Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tài liệu Đề tài " Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.65 KB, 55 trang )

LUẬN VĂN
" Thị trường EU và khả năng xuất khẩu
của Việt nam sang thị trường này"
MỤC LỤC
L I NÓI UỜ ĐẦ 4
CH NG IƯƠ 6
GI I THI U CHUNG V TH TR NG EUỚ Ệ Ề Ị ƯỜ 6
A. Liên minh châu Âu (EU) 6
I, Quá trình ra i v phát tri n c a Liên minh châu Âuđờ à ể ủ 6
1, S ra i c a EU v các b c ti n t i nh t th hóa to n di nự đờ ủ à ướ ế ớ ấ ể à ệ 6
2, Tình hình phát tri n kinh t c a EU trong nh ng n m g n âyể ế ủ ữ ă ầ đ 10
II, Vai trò kinh t c a EU trong n n kinh t th gi i ế ủ ề ế ế ớ 11
1, V th c a EU trong l nh v c th ng m i th gi i ị ế ủ ĩ ự ươ ạ ế ớ 11
2, Vai trò c a EU trong l nh v c u t qu c t ủ ĩ ự đầ ư ố ế 12
B, c i m c a th tr ng EU Đặ đ ể ủ ị ườ 13
I, Th tr ng chung châu Âu ị ườ 13
II, Th tr ng EU v i cu c cách m ng khoa h c công nghị ườ ớ ộ ạ ọ ệ 14
III, T p quán , th hi u tiêu dùng v kênh phân ph i ậ ị ế à ố 14
1, T p quán v th hi u tiêu dùng c a ng i dân EU ậ à ị ế ủ ườ 14
2, Kênh phân ph i h ng hóa v d ch v ố à à ị ụ 16
IV. Chính sách th ng m i c a EU :ươ ạ ủ 19
1, Tình hình nh p kh u c a EU ậ ẩ ủ 21
2, Nh ng quy nh c a EU v nh p kh u.ữ đị ủ ề ậ ẩ 24
CH NG IIƯƠ 28
TÌNH HÌNH XU T KH U HÀNG HÓA C AẤ Ẩ Ủ 28
VI TNAM SANG TH TR NG EUỆ Ị ƯỜ 28
I, Tình hình xu t kh u h ng hoá c a Vi t nam sang th tr ng EU ấ ẩ à ủ ệ ị ườ 28
1, Giai o n tr c n m 1990đ ạ ướ ă 28
2, Giai o n t n m 1990 n nay.đ ạ ừ ă đế 30
3, ánh giá ho t ng xu t kh u m t s m t h ng chính c a Vi t nam sang Đ ạ độ ấ ẩ ộ ố ặ à ủ ệ
th tr ng EU.ị ườ 36


4, Nh ng khó kh n , thách th c i v i Vi t nam khi xâm nh p th tr ng ữ ă ứ đố ớ ệ ậ ị ườ
EU 39
CH NG IIIƯƠ 43
TRI N V NG VÀ M T S GI I PHÁP CH Y U NH M Y M NH HO T Ể Ọ Ộ Ố Ả Ủ Ế Ằ ĐẨ Ạ Ạ
NG XU T KH U C A VI T NAM SANG EUĐỘ Ấ Ẩ Ủ Ệ 43
GIAI O N 2000 - 2010Đ Ạ 43
A, ánh giá tri n v ng phát tri n xu t kh u h ng hóa c a Vi t nam sang th Đ ể ọ ể ấ ẩ à ủ ệ ị
tr ng EU.ườ 43
I, Giai o n 2000- 2004đ ạ 43
II, Giai o n 2005 - 2010.đ ạ 45
B, M t s gi i pháp nh m y m nh ho t ng xu t kh u h ng hoá c a ộ ố ả ằ đẩ ạ ạ độ ấ ẩ à ủ
Vi t nam sang th tr ng EUệ ị ườ 46
I, Các gi i pháp manh tính ch t v mô .ả ấ ĩ 46
1, Nh n c c n chú tr ng t i vi c c i bi n c c u kinh t h ng v xu t à ướ ầ ọ ớ ệ ả ế ơ ấ ế ướ ề ấ
kh u nâng cao hi u q a ho t ng xu t kh u h ng hóa c a Vi t nam.ẩ để ệ ủ ạ độ ấ ẩ à ủ ệ 46
2, y m nh công tác xúc ti n th ng m i h tr cho các doanh nghi p Đẩ ạ ế ươ ạ để ỗ ợ ệ
v h ng hóa c a Vi t nam có ch ng v ng ch c trên th tr ng EU .à à ủ ệ ỗ đứ ữ ắ ị ườ 49
3, Chú tr ng công tác o t o nâng cao n ng l c cán b th ng m i - ọ đà ạ để ă ự ộ ươ ạ
M t nhân t quan tr ng góp ph n không nh trong vi c t ng kh n ng c nh ộ ố ọ ầ ỏ ệ ă ả ă ạ
tranh c a các doanh nghi p Vi t nam trên th tr ng EU.ủ ệ ệ ị ườ 50
4, Chính sách t i chính - tín d ng.à ụ 51
II, Các gi i pháp Vi mô ả 52
1, Các doanh nghi p xu t kh u Vi t nam c n ph i nâng cao s c c nh tranh ệ ấ ẩ ệ ầ ả ứ ạ
c a s n ph m h n n a v gi uy tín trong kinh doanh nh m chu n b tích ủ ả ẩ ơ ữ à ữ ằ ẩ ị
c c cho th i k h u h n ng ch v h u GSP.ự ờ ỳ ậ ạ ạ à ậ 52
2, L a ch n ph ng th c thâm nh p th tr ng EU thích h p ự ọ ươ ứ ậ ị ườ ợ 54
3, Doanh nghi p c n có chính sách i m i công tác nghiên c u th tr ng .ệ ầ đổ ớ ứ ị ườ
54
3
LỜI NÓI ĐẦU

Kể từ tháng 11/ 1990, khi Việt nam và Liên minh châu Âu chính thức thiết lập
quan hệ ngoại giao, đến nay quan hệ hợp tác giữa hai bên trên nhiều lĩnh vực
ngày càng phát triển. Trong đó nổi bật nhất là quan hệ hợp tác kinh tế phát triển
với tốc độ rất nhanh sau khi hai bên ký hiệp định hợp tác năm 1995. Cả Việt nam
và EU đều xem nhau là những đối tác thươngt mại quan trọng. Theo số liệu công
bố tại hội thảo " Quan hệ Việt nam - EU cùng hướng tới tương lai " diễn ra ngày
18/10/2000 do Học viện Quan hệ quốc tế cùng Đại sứ quán Pháp và Phái đoàn
Uỷ ban châu Âu tại Việt nam tổ chức thì năm 1999 EU đã trở thành đối tác
thương mại lớn nhất của Việt nam . Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam - EU
năm 1999 là 3,9 tỷ USD ( trong đó Việt nam xuất 2,9 tỷ USD và nhập 1 tỷ
USD ) tăng gấp 10 lần so với năm 1991 là 393 USD. Hiện nay, EU là nhà đầu tư
lớn thứ 4 vào Việt nam, EU có đã có gần 330 dự án đầu tư tài Việt nam với số
vốn đăng ký khoảng 4,8 tỷ USD và tính đến ngày 15/9/1999 tổng số tiền cam kết
đầu tư tại Việt nam của EU là 4,011 tỷ USD
EU là một thị trường lớn có vai trò quan trọng trong thương mại thế giới và
trong quan hệ thương mại song phương giữa EU và Việt nam vì thị trường EU
chiếm 34 % giá trị xuất khẩu của Việt nam. Đánh giá về triển vọng của quan hệ
hợp tác Việt nam - EU chúng ta thấy có rất nhiều hứa hẹn. Sức đẩy cho sụ phát
triển mối quan hệ thương mại song phương Việt nam - EU đó là ý chí chính trị
giữa các nhà lãnh đạo hai bên cũng như mối quan hệ nhà nước tốt đẹp giữa Việt
nam và liên minh châu Âu. Bên cạnh đó, vai trò của Việt nam trong khu vực
cũng như vai trò của Liên minh châu Âu trên trường quốc tế ngày càng tăng là
một nhân tố quan trọng thúc đẩy quan hệ giữa hai bên.
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế trong 10 năm tới (2000- 2010) xuất khẩu
phải tăng gấp đôi tăng trưởng của GDP, Việt nam cần chú trọng hơn nữa đến
việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU bởi vì đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng hóa sang EU , Việt nam phần nào có được sự tăng trưởng ổn định về
ngoại thương mà không sợ xảy ra tình trạng khủng hoảng về thị trường xuất
khẩu như đối với Liên xô cũ và còn thực hiện được chiến lược đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu. Vì vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU không

chỉ là vấn đề cần thiết về lâu dài mà còn là vấn đề cấp bách đối với sụ phát triển
kinh tế của Việt nam. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề làm sao đẩy
mạnh hơn nữa công tác xuất khẩu sang thị trường EU , tôi đã chọn đề tài " Thị
trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này" làm đề tài
cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài lời nói đầu và kết luận, khóa luận gồm
3 chương :
Chương I : Giới thiệu chung về thị trường EU
Chương II : Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang EU
Chương III : Triển vọng, phương hướng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang EU
Nhân đây tôi cũng xin được bầy tỏ lòng biết ơn tới cô giáo thạc sỹ Bùi Thị lý
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi để tôi có thể hoàn thành được khóa luận.
Người viết xin chân thành cảm ơn

