Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài thu hoạch lớp bồi DƯỠNG kỹ NĂNG LÃNH đạo nội dung chủ yếu trong công tác tham mưu của lãnh đạo cấp phòng phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.26 KB, 22 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC

BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CẤP PHÒNG ...

Họ và tên: ................................................
Chức vụ: .. .................................................
Đơn vị: ... ................................................

......., tháng... năm ........


Câu hỏi: Nội dung chủ yếu trong công tác tham mưu của lãnh đạo cấp
phịng? Phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh
vực cơng tác đang đảm nhiệm? Những khó khăn trở ngại thường gặp phải khi
thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng và đề xuất giải pháp
khắc phục?
Nội dung thu hoạch
I. NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA
LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG
Trong bộ máy quản lý nhà nước, phòng là một cấp. Chức năng chung của
cấp phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực
tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với
lãnh đạo cấp trên. Trong quan hệ với các chủ trương chính sách của Nhà nước,
phịng là một cấp có chức năng tư vấn triển khai. Về vị trí, Phịng là tổ chức
chun mơn, kỹ thuật, nghiệp vụ của một cơ quan, đơn vị. Phòng được cơ cấu
trong tổ chức cấp bộ, tổng cục, cục, sở, ngành cấp huyện và trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước ở Trung ương.
Nội dung cơng việc của phịng là các lĩnh vực có tính chun mơn, kỹ
thuật và nghiệp vụ. Do vị trí, cấp độ phịng khác nhau nên nhiệm vụ cụ thể của


phòng ở mỗi cấp khác nhau. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo phòng chủ yếu
tập trung vào hai mảng: (i) Chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, quyết định
quản lý của cấp trên; (ii) Tham mưu cơng tác cho lãnh đạo.
Phịng có chức năng tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Theo TS. Trần Đình Huỳnh: “Tham mưu là khi một tổ chức hoặc một cá
nhân tham gia (tham dự) vào việc đề xuất thiết kế một kế hoạch, một chương
trình và tổ chức thực hiện (thi cơng) các kế hoạch, chương trình của một chủ thể
quyền lực lãnh đạo, quản lý nhất định”. Tham mưu không chỉ là tham dự, đề
xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, mà cịn là hướng dẫn và

2


chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ
quan tham mưu cấp dưới. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, người lãnh đạo
phịng cụ thể hóa nội dung cần tham mưu cho cấp trên gồm: (i) Tham mưu trong
xây dựng, bổ sung, hồn thiện cơ chế, chính sách và quy trình quản lý; (ii) Tham
mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cơng tác của phịng; (iii) Tham
mưu kế hoạch và biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện để kịp thời điều chỉnh
kế hoạch, hoạt động và nguồn lực; (iv) Tham mưu phối hợp trong triển khai thực
hiện các đề án, kế hoạch chung.
Xét cả về chức năng tham gia lẫn chức năng hướng dẫn tổ chức thực hiện
thì cơ quan và cơng chức tham mưu đều có thuộc tính lãnh đạo, quản lý và đồng
thời phải cùng chịu trách nhiệm với người lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực mình
tham mưu. Khơng nên hiểu đơn thuần tham mưu chỉ là giúp việc, là bảo sao làm
vậy. Tham mưu có trách nhiệm thì đồng thời phải có quyền hạn.
Người lãnh đạo phịng làm cơng tác tham mưu cần có bản lĩnh, hiểu biết
và một hệ tiêu chuẩn cụ thể. Một số yêu cầu cụ thể đối với cơng tác tham mưu

của lãnh đạo phịng bao gồm: (i)Tham mưu phải bảo đảm tính phù hợp pháp
luật, đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức; (i)Trung thực và chính xác với
thái độ nghiêm túc trong cơng việc; (iii)Tham mưu phải kịp thời, có tính ngun
tẳc cao, nhưng xem xét giải quyết công việc cụ thể với thái độ khách quan, biện
chứng; (iv)Tham mưu phải đầy đủ, toàn diện, song khơng định kiến, hẹp hịi,
khơng bảo thủ. Tham mưu phải góp phần hình thành, củng cố và phát triển văn
hóa của tổ chức, hồn thiện quy trình cơng tác và phát huy tiềm năng của mọi
thành viên, đóng góp vào thành cơng của phịng nói riêng và cơ quan nói chung;
(v)Tham mưu đồng thời phải góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp cơng tác
giữa các phịng, các cá nhân trong tổ chức, đơn vị, cũng như nâng cao hiệu qưả
phối hợp công tác giữa các đơn vị trong và ngồi ngành...
Do vậy, người lãnh đạo phịng làm cơng tác tham mưu phải có năng lực
chun mơn sâu, tinh thơng về lĩnh vực mình đảm trách, với tính chun nghiệp
cao. Tài năng và trách nhiệm của tham mưu là khả năng chuyên sâu để đưa ra

