Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 20 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
TRƯỜNG TIỂU HỌC HIM LAM
----------– & &----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2021 - 2022
TÊN ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP
BÀN TAY NẶN BỘT TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC LỚP 4

Người thực hiện: Lê Thị Ngọc Tuyền
Nhiệm vụ: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4/1
Tháng 2/2022


MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................2
2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài............................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................................................4
5 Thời gian nghiên cứu và áp dụng.......................................................................4
II. NỘI DUNG......................................................................................................4
1. Thực trạng:........................................................................................................4
1.1 Thuận lợi:.........................................................................................................5
1.2 Khó khăn:........................................................................................................5
1.3 Đánh giá nguyên nhân các vấn đề khó khăn gặp phải:....................................6
2. Biện pháp thực hiện...........................................................................................7
Biện pháp 1:………………...............................................................................7


Biện pháp 2:.......................................................................................................8
Biện pháp 3:.....................................................................................................10
Biện pháp 4:.....................................................................................................11
Biện pháp 5,6...................................................................................................12
Biện pháp 7......................................................................................................13
3. Hiệu quả vận dụng ..........................................................................................14
4. Bài học kinh nghiệm........................................................................................16
III. KẾT LUẬN..................................................................................................16
Tính mới của đề tài..............................................................................................17
Trang 1


ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
TRƯỜNG TIỂU HỌC HIM LAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4
- Người thực hiện

: LÊ THỊ NGỌC TUYỀN

- Đơn vị công tác

: Trường tiểu học Him Lam


- Nhiệm vụ phân công

: Giáo viên chủ nhiệm lớp 4/1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Theo Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo đã nêu rõ “Đổi mới giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phát triển phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.”
Bên cạnh đó chương trình Giáo dục phổ thơng 2000 được xây dựng theo
hướng tiếp cận nội dung, còn chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 được xây
dựng dựa trên cách tiếp cận năng lực của học sinh. Chính cách tiếp cận này giúp
học sinh hồn thành cơng việc và giải quyết vấn đề trong học tập cũng như trong
đời sống một cách khoa học và hiệu quả.
Ngoài ra, “Biện pháp giáo dục phải phát huy tính hăng hái, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh, áp dụng tri thức vào thực tiễn, tác động đến tính cách,
đem lại niềm vui, hứng thú cho học sinh, hướng tới hoạt động học một cách chủ
động, chống lại thói quen học thụ động.”

Trang 2


Là một giáo viên, tôi luôn thực hiện theo lời Bác Hồ đã dạy “Vì sự
nghiệp mười năm trồng cây, vì sự nghiệp trăm năm trồng người”. Chính vì vậy
trong hệ thống giáo dục học sinh thì việc giáo dục học sinh ở bậc tiểu học là nền

tảng, là tầm quan trọng trong tất cả các bậc học. Học sinh tiểu học là những
mầm non xanh tươi của đất nước. Chúng như những cây con sẽ đâm chồi nảy
lộc; sẽ xum xuê, đơm hoa kết trái nếu người trồng là một nghệ nhân khéo léo, có
tâm huyết với nghề. Những mầm non đó sẽ không tươi tốt, không người trồng
không có lịng tận tâm, khơng quan tâm và khơng bỏ công chăm chút vun trồng.
Học sinh cũng như những mầm non đó nếu người giáo viên khơng có lịng tận
tụy với nghề, không yêu trẻ. Với những suy nghĩ trên, tôi đã luôn phấn đấu,
không ngừng học hỏi những phương pháp mới, những kinh nghiệm từ phía đồng
nghiệp kết hợp cùng những kinh nghiệm của bản thân trong nhiều năm đứng
lớp. Nhằm để giúp cho học sinh ngày càng phát huy năng lực, tư duy sáng tạo và
ý thức trong học tập thì địi hỏi người giáo viên khơng ngừng cải tiến, đổi mới
phương pháp trong quá trình giảng dạy của mình. Việc tìm kiếm và vận dụng
phương pháp tiên tiến trong dạy học các môn ở tiểu học trong đó có môn Khoa
học luôn được tôi quan tâm và một trong những phương pháp giúp học sinh có
thể phát huy tính độc lập làm việc, khơng ngừng phát huy khả năng tư duy sáng
tạo và niềm yêu thích khoa học đó là phương pháp “ Bàn tay nặn bột ”. Đây là
một trong những phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy
kiến thức khoa học tự nhiên nhất là đối với học sinh tiểu học, một cấp học đang
dần dần hình thành và bắt đầu tìm hiểu các kiến thức khoa học, một thế giới tự
nhiên với bao điều bí ẩn thu hút sự tị mị và muốn khám phá, hiểu biết về
chúng. Chính vì sự ham thích, muốn khám phá đã tạo động lực cho học sinh
lòng ham mê hoạt động và sáng tạo. Điều này đã hình thành động lực học tập
cho học sinh trong quá trình học. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả phương pháp
bàn tay nặn bột trong dạy học môn Khoa học lớp 4 làm sao đạt nhiều hiệu quả là
rất quan trọng đối với tôi.