Hà nội, Ngày tháng năm 2003
5
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG EU
A. Liên minh châu Âu (EU)
I, Quá trình ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu
1, Sự ra đời của EU và các bước tiến tới nhất thể hóa toàn diện
Từ giữa thập kỷ 80 đến nay xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra mạnh
mẽ. Cùng với xu thế này, quá trình khu vực hóa với sư hình thành các nền kinh
tế và thị trường khu vực đang diễn ra ngày càng sôi động, trong đó có sự ra đời
của Liên minh châu Âu là mốc khởi đầu cho qúa trình này.
Cho đến nay, Liên minh châu Âu là một tổ chúc liên kết khu vực đã có lịch sủ
gần 49 năm hình thành và phát triển, từ một tổ chức tiền thân là cộng đồng Than
- Thép châu Âu do sáu nước Pháp, Đức, Italia, Bỉ , Hàlan và Lucxambua thành
lập nên, tiếp đến là sự hình thành của Cộng đồng kinh tế châu Âu và Cộng đồng
năng lượng nguyên tử năm 1957. Năm 1992 các nguyên thủ quốc gia của 12

nước thành viên EC đã ký hiệp ước Máchicht tại Hàlan để thống nhất châu Âu,
mở đầu cho sự thống nhất kinh tế, tiền tệ và chính trị. Ngày 1/1/1994 Cộng đồng
châu Âu được đổi tên là Liên minh châu Âu gọi tắt là EU, trở thành một Liên
minh thống nhất đầu tiên trên thế giới về kinh tế tiền tệ và trong thời gian tới sẽ
thống nhất về quốc phòng.
Có thể nói ý tưởng về một châu Âu thống nhất đã có từ lâu. Đại chiến thế giới
lần thứ 2 kết thúc, người châu Âu nhận thấy rằng để loại trừ tận gốc mầm mống
đã dẫn đến hai cuộc đại chiến thế giới là phải tước quyền độc lập sản xuất và tiêu
thụ hai ngành kinh tế quan trọng nhất châu Âu là than và thép, đặc biệt của Đức.
Mốc lịc sử đánh dấu sự hình thành EU lúc đó là bản " Tuyên bố Schuman" của
bộ trưởng ngoại giao Pháp Robert Schuman ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt toàn
bộ nền sản xuất than, thép của Cộng hòa Liên bang Đức và Pháp dưới một cơ
quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nước châu Âu khác cùng
tham gia. Do vậy, Hiệp ước thành lập cộng đồng Than - Thép châu Âu đẫ được
ký kết ngày 18/4/1951 tại Paris là cơ sở cho sự ra đời của Cộng đồng Than -
Thép châu Âu. Năm 1957, "Hiệp ước Rôma được ký kết " để thành lập " Cộng
đồng nguyên tử " và "Cộng đồng kinh tế châu Âu". Đến giữa năm 60 thì các tổ
chức này hợp nhất lại và lấy tên là Cộng đồng châu Âu.
Hiện nay, Liên minh châu Âu là một tổ chức liên kết kinh tế khu vực lớn nhất
trên thế giới, gồm 15 quốc gia độc lập về chính trị ở châu Âu : Pháp, Đức, Italia,
Bỉ , Lucxambua , Hàlan , Anh , Tâybannha, Bồđàonha , Ailen , Đanmạch , Ao,
Thụy điển , Hy lạp và Phần lan. EU được quản lý bởi một loạt các thể chế chung
như nghị viện , Hội đồng , Uỷ ban và hoạt động trên cơ sở các hiêp ước sau :
a, Hiệp ước Paris thành lập Cộng đồng Than - Thép châu Âu :
Sau 1 năm khẩn trương đàm phán kể từ khi Ngoại trưởng Pháp ông Robet
Schurman đưa ra đề nghị " đặt toàn bộ việc sản xuất than , thép của Đức và Pháp
dưới một cơ quan quyện lực tối cao chung trong một tổ chức mở cửa cho các
nước châu Âu khác tham gia ". Các nước Pháp , Đức , Hàlan , Bỉ , Italia và
Lucxambua đã ký Hiệp ước thiết lập "Cộng đồng Than - Thép châu Âu" tại Paris
vào ngày 18/4/1951 nhằm thống nhất việc sản xuất, phân phối than , thép trên

toàn lãnh thổ châu Âu. Hiệp ước Paris được ký kết với mục đích giữ gìn hòa
bình , khuyến khích cạnh tranh để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và tiến
bộ, thay thế hận thù truyền kiếp bằng sự ràng buộc các lợi ích kinh tế. Các nhà
sáng ra Cộng đồng Than - Thép châu Âu hy vọng đây sẽ là hạt giống cho việc
nhất thể hóa châu Âu
b, Hiệp ước Roma thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng
đồng kinh tế châu Âu
Ngày 25/ 3/ 1957 các nước rhành viên đã đàm phán và ký kết hiệp ước thành lập
"Cộng đồnh năng lượng nguyên tử châu Âu " (Euratom) và " Cộng đồng kinh tế
châu Âu " (EEC) tại Roma . So với Cộng đồng Than - Thép châu Âu thì Hiệp
ước thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu bao hàm những lĩnh vực kinh tế rộng
hơn nên hiệp ước này mang tính chất của một hiệp ước khung. Chính vì tính chất
khái quát rộng lớn của Hiệp ước mà Cộng đồng kinh tế châu Âu trở thành Cộng
đồng quan trọng nhất và tiêu biểu nhất trong ba cộng đồng liên kết châu Âu .
Nhưng trước bối cảnh các siêu cường là Mỹ và Liên xô chi phối ngày càng nhiều
tới đời sống chính trị quốc tế, các nhà lãnh đạo EEC dã từng bước mở rộng tổ
chức, phát triển hợp tác về kinh tế , chính trị để xác lập củng cố và nâng cao vị
trí của EEC. Dó chính là lý do dẫn đến việc các nước thành viên ký hiệp ước
Maastricht để thành lập "Liên minh châu Âu".
c, Hiệp ước Maastricht thành lập Liên minh châu Âu(EU)
Năm 1992 tại Maastricht (Hàlan) các nguyên thủ quốc gia của 12 nước thành
viên đẫ ký hiệp ước Maastricht thành lập 'Liên minh châu Âu " để lập ra một
Liên minh thống nhất về kinh tế -tiền tệ , chính trị , an ninh và quốc phòng ,
7
nhằm xoá bỏ trên thực tế đường biên giới quốc gia giữa các nước thành viên và
thực hiện thống nhất các chính sách về xã hội . Sau một thời gian tích cực chuẩn
bị , ngày 1/1/1993 thị trường chung châu Âu đã chính thức ra đời . Thị trường
nội địa duy nhất được hình thành thông qua việc xóa bỏ kiểm soát biên giớ lãnh
thổ quốc gia , biên giới hải đảo, tự do lưu thông hàng hóa , lao động , vốn , tự do
đi lại , tự do cư trú trên toàn thổ Liên minh. Tại hội nghị cấp cao EU ngày

