Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

skkn sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong dạy học môn khoa học lớp 5 nhằm nâng cao kết quả học tập bộ môn cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.12 KB, 26 trang )

Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

Nội dung

Trang

I. Tóm tắt

2

II. Giới thiệu

4

1- Thực trạng của vấn đề

4

2- Giải pháp

5

3- Vấn đề nghiên cứu

5

4- Giả thuyết nghiên cứu

5



III. Phương pháp nghiên cứu

5

1. Khách thể nghiên cứu

6

2. Thiết kế nghiên cứu

6

3. Quy trình nghiên cứu

7

4. Đo lường và thu thập dữ liệu

7

IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả

8

V. Kết luận và khuyến nghị

9

VI. Tài liệu tham khảo


12

VII. Phụ Lục

13

1. Đề và đáp án kiểm tra sau tác động

13

2- Giáo án dạy thực nghiệm

15

3- Bảng điểm của học sinh

24

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 1


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:


Sử dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Khoa học
nhằ m nâng cao hiệu quả học tập môn khoa học cho học sinh lớp 5"
Người thực hiện:

Nguyễn Thị Ngọc Thảo

Đơn vị: Trường TH Bình Khương


I Tóm tắ t đề tài:
Trong chương trıǹ h tiểu ho ̣c hiêṇ nay, môn khoa ho ̣c có vi ̣ trı́ vô cùng
quan tro ̣ng. Đây là môn học tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học. Nó
cung cấ p cho ho ̣c sinh mô ̣t số kiế n thức cơ bản vể : sự sinh sản; sự lớn lên của cơ
thể người; cách phòng tránh mô ̣t số bệnh thông thường; sự sinh sản của đô ̣ng
thực vật; mô ̣t số vâ ̣t liêụ và nguồ n năng lươ ̣ng thường gă ̣p trong đời số ng sản
xuấ t,.. giúp các em có cách ứng xử thı́ch hơ ̣p với mô ̣t số tình huố ng có liên quan
đế n sức khỏe của bản thân, gia đı̀nh và cô ̣ng đồ ng. Đồng thời giúp các em biế t
quan sát và làm thí nghiê ̣m, nêu câu hỏi thắ c mắc trong quá trình ho ̣c tâ ̣p, diễn
đạt những hiểu biết bằng lời nói, hıǹ h vẽ, sơ đồ , phân tı́ch rồ i so sánh những dấ u
hiệu chung và riêng của sự vật, hiêṇ tươ ̣ng đơn giản trong tự nhiên. Qua đó giáo
du ̣c các em ham hiểu biế t khoa ho ̣c, có ý thức vận du ̣ng những kiế n thức đã học
vào đời số ng. Yêu con người, thiên nhiên, đấ t nước, yêu cái đep.
̣ Tı́ch cực bảo
vê ̣ môi trường xung quanh.
Trong thực tế dạy học hiện nay, giáo viên chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn
trong việc sử du ̣ng mô ̣t số phương pháp da ̣y ho ̣c. Các phương pháp dạy học

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 2



Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

truyền thống vẫn chiếm ưu thế. Các thí nghiệm trong bài còn mang tính chất
minh họa. Giáo viên còn tự trình bày, biểu diễn thí nghiệm thực hành để minh
họa cho kiến thức của bài học, mà ít tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động này để các em chiếm lĩnh kiến thức khoa học một cách chủ động, thỏa mãn
nhu cầu tìm tòi hiểu biết, óc tò mò khoa học của học sinh. Vì vậy giờ học còn
mang tính áp đặt, kiến thức mà các em chiếm lĩnh trong giờ học chưa cao, các
em ít được tham gia vào quá trình dạy học, chưa phát huy đươ ̣c tıń h tı́ch cực của
ho ̣c sinh, ho ̣c sinh ho ̣c tâ ̣p thu ̣ đô ̣ng, phầ n lớn nghe giáo viên giảng là chı́nh, có
hoa ̣t đô ̣ng nhóm nhưng vẫn chưa gây đươ ̣c hứng thú ho ̣c tâ ̣p cho từng ho ̣c sinh.
Vı̀ vâ ̣y, để phát huy hế t khả năng của ho ̣c sinh, chúng ta cần sử dụng phương
Pháp hiện đại, tiên tiến vào quá trình dạy học các môn học ở tiểu học nói chung
và môn khoa học nói riêng nhằm hình thành cho học sinh phương pháp học tập
độc lập, sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy học. Một trong những phương
pháp có nhiều ưu điểm đáp ứng được mục tiêu trên và có thể vận dụng tốt vào
quá trình dạy học môn khoa học ở tiểu học là phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
“Bàn tay nặn bột” là mô hình giáo dục tương đối mới trên thế giới, có tên
tiếng Anh là “Hands On”, tiếng Pháp là “La main à la pâte”, đều có nghĩa là “bắt
tay vào hành động”; “bắt tay vào làm thí nghiệm”, “bắt tay vào tìm tòi nghiên
cứu”.
Phương pháp này nhằ m giúp phát triển khả năng nhận thức của học sinh,
giúp các em tìm ra lời giải đáp cho những thắc mắc trẻ thơ bằng cách tự đặt
mình vào tình huống thực tế, từ đó khám phá ra bản chất vấn đề. Trẻ luôn cảm
thấy tò mò trước những hiện tượng mới mẻ của cuộc sống xung quanh, các em
luôn đặt ra các câu hỏi “tại sao?”.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” giúp dẫn dắt học sinh đi từ chưa biết đến