3


các phương án, kế hoạch, chương trình, các phương án và tính tốn dự báo có
căn cứ về tính hiệu quả và hệ quả của từng chương trình, phương án. Ngồi ra,
để thực hiện tốt cơng tác tham mưu, lãnh đạo phịng cần có các kỹ năng: (i)Kỹ
năng phát hiện và lựa chọn vấn đề; (ii)Kỹ năng chuẩn bị thông tin, căn cứ, lỹ lẽ;
(iii)Kỹ năng lựa chọn thời gian và địa điểm; (iv)Kỹ năng lựa chọn phương pháp
và dự kiến kết quả; (v)Kỹ năng trình bày và thuyết phục.
Trong cơng tác tham mưu, lãnh đạo phịng cần tn thủ các nguyên tắc
sau: (i) Tham mưu phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có
thẩm quyền giao; (ii)Tham mưu phải nhằm thực hiện cho được các mục tiêu của
đơn vị và của cấp phòng. Tuyệt đối khơng để đầu óc vụ lợi, thiên vị, xen lẫn
động cơ cá nhân; (iii)Tham mưu phải tuân thủ theo đúng pháp luật; (iv)Phải dựa
trên cơ sở khoa học, khách quan; (v)Trung thành với lợi ích của nhân dân, của

dân tộc, phấn đấu vì hơm nay và tương lai tốt đẹp của đất nước.
Tóm tại, tham mưu là một nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo phịng, cơng
tác tham mưu là một nghề chun sâu, có tính chun nghiệp cao. Lãnh đạo
phịng phải có hiểu biết, kỹ năng, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu
theo những yêu cầu và nguyên tắc nhất định.
II. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THAM
MƯU TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC
Để thực hiện tốt công tác tham mưu, người lãnh đạo phịng cần phải thu
thập và xử lý thơng tin chính xác để nắm bắt rõ vấn đề cần tham mưu, có kỹ
năng soạn thảo và quản lý văn bản khoa học và kỹ năng trình bày, thuyết phục
để có thể tham gia đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình,
đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp
lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Ngồi các nhân tố chủ quan
về phía người lãnh đạo, trong thực tế cịn có các yếu tố tác động tới công tác
tham mưu là thời gian xử lý cơng việc q gấp hoặc có nhiều vấn đề đồng thời
phải xử lý ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tham mưu.
1. Thu thập và xử lý thông tin

4


a) Thu thập thông tin
Khi thực thi hoạt động công vụ, điều quan trọng là có được các thơng tin
và dữ liệu phù hợp, cần thiết phục vụ cho công việc của bản thân và của cơ
quan, đơn vị, qua đó đóng góp cho việc hồn thành mục tiêu chung. Tuy nhiên
do các thông tin của sự vật, hiện tượng cần thống kê thường thay đổi theo thời
điểm thống kê, để có thơng tin chính xác cần nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực
địa, kiểm tra thực tế, phỏng vấn, dùng phiếu điều tra... Mỗi phương pháp đều có
những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó cần phối hợp các phương pháp một
cách phù hợp để có được thơng tin chính xác, tin cậy, nhanh chóng, tiết kiệm.

b) Xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập dù đảm bảo tính chính xác nhưng chưa thể
tham mưu ngay được mà cần được tổng hợp, phân loại thông tin theo các lĩnh
vực, theo mục tiêu quản lý để có được kết luận về thực trạng, tình hình vấn đề
cần tham mưu. Lúc này thông tin đã trở thành dữ liệu, tức là từ những đơn vị
nhỏ trở thành những đơn vị phân tích lớn hơn (ví dụ các thơng tin từ các điểm
trường, các trường trở thành thông tin các cấp học) cần được lưu trữ dưới dạng
phù hợp để phân tích. Điều quan trọng là sắp xếp dữ liệu dưới dạng hệ thống và
mang tính tổng quát. Để làm được điều này cần có những bảng biểu hoặc mẫu
báo cáo được thiết kế phù hợp, bao quát được những thơng tin có thể có để đảm
bảo việc tổng hợp được nhanh chóng.
Trong thu thập thơng tin định lượng (số liệu) sẽ rất hữu ích khi ứng dụng
CNTT với các bảng biểu được thiết kế trên phần mềm và các đơn vị cơ sở chỉ
cần nhập thông tin theo biểu mẫu có sẵn. Đối với những thơng tin ở dạng định
tính, sau khi được thu thập qua các báo cáo, các phiếu khảo sát cần được tổng
hợp và phân tích theo những phương pháp khoa học để tránh việc đánh giá chủ
quan. Việc tổng hợp thông tin cuối cùng được hệ thống trong một báo cáo tổng
quan và lãnh đạo phịng phải kiểm sốt được tính chính xác, khoa học của thông
tin ở báo cáo cuối cùng này trước khi tham mưu.
2. Soạn thảo và quản lý văn bản

5


a) Soạn thảo văn bản
Kết quả của công tác tham mưu thường là một văn bản xây dựng, bổ
sung, hoàn thiện, chỉ đạo, điều hành...các cơ chế chính sách, quy trình quản lý
hoặc văn bản kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát...việc
thực hiện các đề án, kế hoạch. Nếu kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ làm
chậm trễ thời gian trong tham mưu, kéo dài thời gian trong các thủ tục hành

chính; các văn bản khơng đúng thể thức, nội dung khó hiểu còn làm ảnh hưởng
tới hiệu quả quản lý của cấp trên và ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng chỉ đạo,
hướng dẫn trong tham mưu của lãnh đạo cấp phòng.
Do đó trong q trình tham mưu lãnh đạo phịng cần phải làm chủ các kỹ
năng soạn thảo, các quy định về trình bày văn bản hành chính (theo Thơng tư
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính); quy định về trình bày văn bản quy phạm
pháp luật (theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015); về
trình bày các văn bản chuyên ngành trong lĩnh vực tài chính kế tốn, lĩnh vực
xây dựng theo các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng.
b) Quản lý văn bản
Trong công tác tham mưu cần căn cứ vào các văn bản quy định, các văn
bản chỉ đạo điều hành của cấp trên, văn bản cung cấp thông tin số liệu của cấp
dưới, trong các văn bản được lưu giữ...; trong mỗi cơng việc cụ thể có rất nhiều
văn bản liên quan và theo thời gian những văn bản cần lưu giữ càng phức tạp cả
về số lượng lẫn chủng loại. Do đó để có căn cứ thực hiện công tác tham mưu cần
phải quản lý tốt văn bản đi, văn bản đến và xây dựng hồ sơ văn bản một cách
khoa học, hợp lý.
3. Trình bày và thuyết phục
Đê thực hiện công tác tham mưu, lãnh đạo phịng thường xun phải báo
cáo, trình bày, đề xuất và kiến nghị với cấp trên trực tiếp, hoặc công chức quản lý
của các cơ quan, đơn vị liên quan. Do vậy, khi trình bày bằng lời nói đơi khi có

6


một số khó khăn nhỏ khi lãnh đạo khơng có nhiều thời gian để nghe trình bày
hoặc áp đặt ý kiến của lãnh đạo. Ngoài ra, trong khi trao đổi cơng việc với cấp
dưới, nếu trình bày rõ ràng và thuyết phục sẽ tăng được hiệu quả trong công tác

điều hành. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề then chốt, đòi hỏi người nhân viên
cần trau dồi hơn nữa về kỹ năng thuyết phục và trình bày nội dung tham mưu.
Trong trình bày cần lưu ý yếu tố cấp bậc, chức vụ của đối tượng lắng
nghe. Khi trình bày với cấp trên, nên làm rõ các điểm, ý chính, trao đổi chính
xác và chú ý lắng nghe/ghi chép những nhận xét, ý kiến của cấp trên. Khi nói
chuyện với cấp dưới, ln ln giải thích chi tiết các vấn đề và lấy ý kiến nhân
viên cấp dưới xem họ suy nghĩ và phản hồi thế nào về vấn đề đó.
4. Có nhiều vấn đề cùng một lúc cần phải xử lý
Trong q trình tham mưu có nhiều cơng việc trong kế hoạch đến hạn
phải tham mưu và nhiều công việc đột xuất xảy ra phải giải quyết, như vậy sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng, tiến độ của q trình tham mưu.
5. Thời gian giải quyết cơng việc
Đơi khi các nội dung yêu cầu tham mưu có thời hạn xử lý ngắn điều đó sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản tham mưu. Thời gian dành cho việc thu
thập, cập nhật thơng tin ít dẫn đến số liệu, dẫn chứng chưa đủ sức thuyết phục.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN TRỞ NGẠI THƯỜNG GẶP KHI THỰC
HIỆN CHỨC NĂNG THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
1. Khó khăn trở ngại trong thực hiện chức năng tham mưu
Có nhiều khó khăn trở ngại từ nhiều phái khi thực hiện chức năng tham
mưu của lãnh đạo cấp phịng tuy nhiên có một số khó khăn cản trở chính sau:
a) Nguyên nhân chủ quan
Người lãnh đạo cấp phịng làm cơng tác tham mưu khơng có đủ trình độ
kiến thức chun mơn (yếu chun mơn) vì vậy người lãnh đạo, quản lý cấp
phịng khơng có trình độ chun mơn tốt sẽ khơng có khả năng phối hợp chun

