Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BÀI THU HOẠCH Lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng Cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 16 trang )

ĐẢNG ỦY TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LỚP BỒI DƯỠNG NHẬN THỨC VỀ ĐẢNG
BÀI THU HOẠCH
Lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng Cộng sản Việt Nam
Họ và tên : Hà Đức Thắng
Ngày sinh : 10/09/1991
Quê quán : Ba Hàng – Phổ Yên – Thái Nguyên
Đơn vị : Trung tâm Đào tạo Tài năng & CLC

Hà Nội tháng 11/2014
BI THU HOCH
Lp bi dng nhn thc v ng Cng sn Vit Nam
Cõu hi 1: Anh (ch) hóy cho bit nhng ni dung chớnh ca iu l ng
Cng sn Vit Nam?
Bi lm
1. Khỏi nim v mc ớch
Khỏi nim: iu l ng cng sn Vit Nam là văn bản pháp lý cơ bản của
Đảng, xác định tôn chỉ, mục đích, hệ t tng, các nguyên tắc về tổ chức,
họat động, cơ cấu bộ máy của Đảng; quy định trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền
hạn của đảng viên và của tổ chức các cấp của Đảng.
Mục đích: Nhằm thống nhất t tởng, tổ chức và hành động trong toàn
Đảng, thực hiện mục tiêu của Đảng.
Điều lệ Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành.
Mọi tổ chức Đảng và đảng viên đều phải chấp hành Điều lệ Đảng.
2. c im ca iu l ng Cng sn Vit Nam
Kết cấu: ngắn gọn, chặt chẽ, dễ hiểu, hiểu cùng một nghĩa và đợc chia thành
các phần, chơng, điều, điểm để thi hành thống nhất.
Điều kiện thi hành: có giá trị và hiệu lực thi hành trong toàn Đảng.
- Điều lệ Đảng đợc thể hiện trong Hiến pháp, các bộ luật của Nhà nớc và
văn kiện cơ bản của các tổ chức chính trị - xã hội (Chơng IX, X).
- Điều lệ Đảng có tính kế thừa, ổn định tơng đối và đợc phát triển cùng với


quá trình phát triển của cách mạng, của Đảng.
- Điều lệ Đảng đầu tiên đợc thông qua vào ngày thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (03/2/1930)
- Điều lệ Đảng hiện hành đợc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng thông qua ngày 25/4/2006.
3. Tóm tắt nội dung điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
3.1. Phần mở đầu:
Phần mở đầu có tiêu đề là: "Đảng và những vấn đề về xây dựng Đảng"
- Khái quát quá trình lịch sử Đảng, Điều lệ viết: "Đảng Cộng sản Việt Nam
do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến
hành Cách mạng Tháng Tám thành công, hoàn thành sự nghiệp giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nớc, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội".
- Về bản chất của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam - đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân - nhân dân lao động và của dân tộc.
- Về mục tiêu của Đảng: "Xây dựng nớc Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn ngời bóc lột ngời, thực hiện
thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản".
- Về nền tảng t t ởng của Đảng : "Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho hành động phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân".
- Về tổ chức và nguyên tắc cơ bản hoạt động của Đảng: "Đảng là một tổ chức
chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên
tắc tổ chức cơ bản, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê
bình, giữ mối quan hệ mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị: "Đảng Cộng sản Việt Nam là
Đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự
giám sát của nhân dân. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ

phận của hệ thống ấy"
- Về quan điểm quốc tế của Đảng "Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nớc chân
chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân "
- Về công tác xây dựng Đảng: "Đảng Cộng sản Việt Nam đợc xây dựng
vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ chức không ngừng nâng cao chất lợng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của
Đảng.
3.2 Các chơng trong điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam:
Điều lệ Đảng gồm 12 chơng và 48 điều
* Ch ơng I : Đảng viên (gồm 8 điều, từ điều 1 đến điều 8)
+ Vị trí, vai trò, quy định tiêu chuẩn của ngời Đảng viên.
+ Điều kiện đợc xét để kết nạp Đảng.
+ Nhiệm vụ và quyền của đảng viên.
+ Thủ tục kết nạp ngời vào Đảng.
+ Phát triển và quản lý thẻ Đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên, điều
kiện đợc giảm, miễn công tác và sinh hoạt Đảng, xoá tên trong danh sách
đảng viên
Ch ơng II : Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng (gồm 6 điều, từ
điều 9 đến điều 14)
+ Đảng cộng sản Việt Nam đợc tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
+ Những nội dung cơ bản của nguyên tắc đó.
+ Hệ thống tổ chức của Đảng đợc lập tơng ứng với hệ thống tổ chức
hành chính của nhà nớc.
+ Chức năng, nhiệm vụ của các cấp uỷ các cấp.
+ Tiêu chuẩn và số lợng cấp uỷ viên
+ Phê chuẩn cấp uỷ và những cơ quan tham mu giúp cấp uỷ mỗi cấp.
Ch ơng III và IV : Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ơng và địa
phơng (gồm 6 điều, từ điều 15 đến điều 21)
+ Những quy định về Đại hội Đảng các cấp, bầu cử cơ quan lãnh đạo