biết theo một phương pháp mới mẻ là để học sinh tiếp xúc với hiện tượng, sau
đó giúp các em giải thích bằng cách tự mình tiến hành quan sát qua thực
nghiệm. Phương pháp này giúp các em không chỉ nhớ lâu, mà còn hiểu rõ câu
trả lời mình tìm được. Qua đó, học sinh sẽ hình thành khả năng suy luận theo
Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 3


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

phương pháp nghiên cứu từ nhỏ và hình thành tác phong, phương pháp làm việc
khi trưởng thành. Phương pháp này giúp tạo lập cho học sinh thói quen làm việc
như các nhà khoa học và niềm say mê sáng tạo, phát hiện, giải quyết vấn đề.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác phương pháp "Bàn tay
nặn bột" luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là
người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV, tạo nên
tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của HS. Ngoài việc
chú trọng đến kiến thức khoa học, “Bàn tay nặn bột” còn chú ý nhiều đến việc
rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho HS.
Như vậy, qua phân tích trên, chúng ta thấy phương pháp “Bàn tay nặn
bột” là một phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm, là một trong những con
đường nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Các em đang sống
giữa thời đại mà thông tin bùng nổ một cách nhanh chóng, lối học tập theo kiểu
nhồi nhét tri thức đã trở nên lỗi thời và lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu
của người học. Cái mà người học cần ở đây là một phương pháp học tập đúng
đắn, cần “một cái đầu khôn ngoan” chứ không phải là “một cái đầu nhồi nhét
cho đầy ’’. Khi ở cương vị là người chủ động thiết kế và thực hiện công việc,
học sinh có điều kiện nâng cao năng lực quan sát, phát triển trí tưởng tượng, lối

tư duy sáng tạo, biết cách tiếp cận và khám phá tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo thực hành cũng như việc vững vàng trong lập luận, góp phần quan trọng
trong việc rèn luyện con người để đáp ứng với thời đại mới.
Vì những lí do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp
"Bàn tay nặn bột” trong dạy học môn Khoa học nhằ m nâng cao hiệu quả học
tập môn khoa học cho sinh lớp 5"
II. Giới thiệu:
1. Thư ̣c tra ̣ng của vấn đề nghiên cứu:
Qua thực tế dạy học môn Khoa học ở trường tiểu học cho thấy trong
giảng dạy giáo viên chỉ mới sử dụng các phương pháp truyền thống, tranh ảnh

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 4


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

trong sách giáo khoa treo lên bảng cho HS quan sát. Giáo viên giảng dạy môn
khoa học phần lớn là cung cấp kiến thức cho các em qua nội dung sách giáo
khoa. Học sinh tiếp thu còn mang tính thụ động, việc tiếp thu của các em vẫn
còn nhiều hạn chế. Giáo viên cố gắng đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở dẫn dắt
học sinh tìm hiểu vấn đề. HS tích cực suy nghĩ, trả lời câu hỏi của giáo viên,
phát hiện và giải quyết vấn đề. Kết quả học sinh thuộc bài nhưng chưa hiểu sâu
về các sự vật hiện tượng, kĩ năng vận dụng vào thực tế chưa cao... Nhiều học
sinh thuộc bài mà không hiểu bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng vận
dụng thực tế chưa tốt. Ngoài ra các em chưa có hứng thú khi học môn Khoa học.
Để thay đổi hiện trạng trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng Phương pháp
“Bàn tay nặn bột” để giúp học sinh tìm hiểu nguồn kiến thức.