7


mơn với các thành viên trong phịng. Hay nói cách khác, người lãnh đạo khơng

có chun mơn sẽ khơng có yếu tố để ảnh hưởng đến người khác, không thuyết
phục được người khác, không lôi cuốn người khác.
Người lãnh đạo cấp phịng khơng đủ phẩm chất chính trị, lập trường tư
tưởng không vững vàng, tham mưu trái chủ trương, đường lối của Đảng, khơng
đúng quy định của pháp luật vì vậy tham mưu khơng chuẩn.
Người lãnh đạo cấp phịng khơng đủ về kỹ năng kinh nghiệm. Năng lực
lãnh đạo của nhà lãnh đạo, quản lý cấp phòng được phát triển qua kinh nghiệm
thực tế, qua những cọ xát, thử thách với công việc hàng ngày. Từ những nền
tảng lý thuyết kết hợp với thực tiễn của chính bản thân, người lãnh đạo có những
quyết định đúng đắn xử lý các tình huống xảy ra trong hoạt động của phịng.
Nếu thiếu kinh nghiệm này thì người lãnh đạo cấp phịng sẽ gặp những khó khăn
như khơng biết diễn đạt bằng văn bản, thuyết phục không được hoặc thuyết phục
không đúng lúc, đúng chỗ.
Nếu người lãnh đạo cấp phòng là người hẹp hịi, ích kỷ chỉ đặt lợi ích cá
nhân lên trên hết mà khơng nghĩ đến lợi ích chung thì việc tham mưu sẽ không
đạt được hiệu quả.
b) Nguyên nhân khách quan
Từ phía người được tham mưu: Quản lý cấp trên được tham mưu nếu là
người độc đoán, cố chấp, bảo thủ, quan liêu… sẽ không chịu nghe ý kiến tham
mưu từ cấp dưới chính vì vậy sẽ khơng phát huy được tính sáng tạo và kinh
nghiệm của cấp dưới. Bên cạnh đó, năng lực của nhân viên trong phịng hoặc
cấp cơ sở hạn chế cũng ảnh hưởng tới công tác tham mưu, dẫn đến quá trình
tham mưu chậm trễ, thiếu chính xác hoặc thực hiện khơng đạt u cầu.
Về cơ chế quản lý, lãnh đạo cấp phịng khơng có quyền hạn trực tiếp
trong việc tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, điều chuyển, sa thải... nhân viên
thuộc lĩnh vực quản lý của mình dẫn tới những bất cập trong đội ngũ không
được giải quyết triệt để.