và nhiệm vụ của các cơ quan đó
Ch ơng V : Tổ chức cơ sở Đảng(gồm 4 điều, từ điều 21 đến điều 24)
+ Xác định vị trí của tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, hạt
nhân chính trị ở cơ sở.
+ Quy định điều kiện thành lập và những nhiệm vụ của tổ chức cơ sở
đảng và của chi bộ, việc bầu đảng ủy viên và chi uỷ viên.
+ Quy định về nhiệm kỳ đại hội của tổ chức cơ sở đảng và chi bộ trực
thuộc đảng uỷ cơ sở.
Ch ơng VI : Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
Việt Nam (gồm 5 điều, từ điều 25 đến điều 29)
+ Quy định về tổ chức Đảng trong Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân, nằm trong hệ thống tổ chức chung của Đảng.
+ Điều lệ Đảng xác định sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng đối với lực lợng vũ trang.
Ch ơng VII : Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và Uỷ ban kiểm tra
các cấp. (gồm 4 điều, từ điều 30 đến điều 33)
+ Xác định vị trí, công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng.
+ Nội dung công tác kiểm tra, giám sát;
+ Nhiệm vụ công tác kiểm tra giám sát cấp uỷ các cấp.
Ch ơng VIII : Khen thởng và kỷ luật (gồm 7 điều, từ điều 34 đến điều 40)
+ Quy định mục đích, hình thức và thẩm quyền thi hành khen thởng và
kỷ luật.
Ch ơng IX : Đảng lãnh đạo nhà nớc và các đoàn thể chính trị - xã hội
(gồm 3 điều, từ điều 41 đến điều 43)
+ Quy định rõ nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng với Nhà nớc, các đoàn thể
chính trị xã hội. Nội dung và phơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nớc
và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Ch ơng X : Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (gồm
2 điều, từ điều 44 đến điều 45)
+ Nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn Thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh.
Ch ơng XI : Tài chính của Đảng (1 điều, điều 46)
+ Quy định rõ tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ
ngân sách Nhà nớc và các khoản thu khác
Ch ơng XII : Chấp hành điều lệ Đảng (gồm 2 điều, từ điều 47 đến điều 48)
+ Mỗi đảng viên và tổ chức của đảng phải chấp hành Điều lệ Đảng.
+ Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi điều lệ Đảng.
4. Giới thiệu một số nội dung cơ bản trong Điều lệ Đảng:
4.1. Bản chất giai cấp công nhân của Đảng:
- Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định bản chất giai cấp công
nhân của mình.
+ Trong "Chơng trình tóm tắt" đợc thông qua tại Hội nghị thành lập
Đảng khẳng định: "Đảng là đội tiên phong lãnh đạo của đội quân vô sản gồm
một số lớn giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần
chúng".
+ Sách lợc vắn tắt viết: "Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp,
phải thu phục cho đợc đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo đợc quần chúng".
+ Đại hội X đã thông qua sự diễn đạt về Đảng là: "Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân
tộc".
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Trớc hết phải lãnh đạo tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam,
đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân.
+ Trong giai đoạn cách mạng XHCN, giai cấp công nhân từng bớc
lãnh đạo nhân dân lao động xây dựng thành công CNXH, không có ngời bóc
lột ngời, giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, bất công.