2. Giải pháp thay thế:
Đưa Phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào giảng dạy môn khoa học để
tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá. Từ đó học sinh tự tìm tòi nghiên cứu,
tự xây dựng kiến thức cho mình. HS tự khám phá ra kiến thức khoa học, say mê
tìm hiểu khoa học cùng các ứng dụng của nó trong đời sống. Quá trình tìm tòi
nghiên cứu sẽ giúp học sinh có cách nhìn khoa học đối với những sự vật, hiện
tượng. Giúp học phát triển khả năng ngôn ngữ cho mình thông qua nói và viết,
thông qua giải thích, thông qua vở thí nghiệm. Để phát triển sự trao đổi giữa các
học sinh với nhau. Để học sinh thấy khoa học là quan trọng.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Việc sử dụng Phương pháp “Bàn tay nặn bột” có nâng cao hiệu quả
học môn Khoa học cho học sinh lớp 5 trường Tiểu học Bình Khương hay
không?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Việc sử dụng Phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào dạy học môn khoa
học sẽ nâng cao hiệu quả học môn khoa học cho học sinh lớp 5 ở Tiểu học.
III. Phương pháp nghiên cứu

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 5


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

1- Khách thể nghiên cứu:
Ở nghiên cứu này tôi lựa chọn 2 lớp 5 ở trường tiểu học Bình Khương
để nghiên cứu: lớp 5A (lớp tôi đang dạy) làm lớp thực nghiệm và lớp 5C (do cô
Trịnh Thị Quỳnh Nga dạy) làm lớp đối chứng.

Vì hai lớp có học lực, khả năng tiếp thu bài cũng như thái độ, ý thức
học tập tương đương nhau. Cụ thể như sau:
Số học sinh

Học lực

Lớp
Tổng số

Nam

Nữ

Giỏi

Khá

TB

Yếu

5A

20

12

08

5


8

5

2

5C

20

13

07

5

7

6

2

Về thành tích học tập năm trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số môn học.
Về ý thức học tập, tất cả các em đều tích cực, chủ động.
2- Thiết kế nghiên cứu:
Thời gian tiến hành nghiên cứu thực hiện theo thời gian biểu của nhà
trường để đảm bảo tính khách quan và tiện lợi không ảnh hưởng đến tâm lý học
sinh. Chúng tôi dùng bài kiểm tra cuối kỳ I làm bài kiểm tra trước tác động. Kết
quả cho thấy chất lượng giữa hai lớp khác nhau. Để xác định các nhóm có đảm

bảo tương đương về kiến thức hay không, tôi tiến hành kiểm chứng độ chênh
lệch giữa điểm TB của hai nhóm; kết quả p = 0,390 (> 0,05), từ đó kết luận sự
chênh lệch điểm số trung bình giữa nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng là
không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
Cụ thể bảng số liệu kiểm tra chất lượng và kiểm chứng độ tương đương
như sau:

Giá trị Trung bình (Điểm trung bình)
Giá trị P của T-test

Nhóm TN

Nhóm ĐC

6,65

6,75
0,390

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 6


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

3. Quy trình nghiên cứu:
Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Cô Nga dạy lớp đối chứng. Thiết kế kế hoạch bài học theo phương pháp

dạy học truyền thống. Qui trình chuẩn bị bài như bình thường .
- Lớp thực nghiệm do bản thân tôi dạy. Thiết kế bài học có sử dụng các
phương pháp bàn tay nặn bột dạy học Tiết 30,31, 51, 52.
Thời gian tiến hành thực nghiệm theo tời khóa biểu như kế hoạch của nhà
trường .
Thời lượng thực nghiệm
Môn

Tiết theo chương

Tên bài dạy

trình

Khoa học

30

Cao su

Khoa học

31

Chất dẻo

Khoa học

51’


Cơ quan sinh sảncủa thực vật có hoa

Khoa học

52

Sự sinh sảncủa thực vật có hoa

4. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Trong quá trình dạy thực nghiệm, tôi đã sử dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột” để dạy với lớp thực nghiệm, nghĩa là chúng tôi vẫn tiến hành cung cấp
đầy đủ kiến thức cho hai lớp HS song hình thành kiến thức mới có vận dụng các
phương pháp như đã trình bày, tôi tổ chức cho lớp thực nghiệm tiến hành thực
hiện. Lớp đối chứng vẫn tiếp tục học bình thường. Sau khi thực nghiệm xong
các tiết trong tuần 15 và tuần 26, tôi nhận thấy HS hứng thú hẳn lên, các em tự
tin và hiểu được bài rất tốt, luôn sôi nổi với tiết học. HS hăng say xây dựng bài
hơn, tiến bộ nhanh hơn,…
Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai lớp trước khi chưa sử dụng
phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào tiết học là tương đương. Tiếp theo, tôi cho
HS làm bài kiểm tra các kiến thức nằm trong phạm vi các tiết dạy thực nghiệm
Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 7


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

của tôi. Tiến hành so sánh điểm TB bài kiểm tra của HS sau khi sử dụng phương
pháp vào tiết học. Cụ thể:

Nhóm TN
ĐTB

8,60

Độ lệch chuẩn

1.19

Giá trị P của T-test

0.0039

Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)

