Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

báo cáo thực tập “Thực tiễn hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.04 KB, 22 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI
SINH, KHAI TỬ TẠI UBND
MÔN: LUẬT DÂN SỰ

CƠ SỞ THỰC TẬP


UBND PHƯỜNG M – TP. Đ - TỈNH ĐB

Năm 2021
i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

: Ủy ban nhân dân

ĐKKS


: Đăng ký khai sinh

ĐKKT

: Đăng ký khai tử

TTHC

: Thủ tục hành chính

iii



MỤC LỤC
- Trang phụ bìa
i
- Lời cam đoan
ii
- Danh mục các chữ viết tắt
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................1
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
NỘI DUNG......................................................................................................................... 2

CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND PHƯỜNG M......................................2
1.1. Lịch sử hình thành Phường M................................................................................2
1.2. Giới thiệu sơ bộ về UBND phường M....................................................................2
1.3. Chức năng, nhiệm vụ...............................................................................................3
1.4. Khái quát chung về tình hình thực hiện cơng tác liên quan đến đăng ký khai
sinh, khai tử tại UBND......................................................................................................3
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ ĐĂNG
KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ TẠI UBND..........................................................................4
2.1. Đăng ký khai sinh....................................................................................................4
2.1.1. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực hiện....................4
2.1.2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký..........................................................................................5
2.2. Đăng ký khai tử........................................................................................................6

2.2.1. Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện:....................6
2.2.2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký..........................................................................................7
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH,
KHAI TỬ TẠI UBND........................................................................................................7
3.1. Thực trạng hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử.................................................8
3.2. Những điểm mạnh trong hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử...........................9
3.3. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử..............9
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ NHỮNG BẤT CẬP
TRONG THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ TẠI UBND....................12
4.1. Đối với hệ thống pháp luật....................................................................................12
4.1.1. Hệ thống quản lý về dịch vụ công trực tuyến và cải cách TTHC.......................12
4.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hộ tịch................................................13

4.2. Đối với UBND Phường M......................................................................................14
4.2.1. Về cơ sở vật chất..................................................................................................14
4.2.2. Tạo động lực, cá nhân chủ động hoàn thiện nhiệm vụ......................................14
4.2.3. Đối với cán bộ cơng chức, viên chức..................................................................14
4.2.4. Chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý.........................................................14
4.3. Đối với cơ quan Nhà nước cấp trên......................................................................14
4.4. Các biện pháp khác...............................................................................................14
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 15
DANG MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................16
PHỤ LỤC.........................................................................................................................17



MỞ ĐẦU
Đăng ký khai sinh, khai tử và quản lý khai sinh, khai tử là nhiệm vụ quan trọng luôn
được các quốc gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này cịn là cơ sở để Nhà nước cơng
nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản
lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của đất nước. Tại hầu hết các nước,
các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly
hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cảnh chính hộ tịch, khai tử... đều được đăng ký và
được quản lý chặt chẽ.
Ở Việt Nam, đăng ký khai sinh, khai tử và quản lý khai sinh, khai tử được xác định là
khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý dân cư. Với những giá trị tiềm tàng như
vậy, cơng tác quản lý hộ tịch nói chung và quản lý đăng ký khai sinh đã khẳng định vai

trò vơ cùng quan trọng của nó trong tiến trình phát triển của xã hội. Nhận thức được vấn
đề này, thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về quản
lý hộ tịch bước đầu tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này. Đặc biệt ngày
20/11/2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII đã thơng qua Luật Hộ tịch. Luật Hộ tịch có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016
đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch, về
đăng ký khai sinh, khai tử ở nước ta. Thực tiễn cho thấy khi thực thi Luật này đã đạt
được một số kết quả tích cực. Bên cạnh đó, cũng tồn tại một số hạn chế.
Để đáp ứng yêu cầu và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cấp
Phường hiện nay đặc biệt là Công chức làm công tác Tư pháp hộ tịch Phường theo sự đổi
mới của đất nước và sự quản lý xã hội bằng Pháp luật. Được sự phân công của nhà
trường tôi được cử đến thực tập tại trụ sở UBND phường M, TP Đ, tỉnh ĐB, em đã chọn

chuyên đề thực tập: “Thực tiễn hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND” để
làm báo cáo thực tập. Để hoàn thành báo cáo thực tập này tơi đã cố gắng tìm tài liệu liên
đến chuyên đề thực tập để nghiên cứu, học hỏi thực tế để nâng cao trình độ chun mơn,
nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ được giao để đáp ứng những kiến thức đó vào cơng
việc thực tiễn, thực hiện nhiệm vụ được giao có hiệu quả tốt hơn. Với chuyên đề này sẽ
giúp cá nhân hoạt động tại cơ sở về nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch nói chung và cơng tác
đăng ký quản lý Hộ tịch nói riêng, đến nay là q trình vận dụng phổ biến kiến thức đã
học tại trường để áp dụng vào thực tế và là quá trình kiểm tra, xem xét đánh giá khả năng
tiếp nhận của mình trong thời gian thực tập tại cơ sở giúp bản thân nhớ lại kiến thức đã
được học ở trường.
1. Lý do chọn đề tài
Đăng ký khai sinh, khai tử là hoạt động xác định nhân thân của mỗi cá nhân. Điều này

giúp cho các cơ quan nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý dân cư tại địa phương.
Trong quá trình nghiên cứu lý luận về đăng ký khai sinh, khai tử kết hợp với thực tiễn tại
địa phương, tôi nhận thấy rõ các vấn đề về các điều kiện, thủ tục để đăng ký khai sinh,
khai tử đang được xã hội cũng như các ban ngành pháp Luật quan tâm. Đây là đề tài rất
gần với thực tế, qua đó có thể tìm hiểu, rút ra những khó khăn, vướng mắc trong việc kết
đăng ký tại địa phương, cũng như góp phần quản lý xã hội và giải quyết quan hệ nhân
thân.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tôi đã áp dụng các phương pháp như: phương pháp
luận; phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp… để tiến hành đánh giá, phân tích,
bình luận những quy định của pháp luật, bảng số liệu thống kê của UBND phường M về