Trang 3


Với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề nói trên, nên bản

thân tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả phương pháp bàn tay nặn bột
trong dạy học môn khoa học lớp 4”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Muốn ghi lại những biện pháp mình có thành cơng hay khơng và cũng để suy
ngẫm, để chọn lọc và đúc kết thành kinh nghiệm cho bản thân.
- Mong có thể chia sẻ với đồng nghiệp những việc tôi đã làm và đã đạt được
nhiều kết quả khả quan hơn khi sử dụng phương pháp tích cực“ Bàn tay nặn
bột”.
- Nhận được những lời góp ý, nhận xét từ Ban giám hiệu nhà trường và từ các
bạn đồng nghiệp để tôi phát huy những mặt mạnh, điều chỉnh và khắc phục
những thiếu sót cho hoàn thiện hơn.
- Góp phần nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh cũng như sự tự tin
khi thể hiện bản thân qua các hoạt động của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Áp dụng vào học sinh lớp 4/1 trường tiểu học Him Lam năm học 2021 – 2022.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp “ Bàn tay nặn bột ” trong một số bài ở môn Khoa học
lớp 4.
5. Thời gian nghiên cứu và áp dụng
- Từ năm học 2021 – 2022 đến nay
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.Thực trạng
Khoa học là môn học mang tính tổng hợp. Vì vậy, việc dạy phải dựa trên
kết quả nghiên cứu của nhiều môn học. Trong các cơ sở đó đối với việc dạy
quan trọng nhất là hiểu biết phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ, lí thuyết hoạt động
lời nói, tri thức về thí nghiệm khoa học và việc vận dụng vào thực tế đời sống.
Khoa học là mơn học mang tính chất tồn diện tổng hợp, chính xác nên địi hỏi
thực hành rất cao. Vì tính thực hành phải được quán triệt trong suốt quá trình
giảng dạy bắt đầu từ các bài lí thuyết đến bài học thực tiễn nên yêu cầu các em
phải quan sát thật kĩ các thí nghiệm và làm thật tỉ mỉ.

Trang 4


Năm học 2021 – 2022 tôi được phân công giảng dạy lớp 4/1 Trường Tiểu
học Him Lam. Đây là lớp có sức học khá đều, nhanh nhẹn, linh loạt nên bản
thân là giáo viên chủ nhiệm - tơi ln tìm cách đổi mới phương pháp dạy học để
nâng cao chất luợng dạy học. Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương
pháp hay có thể sử dụng trong quá trình dạy học nhằm kích thích tính sáng tạo,
kĩ năng tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cũng như kĩ năng diễn đạt của học sinh.
Từ năm học trước trường đã áp dụng dạy, tôi thấy thực tế giáo viên dạy rất e dè,
khó khăn. Vì sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” thì thời gian cần cho một
tiết dạy là tương đối nhiều. Trong khi đó, thời lượng cho một tiết dạy môn khoa
học chỉ 35 phút. Do đó, tơi đã tìm hiểu kĩ chương trình mơn khoa học lớp 4,
phương pháp BTNB và đưa ra một số biện pháp có thể “Nâng cao hiệu quả của
phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn khoa học lớp 4” vào trong
quá trình dạy học của mình.
1.1 Thuận lợi
Được sự hỗ trợ chuyên môn của Ban giám hiệu nhà trường thông qua các
buổi chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn về phương pháp Bàn tay nặn bột
để giáo viên có thể dự giờ, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Thư viện trường đã trang bị đủ tranh ảnh trực quan để phục vụ cho việc
giảng dạy môn Khoa học ở lớp 4.
Học sinh có đủ sách giáo khoa, vở khoa học, đồ dùng dạy học phù hợp
với môn học.
Giáo viên tiểu học là người luôn đi đầu trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy nên đã tiếp thu rất nhanh. Nhiều giáo viên đã tự nghiên cứu, tìm hiểu
về phương pháp này nên việc vận dụng phương pháp này khơng gì khó khăn.
1.2 Khó khăn
+ Về giáo viên:
Giáo viên chưa hiểu đúng bản chất của phương pháp bàn tay nặn bột nên