0,825

IV- Phân tích và bàn luận kết quả:
1.Phân tích:
Đối chiếu kết quả kiểm tra sau tác động, ta thấy:
+ Chênh lệch ĐTB cho kết quả P = 0,0039 < 0,05 cho thấy chênh lệch
giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa (Chênh lệch kết
quả không do ngẫu nhiên mà do tác động)
+ Kết quả của bài kiểm tra sau khi áp dụng đề tài của nhóm thực nghiệm
là ĐTB = 8,60; kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là ĐTB =
7.45. Độ chênh lệch giữa điểm số hai nhóm là ĐTBTN – ĐTBĐC = 1,15. Điều
đó cho thấy điểm TBC của hai nhóm có sự khác biệt rõ rệt, nhóm thực nghiệm
có ĐTB cao hơn nhóm đối chứng.
+ Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,825
Điều này có nghĩa là mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng phương pháp

pháp “Bàn tay nặn bột” vào tiết dạy là lớn. Để rõ hơn, tôi xin minh họa bằng
biểu đồ sau:
Biểu đồ so sánh điểm trước tác động và sau tác động của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 8


Trường TH Bình Khương

10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0

Sáng kiến kinh nghiệm

Nhóm đối chứng
Nhóm thực nghiệm

Trước TĐ


Sau TĐ

2. Bàn luận:
Việc sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào giảng dạy môn khoa
học cho học sinh lớp 5 đã cho thấy kết quả học tập của học sinh được nâng cao
thấy rõ. Các em không thụ động mà rất hứng thú khi học môn khoa học. Qua các
bài kiểm tra khoa học lớp 5 của năm học 2013- 2014, tôi thấy chất lượng môn
khoa học của lớp tôi dạy đạt kết quả cao, không có học sinh điểm dưới trung
bình và học sinh đạt điểm 9, 10 cũng khá nhiều. Khi học tập khoa học, học sinh
thấy thích thú và chủ động học tập.
* Hạn chế: Việc Sử dụng Phương pháp “Bàn tay nặn bột”: trong dạy học
môn Khoa học đã nâng cao hiệu quả học tập môn khoa học cho sinh lớp 5 nhưng
để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên phải có kỹ năng thiết kế kế hoạch bài
dạy cho hợp lí, có năng khiếu và kỹ năng sư phạm tốt. Bên cạnh đó, phương
pháp “Bàn tay nặn bột” cũng có hạn chế nhất định. Mới bước đầu thực hiện sẽ
kéo dài thời gian của tiết học vì học sinh chưa quen với việc học tập theo
phương pháp này.
V- Kết luận và khuyến nghị:
1/Kết luận :
Việc nghiên cứu và ứng dụng phương pháp“Bàn tay nặn bột” vào dạy
học môn khoa học cũng là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng cho
công tác đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. “Bàn tay nặn bột” là
Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 9


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm


một trong những phương pháp có nhiều ưu điểm, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy dạy hiện nay. Phương phỏp này sẽ góp phần quan trọng vào
việc đổi mới phương pháp dạy học khoa học theo hướng tích cực hoá hoạt động
nhận thức của học sinh, các em thực sự hoạt động tích cực, độc lập và đầy hứng
thú, phát triển cho học sinh năng lực quan sát, tư duy và trí tưởng tượng, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành và phát triển cho các em vốn ngôn ngữ khoa
học kèm theo sự vững vàng trong lập luận. Đó chính là những yếu tố quan trọng
để giúp học sinh nắm bắt kiến thức, để tìm tòi, khám phá thế giới xung
quanh.Việc tổ chức cho học sinh học tập theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”
đã đáp ứng sự ham hiểu biết, trí tò mò khoa học và nhu cầu khám phá thế giới
xung quanh của học sinh tiểu học.
2- Khuyến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được,chúng tôi xin nêu một số kiến nghị
sau đây :
a. Đối với lãnh đạo :
- Lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên và học sinh
trong giảng dạy có sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Tăng cường tổ chức các tiết dạy có sử dụng phương pháp “Bàn tay
nặn bột” để chất lượng dạy học môn Khoa học ngày càng được nâng cao.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho môn Khoa
học tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
b. Đối với giáo viên:
- Không ngừng học tập, cần thường xuyên tự bồi dưỡng kiến thức, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mình để vận dụng các phương pháp dạy
học mới vào dạy học.
- Mạnh dạn áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” vào trong giảng dạy.
Với kết quả của đề tài này, Tôi rất mong đồng nghiệp quan tâm chia sẻ và
phát triển đề tài này để góp phần nâng cao chất lượng giá
Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 10



Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

Bình Khương, ngày 10 tháng 11 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Thảo

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 11


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

VI- Tài liệu tham khảo:
1. Sách khoa học 5 tập 1 + 2 – Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách thiết kế khoa học 5 tập 1 + 2 – Nhà xuất bản giáo dục.
3. Tài liệu nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng tập huấn cho GV.
4. Tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường.
5. Tài liệu phương pháp Bàn tay nặn bột tập huấn cho giáo viên.
6. Tài liệu Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn
khoa học ở trường tiểu học – Luận văn của thạc sĩ Nguyễn Tiến Chức.
7 . Một số tài liệu liên quan khác.


Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 12


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

VII- Phụ lục

ĐỀ KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG
Trường Tiểu học Bình Khương
Lớp: ……..
Họ tên: ....................................................
I Phần trắc nghiệm ( 6 điểm)
Khoanh các trước chữ cái có đáp án đúng
Câu 1: Cơ quan sinh sản của thực vật có hoa là gì?
a) Rễ
b) Thân
c/ Lá
d/ Hoa
Câu 2: Cơ quan sinh dục đực của hoa gọi là gì?
a) Nhị
b) Nhụy
Câu 3: Cơ quan sinh dục cái của hoa gọi là gì?
a) Nhị
b) Nhụy
Câu 4: Hoa chỉ có nhị mà không có nhụy gọi là hoa gì?
a) Hoa đực

b) Hoa cái
Câu 5: Noãn phát triển thành gì?
a) Hạt
b) Quả
Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 13


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

Câu 6: Các loài hoa thụ phấn nhờ côn trùng có đặc điểm gì?
a) Màu sắc sặc sỡ, hương thơm, mật ngọt
b) Không có màu sắc đẹp, cánh hoa, đài hoa thường nhỏ hoặc không có.
II Tự luận (4 điểm ): Mỗi câu 1 điểm
+ Nêu tên 1 số loài hoa lưỡng tính.
+ Nêu tên một số loài hoa đơn tính.
+ Thế nào là sự thụ phấn, sự thụ tinh?
+ Quả và hạt hình thành như thế nào?

Đáp án

CÂU

1

2

3


4

5

6

ĐÁP ÁN

d

a

b

a

a

a

Phần tự luận: (4 điểm)
Trả lời đúng mỗi câu được 1 điểm

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 14


Trường TH Bình Khương


Sáng kiến kinh nghiệm

GIÁO ÁN DẠY HỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”
Môn: KHOA HỌC

LỚP 5

CAO SU

Bài 30:
I. Mục tiêu:

Sau bài học , học sinh biết:
- Làm thực hành để tìm ra tính chất đặc trưng của cao su
- Kể được tên các vật liệu dùng để chế tạo ra cao su
- Nêu được tính chất , công dụng và cách bảo quản các đồ dùng bằng cao su
II. Đồ dùng dạy học:
- GV chuẩn bị: bóng cao su, dây cao su, miếng cao su dán ống nước; nước
sôi, nước lạnh, một ít xăng, 2 ly thủy tinh, một miếng ruột lốp xe đạp, một cây
nến, một bật lửa, đá lạnh, vài sợi dây cao su, một đoạn dây cao su dài 5-10cm,
mạch điện được lắp sẵn với pin và bóng đèn.
- HS: Chuẩn bị vở thí nghiệm, bút , bảng nhóm .
III. Hoạt động dạy học:
1. Ổn định: HS chuẩn bị dụng cụ học tập
2. Kiểm bài cũ: 3 HS lần lượt nêu tính chất, công dụng, cách bảo quản đồ
dùng bằng thủy tinh.
3) Bài mới:
Hoạt động của GV:

Hoạt động của HS:


1. Tình huống xuất phát:
H: Em hãy kể tên các đồ dùng được
làm bằng cao su?
GV tổ chức trò chơi “Truyền điện” để - HS tham gia chơi
HS kể được các đồ dùng làm bằng cao
su.
- Kết luận trò chơi

- Theo dõi
Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 15


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

H: Theo em, cao su có tính chất gì?
2. Nêu ý kiến ban đầu của HS:
- GV yêu cầu HS mô tả bằng lời - HS làm việc cá nhân: ghi vào vở
những hiểu biết ban đầu của mình vào TN những hiểu biết ban đầu của
vở thí nghiệm về những tính chất của mình vào vở thí nghiệm về những
cao su

tính chất của cao su
- HS làm việc theo nhóm 4: tập
hợp các ý kiến vào bảng nhóm

- GV yêu cầu HS trình bày quan điểm - Các nhóm đính bảng phụ lên bảng

của các em về vấn đề trên

lớp và cử đại diện nhóm trình bày

3. Đề xuất câu hỏi :
-Từ những ý kiến ban đầu của của HS - HS so sánh sự giống và khác nhau
do nhóm đề xuất, GV tập hợp thành các của các ý kiến.
nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng
dẫn HS so sánh sự giống và khác nhau
của các ý kiến trên
- Định hướng cho HS nêu ra các câu - Ví dụ HS có thể nêu: Cao su có
hỏi liên quan
tan trong nước không? Cao su có
cách nhiệt được không? Khi gặp
lửa, cao su có cháy không?...
- GV tập hợp các câu hỏi của các