* Để giữ vững và tăng cờng bản chất giai cấp công nhân của Đảng trong
tình hình mới, nhiệm vụ của mỗi đảng viên của Đảng là:
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Kiên định và vận dụng sáng tạo, góp phần phát triển Chủ nghĩa
Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Xuất phát từ thực tiễn lịch sử của nớc ta đề
ra đờng lối, chủ trơng và các chính sách đúng đắn; đồng thời bằng hành
động cách mạng biến đờng lối, chủ trơng đó thành hiện thực sinh động trên
mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Đấu tranh kiên quyết, kịp thời chống lại mọi biểu hiện cơ hội, hữu
khuynh, giáo điều, bảo thủ; phê phán những luận điệu và thủ đoạn của các
thế lực thù địch phủ nhận, xuyên tạc Chủ nghĩa Mác - Lên nin và t tởng Hồ
Chí Minh.
+ Luôn luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu
tinh hoa văn hoá, tri thức của thời đại để làm giàu kiến thức, giải quyết
thành công những vấn đề lý luận và thực tiễn của cách mạng nớc ta, góp
phần vào sự nghiệp phát triển chung của thế giới.
+ Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt
đảng, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Thờng xuyên tự phê bình và phê
bình, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.
+ Thờng xuyên giáo dục, bồi dỡng lập trờng, quan điểm, ý thức tổ
chức của giai cấp công nhân; xây dựng đội ngũ cán bộ và đảng viên theo
quan điểm của giai cấp công nhân.
+ Củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cờng khối
đại đoàn kết toàn dân, chăm lo đời sống và thực sự phát huy quyền làm chủ
của nhân dân.
+ Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nớc chân chính với chủ nghĩa quốc
tế trong sáng của giai cấp công nhân. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng.
4.2. Nhiêm vụ và quyền của đảng viên:
a. Nhiệm vụ:

Điều 2, Điều lệ hiện hành của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đảng
viên có bốn nhiệm vụ sau:
1- Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tởng cách mạng của Đảng, chấp
hành nghiêm chỉnh Cơng lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nớc; hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao; phục tùng
tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2- Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực
công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh;
đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
3- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính
đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội
nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện
đờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc.
4- Tham gia xây dựng, bảo vệ đờng lối, chính sách và tổ chức của Đảng;
phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thờng xuyên tự
phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng
viên; sinh họat và đóng đảng phí đúng quy định.
b. Quyền của đảng viên:
Điều 3- Điều lệ Đảng quy định đảng viên có những quyền sau:
1- Đợc thông tin và thảo luận các vấn đề về Cơng lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của
Đảng.
2- ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định
của Ban Chấp hành Trung ơng.
3- Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp
trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và
yêu cầu đợc trả lời.
4- Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi

hành kỷ luật đối với mình.
Chú ý: Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử
và bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Đảng.
4.3. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng
- Khái niệm: tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và sinh
hoạt Đảng.
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Tổ chức Đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng.
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ
chức
+ Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi
hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ sở Đảng tán thành.
+ Dân chủ phải gắn liền với tập trung, phát huy dân chủ đi đôi với
việc tăng cờng ý thức tổ chức và kỷ luật của Đảng.
+ Tự phê bình phê bình; đoàn kết trên cơ sở Cơng lĩnh chính trị và
Điều lệ Đảng; giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân; Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật là những nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Đảng.
4.4- Khen thởng và kỷ luật trong Đảng:
a. Khen th ởng trong Đảng
Điều 34, Điều lệ Đảng quy định: Tổ chức Đảng và đảng viên có thành tích đ-
ợc khen thởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ơng .
- Đối với tổ chức đảng có 3 hình thức: Tặng giấy khen, bằng khen, cờ .
- Đối với đảng viên có 3 hình thức: Tặng giấy khen, bằng khen, huy hiệu 30
năm, 40 năm, 50 năm, 60 năm, 70 năm, 80 năm tuổi Đảng.
- Thẩm quyền xét khen thởng:
+ Đảng uỷ cơ sở: Xét tặng giấy khen cho những chi bộ đạt trong sạch,
vững mạnh tiêu biểu trong năm.

