Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH. Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.48 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


BÀI THẢO LUẬN
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ THỜI
KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH. TÍNH TẤT YẾU VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM
CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi tồn thế giới
nói chung đang tiếp diễn và con đường quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa tại các nước xã hội chủ nghĩa nói riêng cũng có các cơ sở lịch sử, thực
tiễn sâu xa, vững chắc mang tính quy luật khách quan, tất yếu và hoàn toàn khả
thi. Việt Nam trong xu thế chung của thế giới cũng đang tiến hành quá độ lên
CNXH. Đây là q trình lâu dài và cũng có nhiều khó khăn. Đã có nhiều tài liệu
nghiên cứu về vấn đề này nhưng ở mỗi tài liệu chỉ đề cập một khía cạnh của con
đường quá độ lên CNXH. Chính vì thế mà nhóm chúng em quyết định lựa chọn
đề tài “"Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên
CNXH. Tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam."
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH và
tính tất yếu, đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Bài nghiên cứu được tiến hành từ ngày 20/9/2021 – 20/10/2021


2


- Nội dung: Bài nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau:
+ Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
+ Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
+ Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa lịch sử. Cùng với đó là sự vận dụng và
kết hợp các phương pháp khác như: khái quát hóa, trừu tượng hóa, lịch sử và
logic, phân tích và tổng hợp,… để làm sáng tỏ vấn đề.

4. Kết cấu nội dung đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu gồm
2 chương:
Chương1: Cơ sở lý thuyết về thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
Chương 2: Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
5. Danh mục chữ viết tắt
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CNTB: Chủ nghĩa tư bản

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ rõ:
Lịch sử xã hội đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội: cộng sản nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. So với

các hình thái kinh tế xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó khơng có giai cấp đối
kháng, con người từng bước trở thành người tự do.... Bởi vậy, theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ CNTB lên CNXH tất yếu phải qua thời kỳ quá độ
chính trị. C. Mác khẳng định “ Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản
chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội này sang xã hội kia. Thích
ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kì ấy
khơng thể là cái gì khác hơn là nền chun chính cách mạng của giai cấp vô
sản”. V. I. Lenin cũng khẳng định: “ Về lí luận, khơng thể nghi ngờ gì được rằng
giữa CNTB và chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ nhất định”. Khẳng định tính
tất yếu của thời kỳ quá độ, đồng thời các nhà sáng lập CNXH khoa học cũng
phân biệt có hai loại quá độ từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản là:

4




Quá độ trực tiếp từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước đã
trải qua CNTB phát triển. Cho đến nay thời kỳ quá độ trực tiếp lên chủ
nghĩa cộng sản từ CNTB phát triển chưa từng xảy ra.



Quá độ gián tiếp từ CNTB lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước
chưa trải qua CNTB phát triển. Trên thế giới một thế kỷ qua, kể cả Liên
Xô và các nước Đông Âu trước đây, Trung Quốc và Việt Nam , một số
nước XHCN khác ngày nay, theo đúng lý luận Mác - Lênin đều đang trải
qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.


CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp với trình độ khoa
học kỹ thuật cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất - kỹ
thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn cho cơ sở vật chất đó phục vụ cho
CNXH cần có thời gian sắp xếp lại. Những nước chưa từng trải qua q trình
cơng nghiệp hóa muốn tiến lên CNXH, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho CNXH có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm là tiến
hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đối với các nước quá độ từ CNTB lên
CNXH, dù đã có cơng nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNTB tiến bộ
đến đâu cũng chỉ là những tiền đề vật chất chứ chưa phải cơ sở vật chất - kỹ
thuật của CNXH.
Các quan hệ xã hội của CNXH không tự nảy sinh trong lịng CNTB, chúng là
kết quả của q trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của
CNTB dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho
sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, do vậy cũng cần phải có
thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó. CNTB và
CNXH vốn đã có những mâu thuẫn cơ bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã
hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa, chẳng nhưng không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu
sắc. Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận
động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động
các nước sẽ quyết định vận mệnh của CNTB. Đó là con đường tiến lên CNXH.
5


Cơng cuộc xây dựng CNXH là một cơng việc khó khăn, phức tạp và mới mẻ,
phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những cơng
việc đó. Thời kỳ q độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên
CNXH cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất
phát triển. Bởi lẽ, ở các nước này tuy lực lượng sản xuất đã phát triển cao nhưng
vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn

hóa mới. Đối với những nước thuộc loại này, có nhiều thuận lợi hơn, do vậy thời
kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta từ một nước công nghiệp
lạc hậu đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì càng phải trải qua thời
kỳ quá độ lâu dài.