8



Ngồi ra cịn có cản trở từ các yếu tố khác như: bối cảnh kinh tế, chính trị
chi phối, sự bất cập trong các văn bản chỉ đạo điều hành, sự chậm trễ trong các
thủ tục hành chính... khiến nội dung tham mưu không thể thực hiện được.
2. Giải pháp khắc phục
a) Về phía người tham mưu
Ln vững tinh thần và quan điểm khi tham mưu phải nghĩ đến lợi ích chung.
Tăng cường hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu có hiệu quả.
Người lãnh đạo có trình độ chun mơn tốt sẽ là tấm gương cho các thành viên
khác noi theo, có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên khác, sử
dụng chuyên môn như một yếu tố ảnh hưởng đến người khác, lôi cuốn người
khác theo mình, là người cầm cân nảy mực.
Nắm vững chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng, các quyết định của
Nhà nước để tham mưu cho đúng.
Tăng cường các kỹ năng để phục vụ cho công tác tham mưu như: soạn
thảo văn bản, kỹ năng thuyết trình, thuyết phục…
b) Về phía người được tham mưu:
Cần có cái nhìn biện chứng, tránh định kiến vì điều này tạo nên những
hậu quả khơng tốt, một mặt nó làm cho người dưới quyền chống lại người lãnh
đạo ở mức độ trực tiếp hoặc gián tiếp. Mặt khác nó làm giảm bớt sự tham gia
của các thành viên khi giải quyết các cơng việc của đơn vị.
Người được tham mưu cần có kỹ năng nghe thật tốt, phải biết lắng nghe, biết
chọn lựa các ý kiến được tham mưu để đưa ra những quyết định hiệu quả nhất.
Nhân viên của phòng phải nâng cao tinh thần chủ động trong công việc,
tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
Hồn thiện đồng bộ cơ chế tổ chức, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ,
xây dựng cơ chế đặc thù riêng cho cán bộ, chuyên viên có năng lực trong bộ
máy tham mưu theo hướng khuyến khích nhân sự chất lượng cao, linh hoạt
trong bổ nhiệm, tuyển dụng./.


9


Bài thu hoạch bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng - Mẫu 2I/
NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
I. NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY Đ
1. Ý nghĩa
Lãnh đạo sự thay đổi là một tiến trình xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành
động, các nhà quản lý thường cố gắng thực hiện sự thay đổi mà chưa chú ý đến
chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình huống mọi người khơng đón nhận
sự thay đổi mà thay vào đó họ thường có thái độ phản kháng.Chuyên đề sẽ giúp
ta nắm được cách thức và hướng giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá
trình thực hiện sự thay đổi.
Ở Việt Nam, lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một vấn đề khá mới mẻ nhưng
cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Trong
cuốn “Quản lý sự thay đổi”, sách bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của dự án
đào tạo giáo viên THCS, PGS.TS Đặng Xuân Hải đã nghiên cứu và cụ thể hóa
các bước của q trình quản lý sự thay đổi như sau:
Bước 1: Nhận diện sự thay đổi;
Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi;
Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu;
Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi;
Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi;
Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu;
Bước 7: Xem xét các giải pháp;
Bước 8: Lựa chọn giải pháp;

10



Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện;
Bước 10: Đánh giá sự thay đổi;
Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mớiay đổi:
2. Lãnh đạo vào quản lý sự thay đổi
2.1. Thay đổi là gì?
Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện
tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngồi; thay đổi là thuộc tính chung của
bất kì sự vật hiện tượng nào. Hay nói cách khác đơn giản hơn thay đổi là "Làm
cho khác đi hay trở nên khác đi"
Những tác nhân gây ra sự thay đổi:
− Thay đổi về xã hội: chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách…
− Thay đổi về kinh tế: nơng nghiệp chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ,
đổi mới phương tiện, công cụ, thay đổi công nghệ…
− Thay đổi về khoa học – cơng nghệ: vi tính, cơng nghệ thơng tin…
− Thay đổi về giáo dục: chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương
tiện, cơ sở vật chất trường học…
2.2 Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu.2/
− Số lượng người học tăng lên hay giảm đi.
− Chất lượng giáo dục so với chuẩn là cao hay thấp.
− Cơ cấu đủ hay thừa, thiếu.
− Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi.

11


− Tài chính tăng hay giảm.
− Giáo viên, cán bộ, nhân viên thay đổi.
2.3 Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhauhay đổi được hiểu ở các
− Cải tiến là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự vật để cho phù
hợp hơn; khơng phải là sự thay đổi về bản chất.

− Đổi mới là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được hiểu
là cách tân; là sự thay đổi về bản chất của sự vật.
− Cải cách là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù hợp
với tình hình khách quan; là sự thay đổi về bản chất nhưng toàn diện và triệt để
hơn so với đổi mới.
− Cách mạng là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn bản.
2.4/ Thay đổi một cách bị động
− Khơng có sự chuẩn bị trước, bị ảnh hưởng một cách tự nhiên, bột phát.
− Không dự kiến được hậu quả.
− Không biết là cần thiết hay không cần thiết.
2.5/ Chủ động thay đổi
− Dự kiến được kết quả.
− Biết được sự cần thiết.
− Có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai.
2.6/ Mong muốn thay đổi
2.6/ Mong muốn thay đổi

