cũng có những đóng góp tích cực trong việc tạo mơi trường pháp
lý thuận lợi, thu hút đầu tư nước ngồi vào Việt Nam, góp phần hình thành và phát
6Theo Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 số: 1072/QĐ-TTg
của Thủ tướng chính phủ ngày 05/7/2011
6


triển thị trường dịch vụ pháp lý tại Việt Nam, hỗ trợ tích cực cho các hoạt động kinh
doanh, đầu tư, thương mại, tạo điều kiện cho các luật sư Việt Nam có thêm cơ hội tiếp
nhận, nâng cao trình độ tổ chức, kiến thức và kỹ năng hành nghề mang tính chất quốc

tế2.
Ở Việt Nam hiện nay nghề Luật sư đang dần khẳng định được vai trò quan
trọng. Tuy nhiên, trên thực tế dù hoạt động nghề nghiệp của luật sư Việt Nam diễn ra
sơi nổi nhưng vẫn cịn tồn tại những thiếu sót trong văn hóa nghề nghiệp. Ví dụ như
việc một số ít luật sư cịn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa xác định đúng chức năng của
luật sư, một số còn chạy theo làm dịch vụ, xa rời các chuẩn mực về pháp lý, đạo đức
và kỷ luật của nghề luật sư,… Nguyên nhân của tình trạng này có thể do chúng ta chưa
thực sự quan tâm, siết chặt đến việc xây dựng đội ngũ hành nghề luật sư có đủ tố chất
trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp tốt; chưa đảm bảo được tính văn hóa
nghề nghiệp của luật sư; trong quan niệm của cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố
tụng hay với khác hàng thì địa vị pháp lý của Luật sư chưa được coi trọng, luật sư
cũng chỉ được xác định là “người tham gia tố tụng”, còn trong hoạt động lĩnh vực xã
hội được gọi là “bổ trợ tư pháp” nên không được tư cách hoạt động độc lập trong nghề
nên có nhiều hạn chế, bất lợi trong việc tham gia tư vấn và tranh tụng để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Số lượng luật sư hiện nay so với dân số còn rất thấp và phát triển mất cân đối
giữa các khu vực nông thôn - thành thị, miền núi - đồng bằng hay những vùng sâu,
vùng sa có điều kiện kinh tế khó khăn. Dẫn đến việc tại các thành phố lớn thì số lượng
lớn luật sư khơng có cơng ăn việc làm ổn định, phải làm trái ngành, cịn tại các vùng
nơng thơn hay miền núi thì việc thiếu hụt luật sư đang trở thành một vấn nạn cản trở sự
phát triển toàn diện của nghề luật sư. Đội ngũ luật sư Việt Nam phát triển nhanh
nhưng cịn ít. Mục tiêu của Chính phủ là phát triển đội ngũ luật sư đến năm 2020 có từ
18.000 đến 20.000 luật sư. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện mục tiêu này đã bộc lộ
những bất cập trong quá trình hành nghề, xảy ra một số tình trạng luật sư vi phạm pháp
luật, bị khởi tố hình sự do hành vi lừa đảo, lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của
khách hàng, điều này làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và vị trí của người hành nghề
luật sư trong xã hội.
Trong q trình hành nghề, một số luật sư cịn bộc lộ trình độ chun mơn thấp,
khơng nghiên cứu hồ sơ vụ án kỹ càng, khơng tích cực tìm hiểu chun sâu vụ án, việc
tham gia xét hỏi tại phiên tòa cịn diễn ra phiến diện, khơng có sức thuyết phục và

khơng có tính chứng minh cao, luận cứ bảo vệ/bào chữa cịn chưa chặt chẽ, khơng
thuyết phục; cịn xảy ra tình trạng luật sư có thái độ thiếu tơn trọng đối với hội đồng
xét xử dẫn đến kết quả đạt được tại phiên tòa còn thấp.
Theo Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 số: 1072/QĐ-TTg của
Thủ tướng chính phủ ngày 05/7/2011
2