II . Đặc điểm thời kỳ quá độ lên CNXH
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội
của thời kỳ quá độ là xã hội có sự đan xen nhiều tàn dư về mọi phương diện
kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB và những yếu tố mới mang tính chất xã
hội chủ nghĩa của CNXH mới phát sinh chưa phải là CNXH đã phát triển trên cơ
sở chính nó.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ q độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả lĩnh vực: kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống
tinh thần của CNXH. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ giai cấp cơng
nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành
cơng CNXH. Có thể khái quát các đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên
CNXH :
2.1. Trên lĩnh vực kinh tế

6


Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Đề cập đến đặc trưng
này, V.I.Lênin cho rằng: “Vậy thì danh từ q độ có nghĩa là gì? Vận dụng vào
kinh tế, có phải nó có nghĩa là trong chế độ hiện nay có những thành phần,
những bộ phận, những mảnh của cả CNTB lẫn CNXH không? Bất cứ ai cũng
thừa nhận là có. Song khơng phải mỗi người thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ

xem các thành phần kết cấu kinh tế - xã hội khác nhau hiện có ở Nga, chính là
như thế nào? Mà tất cả then chốt của vấn đề lại chính ở đó”.
Tương ứng với ở Nga , Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh
tế:






Kinh tế gia trưởng
Kinh tế hàng hóa nhỏ
Kinh tế tư bản
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế xã hội chủ nghĩa

2.2 Trên lĩnh vực chính trị
Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH về phương diện chính trị là việc thiết
lập, tăng cường chun chính vơ sản mà thực chất của nó.
+ Là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền nhà nước trấn áp giai cấp tư
sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự thống trị của giai
cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ với nhân dân, tổ chức xây dựng
và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân
dân.
+ Là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa hai cấp độ. Vô sản đã chiến thắng
nhưng chưa phải toàn thắng. Với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa thất bại
hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới - giai cấp công nhân đã
trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới xây dựng toàn diện xã hội mới,

7



trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế và hình thức mới - cơ bản là hịa
bình tổ chức xây dựng.
2.3. Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa
Thời kỳ q độ từ CNTB lên CNXH cịn tồn tại nhiều tư tưởng khác
nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. Giai cấp cơng nhân thơng
qua đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vơ
sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh
hóa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng
tăng của nhân dân.

2.4. Trên lĩnh vực xã hội
Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy định niên trong thời kỳ
quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong xã
hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ CNTB lên
CNXH, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất
cơng, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công
bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.

8


CHƯƠNG II
LIÊN HỆ VỚI THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
I. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên CNXH
cũng đều phải trải qua ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển.

Con đường phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát triển
rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp. Đó là con đường phát triển tất yếu
khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển lịch sử tự nhiên của cách
mạng Việt Nam dựa trên các căn cứ sau:


Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng, ở những
nước nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến
thẳng lên CNXH mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

9




Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại. Đó cũng là thời đại độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH, nên nhiều nước đã đi lên CNXH, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên,
Lào….



Căn cứ vào sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc của Đảng. Ngay khi ra
đời Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ. Từ sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
do Đảng cộng sản lãnh đạo đã thành công thì chúng ta đã cởi bỏ được hai
vịng xích, đã thốt khỏi cảnh một cổ hai trịng, Đảng và Nhà nước thêm