1


hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND và chỉ ra một số bất cập trong thực tiễn
áp dụng.
3. Mục đích chọn đề tài
Nghiên cứu và nắm vững hơn vấn đề lý luận đồng thời thông qua thực tiễn có thể hiểu rõ
hơn về việc đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND phường, sự hiểu biết quy định của luật
về vấn đề này và góp phần tuyên truyền Luật Hộ tịch đến cho người dân.
4. Cơ cấu bài viết
Với thời gian thực tập ngắn với những kiến thức pháp luật, thực tiễn yêu cầu của
chuyên đề cũng như phạm vi trình độ cịn hạn chế thì chắc chắn báo cáo thực tập này của

tơi cịn nhiều hạn chế. Nhưng với hoài bão của sinh viên ngành Luật khi ra trường sẽ
đóng góp một phần sức lực cho đất nước. Nay tơi xin phép được trình bày đề tài của tôi
gồm các chương sau đây:
Chương 1:
Khái quát chung về UBND Phường M
Chương 2:
Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về đăng ký khai sinh, khai
tử tại UBND
Chương 3:
Thực tiễn hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND
Chương 4:
Giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế những bất cập trong thực tiễn đăng

ký khai sinh, khai tử tại UBND
Tuy nhiên do thời gian có hạn và nhận thức của bản thân còn hạn chế cho nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót và vướng mắc, vì vậy cá nhân rất mong được sự quan tâm,
giúp đỡ từ phía nhà trường, Thầy, cơ giáo bộ mơn và Cán bộ hướng dẫn thực tập, tạo
điều kiện giúp đỡ bản thân sửa chữa những sai sót, thiếu sót nhầm lẫn để bản báo cáo
thực tập nghề nghiệp của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND PHƯỜNG M
1.1. Lịch sử hình thành Phường M
Phường M là phường đầu tiên được thành lập của thị xã Đ. Trong quá trình phát triển,
đến năm 2000, phường M đã được điều chỉnh, chia tách thành 3 phường: phường M,

phường Thanh Bình và phường Tân Thanh.
Sau khi chia tách, phường M còn 168,11 ha; có 9 phố, 2.377 hộ, 9.508 nhân khẩu; năm
2005 được chia thành 32 tổ dân phố; đến năm 2019 sau sắp xếp, sáp nhập còn 15 tổ dân
phố với 2.894 hộ và 11.264 nhân khẩu, có 13 dân tộc anh tôi sinh sống, 243 cơ quan, đơn
vị, trường học, Doanh nghiệp đóng trụ sở, mở văn phịng đại diện trên địa bàn.
Đảng bộ phường có 23 chi bộ với 1.081 đảng viên, có trên 1.700 đảng viên đang cơng tác
ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp tham gia sinh hoạt ở nơi cư trú theo Quy
định 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
Tổng số cán bộ, cơng chức của phường M là 18 người; có 5 đồn thể gồm Ủy ban
MTTQ, Hội Cựu chiến binh, Hội nơng dân, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
phụ nữ. Có 5 tổ chức hội gồm: Hội khuyến học, Hội người cao tuổi, Hội chữ thập đỏ,
Hội cựu TNXP, Hội cựu giáo chức phường.

1.2. Giới thiệu sơ bộ về UBND phường M
Địa điểm trụ sở: Tổ dân phố 03, phường M, thành phố Đ, tỉnh ĐB.
Điện thoại: 0215.3832171
* Quá trình thành lập và phát triển UBND phường M:
Thực hiện Nghị định số 78/1993/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ về
việc phân vạch lại địa giới xã, phường thuộc thị xã Đ; Quyết định số 158/QĐ-UBND

2


Ngày 26 tháng 11 năm 1993 của UBND thị xã Đ nay là thành phố Đ về việc Thành lập
UBND lâm thời phường M.

* Bộ máy lãnh đạo Đảng bộ phường M gồm:
1. Bà: Chu Thị Thùy Dung - Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch HĐND phường
2. Bà: Bùi Thị Khanh - Phó bí thư - Thường trực Đảng ủy phường
* Lãnh đạo UBND phường:
1. Ông: Nguyễn Thanh Tùng - Phó bí thư Đảng ủy - Chủ tịch UBND phường
2. Ơng: Nguyễn Quang Thích - Phó chủ tịch HĐND phường
3. Ơng: Nguyễn Văn Q - Phó chủ tịch UBND phường
* Các cơng chức chun mơn:
1. Cơng chức Văn phịng - Thống kê;
2. Công chức Tư pháp - Hộ tịch;
3. Cơng chức Tài chính - Kế tốn;
4. Cơng chức Địa chính - Xây dựng;

5. Cơng chức Văn hóa - Xã hội;
6. Chỉ huy Trưởng - BCH Quân sự;
* Khối đoàn thể gồm:
1. Chủ tịch Ủy ban MTTQ
2. Chủ tịch Hội phụ nữ
3. Chủ tịch Hội cựu chiến binh
4. Chủ tịch Hội nơng dân
5. Bí thư Đồn thanh niên
1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng: Chức năng chính của Ủy ban nhân dân cấp xã đó là quản lý hành chính
nhà nước trên địa bàn xã trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng theo
các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và theo sự phân công chỉ

đạo thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Qua đó, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, bảo đảm quyền và nghĩa vụ công dân, góp phần xây dựng đời sống vật chất và tinh
thần trong sáng, vững mạnh cho người dân.
Nhiệm vụ: Xây dựng và trình HĐND xã quyết định một số nội dung thuộc nhiệm
vụ và quyền hạn của HĐND xã, tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã; Tổ chức
thực hiện ngân sách địa phương trên cơ sở số ngân sách đã được phê duyệt; Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao phó.
1.4. Khái qt chung về tình hình thực hiện cơng tác liên quan đến đăng ký khai
sinh, khai tử tại UBND
Nội dung công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch:
- Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục trong lĩnh vực khai sinh, khai tử, hộ tịch, công
chứng, chứng thực,

- Lập kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đến quần chúng nhân dân trên
địa bàn phường, giúp lãnh đạo UBND phường ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
và quản lý việc thực hiện các văn bản đó.
- Thực hiện các cơng việc khác khi Chủ tịch UBND phường giao và có quyền từ chối
giải quyết các thủ tục hành chính khơng đúng so với quy định của pháp luật.
Các yêu cầu về chuyên mơn nghiệp vụ cần có để thực hiện được các cơng việc:
- Có trình độ chun mơn trung cấp trở lên;
- Kỹ năng cẩn thận, nhanh nhẹn giải quyết các thủ tục chính xác.