12


- Học có hiệu quả và phù hợp hơn với cá nhân và cộng đồng.
- Nguyện vọng của gia đình và cộng đồng đối với việc học, đối với nhà trường.
- Nhu cầu học đa dạng và phong phú hơn.
2.7/ Đón nhận sự thay đổi
- Nhận biết và tìm được những người muốn thay đổi;
- Hãy cởi mở với họ và trở thành đồng minh với họ!
- Nhận thấy tác dụng của thay đổi
- Nhận rõ sự thay đổi có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực
- Cơ hội thay đổi cũng đồng thời với thách thức khi thay đổi
- Các điều kiện cần và đủ cho sự thay đổi có thể chưa rõ ràng

- Những người đồng ý thay đổi có thể cịn q ít
- Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi
- Thay đổi là một quá trình tự nhiên
- Con người luôn sống với sự thay đổi: Từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi
già. Trình độ văn hóa, chun môn nghiệp vụ của mỗi người cũng thay đổi theo
thời gian.
- Giáo dục và trường học của Việt Nam cũng thay đổi qua các thời kì. Thay đổi
là tất yếu. Muốn hay khơng muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo
và quản lý sự thay đổi thì sẽ hiệu quả hơn, tích cực hơn. Hãy đón nhận sự thay
đổi một cách chủ động và tích cực! Cần thay đổi – phải thay đổi – nên thay đổi –
có thể thay đổi.

13


2.8/ Phản kháng sự thay đổi
- Có thể có nhiều người khơng đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác
nhau.
- Người phản kháng thường hay tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì
hỗn sự thay đổi.
- Sự phản kháng sẽ giảm đi khi sự thay đổi có tác dụng tích cực nào đó.
- Cần thuyết phục, lôi kéo và chứng minh cho sự thay đổi.
2.9/ Nguyên nhân của sự thay đổi trường học
- Trường học có mối quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố bên trong và bên
ngoài, như:
- Các nguyên nhân xã hội, kinh tế, khoa học - công nghệ.
- Nguyên nhân từ phía người học.
- Nguyên nhân từ phía người dạy.
- Nguyên nhân từ các cấp quản lý giáo dục và trường học.
- Nguyên nhân từ các cấp quản lý nhà nước và địa phương.

- Cần phải đáp ứng với nhu cầu học ln biến đổi.
- Cần phải thích ứng và tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh mới.
- Nhiều vấn đề mới đang đặt ra cho nhà trường phải giải quyết.
* Thay đổi từ bên trong
- Số lượng học sinh tăng hay giảm.

14


- Chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn.
- Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi do xuống cấp hay có sự đầu tư mới.
- Năm học mới khác với năm học trước.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động.
- Từ mối quan hệ biện chứng đó có thể tìm thấy các vấn đề lí luận và thực tiễn
của việc sự thay đổi giáo dục và quản lý trường học
− Khoa học - công nghệ phát triển như “vũ bão” đã thể hiện rõ nét ở ác yếu tố
sau:
+ “Bùng nổ” thông tin và sự lạc hậu nhanh chóng của thơng tin.
+ Việc sử dụng các thế hệ máy tính điện tử và các phương tiện cơng nghệ hiện
đại vào sản xuất và đời sống ngày càng được gia tăng nhanh chóng.
+ Khoa học - cơng nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; việc ứng dụng
các thành tựu mới của khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống đang là cơ
hội và thách thức đối với các quốc gia đang phát triển và đối với con người của
các quốc gia ấy.
+ Sự phát triển của khoa học - công nghệ với đặc điểm nói trên địi hỏi nhà
trường phải có khả năng thích ứng với thông tin - công nghệ và phương tiện hiện
đại.
− Nhà trường cần thay đổi để tạo điều kiện và phát huy khả năng tự học của HS,
để họ có thể học suốt đời; đó là yêu cầu tất yếu đối với con người trong thời đại
ngày nay.

* Thay đổi từ bên ngoài
- Tuyển sinh thay đổi.