việc vận dụng cịn hình thức, hời hợt.
Giáo viên cịn chưa thốt li nhiều về các câu hỏi gợi ý trong sách giáo
khoa, sách hướng dẫn vì sợ sai.
Giáo viên còn áp đặt kiến thức, bắt học sinh cơng nhận việc hình thành
kiến thức khoa học cịn miễn cưỡng nên đã làm mất đi khả năng sáng tạo của
học sinh.
Trang 5


Ngoài ra để vận dụng tốt phương pháp “Bàn tay năn bột” đòi hỏi người
giáo viên phải có kiến thức về khoa học vững vàng và có khả năng linh hoạt để
ứng phó với mọi tình huống bất ngờ xảy ra trong tiết học. Điều này không phải
giáo viên tiểu học nào cũng làm được.
+ Về học sinh :
Học sinh chưa thật sự hào hứng đối với môn Khoa học nên kết quả học
tập chưa cao.
Các em biết làm việc tập thể, biết hợp tác, biết trao đổi, biết trình bày các
ý kiến cá nhân, biết làm thí nghiệm đơn giản. Tuy nhiên giờ học thiếu sinh động,
khơng khí học tập còn nặng nề, các em chưa tự chủ trong việc tìm kiếm tri thức
nên khơng gây được hứng thú trong học tập, chưa thật sự chú tâm.
Các em ít đặt ra những câu hỏi thắc mắc, sự lập luận còn kém, vốn từ của
các em còn hạn chế, học sinh chưa có thói quen ghi chép những gì các em quan
sát được và chưa có chủ động trong việc xác định mục đích quan sát.
1.3 Đánh giá nguyên nhân các vấn đề khó khăn gặp phải
Hiện tượng trẻ em ngu ngơ khi phải xử lí những tình huống của cuộc
sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu
sáng kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Nguyên nhân do đâu? Phải khẳng định
rằng, trước hết do giáo dục. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại tác động đến trẻ
chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà trường. Việc định
hướng sai các giá trị là nguyên nhân gây ra những hiện tượng đáng tiếc trong

ứng xử của trẻ. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí thuyết sng, khơng tạo
được cho trẻ khả năng tư duy, óc phân tích, suy sét, phán đốn, khơng tạo cơ hội
cho trẻ trải nghiệm những vấn đề thực trong cuộc sống hiện đại.
Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh.
Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh cịn ít.
Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do sự hạn chế của giáo dục
gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp
khiến học sinh gặp khó khăn trong xử với tình huống thực của cuộc sống. Do đó,

Trang 6


tự nhiên và xã hội nói chung ở lớp 1, 2, 3 và môn Khoa học ở lớp 4 nói riêng là
một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản ban đầu về các sự
vật, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong đời sống
thực tế của con người. Đồng thời, nó góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách
toàn diện của con người. Để thực hiện tốt mục tiêu đổi mới của môn Khoa học ở
lớp 4, giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học sao cho học
sinh là người chủ động, nắm bắt kiến thức của mơn học một cách tích cực, sáng
tạo góp phần hình thành nhu cầu tự học, tự phát hiện, tự giải quyết các tình
huống có vấn đề đặt ra trong bài học từ đó chiếm lĩnh kiến thức.
“Bàn tay nặn bột” chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng
các thí nghiệm, tìm tịi, nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các
vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát,
nghiên cứu tài liệu hay điều tra...Với một vấn đề khoa học đặt ra, học sinh có thể
đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí
nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết ḷn phù hợp thơng qua
thảo ḷn, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp
dạy học tích cực khác “Bàn tay nặn bột” ln coi học sinh là trung tâm của q
trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức

dưới sự giúp đỡ của giáo viên.
2. Biện pháp thực hiện
2.1 Biện pháp 1: Tìm hiểu nội dung chương trình mơn Khoa học lớp 4 có
những bài có thể áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
Nội dung chương trình khoa học lớp 4 có: 3 chủ đề, gồm 70 tiết của 35
tuần. Trong đó, ở chủ đề Vật chất và năng lượng có 9 bài có thể vận dụng
phương pháp “Bàn tay nặn bột” để dạy, cụ thể là các bài sau:
- Nước có những tính chất gì?
- Ba thể của nước.
- Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra?
- Khơng khí có những tính chất gì?
- Khơng khí gồm những thành phần nào?
Trang 7


- Sự lan truyền âm thanh.
- Ánh sáng.
- Bóng tối.
- Nóng, lạnh và nhiệt độ.
2.2 Biện pháp 2: Hiểu rõ nguyên lí từng bước dạy trong phương pháp
“Bàn tay nặn bột”.
Việc hiểu rõ nguyên lí của từng bước dạy trong phương pháp BTNB là rất
quan trọng, nó giúp cho chúng ta vận dụng các bước dạy vào từng bài dạy dễ
dàng và hiệu quả.
Chẳng hạn:
* Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề: Thực chất đây là
bước kích thích tính tị mị, thích tìm tịi, nghiên cứu của học sinh. Vì vậy, tình
huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối với học sinh, câu hỏi nêu
vấn đề phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không sử dụng câu hỏi đóng (trả lời có
hoặc khơng). Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề. Có

những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất câu
hỏi nêu vấn đề (tuỳ vào từng kiến thức và từng trường hợp cụ thể).
* Bước 2: Hình thành biểu tượng ban đầu.
Hình thành biểu tượng ban đầu là bước quan trọng, đặc trưng của phương pháp
dạy học “Bàn tay nặn bột”. Bước này khuyến khích học sinh trình bày quan
niệm ban đầu, ý kiến ban đầu của mình về sự vật, hiện tượng trước khi được tìm
hiểu về bản chất sự vật, hiện tượng. Đây là những quan niệm được hình thành
trong vốn sống của học sinh, là các ý tưởng giải thích sự vật, hiện tượng theo
suy nghĩ của học sinh. Khi yêu cầu học sinh trình bày biểu tượng ban đầu, giáo
viên có thể yêu cầu nhiều hình thức biểu hiện của học sinh, có thể là bằng lời nói
(thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ.
Đối với học sinh chúng ta thường mỗi lần phát biểu rất ngại nói vì sợ sai và sợ bị
chê cười. Do đó giáo viên cần khuyến khích học sinh trình bày ý kiến của mình,
biết lắng nghe và tơn trọng những quan niệm sai hoặc chưa thực sự chính xác
của học sinh khi trình bày biểu tượng ban đầu.
* Bước 3: Đề xuất câu hỏi và thí nghiệm
Trang 8


- Đề xuất câu hỏi:
Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng ban đầu của học sinh, giáo viên
giúp học sinh đề xuất các câu hỏi từ những khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào
những sự khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Ở bước này, giáo viên cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác
biệt trong lớp để giúp học sinh so sánh. Từ đó giúp học sinh đặt câu hỏi liên
quan đến nội dung bài học.
- Đề xuất thí nghiệm nghiên cứu:
Từ các câu hỏi được đề xuất, giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh đề nghị các
em đề xuất thí nghiệm tìm tịi – nghiên cứu để tìm câu trả lời cho câu hỏi đó.
* Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tịi – nghiên cứu.