16/12/1993 ngày 16/12/1995 , 15 quốc gia thành viên đã đi tới thỏa thuận ký kết
một hiệp định về Liên minh kinh tế -tiền tệ với sự ra đời của đồng tiền chung là
EURO đuợc lưu hành từ ngày 1/1/1999 trên các thị trường tài chính và sử dụng
trong dân cư vào ngày 1/1/2002.
Hiệp ước Maastricht có hiệu lực từ 1/1/1993 nhưng đến đầu năm 1997 vẫn chưa
đạt được các mục tiêu đề ra. Vì vậy , các nguyên thủ quốc gia của các nước
thành viên EU đã nhóm họp tại Amsterdam (Hàlan) tháng 6/1997 để xem xét
việc cải tiến Hiệp ước Maastricht một lần nữa cho phù hợp với thực tiễn hơn.
EU ngày nay được xem như là một quốc gia lớn ở châu Âu với tất cả quyền lực
và bô máy hành chính đủ mạnh để quản lý diều hành toàn bộ hoạt động của Liên
minh trên mọi lĩnh vực đối nội và đối ngoại với các quyền hạn sau
Ban hành các luật áp dụng trong 15 nước thành viên
Sử dụng ngân sách lấy từ thuế đủ để tài trợ cho hoạt động của bộ máy hành
chíng và các dự án thuộc EU
Ký các hiệp ước và hiệp định quốc tế về hợp tác thương mại.
Ngày nay 15 nước thành viên gắn bó với nhau rất chặt chẽ trong liên minh châu
Âu với tham vọng muốn vươn lên trở thành trung tâm kinh tế , chính trị , quân
sự mạnh nhất. Để cạnh tranh với các siêu cường Mỹ và Nhật bản , EU cần phải
đưa ra chiến lược toàn cầu. Cho đến nay sau rất nhiều nỗ lực của EU tiến trình
nhất thể hóa châu Âu đã đạt được các kết quả sau :
Về kinh tế : Hiện nay, Liên minh châu Âu là một trong ba trung tâm kinh tế lớn
nhất thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP không ngừng tăng, năm 1997 tốc độ tăng
trởng kinh tế của EU đạt 2,5% , năm 1998 là 2,9% , năm 1999 tốc độ tăng trưởng
GDP của EU chỉ đạt 2,1% giảm 0,8% so với năm 1998. Nguyên nhân của việc
giảm tốc độ tăng trưởn kinh tế năm 1999 là do tốc đọ tăn GDP của một số quốc
gia công nghiệp chủ chốt trong EU đều giảm sút. Đây là khu vực kinh tế đạt
trình độ cao về kỹthuật , cơ khí , năn g lượng , nguyên tử , dầu khí , hoá chất ,
dệt may, điện tử , công nghiệp vũ trụ và vũ khí.
Về thương mại : EU có nền ngoại thương rất phát triển, trị giá thương mại không
ngừng tăng qua các năm. EU được đánh giá là thị trường xuất khẩu lớn nhất và

là thị trường nhập khẩu lớn thư hai. So với Mỹ thì cán cân thương mại của EU
8
luôn ở trong tình trạng xuất siêu , Mỹ là thị trường xuất khẩu rất quan trọng của
EU. Hàng năm , EU nhập một khối lượng hàng hoá từ khắp thế giới và xuất khẩu
hàng hóa của mình đi khắp thế giới với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu gần
1,7%/năm . Các nước thành viên EU đang thực hiện chính sách thương mại
chung là giảm dần hàng rào thuế quan đồng thời đổi mới hệ thống ưu đãi thuế
quan theo hướng loại bỏ dần ưu đãi đối với các nước công nghiệp phát triển và
sẽ huỷ bỏ chế độ hạn ngạch và GSP đối với các nước đang phát triển vào năm
2004.
Về an ninh : EU lấy NATO và Liên minh phòng thủ Tây Âu làm hai trụ cột
chính và đang giảm dần sự phụ thuộc vào Mỹ . Sau chiến tranh lạnh , sự hợp tác
an ninh giữa EU và Mỹ đã thay đổi theo chiều hướng mới : giảm vai trò chi phối
của Mỹ , tăng cường tính tích cực chủ động của EU . Việc EU đang hình thành
liên minh kinh tế , tiền tệ nhằm nhất thể hoá kinh tế , chính trị , xã hội , xây
dựng một châu Âu thống nhất vào thế kỷ XXI là thách thức lớn lao đối với Mỹ
Về chính trị : Đặc trưng chủ yếu nhất của châu Âu ngày nay là quá trình Âu hóa ,
hợp nhất và thồng nhất các đường biên giới quốc gia nhằm tăng cường quyền lực
và quản lý chung . Đồng thời EU đang đẩy mạnh hợp tác quốc tế và khu vực
bằng việc ký các hiệp định song và đa biên
Về xã hội : Các nước thành viên thực hiện một chính sách chung về lao động,
bảo hiểm , môi trường ,năng lượng , giáo dục và y tế . Hiện nay chỉ còn vài bất
đồng về vấn đề bảo vệ người tiêu dùng , bảo vệ dân sự và giải quyết nạn thất
nghiệp
Nếu tính từ khi ký Hiệp ước thành lập Cộng đồng Than -Thép châu Âu tại Paris
năm 1951 thì liên minh châu Âu đã bước và năm thứ 49, Trong suốt 49 năm
qua , nhìn tổng quát có thể thấy Liên minh châu Âu đã trải qua 3 giai đoạn phát
triển chủ yếu sau :
+ Giai đoạn 1 : Từ 1951 - 1957 , hợp tác trong phạm vi Cộng đồng Than -Thép
gồm các nước Pháp , CHLB Đức , Italia , Bỉ , Hàlan và Lucxambua,

+ Giai đoạn 2 : Từ 1957 - 1992, phát triển mối quan hệ hợp tác trên lĩnh vực
kinh tế , chính trị gồm 12 nước thành viên, ngoài sáu nước cũ còn kết nạp thêm
sáu nước nữa là Anh , Đanmạch , Tâybannha, Bồđàonha, Ailen và Hylạp.
+ Giai đoạn 3 : Từ 1992 đến nay , EU đã thay thế cho Cộng đồng châu Âu . Đây
là giai đoạn "đẩy mạnh nhất thể hóa " trên tất cả các lĩnh vực kinh tế -tiền tệ ,
ngoại giao và an ninh , nội chính , tư pháp. Các quốc gia thành viên từng bước
tập trung quyền lực quá độ tiến đến thành lập Liên bang châu Âu. Với việc kết
9
nạp thêm Ao , Thụyđiển và Phầnlan vào năm 1995 , số các nước thành viên đã
lên tới 15 và hiện nay đang thu hút thêm các nước Đông Âu.
Trong ba giai đoạn trên, thì nhiệm vụ chính của hai giai đoạn đầu là đẩy mạnh
hợp tác giữa các quốc gia thành viên khi mà các yếu tố nhất thể hóa còn rất hạn
chế , đến giai đoạn thứ ba thì hoàn toàn khác, nhiệm vụ chính là thực hiện nhất
thể hóa xuyên quốc gia thay thế cho hợp tác thông thường. Đây thực sự là bước
phát triển về chất so với hai giai đoạn trước
Liên minh châu Âu đang tiến dần từng bước tới nhất thể hóa toàn diện. Hiện nay,
họ đang thực hiện nhất thể hóa về kinh tế ( hình thành thị trường chung châu
Âu , cho ra đời đồng EURO , xây dựng và hoàn thiện Liên minh kinh tế - tiền tệ
"EM U"), tiến tới sẽ thực hiện nhất thể hóa về chính trị , an ninh và quốc
phòng
2, Tình hình phát triển kinh tế của EU trong những năm gần đây
EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh của thế giới có tốc độ tăng trưởng kinh
tế khá ổn định , tăng dần lên hàng năm. Sau đây là số liệu tăng GDP của EU qua
các năm :
1994 tăng 3% 1997 tăng 2,5%
1995 tăng 2,8% 1998 tăng 2,9%
1996 tăng 1,6 % 1999 tăng 2,1%
Kinh tế EU không chỉ lớn về quy mô mà còn vững mạnh về cơ cấu. Trong khi
cơn bão tài chính tiền tệ làm ngiêng ngả nền kinh tế nhiều nước trên thế giới ,
nhiều nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế âm , thì nền kinh tế các nước EU bị ảnh