+ Huyện uỷ (và tơng đơng): Xét quyết định công nhận tổ chức cơ sở
trong sạch, vững mạnh, tặng giấy khen cho những chi bộ đạt tiêu chuẩn
"trong sạch, vững mạnh" tiêu biểu 3 năm liền.
+ Tỉnh uỷ (và tơng đơng): Quyết định tặng bằng khen cho những tổ
chức cơ sở đảng, tặng huy hiệu 30 năm, 40 năm, 50 năm, 60 năm, 70 năm,
80 năm tuổi Đảng, bằng khen cho đảng viên trong đảng bộ.
b. Kỷ luật trong Đảng
- Khái niệm: Là những quy định bắt buộc mọi đảng viên và tổ chức đảng
phải nghiêm chỉnh chấp hành.
- Nguyên tắc: vừa có tính nghiêm túc vừa mang tính tự giác. Nghiêm túc phải
trên cơ sở tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật càng nghiêm túc.
- Mục đích thi hành kỷ luật Đảng: nhằm giữ vững sự đoàn kết, thống nhất ý
chí và hành động, bảo đảm cho Đảng trong sạch, vững mạnh, tăng cờng sức
chiến đấu của Đảng. Giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cơng trong Đảng là một yếu tố
rất quan trọng bảo đảm cho Đảng tồn tại, hoạt động và phát triển.
- Phơng châm thi hành: Công minh, chính xác, kịp thời.
C©u hái 2: §ång chÝ cho biÕt quan ®iÓm cña m×nh vÒ vai trß cña §¶ng Céng
s¶n ViÖt Nam?
Bài làm
Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, là một mốc
son lịch sử đánh dấu bước ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam, đưa cuộc
đấu tranh của dân tộc vào thời kỳ phát triển mới.

Hơn 80 năm qua, mỗi thắng lợi của cách mạng Việt Nam đều gắn liền với vai
trò của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Trước các nhiệm vụ lịch sử, Đảng Cộng sản Việt
Nam và Bác Hồ đã kịp thời xác định đúng đắn, sáng tạo đường lối, chiến lược,
sách lược đưa đất nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Điều 4 của Hiến pháp Việt Nam (1992, sửa đổi) khẳng định vai trò lãnh đạo
tuyệt đối của Đảng lên Nhà nước và xã hội: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội

tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.”
1. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã
tìm thấy ở chủ nghĩa Mác - Lênin con đường cứu nước, giải phóng dân tộc,
xác định đúng đắn đường lối cách mạng, đưa dân tộc bước vào kỷ nguyên mới
của độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội. Trước năm 1930 khi chưa có
Đảng, đất nước ta chìm đắm dưới ách thống trị, áp bức hơn 80 năm của chủ
nghĩa thực dân Pháp và hàng trăm năm của chế độ phong kiến thối nát. Biết
bao cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân ta đã liên tiếp nổ ra
nhưng kết cục đều thất bại do thiếu một đường lối chính trị đúng đắn soi
đường. Phong trào đấu tranh dưới ngọn cờ "Cần Vương" của các sĩ phu yêu
nước lãnh đạo cùng với các cuộc khởi nghĩa nông dân lấy hệ tư tưởng phong
kiến làm nền tảng đã tỏ ra lỗi thời, bất lực trước các nhiệm vụ lịch sử. Các
phong trào đấu tranh dưới ngọn cờ của giai cấp tư sản dân tộc cũng nhanh
chóng lộ rõ sự yếu hèn, thất bại trước các nhiệm vụ lịch sử. Chỉ có phong trào
đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động khác dưới ngọn cờ của Đảng Cộng sản Việt
Nam do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc sáng lập, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam trong hành động cách mạng, kiên trì mục tiêu
đấu tranh giành độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội là giành được những
thắng lợi vẻ vang.

Sự lựa chọn đúng đắn con đường cách mạng Việt Nam hơn 80 năm qua gắn
liền với tên tuổi và sự nghiệp cách mạng vĩ đại của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
- Hồ Chí Minh. Từ một người yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và
Cách mạng Tháng Mười Nga, Người đã sớm nhận ra rằng, “Bây giờ học
thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin. Đó chính là chủ nghĩa Mác -

Lênin, một học thuyết cách mạng và khoa học nhất về con đường giải phóng
giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người. Ngay từ những năm đầu
thập niên 20, thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã có sự lựa chọn đúng đắn khẳng
định con đường đi đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam: "không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản"[. Trải qua thực tiễn cuộc
sống, hoạt động cách mạng phong phú và tiếp thu chân lý khoa học, Người
đã đi đến kết luận chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu được nhân loại, đem lại
cho mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng,
bác ái, đoàn kết, ấm no trên trái đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người,
niềm vui, hoà bình, hạnh phúc.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn bám sát thực tiễn cách mạng, phân tích
sâu sắc thời cuộc, nắm vững mâu thuẫn cơ bản, thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu
trong mỗi thời kỳ, xác định đúng đắn những nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng. Đầu thế kỷ XX, Việt Nam là một nước thuộc địa, nửa phong kiến,
chính sách áp bức, bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp đã làm tích
tụ những mâu thuẫn gay gắt giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa
thực dân và bè lũ tay sai. Những mâu thuẫn đó chỉ có thể được giải quyết
bằng con đường cách mạng bạo lực và thực hành cuộc cách mạng không
ngừng, cách mạng “đến nơi”. Ngay từ ngày đầu thành lập, Đảng ta đã xác
định rõ mối quan hệ khăng khít giữa các nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam độc lập dân tộc, dân chủ gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Trong Chánh cương vắn tắt, Đảng ta đã xác định rõ "chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản";
"Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập.