7


Một trong những điểm nhân đạo của pháp luật Việt Nam là trợ giúp pháp lý
cho một số đối tượng bao gồm: người có cơng với cách mạng, người thuộc hộ nghèo,
trẻ em, người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, người bị buộc tội thuộc hộ cận
nghèo, một số trường hợp cụ thể gặp khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, có khơng ít
luật sư thiếu trách nhiệm, hời hợt trong việc tiếp nhận và giải quyết những vụ án/vụ
việc thuộc các trường hợp trợ cấp pháp lý, khiến cho pháp luật Việt Nam không phát
huy được hết khả năng của điểm nhân đạo này.
Bên cạnh đó, trong q trình tham gia giải quyết vụ việc một số luật sư dễ dàng
thỏa mãn những yêu cầu vô lý của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước
khác về mặt thủ tục tố tụng hay thủ tục hành chính. Việc làm này đã làm ảnh hưởng
đến chất lượng công việc và gây ra những tiền lệ xấu trong văn hóa nghề nghiệp của
Luật sư.
Trong quan hệ với các luật sư đồng nghiệp: Thực tế tồn tại tâm lý sợ liên quan
đến những vấn đề kiện tụng của người dân, bởi lẽ đối với phần lớn người dân việc giải
quyết tranh chấp bằng con đường kiện tụng là một quá trình gian nan tốn nhiều thời
gian, cơng sức, thậm chí là chi phí nên việc người dân chọn việc giải quyết tranh chấp
bằng con đường tòa án hay tâm lý nhờ luật sư để giải quyết vụ việc cịn ít. Do đó, số
lượng khách hàng tìm đến luật sư cịn khá ít, tình trạng thiếu khách hàng của các luật
sư cao, dẫn đến tình trạng tranh giành khách hàng bằng một số thủ đoạn như nói xấu,

đơm đặt những điều vơ căn cứ với luật sư đồng nghiệp cỏn rất nhiều. Điều này gây ra
ảnh hưởng xấu tới hình ảnh người hành nghề luật sư tại Việt Nam.
Đơi khi một số luật sư vì muốn được hưởng chi phí thù lao cao đã bất chấp đạo
đức nghề nghiệp cùng với khách hàng của mình bao che những hành vi phạm tội, hay
lợi dụng sự am hiểu của mình về pháp luật, những lỗ hổng trong pháp luật để giúp các
pháp nhân, doanh nghiệp thực hiện các hành vi trốn thuế, trốn tránh trách nhiệm dân
sự, hình sự,… Bên cạnh đó một số luật sư khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng cịn cố
tình thổi phồng lên vụ việc, lợi dụng việc khách hàng khơng am hiểu về pháp luật mà
tăng độ khó của vấn đề, từ đó nhằm thu phí dịch vụ cao. Đây là một vấn nạn trong văn
hóa doanh nghiệp của nghề luật sư cần đào thải ngay.
Nhìn chung, nghề luật sư Việt Nam hiện nay chưa tạo dựng được hình ảnh của
một người luật sư tất cả vì bảo vệ cơng bằng, cơng lý, vì sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, các giá trị văn hóa doanh nghiệp của Luật sư Việt Nam vẫn còn mờ nhạt,
cịn tồn tại rất nhiều những điểm thiếu sót trong q trình hành nghề. Do đó, chưa tạo
ra một nét văn hóa riêng tích cực trong hoạt động nghề Luật sư tại Việt Nam. Đòi hỏi
các cơ quan quản lý ví dụ như Liên đồn luật sư Việt Nam cần đưa ra những biện pháp,
những chế tài đặc biệt để quản lý những hành vi xấu nói trên. Hay bản thân mỗi luật sư
cũng cần phải nâng cao tích tự giác, tích cực trong việc phát huy những văn hóa doanh
nghiệp tích cực, tránh những văn hóa doanh nghiệp tiêu cực trong quá trình hành nghề.
8