- Theo dõi

nhóm:
H: Tính đàn hồi của cao su như thế
nào?
H: Khi gặp nóng, lạnh, hình dạng của
cao su thay đổi như thế nào?
H: Cao su có thể cách nhiệt, cách điện

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 16



Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

được không?
H: Cao su tan và không tan trong
những chất nào?
4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên
cứu:
- GV tổ chức cho HS thảo luận, đề - HS thảo luận theo nhóm 4, đề xuất
xuất thí nghiệm nghiên cứu
các thí nghiệm nghiên cứu
- Tổ chức cho các nhóm trình bày thí
nghiệm

- Các nhóm HS tự bố trí thí
nghiệm, thực hiện thí nghiệm, quan
sát và rút ra kết luận từ thí nghiệm
(HS điền vào vở TN theo bảng sau)
Cách tiến hành

Kết luận rút ra

thí nghiệm

5. Kết luận, kiến thức mới :
- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo
kết quả sau khi trình bày thí nghiệm

- Các nhóm báo cáo kết quả (đính

kết quả của nhóm lên bảng lớp), cử
đại diện nhóm trình bày

- GV tổ chức cho các nhóm thực hiện

- Các nhóm trình bày lại thí

lại thí nghiệm về một tính chất của cao nghiệm
su (nếu thí nghiệm đó không trùng với
thí nghiệm của nhóm bạn)
- GV hướng dẫn HS so sánh kết quả - Theo dõi
thí nghiệm với các suy nghĩ ban đầu
của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến
thức

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 17


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

- GV kết luận về tính chất của cao su:
Cao su có tính đàn hồi tốt; ít bị biến
đổi khi gặp nóng, lạnh; cách điện,
cách nhiệt tốt; không tan trong nước,
tan trong một số chất lỏng khác; cháy
khi gặp lửa.
4) Củng cố, dặn dò:

- Gọi 4 HS lần lượt nêu lại: nguồn
gốc, tính chất, công dụng, cách bảo
quản các đồ dùng bằng cao su .
- Về học bài và chuẩn bị bài mới:
Chất dẻo

Môn: KHOA HỌC

LỚP 5

Tiết 51: CƠ QUAN SINH SẢN CỦA THỰC VẬT CÓ HOA
I . Mục tiêu
Học xong bài này học sinh biết được:
- Hoa là cơ quan sinh sản của thực vật có hoa.
- Các bộ phận của nhị, gồm: hạt phấn, bao phấn, chỉ nhị và các bộ phân
của nhụy, gồm: đầu, vòi, bầu, các noãn.
- Đầu nhụy nhận được các hạt phấn của nhị gọi là sự thụ phấn.
- Ích lợi của gió, ong bướm sự sinh sản của hoa.
- Rèn luyện kỹ năng thực hành.
- Biết cách giúp hoa thụ phấn.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Hoa có cả nhụy và nhụy.

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 18


Trường TH Bình Khương


Sáng kiến kinh nghiệm

- Một số loài hoa có hoa đực riêng, hoa cái riêng.
- Vẽ sơ đồ nhụy và nhị trên hai tờ giấy khổ lớn (không có giải chú thích).
2. Học sinh:
Chuẩn bị theo nhóm, mỗi nhóm:
- 1 con dao mỏng.
- 3 loài hoa khác nhau.
- 1 tấm gỗ hoặc nhựa.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu

Hoạt động dạy

Hoạt động học

Hoạt động 1: Đưa ra giả thuyết cá nhân

* Làm việc cá nhân

- Hoa là cơ quan nào của cây ?

- Là cơ quan sinh sản

Sau đó vừa cho học sinh quan sát một số
loài hoa vừa bảo các em hãy xác định đâu
là cơ quan sinh dục đực, đâu là cơ quan
sinh dục cái ?
- Hướng dẫn học sinh vẽ tỉ mỉ và gọi tên - Học sinh đưa ra những hiểu biết
từng bộ phân, đồng thời kèm theo những (vẽ và kèm theo những giải thích)
lời giải thích.


Hoạt động 2: Đưa ra giải thuyết
- Tổ chức học sinh thảo luận nhóm để đưa
ra giả thuyết

* Thảo luận nhóm
- Trao đổi, bàn bạc để đưa ra giả
thuyết chung của nhóm.
Ví dụ: Hoa có cơ quan sinh dục
đực và cơ quan sinh dục cái. Cơ
quan sinh dục đực gồm : Hạt phấn,
bao phấn và những cái vòi. Cơ quan

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 19


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

sinh dục cái gồm : đầu vòi, vòi và
bầu.
+ Các cá nhân ghi giả thuyết của
nhóm vào vở và cử đại diện báo cáo
Hoạt động 3: Kiểm tra giả thuyết
- Phát vật liệu cho học sinh
- Hướng dẫn học sinh quan sát và ghi chép

trước lớp.