hưởng rất ít. Năm 1997 thặng dư thương mại đạt ở mức cao là 89 tỷ USD , tăng
6,5% so với năm 1996. Tuy nhiên , năm 1999 tốc độ tăng trưởng kinh tế của EU
giảm 0,8% so với 1998 là do sự giảm sút tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước
Đức , Pháp , Italia. Mặc dù những lợi ích của đồng EURO chưa được như mong
đợi do thiếu những chính sách phối hợp ở tầm vĩ mô cũng như cải cách kinh tế vi
mô, nhưng trong những năm tới, EU vẫn sẽ được coi là một trong những khu vực
kinh tế ổn định nhất thế giới.
Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng khá , các nước EU vẫn tiếp tục kiềm chế
tốt lạm phát . Tỷ lệ lạm phát năm 1995 là 2,9% , năm 1996 là 2.6% , năm 1997
là 2,3% , năm 1998 là 1,7% .Đây là mức thấp kỷ lục trong hơn ba thập kỷ qua,
tuy vẫn còn khá cao so với G7 là 1,4% , Mỹ là 1,6% . Năm 1999 tỷ lệ lạm phát
tiếp tục giảm ở mức kỷ lục từ trước tới nay là 1,1% . Lạm phát trong khu vực dự
kiến sẽ đạt bình quân 1,6% vào năm 2000. Tình hình thất nghiệp ở EU đã được
cải thiện rõ rệt , năm 1996 tỷ lệ thất nghiệp là 10,6% , năm 1997 vẫn giữ nguyên
10
ở mức 10,6% , năm 1998 giảm 0,3% so với năm 1997 giảm xuống 9,4% so với
năm 1998 và năm 2000 ước tính tỷ lệ thất nghiệp của EU sẽ giảm xuống 8,8% .
Đối với nền kinh tế các nước EU , đồng EURO còn có ý nghĩa to lớn hơn nhiều
khi chính nhờ đồng tiền chung mà các nước châu Âu đã giảm bớt đáng kể tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á , đồng thời chính sự ổn
định và tỷ giá thấp của đồng EURO so với đồng USD mà các nước EU đã có
được một" môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi nhất kể từ thập niên 70 trở lại đây"
theo như đánh giá của các chuyên gia của ngân hàng Morgan Srtandly. Việc
đồng EURO sụt giá so với USD đã đem lại cho nền kinh rế các nước EU tốc độ
tăng trưởng khả quan và giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp ở vác nước nói trên . Hơn
nữa, đồng EURO ra đời đã thúc đẩy nhanh quá trình liên kết các nền kinh tế ở
khu vực này tiến nhanh hơn nữa , nhất là việc sát nhâp các công ty đã tăng gấp
ba lần so với năm 1998 và những chuyển biến nhanh chóng trên thị trường vốn.
Với những kết qủa ban đầu mà đồng EURO đem lại cho nền kinh tế EU, các
nước EU hy vọng nó sẽ là cơ sở quan trọng hàng đầu cho việc đẩy nhanh quá

trình nhất thể hóa mà họ đã tiến hành trong nhiều thập kỷ qua.
II, Vai trò kinh tế của EU trong nền kinh tế thế giới
Sự lớn mạnh về kinh tế qua quá trình nhất thể hóa và những bước tiến tới một
liên minh chính trị đã đem lại cho EU một sức mạnh kinh tế và chính trị hết sức
to lớn trên thế giới
EU ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế toàn cầu. Vai trò kinh tế của EU trên trường quốc tế được thể hiện rõ
trên hai lĩnh vực thương mại và đầu tư
1, Vị thế của EU trong lĩnh vực thương mại thế giới
EU là một trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trò rất lớn trong nền kinh tế thế
giới . Vớ số dân hơn 386 triệu người EU đã tạo ra thị truờng rộng lớn góp phần
quan trọng trong việc đẩy mạnh thương mại giữa 15 nước thành viên và phát
triển thương mại thế giới . EU là một thành viên chủ đạo của Hiệp định chung về
thuế quan và mậu dịch "GATT" (được thành lập năm 1947 để giám sát các quy
tắc thương mại toàn cầu ) và đóng vai trò chủ chốt trong các cuộc đàm phán đa
phương. Những cuộc đàm phán này đã thu đượcthành công trong việc giảm bớt
các hàng rào thương mại cản trở sự phát triển thuơng mại thế giới , từ những
năm 60 đến nay. Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế không có đường biên giới
là sức mạnh toàn cầu và sự đảm bảo về dân chủ ngày càng tăng lên phụ thuộc
vào thương mại và đầu tư quốc tế .
Hiện nay, Liên minh châu Âu là khối thương mại mở lớn nhất thế giới và là
thành viên chủ chốt của WTO. Trong chính sách thương mại của mình EU đang
11
huỷ bỏ biên giới nội địa và khuyến khích sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước
thành viên ; gắn liền với việc xóa bỏ các rào cản là sự di chuyển tự do vốn , hàng
hoá , dịch vụ và lao động với phần còn lại của thế giới
Để tối đa hoá ảnh hưởng của EU trên trường quốc tế , 15 nước thành viên đại
diện cho 6% dân số thế giới , nhưng chiếm 1/5 thương mại toàn cầu , đã tham
gia vào các cuộc đàm phán với tư cách là một đối tác thương mại . Trong nhiều
năm, vai trò đó đã được thực hiện bởi Uỷ ban châu Âu trên cơ sở những ủy thác

cu thể của các chính phủ liên minh. Qua các việc làm thiết thực, EU đã có những
đóng góp không nhỏ đối với việc phát triển thương mại thế giới . Khối lượng
thương mại ngày nay tăng lên đáng kể so với 50 năm qua nhờ vào việc loại bỏ
các hàng rào thuế quan , phi thuế quan . Từ 1985 - 1996 , tỷ trọng thương mại
chiếm trong GDP thế giới đã tăng 3 lần so với thập kỷ trước và tăng gần 2 lần so
với những năm 60
2, Vai trò của EU trong lĩnh vực đầu tư quốc tế
EU không những là trung tâm thương mại lớn thứ hai trên thế giới mà còn là nơi
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn nhất thế giới . Nguồn vốn FDI của EU chiếm
45,7% tổn vốn FDI toàn cầu, trong khi đó của Mỹ và Nhật bản là 27,1% và 6,7%
Các nước châu Âu như Anh , Pháp , Đức tiến hành công nghiệp hoá , hiện
đại hoá nền kinh tế sớm nhất thế giới (từ thế kỷ thứ 18) . Vì vậy, khi các ngành
công nghiệp phát triển mạnh và nền kinh tế đạt tới trình độ phát triển cao , nguồn
nguyên liệu đầu vào trở nên khan hiếm và giá nhân công tăng , để hạ giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận họ đã di chuyển các ngành công nghiệp cạnh tranh
kém (cụ thể là các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và nguyên vật
liệu) sang những nơi gần nguồn nguyên liệu và có nhiều lao động . Chính vì thế
đầu tư trực tiếp đã ra đời . Chúng ta có thể khẳng định rằng các nước châu Âu là
những người đi tiên phong trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp quốc tế và cho đến bây
giờ vẫn dẫn đầu trong lĩnh vực này
Năm 1991 , FDI toàn thế giới là 198.143 triệu USD ; FDI của EU là 106.113
triệu USD , chiếm 53,55% FDI trên toàn thế giới ; trong khi đó FDI của Mỹ và
Nhật bản là 31.380 triệu USD và 31.620 triệu USD , chiếm 15,83% và 15,95%
FDI của thế giới
Năm 1995, FDI của toàn cầu là 352.514 triệu USD ; FDI của EU là 159.124 triệu
USD , chiếm 45,97% ; của Mỹ và Nhật bản là 96.650 triệu USD và 22.510 triệu
USD , chiếm 27.41% và 6,38% FDI toàn cầu
12
Năm 1997 , FDI của toàn thế giới là 423.666 triệu USD ; FDI của EU là 203.237
triệu USD , chiếm 47.97% ; còn FDI của Mỹ là 121.840 triệu USD chiếm