4. Giải pháp hồn thiện vấn đề “văn hóa doanh nghiệp” của Luật sư Việt
Nam
Thứ nhất, cần quan tâm đến việc nâng cao chất lượng, nhận thức của luật sư
trong hành nghề: Để góp phần hồn thiện vấn đề “văn hóa doanh nghiệp” của luật sư
Việt Nam theo hướng tích cực thì mỗi luật sư hay ngay từ khi tập sự hành nghề luật sư
phải có nhận thức đúng được vị trí và vai trị của mình trong xã hội. Muốn đạt được
điều này thì mỗi luật sư phải tích cực trau dồi kiến thức trình độ chun mơn, kỹ năng
nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân mình, nghiêm chỉnh chấp hành pháp

luật Việt Nam, đặc biệt là Luật luật sư và Bộ quy tắc ứng xử hành nghề luật sư. Bên
cạnh việc trau dồi kiến thức chuyên mơn thì mỗi luật sư cũng cần trang bị những kỹ
năng mềm như kỹ năng giao tiếp, khả năng ngôn ngữ, tin học… hay tác phong chuyên
nghiệp, trang phục gọn gàng, trang nghiêm. Mỗi luật sư cần phải phát huy những điểm
mạnh của nghề, giữ gìn đạo đức, phẩm giá của mình, giữ mối quan hệ trong sáng, đẹp
đẽ với khách hàng, với luật sư đồng nghiệp, cơ quan nhà nước hay cơ quan tiến hành
tố tụng. Chỉ có như vậy thì luật sư mới bắt kịp được những yêu cầu ngày càng cao của
xã hội hiện đại ngày nay.
Nhiệm vụ của luật sư là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của
mình, bảo vệ cơng bằng, cơng lý. Do đó, mỗi một luật sư cần phải nâng cao uy tín,
nâng cao chất lượng cơng việc, khơng vì lợi ích cá nhân mà làm mất đi ý nguyện ban
đầu về công lý, công bằng của luật sư.
Thứ hai, nâng cao nhận thức sâu sắc về chức năng xã hội của luật sư: Tích cực
tuyên truyền nâng cao nhận thức của công dân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về vị
trí và vai trị của Luật sư trong xã hội để mỗi người dân có thể hiểu rõ về vai trò của
luật sư trong xã hội hiện đại ngày nay, góp phần nâng cao vị thế của Luật sư trong xã
hội Nhà nước pháp quyền. Hiện nay, hàng năm ngày 10 tháng 10 được coi là “Ngày
Luật sư” là ngày kỷ niệm đối với những người hành nghề Luật sư. Chúng ta có thể
thơng qua ngày kỷ niệm này để tuyên truyền những tấm gương sáng trong nghề trong
việc bảo vệ công bằng, công lý của xã hội; thực hiện đúng tôn chỉ của nghề luật; mở
những hội thảo để giao lưu, học tập giữa các luật sư hay các buổi tuyên truyền kiến
thức pháp luật cho người dân để hình ảnh luật sư trong mắt khách hàng càng chân thực
và gần gũi hơn nữa.
Ngoài ra, vai trị của Luật sư cũng cần được nhìn nhận đúng đắn bởi cơ quan
tiến hành tố tụng hay các cơ quan nhà nước khác. Nhà nước cần có cái nhìn đúng đắn
về vị thế của luật sư trong xã hội. Chỉ có như vậy thì vai trị của Luật sư trong xã hội
mới được nhìn nhận một cách đúng và đầy đủ nhất. Điều này có thể thể hiện trong các
cuộc họp, hội nghị và được thể hiện trong các cơng văn, quyết định của Nhà nước; xóa
bỏ các rào cản không cần thiết đối với hoạt động nghề luật sư để mỗi luật sư được tự
do hoạt động trên nguyên tắc tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.