Từ các phương án thí nghiệm tìm tịi – nghiên cứu mà học sinh nêu ra, giáo
viên khéo léo nhận xét và lựa chọn thí nghiệm để học sinh tiến hành. Ưu tiên
thực hiện thí nghiệm trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp khơng thể tiến
hành thí nghiệm trên vật thật có thể làm mơ hình, hoặc cho học sinh quan sát
tranh vẽ. Đối với phương pháp quan sát, giáo viên cho học sinh quan sát vật thật
trước, sau đó mới cho học sinh quan sát tranh vẽ khoa học hay mơ hình đã
phóng to những đặc điểm không thể quan sát rõ trên vật thật.
* Bước 5: Kết luận.
Sau khi thực hiện thí nghiệm tìm tịi – nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được
giải quyết, kiến thức được hình thành tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa
chuẩn xác một cách khoa học. Giáo viên có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ
thống lại để học sinh ghi vào vở coi như là kiến thức bài học. Trước khi kết luận
chung, giáo viên nên yêu cầu một vài ý kiến của học sinh cho kết luận sau khi
thực hiện thí nghiệm (rút ra kiến thức bài học). Giáo viên khắc sâu kiến thức cho
học sinh bằng cách cho học sinh nhìn lại, đối chiếu lại với các ý kiến ban đầu
(biểu tượng ban đầu) trước khi học kiến thức mới. Như vậy, những quan niệm
ban đầu sai lệch, sau quá trình nghiên cứu – tìm tịi, chính học sinh tự phát hiện
ra mình sai hay đúng mà không phải do giáo viên nhận xét một cách áp đặt.
Chính học sinh tự phát hiện những sai lệch trong nhận thức và tự sửa chữa, thay

Trang 9


đổi một cách chủ động. Những thay đổi này sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn,
khắc sâu kiến thức hơn.
2.3. Biện pháp 3: Việc tổ chức lớp học
Giáo viên sẽ chú ý đến hướng ngồi của các học sinh sao cho tất cả các em
đều nhìn thấy rõ thơng tin trên bảng. Chú ý đảm bảo ánh sáng cho học sinh.

Học sinh được tự do chọn lựa vị trí chỗ ngồi của mình trong giờ Khoa học

Đối với những bài học có làm thí nghiệm cần bố trí chỗ để các vật dụng
dự kiến làm thí nghiệm cho HS
Chú ý sắp xếp bàn ghế khơng nên gập ghềnh vì gây khó khăn cho học
sinh khi làm một số thí nghiệm cần sự thăng bằng hoặc gây khó khăn khi viết.
• Khơng khí làm việc trong lớp học
Giáo viên sẽ xây dựng khơng khí làm việc sơi nổi và các mối quan hệ
giữa các học sinh dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau và đối xử cơng bằng, bình đẳng
giữa các em trong lớp.

Trang 10


Học sinh tự tin mạnh dạn phát biểu trong giờ học
2.4. Biện pháp 4 : Giúp HS bộc lộ quan niệm ban đầu
Khơng ngừng khuyến khích học sinh trình bày ý kiến của mình qua những
gì các em quan sát được và giáo viên sẽ biết tôn trọng những quan điểm sai của
học sinh khi trình bày biểu tượng ban đầu.

Học sinh thảo luận nhóm trong tiết học.
Giáo viên sẽ giúp học sinh phân tích những điểm giống và khác nhau cơ
bản giữa các ý kiến, từ đó hướng dẫn các em đặt câu hỏi cho những sự khác
nhau đó.
Trang 11


2.5 Biện pháp 5 : Hướng dẫn HS đề xuất thí nghiệm tìm tịi – nghiên
cứu hay phương án tìm câu trả lời:
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà giáo viên sử dụng phương pháp phù hợp.
Tuy nhiên cần chú ý:
Đối với ý kiến hay vấn đề đặt ra đơn giản, ít phương án hay thí nghiệm