28,75% FDI toàn cầu
Chỉ tính riêng năm 1997, vốn đầu tư trực tiếp ra nuớc ngoài của cả Mỹ và Nhật
bản mới chỉ đạt 147.900 triệu USD , trong khi đó vốn đầu tư trực tiếp của EU ra
nước ngoài là 203.237 triệu USD , cao hơn cả của hai nước này là 81.397 triệu
USD
Trong hai năm 1998 và 1999 , nền kinh tế thế giới phải chịu tác động tiêu cực
của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nhưng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vẫn tăng , trong đó EU là khu vực tiếp nhận nhiều nhất dòng FDI của thế
giới . Không chỉ có tiếp nhận , EU còn là nơi đầu tư vốn ra nước ngoài với quy
mô lớn nhất so với tất cả các cường quốc và các trung tâm kinh tế lớn trên thế
giới
B, Đặc điểm của thị trường EU
I, Thị trường chung châu Âu
Từ năm 1968 , EU đã là một thị trường thống nhất về hải quan , có định mức
thuế hải quan chung cho tất cả các nước thành viên. Ngày 7/2/1992 , hiệp ước
Masstricht được ký kết tại Hàlan , mở đầu sự thống nhất chính trị , kinh tế , tiền
tệ giữa các nước thành viên EU . Cho đến nay EU đã là một thị trường chung
rộng lớn.
Điểm cốt lõi của thị trường chung này nằm ở 4 mục tiêu cơ bản - đó là tự do di
chuyển con người , hàng hóa , vốn và dịch vụ :
Để đảm bảo cho người tiêu dùng , EU kiểm tra sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và
có hệ thống báo động về chất lượng hàng hóa giữa các nước thành viên đồng
thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới các nước thành viên. Các
tổ chức chuyên môn nghiên cứu và đại diện người tiêu dùng sẽ định ra các quyết
định chuẩn quốc gia là của Liên minh châu Âu , Hiện nay ở châu Âu có ba tổ
chức định chuẩn là Uỷ ban châu Âu về định chuẩn Uỷ ban châu Âu về định
chuẩn điện tử , Viện định chuẩn viễn thông châu Âu . Tất cả các sản phẩm để có
thể bán được ở thị trường chung châu Âu phải được đảm bảo các tiêu chuẩn sau :
+ Thứ nhất : phải bảo vệ sức khỏe và an toàn người tiêu dùng . Quy chế về an
toàn sản phẩm đã được thông qua đưa ra các yêu cầu an toàn chung nhằm ngăn

chặn việc tiêu thụ các sản phẩm nguy hiểm . Quy chế này tạo cơ sở cho việc thiết
lập các yêu cầu an toàn cho từng loại sản phẩm cụ thể và để đảm bảo công khai
đầy đủ các thông tin về sản phẩm
13
Do đó, EU đã có những nguyên tắc quy định các tiêu chuẩn về tính gây cháy
của nguyên liệu trong sản phẩm và giảm thiểu các rủi ro cho trẻ em đối với tất cả
các đồ chơi sản xuất từ năm 1990
Cộng đồng cũng có những quy tắc quy định những thiết bị dùng ga trong gia
đình và có yêu cầu nhãn hiệu và kiểm tra y tế đối vói nhiều sản phẩm nông
nghiệp và thực phẩm.
+ Thứ hai : Cần phải bảo vệ các lợi ích kinh tế của người tiêu dùng. Điều này
dẫn đến lệnh cấm toàn Cộng đồng về quảng cáo lệch lạc , với trách nhiệm là
người quảng cáo phải chứng tỏ những thông tin mình đưa ra là chính xác
+ Thứ ba : Người tiêu dùng có quyền đối với thông tin để so sánh . Các sản
phẩm phải được đóng gói , dán nhãn , bao gồm các thông tin hợp lý về giá cả, sự
an toàn , thành phần các chất phụ gia, mã số , mã vạch , cách sử dụng và các
thao tác bằng tay cần thiết. Uỷ ban châu Âu cũng ủng hộ các tổ chức người tiêu
dùng trong việc tiến hành các chương trình điều tra thường xuyên về giá cả và
các cuộc thử nghiệm sản phẩm .
+ Thứ tư : Cộng đồng châu Âu cũng đã xem xét quyền đòi bồi thường. Nếu
người tiêu dùng cần bất kỳ lời khuyên hay sự giúp đỡ nào khi muốn đòi bồi
thường đối với nhũng sản phẩm khuyết tật , đối với những thiệt hại do sử dụng
sản phẩm thì những thủ tục đơn giản và nhanh chóng sẽ được sắp đặt.
II, Thị trường EU với cuộc cách mạng khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ chưa từng có với nội dung nổi bật các
ngành : điện tử , tin học , tự động hóa , vật liệu mới và công nghệ sinh học.
Cuộc cách mạng này làm quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở hầu hết các
nước EU diễn ra nhanh hơn theo chiều hướng chuyển mạnh sang những ngành
có hàm lượng trí tuệ cao ; tỷ trọng nông nghiệp và khai thác khoáng sản giảm
dần và đặc biệt là các ngành cần nhiều nhân công đang có xu hướng chuyển dịch

ra khỏi châu Âu.
III, Tập quán , thị hiếu tiêu dùng và kênh phân phối
1, Tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân EU
Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán ra được ở thị trường EU với điều kiện phải
đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU , các luật và định chuẩn quốc gia được
14
sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ những nước có
những điều kiện sản xuất chưa đạt được mức an toàn ngang với tiêu chuẩn của
EU. Quy chế đảm bảo an toàn của EU đối với một số loại sản phẩm tiêu dùng
như sau :
Các sản phẩm thực phẩm , đồ uống đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm , danh
mục thành phẩm , thành phần , trọng lượng ròng , thời gian sử dụng sản phẩm ,
cách sử dụng , địa chỉ của người sản xuất , nơi sản xuất , các điều kiện đặc biệt
để bảo quản , các thao tác bằng tay, mã số , mã vạch để dễ nhận dạng lô hàng
Các loại thuốc men đều phải được kiểm tra , đăng ký và được các cơ quan có
thẩm quyền của các quốc gia thuộc EU cho phép trước khi sản phẩm được bán ra
trên thị trường EU. Giữa các cơ quan có thẩm quyền này và Uỷ ban châu Âu về
định chuẩn được thiết lập được thiết lập một hệ thống thông tin trao đổi tức thời
để có khả năng nhanh chóng thu hồi bất cứ loại thuốc nào có tác dụng phụ đang
bán trên thị trường
Đối với vải lụa , EU lập ra một hệ thống thống nhất về mã hiệu cho biết các loại
sợi cấu thành nên loại vải hay loại lụa được bán ra trên thị trường EU . Bất cứ
loại vải hoặc lụa nào được sản xuất ra trên cơ sở hai hay nhiều sợi mà một trong
các loại sợi đó chiếm 85% tổng trọng lượng thì trên mã hiệu có thể để tên loại
sợi đó kèm theo tỷ lệ về trọng lượng , hoặc đề tên của loại sợi đó kèm theo tỷ lệ
tối thiểu 85%, hoặc ghi cấu thành chi tiết của sản phẩm . Nếu sản phẩm gồm hai
hoặc nhiều loại sợi mà không loại nào đạt tỷ lệ 85% tổng trọng lượng thì trên
nhãn hiệu ít nhất cũng phải ghi tỷ lệ của hai loại sợi quan trọng nhất , kèm theo
tên của các loại sợi khác được sử dụng
EU đã có những biện pháp thương mại để chống lại chính sách xuất khẩu bán

phá giá của các nước và chống tài trợ
Theo hiệp ước Masstricht , người tiêu dùng của EU có các quyền sau đây :
không phải đóng thuế quan hoặc mọi thứ thuế phụ thu khi mua hàng hóa và dịch
vụ tại một nước khác trong EU và đưa về nhà mình ; được chuyển tiền đến một
nước khác trong EU để thanh toán các khoản vãng lai hoặc để đầu tư vốn ; được
vay tiền tại một nước khác trong EU
EU là một trong những thị trường khó tính trên thế giới và có sự lựa chọn khá kỹ
luỡng , đặc biệt đối với hàng dệt và may mặc. Ngành dệt và may mặc của châu
Âu đang có xu hướng chuyển dần sang các khu vực khác nên nhu cầu nhập khẩu
hàng dệt và may mặc hiện nay rất lớn . Các nhà nhập khẩu châu Âu luôn tìm
kiếm những thị trường có khả năng cung cấp loại hàng này vừa rẻ lại vừa đẹp .
15
Họ luôn cố gắng hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất tại nơi đặt cơ sở gia
công . Chính vì vậy mà cùng với việc trao đổi quy chế tối huệ quốc , EU đã tăng
40-45% quota hàng dệt may cho Việt nam do giá thành ở Việt nam rẻ hơn so với
những nơi khác , đồng thời vẫn đảm bảo được chất luợng hàng mà họ yêu cầu
Các nước thuộc Liên minh châu Âu là các quốc gia có nền kinh tế phát triển
mạnh với công nghệ hiện đại và có thu nhập cao . EU là một thị trường có sức
mua lớn và thống nhất thuế quan . Riêng đối với các mặt hàng thủy sản , kim
ngạch nhập khẩu hàng năm của EU chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng kim ngạch
nhập khẩu toàn cầu . Trong đó các thị trường chính là Anh , Pháp , Đức , Italia ,
Hàlan và Tâybannha. EU nhập khẩu hai mặt hàng chính là tôm và cá dưới dạng
thực phẩm ăn liền , hàng đông lạnh , hàng tươi sống . EU không chỉ nhập khẩu
nhiều mà còn xuất khẩu mặt hàng thủy hải sản với số lượng rất lớn , với giá trị
xuất khẩu rất cao . Nhờ có ngành công nghệ chế biến và tái chế biến hiện đại
nên phần lớn các sản phẩm nhập khẩu đều được chế biến lại để nâng cao giá trị
cho tiêu dùng trong nước. Xuất khẩu thủy sản của EU hiện nay đạt 8 tỷ USD /
năm , Trong khi đó Uỷ ban nghề cá của EU tuyên bố giảm 1/3 lượng khai thác
thủy sản từ 1997-2000 để bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Do vậy, nhu cầu nhập khẩu
thủy sản của EU hiện đang rất lớn , điều này mở ra một cơ hội cho xuất khẩu