vững mạnh, nhân dân đã thêm niềm tin vào Đảng, quyết tâm đi theo
Đảng. Thành quả của cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cần được
giữ vững, cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân phải được
cải thiện, nâng cao nhiều so với những năm chiến đấu hy sinh. Có hàng
loạt vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị cần được giải quyết cấp bách sau
khi cách mạng dân tộc dân chủ thành cơng. Nhưng điều đó khơng ngăn
cản việc tiến lên CNXH, hơn nữa, việc giải quyết nó chỉ có thể bằng con
đường xây dựng CNXH. Việc đưa miền Bắc tiến lên CNXH có ý nghĩa rất
lớn lao trong những năm đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước. Chính điều đó được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội
nghị cán bộ văn hoá ngày 30/10/1958 “ Miền Bắc tiến lên CNXH để làm
cơ sở vững chắc cho việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh
thống nhất nước nhà thắng lợi thì nhất định phải xây dựng miền Bắc tiến
lên CNXH”. Trong thời đại ngày nay chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH mới đem lại nhiều lợi ích và hạnh phúc thực sự cho toàn thể nhân
dân lao động.

Cùng với sự lựa chọn của Đảng là sự lựa chọn của chính nhân dân lao động
nước ta khi theo Đảng làm cách mạng là muốn có cuộc đời ấm no, hạnh phúc.
10


Để mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân khơng có con đường nào khác là
con đường đi lên CNXH.
Vì những lẽ đó, Đảng tất yếu lãnh đạo tồn thể nhân dân lao động tiến thẳng lên
CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
II. Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam
+ Đặc điểm cơ bản của quá độ lên CNXH ở nước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Việt Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan
xen, có những đặc trưng cơ bản:

+ Nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội khi vừa trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài
nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề, thiệt hại về người, về sản xuất. Trong
bối cảnh đó, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội
chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
+ Bên cạnh đó, nước ta cũng có những thuận lợi đó là cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu. Đặc biệt đến ngày hôm nay, nước ta đã trải qua được cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Cuộc cách mạng này cuốn hút các nước ở những mức độ khác
nhau. Xu thế đó tạo thời cơ phát triển nhanh chóng cho nước ta, đồng thời cũng
đặt ra những thách thức vì nước ta đang đứng trong bối cảnh cơng nghiệp hóa,
quốc tế hóa, tồn cầu hóa.
+ Quá độ lên CNXH là một cuộc cách mạng phức tạp, gian khổ, một sự nghiệp
lâu dài chứ không phải một sớm một chiều vì nó phải tạo sự biến đổi sâu sắc về
chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nước ta muốn xây dựng một xã
hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta, biến nước ta từ
một nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp phát triển và tiến bộ xã
hội nhất định sẽ tiến tới CNXH.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất
đúng khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng
Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ:
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên CNXH.
Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng dẫn của Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết
tha của dân tộc, nhân dân, phản ánh xu thế phát triển cầu thời đại, phù hợp với
quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam (2001) xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
11



lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới
chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng con
đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được
hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
 Thứ nhất, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan, lựa chọn đúng đắn của Đảng, đáp
ứng được nguyện vọng của nhân dân Việt Nam đã chiến đấu, hi sinh
khơng chỉ vì độc lập mà cịn vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc, xây dựng xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh và phản ánh được xu thế của thời đại.
 Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa. Chúng ta bỏ qua áp bức, bất cơng, bóc lột
tư bản chủ nghĩa; bỏ qua thói hư tật xấu, những thiết chế, thể chế chính trị
khơng phù hợp,..nhưng khơng phải bỏ qua tất cả. Ta vẫn kế thừa và tiếp
thu những thành tựu mà nhân loại đạt được của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt
là thành tựu về khoa học công nghệ cũng như là quản lý xã hội, đặc biệt là
phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đương nhiên việc kế thừa những thành tựu này phải có chọn lọc trên quan
điểm khoa học, phát triển.
 Thứ ba, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó
khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội có tính chất q độ, địi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao
và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân. Đồng thời ta đã có những
thuận lợi cơ bản: sự lãnh đạo của đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam
do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện; có bản lĩnh chính trị vững
vàng và dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo; chúng ta đã từng bước xây dựng

cơ sở vật chất- kỹ thuật rất quan trọng; sự hình thành và phát triển của
kinh tế tri thức cùng với quá trình tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc
tế là một thời cơ tốt để phát triển.
III. Đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam
hiện nay
3.1. Những đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam

12


Vận dụng sáng tạo và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của Việt Nam, tổng kết thực tiễn quá trình cách mạng Việt Nam, nhất là
35 năm đổi mới, nhận thức của Đảng và nhân dân ta về CNXH và con đường đi
lên CNXH ngày càng sáng rõ. Đến đại hội IV, nhận thức của Đảng ta về CNXH
và con đường phát triển của nước ta mới dừng lại ở mức độ định hướng. Đến đại
hội VII, nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về CNXH và con đường đi lên
CNXH đã sáng tỏ hơn, không chỉ dừng ở nhận thức định hướng, định tính mà
tùng bước đạt tới trình độ định hình, định lượng. Đến đại hội XI, trên cơ sở tổng
kết 25 năm đổi mới, nhận thức của Đảng ta về CNXH và con đường đi lên
CNXH đã có bước phát triển mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) đã phát triển mơ hình CNXH
Việt Nam với tám đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội dung của xã hội xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng đó là:
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
 Do nhân dân làm chủ.
 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
tồn diện.

 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và
giúp nhau cùng phát triển.
 Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
3.2. Phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
Xác định rõ mục tiêu, đặc trưng của CNXH, những nhiệm vụ của sự
nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tại Đại hội XI, Đảng
ta xác định tám phương hướng đòi hỏi toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta nêu cao
tinh thần cách mạng tiến cơng, ý chí tự lực, tự cường, phát huy mọi tiềm năng và
13


trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thử thách xây dựng đất nước ta to đẹp hơn,
đàng hoàng hơn đó là:
o Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
o Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
o Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
o Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội.
o Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
o Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
o Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
o Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
IV. Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện những nhiệm vụ của thời kỳ quá

độ lên CNXH ở VN và đề xuất biện pháp giải quyết
Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN có những thuận lợi và khó
khăn, những yếu tố này tồn tại đan xen biểu hiện:


Thứ nhất: Điều kiện, hồn cảnh của Việt Nam

+ Việt Nam xuất phát từ một nước xã hội thuộc địa, nửa phong kiến nên trình độ
của lực lượng sản xuất ở nước ta rất thấp kém.
+ Hậu quả tàn dư của chế độ thực dân, phong kiến còn nhiều trên tất cả các lĩnh
vực.
+ Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa.
và nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
14




Thứ hai: Các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đang phát triển
mạnh mẽ, nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình
quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của tất cả các quốc
gia. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ để các quốc gia phát triển, vừa đặt ra
thách thức gay gắt đối với Việt Nam vì xuất phát đi lên CNXH thấp.



Thứ ba: CNXH trên thế giới đang trong thời kì thối trào.

+ Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu, niềm tin vào CNXH bị giảm sút, đặc biệt
bị các quan điểm phản động, cơ hội chi phối, một bộ phận quần chúng lao động,

hoài nghi, mất phương hướng…
+ Các nước với chế độ xã hội khác nhau, trình độ phát triển khác nhau cùng tồn
tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
+ Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ,
phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, theo quy luật tiến
hóa của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội

* Đề xuất biện pháp giải quyết
 Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát

triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
 Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng

con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.

15


 Bốn là, đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an

toàn xã hội.
 Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị,

hợp tác và phát triển; chủ động tích cực hội nhập quốc tế.
 Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân

tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
 Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do


nhân dân, vì nhân dân.
 Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

LỜI KẾT
16


Thông qua việc tiếp thu và phát huy những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng và Nhà nước đã khái quát
được tính tất yếu và những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam hiện nay, từ đó, thể hiện quan điểm về thời kỳ quá độ và đề ra được
những chính sách phát triển phù hợp với thời đại và với từng vùng riêng biệt
toàn diện về mọi mặt, từng bước khắc phục. Nhóm cũng đã nêu ra các đặc điểm
thời kỳ quá độ lên CNXH trên lĩnh vực kinh tế, trên lĩnh vực chính trị, trên lĩnh
vực tư tưởng văn hóa, trên lĩnh vực xã hội. Và hiểu rõ đặc trưng của CNXH ở
Việt Nam hiện nay và phương hướng xây dựng CNXH ở VN hiện nay. Đồng
thời, nêu ra được những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện những nhiệm vụ của
thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN và đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Trường đại học Thương mại, 2019

18




×