3



- Kinh nghiệm: Am hiểu pháp luật, có kỹ năng thu thập các văn bản pháp luật mới ban
hành.
- Các chứng chỉ tối thiểu: Chứng chỉ A về tin học ngoại ngữ; Chứng chỉ về công tác đăng
ký, quản lý hộ tịch;
- Các yêu cầu về kỹ năng cần có để thực hiện các công việc. Để thực hiện Công tác Tư
pháp – Hộ tịch tại phường cần phải có đầy đủ kỹ năng giao tiếp và các kỹ năng chuyên
môn trong thực hiện nhiệm vụ Tư pháp, đặc biệt là kỹ năng chuyên môn trong tham mưu
và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Các yêu cầu về đạo đức, thái độ trong việc thực hiện các công việc:
- Đội ngũ cán bộ, công chức Tư pháp - Hộ tịch phường phải vững vàng về chính trị, có
đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các
nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta;

- Gương mẫu, trách nhiệm trong mọi cơng việc và lịng nhiệt tình, ln xác định phải
không ngừng học tập nghiên cứu, trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời
phải học hỏi cách làm hay, khoa học về triển khai. Đặc biệt phải luôn tìm tịi nghiên cứu
những nội dung văn bản pháp luật mới và tự nghiên cứu để áp dụng vào công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật đúng thời điểm, đúng đối tượng. Có kiến thức trong cơng tác
hịa giải ở cơ sở nhằm giữ gìn sự đồn kết, giải quyết những mâu thuẫn, xích mích trong
cộng đồng dân cư.
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ ĐĂNG
KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ TẠI UBND
2.1. Đăng ký khai sinh
Đăng ký khai sinh là đăng kí sự kiện sinh (ra đời) cho đứa trẻ mới được sinh tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Đăng ký khai sinh là sự kiện sinh cho đứa trẻ mới được

sinh ra tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền 1. Đăng ký khai sinh là một nội dung của
đăng ký hộ tịch theo quy định của Khoản 1 ĐIều 3 Luật Hộ tịch 2014, là việc Nhà nước
ghi nhận sự tồn tại của trẻ em, ghi nhận các thông tin hộ tịch cơ bản nhất của con người
bao gồm: họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, số định danh cá nhân, giới tính, dân
tộc, quốc tịch, q qn và thơng tin cha mẹ.
Giấy khai sinh là giấy tờ tùy thân đầu tiên của một cá nhân được cơ quan có thẩm quyền
cấp để xác nhận pháp lý về sự hiện diện của cá nhân đó. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch
gốc, có ý nghĩa quan trọng, bởi giấy khai sinh là căn cứ để thực hiện các quyền lợi khác
của công dân như: đăng ký hộ khẩu, làm thẻ bảo hiểm y tế, đi học, làm chứng minh nhân
dân. Tất cả các giấy tờ khác của cá nhân đều phải đảm bảo thông tin đúng với Giấy khai
sinh.
Như vậy, có thể hiểu đăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận

và ghi vào sổ hộ tịch sự kiện sinh ra của một cá nhân, là cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo
hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý nhà nước về dân cư.
Từ đây, có thể hiểu khai sinh là thủ tục pháp lý đầu tiên do cha mẹ hoặc ơng bà hoặc
người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ thực hiện. Người đi
đăng ký khai sinh có nghĩa vụ khai báo và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận thơng qua Giấy khai sinh.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí khai sinh là Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đứa trẻ sinh ra. Trường hợp đặc
biệt có thể đăng kí khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng kí tạm trú.
2.1.1.
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực hiện
1


Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển bách khoa, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.

4


+ Luật hộ tịch;
+ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của chính phủ Nghị định quy định chi
tiết 1 số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
+ Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của bộ tư pháp thông tư quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

+ Thông tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của bộ tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực, hộ tịch; Quyết định số 20/2020/QĐUBND ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh ĐB về việc Ban hành danh mục, mức thu miễn
giảm phí, lệ phí đối tượng nộp, đơn vị thu và tỉ lệ phần chia tiền thu các khoản phí, lệ phí
trên địa bàn tỉnh ĐB.
2.1.2.
Thủ tục, hồ sơ đăng ký
Đăng ký khai sinh mới, bao gồm:
- Tờ khai theo mẫu (Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo
mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con);
- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp khơng có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của
người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy
cam đoan về việc sinh.

- Giấy chứng nhận kết hơn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ trẻ có giấy đăng ký kết hôn).
Nếu cán bộ tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha, mẹ, khơng bắt buộc xuất
trình giấy chứng nhận kết hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có
thẩm quyền lập.
Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận
của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
- Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ chứng
minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác

nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp khơng có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam
đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha,
mẹ, con.
- Người đi khai sinh cho trẻ phải xuất trình được giấy tờ tùy thân như hộ chiếu hoặc
chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước cơng dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và
thơng tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về
nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con; Giấy tờ chứng
minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh, nhận cha, mẹ, con (trong
giai đoạn chuyển tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm
theo bản sao có chứng thực.
- Thời gian thực hiện: Trong ngày.

- Lệ phí thu: Khơng. (Trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn sẽ thu phí theo quy định của
pháp luật, cụ thể 8.000 đồng/trường hợp (quá 60 ngày kể từ ngày sinh con)).
Đăng ký khai sinh lại, bao gồm:

5


Bên cạnh đó, căn cứ Điều 9 Thơng tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết về giấy tờ, tài
liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh cụ thể như sau: Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại
khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
- Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
- Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm

1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh khơng có giấy tờ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp
hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;


Giấy tờ khác có thơng tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu
trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ
quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh khơng có thơng tin chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan cơng
an có thẩm quyền xác minh.
- Trường hợp cơ quan cơng an trả lời khơng có thơng tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho
người yêu cầu đăng ký lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo
quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản
cam đoan.
- Thời gian thực hiện: 05 ngày làm việc; trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết

khơng q 25 ngày.
- Lệ phí thu: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; Miễn lệ phí
cho người thuộc gia đình có cơng với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết
tật.
2.2. Đăng ký khai tử
Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm
xác nhận sự kiện chết của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật
của người đó, đồng thời, là phương tiện để Nhà nước theo dõi biến động dân số của
mình.
Giấy khai tử là giấy tờ tùy thân cuối cùng của một cá nhân được cơ quan có thẩm quyền
cấp để xác nhận pháp lý về sự kết thúc của cá nhân đó. Giấy khai tử là giấy tờ hộ tịch
gốc, có ý nghĩa quan trọng, bởi giấy khai tử là căn cứ để kết thúc các quyền lợi khác của

công dân như: xóa khỏi hộ khẩu, thanh tốn thẻ bảo hiểm y tế, xóa chứng minh nhân dân.
Tất cả các giấy tờ khác của cá nhân đều phải đảm bảo thơng tin đúng với Giấy khai tử 2.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai tử là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú cuối cùng của người chết. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của
người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết thực hiện việc đăng kí khai tử.
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử, được cấp cho thân nhân người chết để đi
khai tử. Trong trường hợp người chết không có thân nhân, thì Giấy báo tử được gửi cho
2

Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển bách khoa, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.