thủy sản của Việt nam
Sự thống nhất của thị trường EU đã trở thành khối mậu dịch lớn và mạnh nhất
thế giới với liên kết quy mô chặt chẽ đã thúc đẩy buôn bán nội bộ trong khối
nhiều hơn . Mặt khác, một số nước thành viên chủ chốt của EU như Đức ,
Pháp , Italia đều có chủ trương trưốc hết phải củng cố vững chắc khối EU
về mặt kinh tế mà nổi bật nhất là vấn đề quan hệ thương mại giữa các nước
thành viên với nhau. Vì vậy, tính hướng nội trong thương mại của EU cũng nổi
trội hơn và các thành viên EU cũng dành tỷ lệ cao xuất khẩu trong nội bộ khối
Mặc dù EU là thị trường có số lượng lớn người tiêu dùng và có dung luợng lớn ,
có sức múa lớn , tự do lưu thông hàng hóa , dịch vụ , tư bản , thống nhất thuế
quan nhưng cũng là một thị trường khó tính nhất thế giới . Thị trường EU đặt ra
những yêu cầu rất nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn đòi hỏi hàng
của các nước ngoài Liên minh muốn xuất khẩu dược vào EU phải đáp ứng
những yêu cầu này. Chính vì lý do này mà các nhà xuất khẩu của Việt nam cần
phải nghiên cứu kỹ các đặc điểm về tập quán tiêu dùng , thị hiếu , sở thích của
người tiêu dùng để có thể xuất khẩu sang thị trường này
2, Kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ
16
Bên cạnh việc tìm hiểu , nghiên cứu kỹ các yêu cầu về chất lượng, an toàn thực
phẩm , vệ sinh , nắm bắt được tập quán , thói quen tiêu dùng , thị hiếu của người
dân EU thì các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam muốn xuất khẩu được sản
phẩm của mình sang thị trường này cần phải tìm hiểu để có thể giao dịch được
và thâm nhập được vào hệ thống phân phối của châu Âu.
Trong nền thương mại châu Âu, hệ thống phân phối của EU là một trong những
yếu tố quan trọng trong khâu lưu thông và xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
này
Hệ thống phân phối của EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống thương mại
toàn cầu . Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của thương mại , mậu dịch thế giới
đã thúc đẩy sự hình thành các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế . EU là một
trong ba khối liên kết kinh tế lớn nhất thế giới , mức sống cao và đồng đều của

người dân EU cho thấy một thị trường rộng lớn và phát triển . Không những thế ,
châu Âu đang ngày càng hoàn thiện hơn với hệ thống các tiêu chuẩn và luật pháp
làm cho việc đưa sản phẩm vào EU ngày càng quy củ hơn . Việc đồng tiền
chung EURO ra đời giúp cho việc lưu thông và phân phối hàng hóa giữa các
nước trong khối dễ dàng và thuận lợi hơn . Cùng với nó là sự phát triển ngày
càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ , đặc biệt là công nghệ thông tin và
thương mại điện tử càng tạo nên những xa lộ thông tin và giao dịch quốc tế và
khu vực rộng lớn. Mặc dầu vậy , trong từng nước vẫn có sự phân biệt rất rõ về
sức mạnh kinh tế cũng như thế mạnh , tiềm năng của từng nước trong thương
mại quỗc tế . GDP của các nước riêng lẻ cho thấy các cường quốc Đức , Pháp ,
Italia , Anh đóng vai trò chính ở châu Âu . Đây là bốn thị trường lớn nhất của
khối EU , tiếp đến là Tâybannha , Hàlan và Thụy điển
Trong nền thương mại châu Âu , hệ thống phân phối của EU là một trong những
yếu tố quan trọng trong khâu lưu thông và xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
này. Hệ thống của châu Âu mà cụ thể của EU bao gồm các hình thức phân phối
như sau :
+ Các trung tâm châu Âu
+ Các đơn vị chế biến
+ Dây chuyền phân phối
+ Các nhà bán buôn , bán lẻ
+ Người tiêu dùng
Trong các hình thức trên thì hình thức được sử dụng nhiều nhất là các trung tâm
thu mua châu Âu. Ngày nay, việc thu múa đã được châu Âu hóavới quy mô ngày
càng rộng lớn . Từ đó ra đời các trng tâm mua châu Âu (còn gọi là các trung tâm
châu Âu ). Các trung tâm châu Âu mua chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và
phân phối cho nhiều nhà phân phối quỗc gia. Nhũng trung tâm này thường tập
17
hợp từ 50 nhà phân phối trở lên, hoạt động trên phạm vi toàn châu Âu , làm
trung gian giữa nhà sản xuất và phân phối sản phẩm . Sau đây là bảng xếp hạng
các trung tâm thu mua lớn nhất tại châu Âu

Bảng 1 : Các trung tâm thu mua lớn tại châu Âu
STT TRUNG TÂM NƯỚC DOANH SỐ
1 Metro Đức 165tỷ Fr
2 Tengelman Đức 160 tỷ Fr
3 Rewe Đức 121 tỷ Fr
4 Carrefour Pháp 113 tỷ Fr
5 Aldi Đức 109 tỷ Fr
6 Intermache Pháp 108 tỷ Fr
7 Leclere Pháp 107 tỷ Fr
8 Sainbury Anh 90 tỷ Fr
9 Edeka Đức 77 tỷ Fr
10 Promodex Pháp 70 tỷ Fr
Nguồn : Bảng xếp loại của Trung tâm thống kê châu Âu (Eurostat)
Bảng 2 : Các trung tâm phân phối lớn tại châu Âu
Trung tâm Nước hoạt
động
Số hội viên Doanh số
Birg (Đức) 10 10 280 tỷ Fr
Cem (Bỉ) 3 4 240 tỷ Fr
Era (Lucxambua) 3 3 150 tỷ Fr
Deurobuying 4 4 310 tỷ Fr
Eurogroup (Đức) 5 5 240 tỷ Fr
Naf (Đanmạch) 8 8 240 tỷ Fr
Nguồn : Theo số liệu thống kê của Trung tâm thống kê châu Âu
Bên cạnh các trung tâm phân phối lớn, hệ thống phân phối châu Âu còn có
các hình thức khác như : hợp tác xã , nhà bán buôn , nhà bán lẻ , dây chuyền
phân phối , người tiêu thụ , tạo thành một mạng luới phân phối rộng lớn.
Phân phối là một khâu cực kỳ quan trọng trong việc đưa một sản phẩm đến tay
người tiêu dùng , do mỗi nước có một đặc tính thương mại và giao dịch khác
nhau nên để tiếp cận và tham gia được vào cả một khối thị trường chung châu