15


- Yêu cầu đầu ra (tốt nghiệp) thay đổi.
- Tình hình kinh tế - xã hội biến đổi.
- Yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương
tiện giáo dục.
- Mơi trường địa phương có sự biến đổi.
3/ Sự cần thiết phải thay đổi
Thay đổi là một q trình tự nhiên. Con người ln sống với sự thay đổi từ trẻ
sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; trình độ văn hóa, chun mơn nghiệp vụ
của mỗi người thay đổi theo thời gian; nền giáo dục và trường học cũng thay đổi
qua các thời kỳ...Thay đổi là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với cuộc đời
của bất cứ ai, của bất cứ tổ chức nào.
Xã hội mà chúng ta đang sống đã và đang không ngừng thay đổi để tiến tới một
xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế tồn cầu, địi hỏi phải xây dựng được lực
lượng lao động “tư duy”. Để tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay, đối với
mỗi người khả năng tự học và học suốt đời đã trở thành yêu cầu tất yếu và cần
được rèn luyện từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Với bối cảnh của
việc dạy học đã thay đổi, khi giáo dục nhận được sự quan tâm lớn cũng như yêu
cầu cao từ phía cộng đồng, các nhà trường phổ thông cần không ngừng đổi mới
trong tư duy và thực tiễn điều hành, tổ chức lại hoạt động, thể hiện ở sự thay đổi
trong cơ cấu điều hành, trong việc dạy và học, trong việc xác định rõ chuẩn về
nội dung và kết quả giáo dục.
Trong nhà trường, sự thay đổi có thể có một trong hai loại chủ yếu như: Do yêu
cầu của xã hội đặt ra cho nhà trường, đòi hỏi nhà trường phải thay đổi, phải đáp
ứng hoặc do tự thân nhà trường thấy khơng thay đổi thì khó lịng đáp ứng được

u cầu tồn tại và phát triển. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục trong
trường phổ thông phải thay đổi theo hướng lấy người học làm trung tâm, tạo môi

16


trường an toàn cho người học học tập, rèn luyện và phát triển; khắc phục những
trở ngại của sự thay đổi hiện nay đó là tư duy theo lối mịn, ngại thay đổi của
giáo viên và một số cán bộ quản lý giáo dục. Thay đổi có thể mang lại lợi ích
nhưng cũng có cả bất lợi. Vì vậy, cần nhận thức rõ tác dụng tích cực hoặc tiêu
cực của sự thay đổi để từ đó có biện pháp phát huy tác dụng tích cực và hạn chế
mặt tiêu cực của nó.
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay khơng muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết
lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn.
Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách
chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận
sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực
tế cho thấy có nhiều người khơng đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác
nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hỗn sự thay đổi.
Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng
minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được
ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp.
Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường
phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự
thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan
trọng và cần thiết.
II/ NỘI DUNG CỤ THỂ
1/ Mục tiêu/ NỘI DUNG CỤ THỂ
Nghiên cứu thực trạng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học ở trường tiểu học ................

2/ Nội dung
Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. Cụ thể là:

17


- Nghiên cứu lý thuyết về lãnh đạo và quản lý, Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở
lý luận về sự thay đổi trường học; lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học
trong bài giảng của thầy .
2/ Nội dung3/ PP nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về lãnh đạo và quản lý sự
thay đổi ở các trường phổ thơng trong và ngồi nước để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
3/ PP nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Điều tra khảo sát, lấy ý kiến của các nhà quản lý, các
nhà giáo dục, giáo viên
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động của cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh trong trường nhằm đánh giá thực trạng sự thay đổi ở trường
- Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các nhà giáo dục, các
thầy cô giáo tại ở trường
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập, lấy ý kiến của các chuyên gia,
các cán bộ quản lý có kinh nghiệm để định hướng cho việc xây dựng cơ sở lý
luận của đề tài trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu
học ...................
- Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi
Nhóm phương pháp xử lý số liệu