6



Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng kí khai tử, để Uỷ ban nhân dân cấp xã
đăng kí khai tử.
2.2.1.
Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện:
+ Luật hộ tịch;
+ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của chính phủ Nghị định quy định chi
tiết 1 số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.
+ Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của bộ tư pháp thông tư quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch.

+ Thông tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của bộ tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực, hộ tịch; Quyết định số 20/2020/QĐUBND ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh ĐB về việc Ban hành danh mục, mức thu miễn
giảm phí, lệ phí đối tượng nộp, đơn vị thu và tỉ lệ phần chia tiền thu các khoản phí, lệ phí
trên địa bàn tỉnh ĐB.
2.2.2.
Thủ tục, hồ sơ đăng ký
Đăng ký khai tử mới, bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu.
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ
chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu,
khơng có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử.

- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy
quyền thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp người có trách nhiệm đăng ký khai tử
ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai tử mà người được ủy quyền là ông,
bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, tôi ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền
khơng phải chứng thực.
* Lưu ý: Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao
được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ khơng được u cầu xuất trình
bản chính; nếu người u cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về
việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao
giấy tờ đó.

+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và
trả lại cho người xuất trình, khơng được u cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà
pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Đăng ký lại khai tử: Căn cứ Điều 28 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký
lại khai tử được thực hiện như sau:
* Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ:
– Tờ khai theo mẫu quy định;
– Bản sao Giấy chứng từ trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng

tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.

7


* Kiểm tra hồ sơ và cấp giấy: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ,
chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký
lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH,
KHAI TỬ TẠI UBND

3.1. Thực trạng hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử
Qua số liệu của bảng 13, trong giai đoạn 2017 – 2021, UBND phường M đã tiếp nhận rất
nhiều trường hợp đăng ký khai sinh (747 trường hợp đăng ký). Trong đó, số trường hợp
được đăng ký đúng hạn là 674 trường hợp, chiếm 90,23% so với tổng số trường hợp
đăng ký tại UBND chia theo thời điểm đăng ký. Số trường hợp đăng ký quá hạn chiếm tỷ
trọng nhỏ, không đáng kể, chiếm 9,775 so với tổng số trường hợp đăng ký tại UBND
chia theo thời điểm đăng ký. Số trường hợp đăng ký lại trong thời điểm này là khá lớn
(401 trường hợp). Cụ thể, trong giai đoạn này, số người đến đăng ký lại có xu hướng
giảm khá nhanh, giảm 1,79 lần.
Thơng qua số liệu của bảng 24, có thể thấy rằng tỷ trọng số trường hợp đăng ký khai sinh
đúng hạn trong giai đoạn 2017 – 2021 chiếm tỷ trọng rất lớn so với số trường hợp đăng
ký quá hạn. Nhìn chung, số trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn có xu hướng tăng,

tăng 2,73%. Số trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng
giảm dần, giảm 2,73%.
Dựa vào bảng 35, có thể thấy rằng số trẻ em được sinh ra trong giai đoạn 2017 – 2021
chia theo giới tính khơng có sự chênh lệch quá lớn. Về cơ bản, số trẻ em sinh ra là nam
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với số trẻ em sinh ra là nữ. Điều này đã góp phần làm giảm
tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh so với giai đoạn trước. Để đạt được kết quả này
các cơng chức ở phường nói chung và cơng chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng đã tích cực
tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật kế hoạch gia đình cho người dân, tăng sự hiểu
biết cho người dân, đặc biệt là dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Qua số liệu của bảng 46, trong giai đoạn 2017 – 2021, UBND phường M đã tiếp nhận rất
nhiều trường hợp đăng ký khai tử (202 trường hợp). Trong đó, số trường hợp được đăng
ký đúng hạn là 166 trường hợp, chiếm 82,17% so với tổng số trường hợp đăng ký tại

UBND chia theo thời điểm đăng ký. Số trường hợp đăng ký quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ
so với tổng số trường hợp mà UBND tiếp nhận, không đáng kể, chiếm 17,83 so với tổng
số trường hợp đăng ký tại UBND chia theo thời điểm đăng ký. Số trường hợp đăng ký lại
trong thời điểm này là rất nhỏ (1 trường hợp).
Thông qua số liệu của bảng 57, có thể thấy rằng tỷ trọng số trường hợp đăng ký khai tử
đúng hạn trong giai đoạn 2017 – 2021 chiếm tỷ trọng rất lớn so với số trường hợp đăng
ký quá hạn. Nhìn chung, số trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn có xu hướng tăng,
tăng 15,5%. Số trường hợp đăng ký khai tử quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng
giảm dần, giảm 15,5%.

3


Phụ lục: Bảng 1.
Phụ lục: Bảng 2.
5
Phụ lục: Bảng 3.
6
Phụ lục: Bảng 4.
7
Phụ lục: Bảng 5.
4

8



Qua bảng số liệu 68, trong giai đoạn 2017 – 2021, trên địa bàn phường tỷ lệ đăng ký khai
tử cho trẻ dưới 1 tuổi chiếm tỷ lệ rất thấp, có năm cịn khơng có trường hợp đăng ký nào.
Để đạt được kết quả này là nhờ sự chỉ đạo kịp thời của các cấp chính quyền địa phương
và sự sự hỗ trợ của các ban ngành khác nhau. Đặc biệt, tử vong trẻ em ở Việt Nam nói
chung và ở phường M nói riêng giảm nhanh là do chúng ta đã có những bước đột phá
trong cơng tác tiêm chủng mở rộng, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp như
tiêu chảy, viêm phổi…, bên cạnh đó, cơng tác quản lý thai nghén, chăm sóc thai sản và
phịng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em cũng có nhiều thành tựu vượt bậc trong thời
gian qua.
Nguyên nhân: Sở dĩ đạt được điều này một mặt là do UBND phường đã triển khai tuyên
truyền tốt tinh thần Luật hộ tịch, Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thơng tư