chứng minh thì giáo viên có thể cho học sinh trả lời trực tiếp phương án mà học
sinh đề xuất.
Hướng dẫn HS sử dụng vở ghi chép:
Vở khoa học là cần thiết để học sinh sử dụng vốn từ mà các em có thể diễn đạt ý
tưởng, tập ghi chép dựa trên những gì học sinh hiểu và những gì học sinh thực
hiện trong quá trình dạy học. Do đó giáo viên sẽ cho học sinh sử dụng vở khoa
học giúp HS đối chiếu những gì mình ghi chép với ý kiến của học sinh khác khi
thảo luận và với ý kiến chung của tập thể.
2.6 Biện pháp 6 : Hướng dẫn học sinh phân tích thơng tin, hiện tượng
quan sát được nghiên cứu để đưa ra kết luận
Khi làm thí nghiệm, quan sát hoặc nghiên cứu tài liệu để tìm ra câu trả lời thì
giáo viên phải hướng dẫn học sinh biết chú ý đến các thơng tin chính để rút ra
kết ḷn tương ứng với các câu hỏi. Vì đây là một vấn đề khó nên giáo viên sẽ
thường xuyên hướng dẫn để giúp học sinh làm quen dần dần.
Giúp học sinh so sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức
khoa học
- Ngồi việc hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức, giáo viên cũng sẽ
giới thiệu thêm sách, tài liệu hay thông tin trên internet mà các em có thể có điều
kiện tiếp cận được để giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức đã học.
Giáo viên sẽ phải lựa chọn tài liệu đơn giản, dễ hiểu, phù hợp cho học sinh
tham khảo và sẽ không yêu cầu bắt buộc đối với học sinh
Lưu ý: Giáo viên cần nghiên cứu tài liệu để nâng cao nhận thức của bản
thân:
- Khi sử dụng phương pháp này thì địi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu
kĩ nội dung bài dạy. Phải gắn chặt nội dung bài với những vấn đề thiết thực,
gần gũi với đời sống của các em.
- Giáo viên phải luôn bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và
khơng ngừng cập nhật kiến thức mới để giúp giáo viên có thể kiểm soát các câu
hỏi của học sinh.
Trang 12



+ Thái độ của giáo viên:
- Giáo viên sẽ có lời nói, cử chỉ phù hợp, truyền cảm và thân thiện với học sinh
để khơi gợi sự hứng thú học tập của các em. Giáo viên cũng có lời nói động
viên, khuyến khích các em ngày càng tự tin trong việc hình thành kiến thức.
Như vậy người giáo viên sẽ có vai trò quan trọng trong việc tạo sự hứng thú,
hình thành kiến thúc cho học sinh. Là một giáo viên luôn tận tụy với nghề “ gõ
đầu trẻ’’ này, tôi luôn có quan niệm :
“ Phải để học sinh thích học hơn là sợ học”
2.7 Biện pháp 7 : Sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp và hiệu quả.
- Đối với phương pháp “Bàn tay nặn bột” , việc sử dụng đồ dùng dạy học phù
hợp và hiệu quả quyết định sự thành công của một tiết dạy. Vì vậy, trước mỗi
tiết dạy người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho tiết dạy.
Giáo viên phải biết lựa chọn đồ dùng nào là phù hợp với tiết dạy của mình và đồ
dùng phải thu hút sự chú ý của học sinh.
Ví dụ: Đối với bài “Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra?” thì giáo
viên chọn đồ dùng dạy học là những bức ảnh, tranh.
- Đối với những bài: Ba thể của nước, Khơng khí có những tính chất gì? .... thì
đa số giáo viên có thể lựa chọn đồ dùng dạy học là vật thật.
- Đối với những bài: Ánh sáng, Bóng tối giáo viên lại chọn đồ dùng dạy học là
những mơ hình kết hợp với vật thật.
- Bên cạnh việc lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với từng tiết dạy thì việc sử
dụng sao cho có hiệu quả đồ dùng dạy học đó trong từng tiết dạy cũng rất quan
trọng.
Chẳng hạn:
- Đối với bài Nước có những tính chất gì? Nếu chúng ta chỉ cho học sinh quan
sát nước rồi xác định các tính chất của nước thì rất khó tìm ra được các tính chất
của nước, mà nên cho học sinh làm thí nghiệm để tìm tính chất của nước, thì sẽ
rất dễ dàng để nhận ra những tính chất của nước.

- Đối với bài Khơng khí có những tính chất gì? nếu chúng ta chỉ cho học sinh
quan sát rồi xác định những tính chất của khơng khí thì khó tìm ra các tính chất
của khơng khí, mà phải cho học sinh làm thí nghiệm thì mới xác định được.
Trang 13


Tóm lại, tất cả các biện pháp nêu trên, nhằm đạt tới mục đích cuối cùng là
sau khi học xong mỗi tiết Khoa học nói riêng và hoàn thành chương trình Tự
nhiên và Xã hội bậc Tiểu học nói chung, học sinh tích lũy được vốn hiểu biết về
tự nhiên và xã hội, về cấu tạo của các cơ quan trong cơ thể của con người, về thế
giới môi trường, động thực vật, ý thức được trách nhiệm của mình với bản thân,
gia đình và mọi người xung quanh, yêu thiên nhiên đất nước và biết bảo vệ môi
trường.
3 Hiệu quả vận dụng các biện pháp SKKN
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả phương
pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn khoa học lớp 4”, với những biện pháp
trên, tôi đã thu được kết quả như sau:
a) Áp dụng thử hoặc lần đầu tại lớp 4/1 từ đầu năm học tại trường Tiểu học Him
Lam ( 34 học sinh)
Tổng số học