Từ khi có Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam đã trải qua những chặng đường
đấu tranh oanh liệt và thắng lợi vẻ vang, từng bước mang lại độc lập, tự do,
ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Cách mạng Tháng Tám thành công, nước

Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời (2/9/1945) mở ra kỷ nguyên mới của dân
tộc Việt Nam - độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Vận mệnh của
Đảng gắn liền với vận mệnh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
toàn dân tộc. Mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và quần chúng nhân dân là
nguồn gốc sức mạnh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bài viết
nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Đảng
đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp
mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô
lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không
ngừng củng cố và tăng cường.

3. Đảng luôn nhạy bén, bám sát tình hình thời cuộc để xác định đúng đắn
nhiệm vụ, phương pháp cách mạng phù hợp đưa đất nước tiến lên giành
nhiều thắng lợi to lớn. Trong thực tiễn, Đảng luôn kết hợp chặt chẽ giữa kiên
trì chuẩn bị lực lượng với nắm vững thời cơ, khi thời cơ đến đã biết chớp lấy,
kịp thời tổ chức, động viên nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh giành thắng
lợi. Hội nghị Trung ương lần thứ tám của Đảng (10/5 - 19/5/1941) đã có
quyết định chuyển hướng chiến lược đấu tranh cách mạng kịp thời thành lập
Mặt trận Việt minh, ra lời kêu gọi toàn thể dân tộc Việt Nam đoàn kết, đứng
lên chống phát-xít, giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Sau khi phát-xít Đức,
Ý bại trận, phát-xít Nhật sửa soạn đầu hàng (7/1945), Hồ Chí Minh vẫn rất
sáng suốt nhận định thời cơ cách mạng đang đến gần và nhắc nhở các đồng
chí Trung ương: "Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh đến đâu, dù
phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc
lập".

Ngay sau ngày giành được độc lập (02/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng ta đã khẩn trương lãnh đạo nhân dân cả nước bắt tay vào thực hiện
đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược gắn xây dựng với bảo vệ chính quyền
cách mạng; trong đó trọng tâm là xây dựng, lấy xây dựng làm điều kiện cho

bảo vệ. Trong cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược,
Trung ương Đảng, Bác Hồ đã đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng
tạo - "Toàn dân, toàn diện, trường kỳ, lấy sức mình là chính", kháng chiến
đi đôi với kiến quốc để kháng chiến thắng lợi, kiến quốc thành công. Qua
đó, làm chuyển hoá thế trận, thay đổi tương quan lực lượng có lợi cho cách
mạng, từng bước tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.

Sau năm 1954, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng miền Nam vẫn
tạm thời bị Mỹ, ngụy chiếm đóng. Trên cơ sở phân tích tình hình, nhận thức rõ
những mâu thuẫn khác nhau ở mỗi miền Nam, Bắc, Đảng và Hồ Chí Minh đã
xác định đúng đắn hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là vừa
tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa tiến hành triệt để cách
mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam, hoàn thành mục tiêu giải phóng dân tộc
trong cả nước, đưa cả nước lên chủ nghĩa xã hội. Điều đáng chú ý là cả hai
cuộc cách mạng đó đều được xác định nằm trong quỹ đạo cách mạng vô sản
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời. Hồ Chí Minh chỉ rõ:
"Hiện nay nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân ta là gì? Là xây dựng miền Bắc
tiến lên chủ nghĩa xã hội để làm cơ sở vững chắc cho việc đấu tranh thống
nhất nước nhà. Muốn đấu tranh thống nhất nước nhà thắng lợi thì nhất định
phải xây dựng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội". Trong khi đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng đất nước không được phép lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc là tư tưởng chiến lược xuyên suốt của cách mạng Việt Nam.