15/2015 của Bộ Tư pháp về đăng ký, quản lý hộ tịch.
Như vậy, qua các bảng số liệu trên có thể thấy rằng các công chức Tư pháp – Hộ tịch ở
UBND phường đã làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến người dân. Điều
này đã góp phần nâng cao nhận thức của người dân về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
trong quá trình đăng ký khai sinh, khai tử (Thể hiện ở việc số bộ hồ sơ đăng ký khai sinh,
khai tử quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm nhanh). Ngoài ra, số bộ hồ sơ đăng ký khai
sinh lại, khai tử lại giảm nhanh, để có kết quả như thế này là việc đăng ký khai sinh đã
được thực hiện và đồng bộ hóa trên Cổng thông tin cơ sở quốc gia về quản lý hộ tịch.
Việc quản lý hồ sơ đăng ký khai sinh trên hệ thống đã giúp công chức Tư pháp – Hộ tịch
cũng như người dân tiết kiệm được thời gian tìm hồ sơ cũng như hạn chế việc làm lại hồ
sơ đăng ký khai sinh.
Việc thực hiện pháp luật đăng ký khai sinh, khai tử trên địa bàn phường M trong những

năm qua đã đạt được những kết quả nhất định. Công tác đăng ký và quản lý khai sinh,
khai tử đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền giải quyết, việc đăng
ký khai sinh đã thực hiện bảo đảm kịp thời, chính xác, khơng có tình trạng khiếu nại, tố
cáo trong thi hành cơng vụ của người thực hiện công tác đăng ký khai sinh, khai tử, cơ
quan có thẩm quyền trong việc cấp Giấy khai sinh, Giấy khai tử. Cơ quan tư pháp tổ
chức thực hiện các đợt khảo sát, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thơng qua chỉ số PAPI (chỉ số hài lịng của người dân) đối với một
số lĩnh vực đăng ký khai sinh cụ thể9.
3.2. Những điểm mạnh trong hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử
Đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân thực hiện quyền đăng ký hộ tịch, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em. Luật
quy định cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch cho mình mà khơng phải

phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây. Nhiều quy định mới trong luật đã tạo thuận lợi
cho người dân trong việc đăng ký các vấn đề về hộ tịch, giúp bà con không phải đi nhiều
nơi, đến nhiều lần như trước, đồng thời cũng giúp cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ
tịch ít phụ thuộc vào giấy tờ, biểu mẫu không cần thiết.
Trong những năm qua, Sở Tư pháp đều ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai, hướng
dẫn nghiệp vụ về công tác hộ tịch; Thường xuyên theo dõi, bám sát việc thực hiện pháp
luật hộ tịch ở địa phương, kịp thời chấn chỉnh tình trạng đăng ký hộ tịch sai sót, trái quy
định của pháp luật. Cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh cũng đã quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo để công tác hộ tịch nói chung và đăng ký hộ tịch nói riêng đi vào nề nếp, đạt
được những kết quả quan trọng. Đặc biệt là trong công tác đăng ký khai tử, tỷ lệ đăng ký
8
9


Phụ lục: Bảng 6.
Phụ lục: Bảng 7.

9


đúng hạn được nâng lên, khắc phục được phần nào tình trạng đăng ký q hạn hoặc
khơng đăng ký xảy ra từ nhiều năm trước.
Hiện tại, các dữ liệu đăng ký khai sinh, khai tử đều được lưu trữ trên phần mềm quản lý
dữ liệu hộ tịch và cổng dịch vụ công quốc gia. Điều này tạo điều kiện thuận để cho công
chức tư pháp – hộ tịch dễ dàng kiểm tra lại thông tin cá nhân, tiết kiệm thời gian tìm

kiếm cũng như hạn chế lưu trữ bằng giấy tờ10.
3.3. Những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử
Là cầu nối đưa Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với người
dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý của người dân, tích
cực tham mưu với chính quyền trong cơng tác quản lý Nhà nước ở địa phương… những
cán bộ công chức Tư pháp - Hộ tịch ngày càng phát huy vai trò là người “gác cửa” về
pháp luật cho UBND cấp phường.
Tuy nhiên, hiện nay, với khối lượng công việc ngày càng nhiều, số cán bộ ngày càng tinh
giản, đội ngũ cán bộ công chức Tư pháp - Hộ tịch tại các phường đang gặp khơng ít khó
khăn. Số đầu việc mà mỗi công chức phải đảm nhận ngày càng nhiều, hệ thống văn bản
QPPL thường xuyên thay đổi, nhận thức của người dân về pháp luật cịn hạn chế.
Ngồi ra, trang thiết bị, cơ sở vật chất ở phường chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng

phục vụ trong công việc. Đặc biệt, kinh phí bố trí thực hiện Luật hộ tịch còn hạn chế,
Các chế tài áp dụng để xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hộ tịch chưa tương xứng để răn
đe, do vậy người dân vẫn còn tự ý sửa chữa các giấy tờ hộ tịch.Việc lưu trữ hồ sơ, sổ hộ
tịch hiện nay vẫn được lưu theo phương pháp thủ công, kho lưu trữ chưa đảm bảo tiêu
chuẩn, điều kiện do đó sổ sách dễ bị thất lạc, hư hại do yếu tố chủ quan, ảnh hưởng tới
quá trình lưu trữ, bảo quản, tra cứu11.
Mặc dù hoạt động quản lý hộ tịch có nhiều phát triển, nhiều chuyển biến tích cực trong
những năm gần đây nhưng việc quản lý đầy đủ, chính xác, kịp thời các thơng tin hộ tịch
vẫn là vấn đề khó khăn đối với các cơ quan quản lý. Nên gặp phải những khó khăn trong
cơng tác quản lý trong giai đoạn trước mắt và lâu dài cụ thể:
* Đối với khai sinh:
Một là, việc đăng ký hộ tịch trực tuyến nói chung và ĐKKS cho trẻ em nói riêng là