* Làm việc theo nhóm
- Kiểm tra giả thuyết bằng quan sát

kết quả quan sát

- Nhận vật liệu

+ Trừ cánh hoa ra, các em thấy gì ở đó ?

- Tiến hành quan sát, ghi chép kết

+ Dùng tay sờ lên đầu cái vòi to và cái vòi

quả quan sát, đối chiếu với giả
thuyết và rút ra kết luận tạm thời.

nhỏ.
+ Dùng dao bổ dọc hoa, các em thấy gì ở
trong đó ?
Cho học sinh bổ thêm hoa đã tàn để các
em thấy hạt, các em dễ xác định các cơ
quan sinh dục của hoa.

Hoạt động 4: Báo cáo kết quả và rút ra - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả
quan sát.

kiến thức bài học

- Giúp học sinh hoàn thiện kiến thức, chính - Đối chiếu, phân tích để thống nhất
xác hóa tên gọi các bộ phận của hoa.


kết quả chung: Hoa có cơ quan sinh
dục đực (gọi là nhị) và cái (gọi là
nhụy)
+ Nhị gồm : hạt phấn, bao phấn và
chỉ nhị

Nói thêm: Một số cây như mướp, bầu, bí …

+ Nhụy gồm : đầu, vòi, bầu và các

có hoa đực riêng (chỉ có nhị) và hoa cái noãn.
- Vẽ lại cơ các cơ quan sinh dục của
riêng (chỉ có nhụy)

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 20


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

hoa.
* Sự thụ phấn

* Làm việc cả lớp

- Đầu nhụy có những chất nhầy để làm gì ?


- Để sâu bọ không dám đậu ở đó

- Hướng dẫn học sinh lấy đầu nhị gạt lên - Để hạt phấn rơi xuống và dính ở
trên đầu nhụy và hỏi các em thấy hiện đó.
- Những hạt phấn đậu lại ở trên đầu

tượng gì ?

nhụy.
- Hiện tượng đầu nhụy nhận được các hạt - Sự thụ phấn
phấn của nhị gọi là gì ?
- Sâu bọ có ích lợi gì gì đối với sự thụ phấn -Các em vẽ cả sơ đồ sự thụ phấn
của hoa ?
- Các em có những cách nào để giúp hoa - Học sinh đưa ra câu trả lời
thụ phấn ?

Hoạt động 5: Củng cố, đánh giá
* Gọi 1 HS nhắc lại nội dung bài học.
- Tổ chức trò chơi: Lớp chia thành 2 đội, - 1 em nhắc lại toàn bộ nội dung bài
mỗi đội cử đại diện 1 bạn lên điền tên các học
bộ phận của nhị và nhụy. Đội nào điền - Tiến hành chơi
nhanh và chính xác thì đội đó thắng.
* Giáo viên đánh giá tinh thần học tập và - Nhận xét để phân thắng bại.
kết quả làm việc của cá nhân và nhóm học - Các em tự đánh giá lẫn nhau.
sinh

Tiết 52:

Sự sinh sản của thực vật có hoa


I. Mục tiêu
- Học sinh phải biết được quá trình tạo thành hạt và sự tạo quả.

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 21


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

- Rèn luyện kỹ năng thực hành, nói và viết, suy luận và phán đoán.
- Có ý thức chăm học và bảo vệ hoa quả.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- 10 hoa đã mọc ống phấn, 1 quả có hạt, 6 tấm bìa màu trắng cỡ to
- Vẽ sơ đồ quá trình tạo thành hạt vào một tờ giấy khổ lớn.
2. Học sinh: Chuẩn bị theo nhóm, mỗi nhóm 3 hoa loài hoa đã tàn, 1 con
dao mỏng.
III. Hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy

Hoạt động học

1. Kiểm tra bài cũ
- Hãy vẽ sơ đồ sự thụ phấn của hoa.

-1 HS lên bảng vẽ, cả lớp nhận xét

2. Bài mới:

Hoạt động1: Đưa ra giả thuyết cá nhân * Làm việc cá nhân
- Đưa một quả ra và hỏi: Phần bên trong - thịt quả, hạt
quả này có gì ?
- Bổ quả ra cho HS quan sát để cho các - Vẽ vào vở thực hành những hiểu
em thấy hạt ở trong đó và đặt vấn đề: Quá biết của mình và những câu hỏi tự
trình tạo thành hạt diễn ra như thế nào ? phát.
Sự hình thành quả ra sao ?