4. Đảng luôn nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trải nghiệm thực tiễn để có đường lối đổi mới
đúng đắn, sáng tạo làm nên những bước ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng trong bối cảnh
quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, đất nước chồng chất khó khăn càng làm
nổi bật những thành tựu đạt được sau 25 năm đổi mới là rất to lớn và có ý
nghĩa lịch sử, khẳng định lý tưởng cộng sản cao đẹp, sức sống bền vững của

chủ nghĩa xã hội hiện thực và tầm nhìn chiến lược của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đất nước có hoà bình, thống nhất, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội nhưng với mô hình và kinh nghiệm của các nước xã hội chủ
nghĩa áp dụng vào Việt Nam đã nhanh chóng bộc lộ khuyết tật, sai lầm của
nó. Nhưng sau mỗi sai lầm, vấp ngã, Đảng đã dũng cảm "nhìn thẳng vào sự
thật, nói đúng sự thật", kiên quyết sửa chữa, kịp thời tổng kết rút ra những
bài học từ những thành công và cả những sai lầm, thất bại, kiên trì sự nghiệp
đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hai mươi lăm năm qua với bản lĩnh, trí tuệ và đạo đức cao đẹp của một Đảng
cách mạng cầm quyền dày dạn kinh nghiệm, luôn biết tự đổi mới, tự chỉnh
đốn tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước
vươn lên giành nhiều thắng lợi mới. Mô hình, mục tiêu và con đường, biện
pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sâu sắc, đầy đủ hơn.
Mặc dù cách mạng còn nhiều khó khăn, lâu dài nhưng nhất định thắng lợi.
Bởi đó là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn của cách mạng Việt Nam phù hợp
với quy luật tiến hoá của lịch sử nhân loại. Đường lối đổi mới của Đảng xa lạ
với những gì mà kẻ thù lâu nay vẫn ra sức tuyên truyền xuyên tạc rằng con
đường phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa của chúng ta là
"sản phẩm ngoại nhập, không có tương lai". Nhất là từ sau những sai lầm về
đường lối cải tổ dẫn tới sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và
Liên Xô những năm cuối thế kỷ XX. Kẻ thù đã lớn tiếng tuyên bố rằng chủ
nghĩa Mác - Lênin đã bị phủ định ngay tại quê hương của nó bởi sự lỗi thời;
hơn nữa, khi du nhập vào Việt Nam đã bị cắt xén, biến dạng thành bạo lực đấu
tranh; kinh tế trì trệ, suy thoái, khủng hoảng…; là những biểu hiện của “hồi
kết”, “Chương thử nghiệm cuối cùng của chủ nghĩa cộng sản"; "sự toàn thắng
của chủ nghĩa tư bản".v.v Nhưng thắng lợi của công cuộc đổi mới toàn diện
đất nước 25 năm qua của dân tộc ta đã bác bỏ những luận điệu xuyên tạc xằng
bậy đó của kẻ thù.


Giữ vững nguyên tắc độc lập, sáng tạo, trung thành với lợi ích của nhân dân,
bám sát thực tiễn cuộc sống, xác định đường lối, chính sách đúng đắn và
nhanh chóng đưa vào cuộc sống hướng dẫn hoạt động cách mạng của nhân
dân là bí quyết thành công của Đảng ta. Ngay từ đầu, Đảng đã xác định rõ
khâu đột phá của sự nghiệp đổi mới là đổi mới tư duy nhưng trọng tâm lại là
đổi mới kinh tế. Đổi mới kinh tế kết hợp với đổi mới chính trị làm cơ sở cho
sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, quyết tâm xây dựng một xã hội "Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân và vì dân, phát huy được sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Để tiếp tục tạo cơ sở vững chắc trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước
trong những năm tới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác
định rõ 8 phương hướng cơ bản để toàn Đảng, toàn dân ta quán triệt và thực
hiện: Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Hai là, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Ba là, xây dựng nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bốn là, bảo đảm vững chắc
quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Năm là, thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh.

Với những phương hướng cơ bản trên, chắc chắn trong thời gian tới, Đảng ta
sẽ tiếp tục lãnh đạo đất nước tiến lên không ngừng, đạt được nhiều thắng lợi