phương thức đăng ký thuận lợi cho người dân trong điều kiện cơ sở hạ tầng như: phần
mềm đăng ký trực tuyến của Bộ Tư pháp, đường truyền mạng của đa số các địa phương
đã ổn định, tuy nhiên nhìn chung phương thức này chưa thực sự phát huy hiệu quả do
nhiều địa phương chưa có sự chú trọng, như: chưa bố trí hoặc quy định trách nhiệm công
chức trong việc theo dõi phần mềm đăng ký trực tuyến để sẵn sàng liên hệ, điện thoại
hướng dẫn người yêu cầu hoàn thiện thủ tục và thực hiện đăng ký trực tuyến; hoặc chưa
đầu tư các thiết bị, máy móc cần thiết đảm bảo việc chuyển tải, xử lý dữ liệu... Do vậy,
khi người dân sử dụng dịch vụ này vẫn chưa thấy sự tiện ích của nó, đơi khi lại cịn mất
thời gian nhiều hơn phương thức đăng ký trực tiếp truyền thống.
Hai là, Luật Hộ tịch không quy định công dân được cấp lại bản chính giấy khai sinh.
Qua thực tế, quy định này gây khó khăn cho cơng dân, bởi vì, một số cơ quan, đơn vị vẫn
yêu cầu có bản chính để đối chiếu. Mặt khác tâm lý của người dân ln muốn có bản

chính giấy khai sinh, do đó nhu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh của người dân là rất
cần thiết.
10

Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND phường M, thành phố Đ, tỉnh ĐB năm
2021. tr.10.
11
Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND phường M, thành phố Đ, tỉnh ĐB năm
2021. tr.12.

10



Ba là, đăng ký lại khai sinh: Quy định về giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ, con
chưa cụ thể, rõ ràng. Đa số những trường hợp đăng ký lại khai sinh là những người lớn
tuổi, nên cha mẹ của họ đã chết rất lâu, khơng cịn giấy tờ hoặc cha, mẹ ly hơn, khơng
cịn giữ mối liên hệ, khơng có chung hộ khẩu thường trú, tàng thư do cơng an quản lý
khơng cịn lưu và đã qua nhiều nơi cư trú nên việc chứng minh mối quan hệ gặp khó
khăn12.
Bốn là, Luật Hộ tịch mới khơng quy định cơng dân được cấp lại bản chính giấy khai
sinh. Qua thực tế, quy định này gây khó khăn cho cơng dân, bởi vì, một số cơ quan, đơn
vị vẫn u cầu có bản chính để đối chiếu. Mặt khác tâm lý của người dân ln muốn có
bản chính giấy khai sinh, do đó nhu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh của người dân là
rất cần thiết13.

Năm là, theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành thì Giấy đăng
ký khai sinh lại được xem như Giấy đăng ký khai sinh gốc. Nhưng trên thực tế khơng có
Điều, Khoản nào quy định nội dung này nên trong quá trình thực hiện cơ quan Công an
không căn cứ vào Giấy đăng ký khai sinh lại để thay đổi chứng minh nhân dân. Điều này
đã gây khó khăn cho các cơ quan đăng ký hộ tịch trong việc giải quyết, hướng dẫn cho
người dân thống nhất các nội dung liên quan đến vấn đề nhân thân của bản thân14.
* Đối với khai tử:
Một là, quy định về việc cấp giấy báo tử chưa được hướng dẫn thực hiện rõ ràng, thống
nhất, có nội dung chưa phù hợp chủ trương cải cách thủ tục hành chính. Khoản 1 Điều 34
Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai
theo mẫu quy định và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử cho cơ quan
đăng ký hộ tịch”. Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 123/2015/NĐCP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành

Luật Hộ tịch (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) thì Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế thực
hiện việc giấy báo tử. Các thông tin trong giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo
tử là cơ sở để xác định nội dung đăng ký khai tử. Tuy nhiên, hiện tại chưa có văn bản quy
định cụ thể về mẫu giấy báo tử nên gây lúng túng cho UBND cấp xã trong việc thực hiện
cấp giấy báo tử cho người chết trên địa bàn, cũng như trong việc thực hiện đăng ký khai
tử. Theo chúng tơi, ngồi các trường hợp chết tại cơ sở y tế, việc chết ngoài cơ sở y tế
(ốm đau, bệnh tật, tai nạn tại nhà...) vẫn cần thiết phải có ý kiến của cơ quan y tế để xác
định chính xác nguyên nhân chết. Điều 32 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Nếu không
xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp xã nơi người đó chết
hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử”. Như vậy, trong
trường hợp này, việc xác định cơ quan nào cấp giấy báo tử hay UBND cấp xã vừa cấp
giấy báo tử vừa đăng ký khai tử vẫn còn là vấn đề chưa được quy định rõ 15.

Hai là, quy định về trình tự, thủ tục đăng ký khai tử chưa thể hiện rõ trách nhiệm, chưa
có giải pháp xử lý trong trường hợp có người thân thích nhưng khơng thực hiện việc
đăng ký khai tử. Luật Hộ tịch năm 2014 đã quy định những người có trách nhiệm đăng
ký khai tử cho người chết 16. Tuy nhiên, lại không quy định cụ thể về thứ tự ưu tiên, nên
trường hợp người chết có vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác nhưng
có thể do lý do nào đó, những người này “đùn đẩy” khơng ai đi khai tử thì dẫn đến việc
12

/> />14
Nguyễn Minh Hương, Thực hiện pháp luật về đăng ký khai sinh tại phường Phạm Đình Hổ quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội : luận văn thạc sĩ Luật học / Nguyễn Minh Hương ; TS. Phạm Hồng Quang hướng dẫn 2020.
15

Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND phường M, thành phố Đ, tỉnh ĐB năm
2021. tr.11.
16
Điều 33 Luật hộ tịch 2014.
13

11


không xác định rõ trách nhiệm, chưa biết thứ tự “ưu tiên về trách nhiệm” của những
người được quy định tại Điều 33 trong việc đi đăng ký khai tử, dẫn đến khó khăn trong
việc thực hiện thủ tục đăng ký khai tử. Trong thực tế, báo chí cũng phản ánh có trường

hợp thân nhân người chết, do khơng đồng ý với nguyên nhân chết được ghi trong giấy tờ
thay thế giấy báo tử (kết quả giám định pháp y), yêu cầu được ghi nguyên nhân chết
trong trích lục khai tử theo ý của họ nhưng cơ quan đăng ký hộ tịch khơng giải quyết do
khơng có cơ sở, khơng đúng thực tế, nên gia đình khơng thực hiện việc đăng ký khai tử,
“chây ỳ”, ảnh hưởng đến quyền đăng ký hộ tịch, gây khó khăn trong cơng tác quản lý hộ
tịch tại địa phương. Hiện nay, nếu xảy ra những trường hợp này, cơ quan đăng ký hộ tịch
chỉ có thể vận động, giải thích cho người thân thích của người chết về quyền, trách
nhiệm đăng ký khai tử, đồng thời mời đại diện các tổ chức, đoàn thể tại địa phương (Mặt
trận Tổ quốc, lao động thương binh và xã hội, Hội Người cao tuổi, đại diện khu dân
cư/trưởng thơn) tham gia làm việc với người thân thích của người chết để thuyết phục,
chưa có cơ sở pháp lý, quy định pháp lý để giải quyết dứt điểm17.
Ba là, cịn khó khăn trong việc giải quyết u cầu đăng ký lại khai tử do khơng có đủ căn