(ví dụ ở phần phụ lục)

Hoạt động2: Đưa ra giả thuyết của nhóm * Làm việc theo nhóm
- Tổ chức học sinh thảo luận nhóm, phát - Từng cá nhân đưa ra giả thuyết,
tấm bìa và bút lông cho học sinh

cả nhóm tiến hành trao đổi để
thống nhất giả thuyết chung. (Giả
thuyết của nhóm vẽ trên một tấm
bìa)

- Cho HS báo cáo kết quả.

- Các nhóm dán kết quả thảo luận

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 22


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm


lên bảng.
Hoạt động 3: Kiểm tra giả thuyết

* Làm việc theo nhóm

- Để biết được ý kiến của các nhóm chính - Phải tiến hành bổ dọc những hoa
xác hay không chúng ta phải làm thế nào?

đã tàn ra để quan sát.

- Phát vật liệu cho học sinh
- Tổ chức cho học sinh kiểm tra giả - Vật liệu là: 1 hoa tàn, 1 con dao
thuyết, hướng dẫn các em ghi chép những mỏng.
gì quan sát được, đối chiếu với giả thuyết.

- Tiến hành kiểm tra giả thuyết,
ghi chép và rút ra kết luận tạm thời

Hoạt động 4: Báo cáo kết quả và rút ra - Đại diện nhóm báo cáo trước lớp
: Trình bày bằng sơ đồ.

kiến thức bài học

- Giúp học sinh diễn đạt biểu tượng mới, - Cả lớp tiến hành trao đổi, tìm ra
khẳng định tính đúng đắn của chân lý kết quả chung: Sau khi thụ phấn,
ống phấn sẽ mọc ra từ hạt phấn

khoa học.


đâm qua vòi nhụy đến noãn. ở đó,
tế bào sinh dục đực kết hợp với tế
bào sinh dục cái tạo thành hợp tử.
Hợp tử phát triển thành phôi.
Noãn phát triển thành hạt chứa
phôi. Bầu nhụy phát triển thành
quả chứa hạt.
- Các cá nhân diễn đạt biểu tượng
- Nhắc học sinh về nhà quan sát quá trình

mới vào vở TN.

tạo thành hạt và sự tạo quả của một loại
cây nào đó.
Hoạt động 5: Đánh giá

- Tự đánh giá lẫn nhau

Biểu dương và động viên những cá nhân
và tập thể.

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 23


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

3- Bảng điểm học sinh:

5A

TT

Họ và tên

Điểm KT trước

Điểm KT sau tác

tác động

động

1

Nguyễn Văn Cảnh

6

7

2

Trầ n Thi ̣Kim Chi

8

10


3

Nguyễn Trung Hiế u

8

10

4

Nguyễn Thi ̣Hòa

8

9

5

Đă ̣ng Văn Hùng

7

9

6

Nguyễn Thi ̣Kiều

8


10

7

Nguyễn Thi ̣Liễu

5

7

8

Nguyễn Ngo ̣c Luân

7

9

9

Nguyễn Thi ̣Thùy My

6

9

10

Ngô thi ̣Hồ ng My


4

6

11

Phan Thi My
̣

6

7

12

Nguyễn Thi ̣Kim Phước

7

8

13

Phan Thi ̣Phúc

8

9

14


Đinh Văn Quý

8

10

15

Cao Văn Tài

6

8

16

Ngô Văn Tâm

7

9

17

Võ Hoàng Tân

8

10


18

Huỳnh Thi ̣Vân

6

8

19

Đă ̣ng Thi ̣Viễn

5

8

20

Võ Quang Vinh

7

9

6,75

8,60

TBC


Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 24


Trường TH Bình Khương

Sáng kiến kinh nghiệm

5C
TT

Họ và tên

Điểm KT trước

Điểm KT sau tác

tác động

động

1

Bùi Văn Anh

7

8


2

Cao Thị Khánh Âu

6

7

3

Ung Hương Giang

4

4

4

Nguyễn Văn Hậu

5

5

5

Lương Quang Hùng

6


7

6

Lê Hoàng Huy

8

9

7

Huỳnh Thanh Huyền

7

8

8

Nguyễn Hà Hoàng Khải

6

7

9

Võ Tuấn Kiệt


8

9

10

Phạm Quang Lộc

6

6

11

Nguyễn Thành Long

8

9

12

Nguyễn Văn Nguyên

7

9

13


Bùi Thị Như Nữ

6

8

14

Nguyễn Thị Hồng Phước

7

8

15

Nguyễn Thị Thành Tân

7

9

16

Võ Trần Tú Tiên

8

8


17

Cù Thị Tiết

7

7

18

Lê Văn Tín

6

6

19

Lê Thanh Tịnh

7

8

20

Nguyễn Văn Tuấn

7


7

6,65

7,45

TBC

Người thực hiện: Nguyễn Thi ̣Ngọc Thảo
Trang 25


×