9


Thứ ba, cần xây dựng hệ thống các tiêu chí và giá trị văn hóa nghề nghiệp luật
sư, đảm bảo cho các tổ chức hành nghề luật sư và mỗi luật sư hoạt động có hiệu quả,
phù hợp với chức năng xã hội của mình. Tại các tổ chức hành nghề luật sư cần xây
dựng những chuẩn mực nhất định trong tổ chức của mình, có sự ràng buộc về trách
nhiệm đảm bảo uy tín nghề nghiệp, giữ mối quan hệ tốt đẹp, trong sáng với khách
hàng, luật sư đồng nghiệp hay với cơ quan tiến hành tố tụng, các cơ quan nhà nước
khác; các điều cấm và tránh nhiệm về tài sản đối với tổ chức hành nghề khi xảy ra
tranh chấp với khách hàng.
Để làm được điều này thì tại mỗi tổ chức hành nghề luật sư, người đứng đầu tổ
chức phải gương mẫu chấp hành những quy định về văn hóa nghề nghiệp của tổ chức.
Cần phải khen thưởng những cá nhân thông qua những cuộc bầu chọn khen thưởng
luật sư và tổ chức hành nghề luật sư xuất sắc trong việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Luật sư trong quy định của pháp luật. Bên cạnh đó phê bình, nhắc nhở những
cá nhân chưa thực hiện tốt để kịp thời ngăn chặn hậu quả xấu hơn có thể xảy ra trong
tương lai.
Thứ tư, cần quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ luật sư, người tập sự
hành nghề luật sư là một trong những biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn của
lớp luật sư tương lai. Để làm được điều này thì học viện tư pháp cần bổ sung thêm các
khóa đào tạo chuyên sâu, mở rộng phạm vi học hỏi để có thể đào tạo được luật sư phát
triển tồn diện. Từ đó có thể đảm bảo được lớp luật sư tương lai có thể thực hiện tốt vị
trí, vai trị của mình trong xã hội.
Thứ năm, một trong những biện pháp để nâng cao văn hóa nghề nghiệp của
luật sư Việt Nam là xây dựng và hoàn thiện chính sách hoạt động nghề luật sư nhằm
nâng cao chất lương hoạt động nghề; đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm trong hoạt động hành nghề. Góp phần cải thiện, nâng cao văn hóa nghề nghiệp
của luật sư. Mặt khác, cần tăng cường được chức năng quản lý Nhà nước với việc

nâng cao vai trò tự quản trong hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức hành nghề luật
sư.
Cuối cùng, mỗi một luật sư cần phải tăng cường giao lưu, học hỏi những văn
hóa nghề nghiệp tích cực, có chọn lọc của luật sư ở các nước tiên tiến trên thế giới từ
đó cải thiện và nâng cao văn hóa nghề nghiệp của chính bản thân mình.

10


P

PHẦN III. KẾT LUẬN
Trong thời đại hội nhập nền kinh tế Quốc tế như hiện nay đã tạo ra nhiều cơ
hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, kéo theo đó các quan hệ kinh tế, các
hoạt động thương mại ngày càng sôi nổi, đa dạng và phức tạp hơn. Đòi hỏi Nhà nước
phải đưa ra những chiến lược cụ thể về phát triển nhân lực trong nước trong đó là nhu
cầu cấp bách về phát triển đội ngũ luật sư trước những yêu cầu và bối cảnh mới. Do đó,
Nhà nước cần quan tâm, phát triển đến chất lượng của đội ngũ luật sư tại Việt Nam để
mỗi một luật sư cần phải trau dồi thêm những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng
mềm hay nhiệt huyết với nghề để có thể trở thành một luật sư giỏi, có tầm nhìn.
Để làm được điều này thì một trong những yếu tố quan trọng đó là xây dựng
một văn hóa doanh nghiệp tích cực của luật sư Việt Nam. Đây là một yếu tố cần và
cấp thiết trong quá trình đất nước hội nhập kinh tế như hiện nay. Chỉ khi xây dựng
được một văn hóa doanh nghiệp tích cực thì luật sư mới có không gian, nền tảng để
phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, vững vàng về bản
lĩnh chính trị, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và
nhu cầu của xã hội, bảo đảm ngày càng có nhiều luật sư có trình độ chun mơn tốt,
am hiểu pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, thông thạo ngoại ngữ, giỏi kỹ năng
hành nghề luật sư, có trình độ ngang tầm với các luật sư trong khu vực và quốc tế.


11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật luật sư 2006, sửa đổi bổ sung năm 2015;
2. Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam năm 2019;
3. Giáo trình Luật sư và nghề luật sư của Học viện Tư pháp;
4. Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
5. Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 số:
1072/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 05/7/2011.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×