to lớn hơn trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước./.
Câu hỏi 3: Qua lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, anh chị hãy cho biết
quan điểm của mình về vai trò người Đảng viên trong môi trường giáo dục
và đào tạo?
Đứng trong hàng ngũ Đảng Cộng sản Việt Nam, phấn đấu vì lý tưởng của
Đảng là ước mơ của nhiều giáo viên, sinh viên. Qua điều tra ở một số trường
đại học, 80% sinh viên và gần 100% giáo viên có nguyện vọng phấn đấu vào
Đảng Cộng sản Việt Nam. Vị thế của Việt Nam ngày càng vững vàng trên
trường quốc tế. Thành công ấy khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng và
thanh niên nói chung, sinh viên nói riêng nhận thức được điều đó. Đây là yếu
tố số một khiến thế hệ trẻ có cơ sở đặt niềm tin và mong muốn được đứng
trong hàng ngũ của Đảng. Để trở thành đảng viên, ngoài việc động lực phấn
đấu đúng đắn, tư cách đạo đức tốt, sinh viên phải có thành tích học tập tốt,
tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, được nhà trường, khoa và tập thể
sinh viên đánh giá cao. Điều kiện để được kết nạp Đảng trong sinh viên dù
cao, nhưng với sức trẻ, lòng nhiệt tình, nhiều sinh viên không ngừng phấn
đấu và rèn luyện. Trở thành đảng viên là vinh dự, tự hào nhưng trên hết là
trách nhiệm. Trách nhiệm tiếp tục cống hiến để xứng đáng với những gì mà
thầy cô, bạn bè đã tin tưởng. Cống hiến, không phải là cái gì đó quá cao siêu,
mà trước hết chỉ đơn giản là phải hết sức cố gắng trong học tập và công tác
ở lớp, ở khoa, là giúp đỡ bạn bè cùng học tốt. Từ đó thể hiện được vai trò
của của một đảng viên trong môi trường giáo dục đào tạo. Đó là vai trò của
một chiến sỹ tiên phong, gương mẫu trên mặt trận giáo dục, một người lính
tiên phong trong cuộc đấu tranh chống tiêu cực, chống tham nhũng, lãng
phí; phê phán những biểu hiện mơ hồ, cực đoan hay tư tưởng sai lệch; là
điểm tựa tin cậy cho quần chúng trên con đường thực hiện thành công Nghị
quyết đại hội Đảng.
Trong cuốn nhật ký Đặng Thùy Trâm, khi được kết nạp vào Đảng, dòng đầu
tiên của ngày hôm đó chị viết: “Cái cảm giác rõ nét nhất của ngày hôm nay
là: Phải phấn đấu để sống xứng đáng với cái tên "một người cộng sản".

Vâng, dù bất cứ trong hoàn cảnh nào, người đảng viên, người cộng sản luôn
luôn thực hiện đúng mục tiêu lý tưởng của Đảng, lấy ngọn cờ của Đảng làm
mục tiêu, là ngọn đuốc dẫn đường, là hi sinh vì sự nghiệp cách mạng. Hãy
giữ vững tinh thần của người cộng sản, tinh thần trong suốt như pha lê, cứng
rắn như kim cương và chói lọi muôn nghìn hào quang của lòng tin tưởng ”.
Chính những ngọn lửa đó đã truyền sức mạnh để thế hệ trẻ được thắp sáng,
thôi thúc nhân lên nhằm vươn tới, cống hiến nhiều hơn nữa sức trẻ của mình
cho đất nước.
Đảng viên phải xác định lập trường, tư tưởng, nâng cao vai trò nòng cốt,
cùng với tập thể quần chúng trong nhà trường xây dựng môi trường môi
trường sư phạm tốt. Đối với đảng viên là giáo viên trong trường học, nhà
nước ta vừa khuyến khích, vừa bắt buộc giáo viên tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, năng lực sư phạm; ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng các phương tiện hiện đại để đổi mới phương pháp dạy và
học. Giáo viên được cử đi bồi dưỡng, nâng cao trình độ miễn giờ giảng, giữ
nguyên lương, được hỗ trợ kinh phí. Khuyến khích giáo viên học thạc sĩ, tiến
sĩ ở nước ngoài. Đảng bộ các trường lãnh đạo nhà trường chủ động hợp tác
đào tạo với nhiều trường trên thế giới.
Từ năm 2007 đến nay, toàn Đảng bộ thể hiện quyết tâm thực hiện Cuộc vận
động lớn "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Cuộc vận
động đã tạo nên luồng sinh khí mới, sức sống mới, động lực mới cho các
cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành Giáo dục trong cả nước.
Cuộc vận động đã tác động tích cực đến nhận thức và hành động của cán bộ
đảng viên, các nhà quản lý giáo dục, các thầy cô giáo và đặc biệt là học sinh
sinh viên. Các phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực"; Cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục"; Cuộc vận động "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo "do Công đoàn Giáo dục phát động chính là việc tổ
chức học tập những điều căn bản nhất, cốt lõi nhất trong tư tưởng của Bác;
làm theo phong cách, lối sống giản dị mà cao đẹp của Người. Qua các cuộc