cứ chứng minh sự kiện chết hoặc đăng ký khai tử cho những người chết quá lâu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Hộ tịch năm 2014 thì: “Người có trách nhiệm đi
đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay
giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch”. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều trường hợp
chết tại nhà do bệnh già, lớn tuổi hoặc người chết đã chết cách đây nhiều năm (do chiến
tranh, thiên tai, lũ lụt…), người thân thích của người chết vì lý do khách quan hoặc chủ
quan không thực hiện khai tử, khơng cịn lưu giữ được bất cứ giấy tờ, tài liệu nào để
chứng minh sự kiện chết, dẫn đến khi người thân có nhu cầu sử dụng trích lục khai tử, có
u cầu đăng ký khai tử thì khơng thực hiện được do khơng có đủ căn cứ chứng minh sự
kiện chết.
Bên cạnh đó, thời hạn đăng ký khai tử cũng là một trong những vấn đề phát sinh khó
khăn, vướng mắc. Do hiện nay chưa có quy định hướng dẫn cụ thể về việc sự kiện chết

xảy ra trong thời hạn bao lâu thì cơ quan đăng ký hộ tịch mới có trách nhiệm và có khả
năng đăng ký khai tử, dẫn đến có khơng ít trường hợp yêu cầu đăng ký khai tử cho người
chết đã quá lâu (chết trên 20 năm, chết từ thời kỳ chế độ cũ ở miền Nam, chết trong chiến
tranh, thậm chí yêu cầu đăng ký khai tử cho người chết từ thế kỷ 19...), do Luật Hộ tịch
năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết thi hành không quy định, hướng dẫn cụ thể
trình tự, thủ tục giải quyết nên cơ quan đăng ký khai tử khơng có cơ sở để giải quyết,
cũng khơng có cơ sở để từ chối giải quyết và không biết hướng dẫn người dân thực hiện
như thế nào; ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thân thích của người chết. Nên
chăng, đối với người chết đã trên 60 năm (thời gian trung bình của một đời người) hoặc
người chết trong thời gian và không gian thuộc chế độ cũ quản lý, người thân thích
khơng có bất cứ giấy tờ, hồ sơ, đồ vật gì làm cơ sở xác định thơng tin khai tử, pháp luật
về hộ tịch cần quy định theo hướng cho phép cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối thực hiện 18.

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ NHỮNG BẤT CẬP
TRONG THỰC TIỄN ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ TẠI UBND
Trong thời gian thực tập tại UBND Phường M tôi đã thu được rất nhiều kiến thức thực tế
bổ ích. Sau đây tơi xin có một vài ý kiến kiến nghị sau:
4.1. Đối với hệ thống pháp luật
17

/>18
/>
12



4.1.1.
Hệ thống quản lý về dịch vụ công trực tuyến và cải cách TTHC
Quyết liệt triển khai công tác xây dựng và cập nhật dữ liệu vào hệ thống quản lý dữ liệu
hộ tịch để kết nối toàn quốc, đây sẽ là cơ sở dữ liệu góp phần hữu hiệu trong cơng tác
quản lý hộ tịch nói riêng và quản lý dân cư nói chung trên phạm vi cả nước. Nhận diện
trách nhiệm phối hợp trong nội bộ nhà nước là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước để
kết nối thơng tin, từ đó cải tiến thủ tục hành chính sao cho tạo điều kiện cho người dân
thuận lợi hơn khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, tránh gây phiền hà, tránh
đẩy việc khó cho người dân với lý do để giảm tải công việc của nhà nước.
Kiến nghị các Sở, ban ngành liên quan nên tích hợp phần mềm quản lý về dịch vụ cơng
trực tuyến và phần mềm quản lý hộ tịch. Điều này sẽ giảm bớt thời gian nhập hồ sơ trên
hệ thống cũng như sẽ trả kết quả hồ sơ cho người đến đăng ký một cách nhanh chóng và

thuận tiện nhất.
Cải cách TTHC theo quan điểm của Đảng, quy định của pháp luật về đảm bảo quyền con
người, quyền công dân. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm cung cấp chính
xác, kịp thời thơng tin cơ bản về dân cư phục vụ công tác quản lý hộ tịch. Cải cách
TTHC đối với các thủ tục liên quan đến đăng ký khai sinh theo phương án đơn giản hóa
tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 của Chính phủ về việc đơn giản hóa TTHC,
giấy tờ cơng dân liên quan đến quản lý dân cơ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà
nước của Bộ tư pháp. Việc cải cách này sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện TTHC được
thơng thống hơn, cơng dân khơng phải mất nhiều thời gian đi lại để làm giấy tờ, hồ sơ19.
Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đăng ký khai sinh,
khai tử, kết nối đồng bộ dữ liệu hộ tịch, xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các bước trong quy trình thi hành pháp luật về đăng ký khai sinh, giảm

bớt được các giấy tờ người dân phải xuất trình, đảm bảo việc kiểm tra, xác minh, phối
hợp nhanh chóng của cơng chức Tư pháp – hộ tịch, bảo đảm độ chính xác về thơng tin và
hạn chế được tình trạng khai báo thơng tin khơng đúng sự thật của người dân, tình trạng
thiếu trách nhiệm của cán bộ, công chức.
4.1.2.
Hệ thống văn bản pháp luật quy định về hộ tịch
* Đối với đăng ký khai sinh:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý khai sinh.
Nghiên cứu, chỉnh sửa các quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký khai sinh diễn ra
thuận tiện, đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương.
Sửa đổi Luật Hộ tịch cho phép UBND cấp huyện được cấp lại bản chính giấy khai sinh
như quy định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP trước đây. Điều này sẽ tạo điều kiện cho

người dân bị mất giấy khai sinh bản gốc sẽ được cấp bản mới để dùng cho một số trường
cần thiết.
* Đối với đăng ký khai tử:
Sửa đổi lại quy định cấp Giấy báo tử để phù hợp với trường hợp người chết nằm trong
địa bàn cư trú, tránh sự quy định chéo lẫn nhau, giảm thiểu thủ tục không cần thiết cho
người đến đăng ký khai tử cũng như cho công chức Tư pháp – Hộ tịch thực hiện cơng
việc này.
Để khắc phục tình trạng trên, chúng tôi cho rằng pháp luật hộ tịch nên nghiên cứu theo
hướng quy định rõ về thứ tự người có trách nhiệm đăng ký khai tử cho người chết,
trường hợp tất cả những người thân thích khơng thể đi hoặc không thực hiện trách nhiệm
19