18


- Sử dụng một số phương pháp toán học như: Tốn thống kê, tính trung bình
cộng, tính tỷ lệ phần trăm...để xử lý số liệu thu được nhằm đảm bảo độ tin cậy
và tính khách quan
4/ Nội dung giải pháp thực hiện:
+ Bước 1: Nhận diện sự thay đổi
Tìm hiểu số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường, cơ sở
vật chất trang thiết bị dạy học; trạng thái của nhà trường và thói quen, sức ỳ của
giáo viên đối với việc đổi mới phương pháp dạy học; xác định những thuận lợi,
khó khăn khi triển khai chủ trương đổi mới phương pháp dạy học.
+ Bước 2: Chuẩn bị sự thay đổi
- Bắt đầu bằng việc quán triệt chủ trương đánh giá chất lượng ở trường trong
giai đoạn hiện nay cho Ban Giám hiệu ở trường , lãnh đạo các Phòng Giáo dục
quận, huyện trong thành phố. Cán bộ quản lý ở trường cần tìm hiểu kỹ việc đánh
giá chất lượng giáo dục ở trường, tác dụng của việc đánh giá chất lượng giáo
dục ở trường ; quy trình chỉ đạo để bản thân có đủ kiến thức để chỉ đạo vấn đề
này trong thực tiễn nhà trường .
+ Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu
Ở bước này người cán bộ quản lý cần nắm được tình hình đội ngũ cán bộ, giáo
viên trong trường; ý thức chuyên môn và tinh thần đổi mới phương pháp dạy
học của giáo viên; tình hình thiết bị và điều kiện dạy học của nhà trường, v.v...
+ Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi
Tìm điển hình nhiệt tình tham gia đổi mới phương pháp dạy học trong trường để
khích lệ phong trào; tạo điều kiện cho giáo viên có thành tích tốt, hay tâm huyết
với việc tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học đi tham quan học tập tại
một số trường điểm; cử giáo viên đi tập huấn theo chương trình của dự án; đáp

19



ứng tối đa yêu cầu trong điều kiện có thể của giáo viên xung phong đi đầu trong
việc đổi mới phương pháp; tạo cơ chế hỗ trợ các nguồn lực và khích lệ việc đổi
mới phương pháp, v.v...
+ Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi
Xác định mục tiêu ở bước thí điểm là xem xét khả năng vận dụng tư tưởng đổi
mới phương pháp dạy học cho một vài tiết của một vài giáo viên nêu trên. Bước
tiếp theo sẽ được tiếp tục sau khi phân tích thành cơng, thất bại của bước thí
điểm và lựa chọn bước đi tiếp theo.
Xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn nhưng kiên trì với mục
đích cuối cùng là đưa việc đổi mới phương pháp dạy học vào chương trình hành
động hàng năm và duy trì lâu dài.
+ Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu
Trọng tâm của mục tiêu là đổi mới cách thức triển khai và phát huy hiệu quả của
các phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời áp dụng từng bước các phương
pháp dạy học hiện đại.
+ Bước 7: Xem xét các giải pháp
Thông thường, để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học người quản lý có thể sử
dụng một số giải pháp thúc đẩy như: Động viên, khuyến khích tinh thần, vật chất
hay kết hợp cả hai; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng giáo
viên tham gia vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở những bộ môn cụ thể,
từng giờ học cụ thể; cung cấp, hỗ trợ các điều kiện nguồn lực; đánh giá kịp thời,
khách quan mức độ thực hiện các nội dung và chỉ tiêu đề ra cho từng hoạt động,
từng giai đoạn; khen - chê, thưởng - phạt kịp thời, công minh.
+ Bước 8: Lựa chọn giải pháp

20



Việc lựa chọn giải pháp thích hợp được hiệu trưởng xác định là nó phải phụ
thuộc vào từng hồn cảnh cụ thể.
+ Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện
Quán triệt chủ trương, phổ biến các văn bản chỉ đạo; thảo luận khả năng và biện
pháp triển khai chủ trương đổi mới phương pháp của trường; tạo điều kiện cho
giáo viên triển khai; tổ chức dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm theo tiêu chí cụ
thể của đổi mới phương pháp.
+ Bước 10: Đánh giá sự thay đổi
Đánh giá sự thay đổi nhận thức về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học; thay
đổi cách soạn bài theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách tổ
chức giờ dạy theo hướng sư phạm tích cực; thay đổi cách đánh giá kết quả lĩnh
hội của học sinh, v.v...
+ Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới
Việc đổi mới phương pháp dạy học được đưa vào kế hoạch hành động của giáo
viên, các tổ bộ môn và của nhà trường.
5/ Kết luận/ Kết luận5/ Kết luận
Luật Giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục phổ thơng là giúp học
sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí thệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"
Thay đổi là tất yếu. Muốn hay khơng muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết
lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn.
Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách

21


chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận

sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực
tế cho thấy có nhiều người khơng đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác
nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hỗn sự thay đổi.
Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng
minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được
ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp.
Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường
phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự
thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan
trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Quản lý sự thay đổi trong
chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường.............” để nghiên cứu, ứng
dụng trong q trình được học bộ mơn lãnh đạo và quản lý sự thay đổi áp dụng
vào thực tiễn hoạt động và công tác tại trường. Đặc biệt và trân trọng cảm ơn
thầy.
Người viết

22



×