vận động, các phong trào do Đảng khởi xướng, Đảng viên sinh viên có rất
hiều cơ hội để học hỏi và rèn luyện phấn đấu trở thành người Đảng viên xuất
sắc trên mặt trận giáo dục.
Thời đại chúng ta là thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ
bão, thời đại tin học đạt nhiều thành tựu kỳ diệu, hằng ngày lượng thông tin ồ
ạt dồn đến rất nhanh và rất nhiều, đòi hỏi phải có trình độ thu nhận, phân tích
và xử lý đúng đắn. Rõ ràng, trong tình hình đó, nếu cán bộ đảng viên không
có kiến thức, không có trình độ nhất định về các mặt văn hóa, khoa học kỹ
thuật, quản lý kinh tế, pháp luật… thì không thể có đủ năng lực để thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, thậm chí còn phạm những sai lầm. Ngày nay, mỗi
người đảng viên chỉ có thể khẳng định vai trò lãnh đạo và uy tín của mình
trong quần chúng bằng sự kiên định, trí thông minh, sự hiểu biết và năng lực
hoàn thành nhiệm vụ. Để đạt tới năng lực trí tuệ và sáng tạo không thể không
trau dồi học vấn và coi học tập là trách nhiệm chính trị, nghĩa vụ đạo đức của
người đảng viên đặc biệt là đảng viên sinh viên. Hơn nữa, là đảng viên, sinh
viên của trường đại học kĩ thuật hàng đầu cả nước – ĐH Bách Khoa Hà Nội
mỗi người càng phải ý thức rõ hơn về vai trò, nghĩa vụ và trách nhiệm của
bản thân. Không ngừng học tập rèn luyện đạt kết quả tốt trong lĩnh vực
chuyên môn của mình, cống hiến cho đất nước.
Đối với người đảng viên, chí phấn đấu cho cá nhân trở nên lương thiện, giữ
gìn phẩm chất cá nhân cho trong sạch là chưa đủ thể hiện tính tiên phong
gương mẫu. Người đảng viên không thể là người đứng ngoài cuộc đấu tranh
loại trừ cái ác, thờ ơ và lảng tránh trước sự hoành hành của cái ác trong đời
sống. Đạo đức hành động đòi hỏi ở họ dũng khí trong cuộc đấu tranh chống
tham nhũng, độc đoán, chuyên quyền, ức hiếp quần chúng; bảo vệ sự thật,
chân lý, lẽ công bằng và các giá trị dân chủ xã hội vì lợi ích công dân và vì
lợi ích chung của xã hội. Dũng khí đó phải biểu hiện trong đấu tranh bảo vệ
sự trong sạch, vững vàng của Đảng, uy tín của Đảng đối với xã hội; đồng
thời, còn biểu hiện trong đời sống chính trị- xã hội, gắn liền mật thiết với các
sinh hoạt của nhân dân, của xã hội, tích cực bảo vệ pháp luật, kỷ cương, an

ninh trật tự, luân lý đạo đức, văn hóa tinh thần và lối sống lành mạnh của
từng gia đình, từng tập thể đến toàn xã hội.
Đội ngũ Đảng viên là chuyên viên, sinh viên phải đi đầu trong việc nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn, hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu,
học tập, đảng ủy nhiều trường đã xây dựng nghị quyết về nâng cao chất
lượng đào tạo. Bên cạnh đó là bồi dưỡng lý luận chính trị, tạo nền tảng tư
tưởng vững chắc cho đội ngũ này. Đảng viên phải là những người "lĩnh ấn
tiên phong" đứng đầu trong việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
nước nhà. Đảng viên sẽ là những người có trách nhiệm trực tiếp tham mưu
cho Chính phủ, Quốc hội, kiến nghị với Đảng tất cả các vấn đề liên quan đến
đổi mới giáo dục.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã vạch rõ
phương hướng cho ngành Giáo dục trong thời gian tới: "Phát triển và nâng
cao nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh của đất nước. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục-đào tạo, tập
trung nâng cao chất lượng GD-ĐT, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo và kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề, đáp ứng
nhu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội, xây dựng xã hội học
tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời". Để làm
được những điều đó, góp phần không nhỏ là sự cố gắng nỗ lực không ngừng
của các Đảng viên trong ngành giáo dục và đào tạo nói chung và bậc đại học
nói riêng./.

×