Âu cần phải nắm rõ được đặc tính của các loại sản phẩm đang lưu hành trên thị
18
trường châu Âu , cắch thức phân phối từng mặt hàng trên từng thị trường, cách
tiếp cận thị truờng và chiến lược tiếp cận thị trường đó như thế nào.
IV. Chính sách thương mại của EU :
EU ngày nay được xem như một đại quốc gia ở châu Âu, bởi vậy, chính sách
thương mại chung của EU cũng giống như chính sách thương mại của một quốc
gia . Nó bao gồm chính sách thương mại nội khối và chính sách thương mại quốc
tế với phần còn lại của thế giới. Trước tiên, chúng ta xem xét chính sách thương
mại nội khối của các nước thành viên EU
1, Chính sách thương mại nội khối của EU
Chính sách thương mại nội khối của EU tập trung vào việc xây dựng và vận
hành thị trường chung châu Âu nhằm xóa bỏ việc kiểm soát biên giới quốc gia ,
biên giới hải quan ( cụ thể là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan ) để tự do
lưu thông hàng hóa , dịch vụ , vốn và lao động ; và điều hòa các chính sách kinh
tế và xã hội của các nước thành viên .Thị trường chung châu Âu dựa trên nền
tảng của việc tự do di chuyển bốn yếu tố cơ bản là hàng hóa , dịch vụ , vốn và
lao động .
_ Tự do lưu thông hàng hóa : Theo hiệp ước về Liên minh châu Âu để hàng
hóa được tự do lưu thông trên thị trường chung , các nước EU đều thỏa thuận
tiến hành các phương châm sau :
+ Xóa bỏ hoàn toàn mọi loại thuế quan đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu giữa
các nước thành viên EU
+ Xóa bỏ hạn ngạch áp dụng trong thương mại nội khối
+ Xóa bỏ tất cả các "biện pháp tương tự " hạn chế về số lượng ; các biện pháp
hạn chế dưới hình thức là các quy chế và quy định về cấu thành sản phẩm , đóng
gói , tiêu chuẩn công nghiệp và an toàn kỹ thuật thông qua vận dụng hai nguyên
tắc : điều hòa và công nhận lẫn nhau
+ Xóa bỏ tất cả các rào cản về thuế giữa các nước thành viên
_ Tự do di chuyển lao động : Để đảm bảo việc tự do đi lại và cư trú trên lãnh

thổ EU , các nước thành viên đều nhất trí đảm bảo các quyền sau cho công dân
của họ : Tự do đi lại về mặt địa lý ; Tự do di chuyển vì nghề nghiệp ; Nhất thể
hóa về xã hội ; Tự do cư trú.
_ Tự do lưu thông dịch vụ : Việc tự do lưu chuyển của dịch vụ có thể được
thực hiện theo những cách sau : Tự do cung cấp dịch vụ ; Tự do hưởng các dịch
vụ ; Tự do chuyển tiền bằng điện tín ; Công nhận lẫn nhau bằng các văn bằng .
_ Tự do lưu thông vốn : Trong một thời gian dài, thương mại tự do về hàng
hóa và dịch vụ sẽ không thể duy trì được nếu vốn không được lưu chuyển tự do
và được chuyển tới nơi nó được sử dụng một cách có hiệu qủa kinh tế nhất
19
Để thực hiện đượcviệc tự do lưu chuyển về vốn trong nội bộ khối , EU đã áp
dụng các chính sách chủ yếu sau : Tháo dỡ tất cả các hạn chế về ngoại hối ,
thống nhất luật pháp và các nguyên tắc quản lý thị trường vốn của các nước
thành viên , thanh toán tự do ( việc thanh toán có thể thanh toán bằng bất cứ
đồng tiền quốc gia của một nướcthành viên nào) Mục đích của tất cả các chính
sách này là thống nhất cac thị trường tài chính .
Tất cả các biện pháp để xây dựng một thị trường chung châu Âu đã được trình
bày ở trên cũng đảm bảo tạo ra các cơ hội tương tự cho mọi người trong thị
trường chung và ngăn ngừa cạnh tranh do sự méo mó về thương mại . Một thị
trường đơn lẻ không thể vận hành một cách suôn sẻ nếu như không thống nhất
các điều kiện cạnh tranh áp dụng. Vì mục đích này, các nước EU đều nhất trí tạo
ra một hệ thống bảo hộ sự cạnh tranh tự do trên thị trường
2, Chính sách thương mại quốc tế của EU
Thương mại quốc tế là tất cả những hoạt động về trao đổi, mua bán hàng hóa và
dịch vụ giữa các nước trên thế giới , lấy tiền tệ làm môi giới và theo nguyên tắc
ngang giá. Chính sách thươngg mại quốc tế là một bộ phận của chính sách kinh
tế của một nước , việc đề ra được một chính sách ngoại thương hợp lý và phù
hợp với xu thế quốc tế hóa sẽ giúp các nước khai thác và phát huy được các thế
mạnh của mình một cách có lợi nhất . Chính vì vậy, để có thể thiết lập quan hệ
kinh tế thương mại và thâm nhập vào thi trường của một nước hoặc một khu vực

liên kết kinh tế thì chúng ta cần phải nghiên cứu và hiểu rất rõ chính sách thương
mại quốc tế của nước đó
Hiện nay, tất cả các nước thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại
thương chung đói với các nước ngoài khối . Uỷ ban châu Âu là người đại diện
duy nhất cho Liên minh châu Âu trong việc đàm phán , ký kết các hiệp định
thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này . Chính sách ngoại thương
của EU được xây dựng trên các nguyên tắc sau :
Không phân biệt đối xử , minh bạch , có đi có lại và cạnh tranh công bằng.
Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan , hạn
ngạch , hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu
EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hóa và sẽ kết thúc vào năm 2004.
Hiện nay 15 nước của EU đang cùng áp dụng một biểu thuế quan chung đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu. Đối với hàng nhập khẩu vào khối , mức thuế trung
bình đánh vào hàng nông sản là 18% , còn hàng công nghiệp chỉ là 2%
Các chính sách phát triển ngoại thương của EU từ 1951 đến nay là những cụm
chính sách chủ yếu sau : Chính sách khuyến khích xuất khẩu , chính sách thay
thế nhập khẩu , chính sách tự do hóa thương mại , chính sách hạn chế xuất khẩu
tự nguyện
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện
pháp : Chống bán phá giá và chống trợ cấp xuất khẩu. Không chỉ dừng lại ở các
20
biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thương mại , EU còn sử
dụng một biện pháp để đẩy mạnh thương mại với các nước đang phát triển , đó là
hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) - một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các
nước nói trên. Bằng cách này, EU có thể làm cho các nước đang phát triển dễ
dàng thâm nhập vào thị trường của mình
V, Tình hình nhập khẩu và những quy định của EU về nhập khẩu trong
những năm gần đây.
1, Tình hình nhập khẩu của EU
Hành năm, song song với việc xuất khẩu một khối lượng lớn hàng hóa sang các

nước thì EU cũng nhập khẩu rất nhiều hàng hóa từ khắp các nước trên thế giới
để bổ sung và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân . Trị giá thương mại của
EU đều tăng nhanh qua các năm là nhờ kim ngạch xuất và nhập khẩu đều tăng .
Trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Liên minh châu Âu thì tỷ trọng của
xuất khẩu và nhập khẩu không chênh lệch nhau nhiều lắm , trong giai đọan từ
1994-1997 cán cân thương mại của EU luôn trong tình trạng xuất siêu.
Bảng 1 : Đặc điểm và sự tăng trưởng ngoại thương của EU trong giai đoạn
từ năm 1994 - 1997
Năm
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997
Tổng kim ngạch XNK 1,303,41 1,463,12 1,532,37 1,572,51
Kim ngạch xuất khẩu 680.93 749,87 793,87 814,66
Kim ngạch nhập khẩu 622,48 713,25 738,5 757,85
Trị giá xuất siêu 58,45 36,62 55,37 56,81
Tỷ trọng của XK trong
tổng kim ngạch XNK
(%)
52,24 51,25 51,80 51,80
Tỷ trọng của NK trong
tổng kim ngạch XNK
(%)
47,76 48,75 48,20 48,20
Nguồn : Tạp chí nghiên cứu châu Âu - số 3/2000
21
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của EU : Sản phẩm thô chiếm khoảng 29,74%
kim ngạch nhập khẩu hàng năm , sản phẩm chế tạo chiếm trên 67,19% các sản
phẩm khác chiếm khoảng 3,07%. Trong đó, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là :
nông sản chiếm 11,77% ; máy móc thiết bị chiếm 24,27% ; thiết bị vận tải chiếm
trên 8,19% ; hoá chất chiếm 7,59% và các sản phẩm chế tạo khác chiếm 27,11%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU . Trong nhóm sản phẩm khai khóang

mà EU nhập khẩu , nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất (12,58% tổng kim ngạch
nhập khẩu ) , tiếp đến là xăng và các sản phẩm của nó (10,06%). Nhóm hàng
máy móc thiết bị , thiết bị văn phòng và viễn thông chiếm chủ yếu (12,92% tổng
kim ngạch nhập khẩu). Còn nhóm các sản phẩm chế tạo khác : hàng dệt may
chiếm tỷ trọng lớn nhất (8,23%) tiếp đến là các sản phẩm chế tạo phi kim loại
chiếm 2,48% tổng kim ngạch nhập khẩu của EU hàng năm
Kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm thô có xu hướng chững lại và giảm nhẹ ,
nguyên nhân là do kim ngạch nhập khẩu khoáng sản tăng chậm và kim ngạch
nhập khẩu một số mặt hàng bị giảm sút như nhiên liệu và xăng
Qua bảng số liệu duới đây ta sẽ thấy rất rõ cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của EU và
giá trị nhập khẩu của các mặt hàng đều tăng lên qua các năm