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL
%
SL

%
SL
%
sinh
34
24
70,6%
7
20,6%
3
8,8%
Qua việc thực hiện các biện pháp trên, đến giữa học kì I, bản thân nhận thấy các em
có tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc Các em rất hăng hái
phát biểu trong tiết học. Phụ huynh học sinh rất vui mừng phấn khởi với kết quả
này của lớp.
* Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
b) Áp dụng thử hoặc lần đầu tại lớp 4/1 từ ngày 26/8/2019 đến nay tại trường
Tiểu học Him Lam với hiệu quả định lượng là: ( 34 học sinh)

Tổng số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

học sinh

SL


%

SL

%

SL

%

34

24

70,6%

7

20,6%

3

8,8%

Như vậy, với kết quả đạt được chứng tỏ phần nào sáng kiến của bản thân đưa
ra và áp dụng có hiệu quả trong lớp. Thiết nghĩ, mỗi giáo viên trong trường đều áp
Trang 14



dụng sáng kiến này trong công việc giảng dạy của mình thì học sinh sẽ thích ứng
được với mơi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc
sống như vấn đề về sức khỏe, môi trường, tệ nạn xã hội,… các em có thể tự tin, chủ
động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem
lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học tập phấn
đấu vươn lên đáp ứng được phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực.”
c) Áp dụng mở rộng tại Khối 4 từ đầu năm học 2021 - 2022 đến nay và hiệu quả
định lượng là : (172 học sinh)
Tổng số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

học sinh

SL

%

SL

%

SL

%


172

154

89,5%

18

10,5%

0

0

* Phạm vi tồn trường:
- Sau khi bản thân được sự phân cơng triển khai chuyên đề dạy học theo phương
pháp “Bàn tay nặn bột” , các tổ chuyên môn trường đã lần lượt triển khai chuyên đề
dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”, sau đó từng cá nhân trong tổ cũng đã
vận dụng phương pháp này vào dạy giảng dạy trong lớp của mình.
* Phạm vi lớp:
- Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Khoa học đạt kết quả rõ rệt:
100% học sinh hoàn thành.
- Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội tri thức, khơng
khí lớp học sơi nổi, hào hứng, học sinh hứng thú với môn Khoa học.
Môn Khoa học thực sự đã trở thành một môn học có tác dụng giáo dục quan
trọng, góp phần rất hiệu quả vào việc nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường.
4. Bài học kinh nghiệm
Thông qua việc thực hiện, giải quyết vấn đề đã được nêu trên, tôi đã rút ra

được một số bài học kinh nghiệm cho bản thân trong q trình ứng dụng phương
pháp BTNB vào dạy mơn Khoa học lớp 4 như sau:

Trang 15


- Hiểu rõ nguyên lí từng bước dạy trong phương pháp BTNB để vận dụng
vào dạy học một cách hiệu quả.
- Biết sử dụng linh hoạt các bước dạy trong phương pháp BTNB vào các
tiết dạy hợp lí nhằm kích thích tính tị mị, sáng tạo của học sinh, đồng thời học
sinh sẽ là người tìm ra kiến thức. Khi các em tự tìm ra được kiến thức trong quá
trình thực hành thì các kiến thức đó các em sẽ nhớ rất lâu và cũng có thể là
không bao giờ quên.
- Đối với phương pháp BTNB, việc sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp và
hiệu quả quyết định sự thành cơng của một tiết dạy. Vì vậy, trước mỗi tiết dạy
người giáo viên phải biết lựa chọn và chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho
tiết dạy của mình.
- Giáo viên cũng cần phải có kiến thức thích hợp trong từng bài, từng chủ
điểm trong từng khối lớp, để thuận lợi trong việc thiết kế bài học, định hướng
các phương pháp dạy học trong từng chủ điểm của môn học cho phù hợp. Tăng
cường bồi dưỡng vốn kiến thức là việc làm quan trọng đóng góp vào thành công
trong công việc đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói
chung và dạy học theo phương pháp BTNB nói riêng.
III. KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
Tóm lại muốn nâng dần chất lượng môn Khoa học địi hỏi chúng ta phải
nhiệt tình giảng dạy và phải hết sức cố gắng kiên trì bền bỉ chịu chú ý lắng nghe
học sinh nói, sửa chữa uốn nắn cho các em, động viên khích lệ kịp thời đúng lúc
nhất là đối với những em yếu kém có tiến bộ. Kinh nghiệm này tôi đã áp dụng
cho học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Him Lam với học sinh lớp tơi phụ trách thì
thấy kết quả đạt được rất khả quan.. Trên đây là một số vấn đề tôi đã suy nghĩ,