22
Bảng 2 : Cơ cấu hàng nhập khẩu của EU phân theo nhóm hàng
Đơn vị : Tỷ USD
1995 1996 1997 1998
01 SẢN PHẨM THÔ 188,85 215,16 219,83 217,72
Sản phẩm nông nghiệp 76,63 83,97 83,43 89,53
Sản phẩm khai khoáng 106,74 122,42 130,30 131,77
Kim loại (trừ kim loại màu) 15,23 21.32 17,14 19,05
Nhiên liệu 78,30 84,75 97,91 95,93
Xăng và các sản phẩm từ xăng 62,23 68,14 80,89 73,93
Nguyên liệu thô (không phải sản
phẩm nông nghiệp) thuỷ sản
5,35 8,76 6,22 6,01
02 SẢN PHẨM CHẾ TẠO 415,78 477,42 493,01 517,55
Máy móc 151,24 170,56 178,30 187,56
Thiết bị văn phòng, viễn thông 84,72 89,59 92,71 98,30

Máy móc chụp điện 40,81 49,31 53,72 55,33
Máy móc, dụng cụ về điện 25,70 31,52 31,87 33,90
Thiết bị vận tải 47,12 56,24 60,19 69,51
Các sản phẩm tự động 24,87 27,72 29,33 32,88
Hóa chất 44,98 56,37 56,38 57,94
Thuốc men , sản phẩm dược 8,80 10,85 12,19 12,13
Nhựa 7,61 10,33 9,39 9,41
Các sản phẩm chế tạo khác 172,31 194,36 197,99 202,64
Hàng dệt và may mặc 54,38 57,68 59,43 61,23
Sắt và thép 7,97 13,08 10,66 10,54
Giấy và các sản phẩm của giấy 5,23 6,93 6,73 6,46
Các sản phẩm chế tạo phi KL 15,23 17,65 18,66 18,93
03 CÁC SẢN PHẨM KHÁC 17,96 20,66 25,65 19,95
TỔNG KIM NGẠCH NK 622,48 713,25 738,50 757,85
Nguồn : Số liệu công bố của trung tâm thống kê châu ÂU (eurostat)
Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của EU là Mỹ năm 1999 chiếm 20,5% tổng
kim ngạch nhập khẩu, Nhật bản chiếm 9% , Trung quốc chiếm 5,6% , khối
NAFTA chiếm 22,9% , khối ASEAN chiếm 6,9% , khối OPEC chiếm 7%
EU nhập khẩu cácmặt hàng nông sản , khóang sản thủy hải sản , giầy dép và
hàng dệt may chủ yếu từ các nước đang phát triển ; còn nhập khẩu máy móc,
thiết bị từ các nước phát triển

Bảng 3 : Cơ cấu hàng nhập khẩu của EU phân theo thị trường
Đơn vị : %
Tên thị trường 1996 1997 1998 1999
Mỹ 19,7 19,0 19,4 20,5
Canađa 1,9 2,1 2,0 1,9
CIS 4,6 4,6 4,6 4,7
Các nước trung đông 5,9 5,9 6,1 6,2
Châu Mỹ La tinh 5,5 5,6 5,2 5,1

Trung quốc 4,5 4,8 5,2 5,6
Hồng kông 1,8 1,3 1,2 1,2
Nam Triều tiên 1,8 2,0 1,9 1,9
ASEAN 6,2 6,3 6,6 6,9
Nam á 2,2 2,2 2,3 2,2
Niu dilân và Uc 1,3 1,2 1,2 1,2
NAFTA ( khối mậu dịch tự
do Bắc Mỹ)
22,1 21,7 21,9 22,9
ACP (các nước châu Phi ,
Caribê và Thái Bình
Dương)
3,5 3,6 3,8 3,4
Các nước vùng vịnh 2,1 2,1 2,3 2,4
OPEC 7,7 7,4 8,0 7,9
Nguồn : Số liệu công bố của Trung tâm thống kê châu Âu
2, Những quy định của EU về nhập khẩu.
a, Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập của EU :
Từ năm 1968, EU là một vùng thống nhất hải quan, có định mức thuế hải quan
chung cho tất cả các nuớc thành viên . Khi thực hiện chính sách mở cửa , EU rất
quan tâm đến các nước đang phát triển và muốn dành cho các nước này một sự
ưu tiên đặc biệt , chính vì vậy EU đã quyết định biến thương mại thành động lực
24
hỗ trợ cho các nước đang phát triển . Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập
dành cho các nước đang phát triển (GSP) của EU được thực hiện từ 1/7/1999 đến
31/2/2001 đã chia các sản phẩm được hưởng GSP thành bốn nhóm với mức thuế
ưu đãi khác nhau dựa trên mức độ nhạy cảm đối với bên nhập khẩu , mức độ
phát triển của nước xuất khẩu và những biên bản thỏa thuận song phương. Cụ
thể là :
_ Nhóm sản phẩm rất nhạy cảm : được hưởng mức thuế GSP bằng 85% mức

thuế suất tối huệ quốc (MFN). Đây là nhóm mặt hàng EU hạn chế nhập khẩu ,
gồm phần lớn các sản phẩm nông sản và một số sản phẩm công nghiệp tiêu
dùng như : chuối (tươi và khô ) ; dứa (tươi và dứa hộp) ; quần áo may sẵn ; thuốc
lá ; lụa tơ tằm
_ Nhóm sản phẩm nhạy cảm : được hưởng mức thuế GSP bằng 70% mức thuế
MFN Đây là nhóm mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu , gồm chủ yếu
là thực phẩm , đồ uống , hàng điện tử dân dụng và đồ chơi trẻ em
_ Nhóm sản phẩm bán nhạy cảm : được hưởng mức thuế bằng 35% thuế suất
MFN . Đây là nhóm mặt hàng EU khuyến khích nhập khẩu , bao gồm phần lớn
thủy sản đông lạnh , một số nguyên liệu và hóa chất , hàng công nghiệp dân
dụng ( như điều hòa , máy giặt )
_ Nhóm sản phẩm không nhạy cảm : được hưởng mức thuế GSP bằng 0% -10%
thuế suất MFN . Đây là nhóm mặt hàng EU đặc biệt khuyến khích nhập khẩu ,
bao gồm chủ yếu một số loại thực phẩm , đồ uống như nước khóang , bia ,
rượu , nguyên liệu là than đá , dầu thô , cao su và hàng nông sản như dừa cả
vỏ , hạt tiêu
Mỗi nhóm hàng nêu trên gồm nhiều mặt hàng cho các mức thuế suất khác nhau
trong phạm vi giới hạn của GSP giai đoạn từ 1/7/1999 đến 31/2/2001. Mặc dù
đối với thuế nội khối của EU , EU đã công bố mức chuẩn với thuế giá trị gia
tăng VAT là 15% cho các nước thành viên từ tháng 1/1993 nhưng hiện nay mức
thuế VAT ở các nước thành viên EU rất khác nhau . Thuế lợi tức doanh nghiệp ở
các nước thành viên EU cũng rất khác nhau .
Hàng hóa của các nước đang phát triển khi nhập khẩu vào thị trường EU muốn
được hưởng ưu đãi thuế quan nói trên thì phải tuân thủ các quy định của EU về
xuất xứ hàng hóa và phải xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A do cơ quan
có thẩm quyền của nước được hưởng GSP cấp . Một sản phẩm được coi là có
xuất xứ từ một nước nếu như tổng giá trị của các nguyên liệu không xuất xứ
được sử dụng trong việc sản xuất ra nó không vượt quá 15% giá xuất xưởng của
sản phẩm . Thí dụ : Một bộ máy có thể coi là có xuất xứ từ Việt nam nếu tổng
giá trị của các bộ phận cấu thành không xuất xứ từ Việt nam được sử dụng trong

việc chế tạo ra bộ máy đó không vượt qúa 15% giá xuất xưởng của bộ máy đó
b, Quy định về hạn ngạch.
25

×