học hỏi và thể hiện trong quá trình giảng dạy. Tôi rất mong được sự nhận xét,
góp ý của q thầy, cơ để giúp đỡ tơi hồn thành tốt hơn nữa trọng trách của
người giáo viên trong “ Sự nghiệp trồng người”.
Câu châm ngơn mà tơi thích nhất đó là : “Mặt trời mọc rồi lặn. Mặt
trăng tròn rồi khuyết nhưng ánh sáng mà người thầy rọi vào ta sẽ cịn mãi
mãi trong suốt cuộc đời’’. Vì vậy trong những năm qua bản thân tôi không

Trang 16


ngừng phấn đấu, ln tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm từ phía đồng nghiệp để tìm
ra các biện pháp tốt trong việc sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy
học Khoa học lớp 4 đạt hiệu quả nhất. Việc vận dụng phương pháp Bàn tay nặn
bột trong dạy học khơng địi hỏi chúng ta phải làm một thí nghiệm phức tạp hay
công thức phức tạp mà chỉ cần địi hỏi ở học sinh sự tị mị, u thích và ở giáo
viên là sự tự tin, phải có đủ kiến thức để việc giảng dạy tốt hơn đã góp phần sức
mình trong việc đào tạo ra thế hệ tương lai của đất nước, luôn thực hiện theo lời
Bác đã dạy:
“ Khơng có việc gì khó
Chỉ sợ lịng khơng bền
Đào núi và lấp bể
Quyết chí ắt làm nên.”
 Tính mới của đề tài
Sự khác biệt: Với các giải pháp đã sử dụng trong đề tài người giáo viên
vừa tổ chức cho học sinh mạnh dạn hơn trong giao tiếp và có thể trình bày rõ
ràng vấn đề mà các em muốn nói mà trước đây các em không thể bày tỏ.
Tính mới: Với các biện pháp giáo dục linh hoạt giáo viên từng bước đã
giúp các em học sinh mạnh dạn hơn trong giao tiếp. Biết mạnh dạn trình bày ý
kiến và mong muốn của mình trước tập thể, gần gũi trao đổi với thầy cô giáo,
bạn bè, ông bà, cha mẹ và người thân,… Từ đó mạnh dạn đưa ra các ý kiến, thắc

mắc trong học tập cũng như thực hiện các hoạt động chung của lớp.
Ngoài ra trong sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng phương pháp thực hành:
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động để học sinh tự cảm
nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng; thực
hiện sự phối hợp trong và ngồi nhà trường, làm tốt cơng tác xã hội hóa trong
việc giáo dục kĩ năng sống.
Tổng hợp các biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm khối lớp bốn,
của nhà trường và gia đình.
Tính mới này tơi đã áp dụng cho học sinh lớp 4/1 Trường Tiểu học Him
Lam thì thấy kết quả đạt được rất khả quan. Do đó mong rằng có thể áp dụng
Trang 17


sáng kiến này rộng cho các năm học sau ở các khối lớp cịn lại và trong tồn
Q̣n.
Trên đây là sáng kiến sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy
học cho học sinh lớp 4 mà tôi đã vận dụng vào lớp của mình và đạt được kết
quả rất khả quan. Rất mong được sự góp ý của Ban giám hiệu nhà trường và các
đồng nghiệp.
Quận 6, ngày 23 tháng 02 năm 2022
Người viết

Lê Thị Ngọc Tuyền

Trang 18


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRƯỜNG.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................



×