Vi Thị Ngọc Ánh Pháp luật hiện hành về đăng ký khai sinh và thực tiễn thi hành trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn : luận
văn thạc sĩ Luật học /Vi Thị Ngọc Ánh ; PGS. TS. Ngô Thị Hường hướng dẫn, Hà Nội, 2019. Tr.79.

13


đăng ký khai tử thì cơ quan đăng ký hộ tịch có quyền chỉ định cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan hoặc giao cơng chức cấp xã thực hiện thủ tục này, như vậy, sẽ có cơ sở
để giải quyết dứt điểm những trường hợp cố tình không đăng ký khai tử.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện các TTHC, đồng thời tăng cường
công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực đăng ký hộ tịch, ngoài việc các cơ quan
Nhà nước cần tích cực, chủ động tuyên truyền vận động người dân nâng cao ý thức trong

việc thực hiện thủ tục đăng ký khai tử theo đúng quy định. Bộ Tư pháp cần thiết phải
sớm rà soát, đưa ra phương án đơn giản hóa đối với quy định về việc thực hiện đăng ký
hộ tịch theo hướng bỏ quy định về việc ký Sổ hộ tịch. Thay đổi hình thức Sổ hộ tịch từ sổ
giấy sang sổ điện tử được kiết xuất từ phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch. Riêng đối với
thủ tục đăng ký khai tử quy định tại Điều 34 Luật hộ tịch, cần nghiên cứu đưa ra phương
án đơn giản hóa theo hướng bổ sung quy định về thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục đăng
ký khai tử không bao gồm Giấy báo tử đối với một số trường hợp cụ thể. Theo đó, bỏ
quy định về việc cấp giấy báo tử của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
4.2. Đối với UBND Phường M
Dựa trên sự quan sát và thực hiện công việc, tơi xin đưa ra một vài giải pháp nhằm hồn
thiện công tác tư pháp hộ tịch tại phường.

4.2.1.
Về cơ sở vật chất.
Để giúp cho công tác Tư pháp – Hộ tịch trong Uỷ ban từng bước được hiện đại hoá, một
trong những biện pháp quan trọng là đưa công nghệ tin học và ứng dụng một cách đồng
bộ. Uỷ ban nên trang bị cho văn phòng hệ thống máy văn phòng một cách đồng bộ như:
trang bị thêm máy vi tính có kết nối mạng internet, bình nước điện… để hỗ trợ thêm cho
công việc. Thay thế một số máy in tốc độ chậm, mua thêm một máy photocopy hiện đại
tốc độ cao20.
4.2.2.
Tạo động lực, cá nhân chủ động hoàn thiện nhiệm vụ.
Cần có những biện pháp để kích thích tinh thần làm việc, ngồi việc khơng ngừng đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ. Tinh thần làm việc của cán bộ có ảnh

hưởng rất lớn đến hiệu quả cơng việc, vì thế cần quan tâm đầy đủ tới quyền lợi và lợi ích
của họ.
Tiếp theo, Uỷ ban cần bố trí các phịng một cách hợp lý khoa học gọn gàng thống mát,
sắp xếp văn phịng sao cho việc trao đổi giữa các cán bộ với nhau thuận tiện.
4.2.3.
Đối với cán bộ công chức, viên chức
Để làm tốt nhiệm vụ được giao thì mỗi cơng chức, viên chức phải khơng ngừng
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ vững vàng, chủ động cập nhật những văn
bản QPPL mới, không ngừng học hỏi kinh nghiệm, lắng nghe và tiếp thu ý kiến để
hoàn thiện bản thân, đáp ứng u cầu cơng việc.
4.2.4.
Chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý

Để cán bộ phát huy hết năng lực của mình thì đơn vị phải tạo cho họ tâm lý là những
cơng việc họ làm được trả cơng thích đáng. Hàng tháng phải tổ chức bình xét thi đua của
các cán bộ, những cán bộ hoàn thành nhiệm vụ ở mức khác nhau có như vậy mới khuyến
khích được các cán bộ cơng chức tích cực trong cơng việc. Đối với những cán bộ có
những sáng kiến đem lại hiệu quả cao sẽ nên được thưởng kịp thời để động viên.
4.3. Đối với cơ quan Nhà nước cấp trên

20

Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND phường M, thành phố Đ, tỉnh ĐB năm
2021. tr.14.


14


Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác Tư pháp hộ tịch, các cơ quan Nhà nước cấp
trên cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng cường công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức làm nhiệm vụ tư pháp hộ tịch tại bộ phận một cửa.
Với vai trị và vị trí hết sức quan trọng của công tác tư pháp ở địa phương, là nơi trực tiếp
tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền địa phương đưa các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân. Vì vậy, việc khắc phục các khó khăn,
vướng mắc nêu trên sẽ góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công
tác tư pháp ở địa phương. Tổ chức đánh giá, tổng kết tình hình triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật trong đó chú trọng đánh giá, xtơi xét thẩm quyền chứng thực các

hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất để nghiên cứu
sửa đổi hoàn thiện thể chế quy định trong lĩnh vực này quan tâm cân đối ngân sách để
cấp và bổ sung kinh phí đảm bảo cho cơ quan tư pháp ở địa phương triển khai các nhiệm
vụ được thuận lợi, kinh phí cho cơng tác hịa giải ở cơ sở khơng có chất lượng, hiệu quả
hoạt động đối với cơng tác này cịn thấp.
4.4. Các biện pháp khác
Rà sốt lại cơng tác quản lý dân cư trên địa bàn để phát hiện các trường hợp chưa có giấy
tờ tùy thân hoặc thiếu giấy tờ hộ tịch, yêu cầu đăng ký hộ tịch, làm chứng minh nhân
dân, và đăng ký hộ khẩu cho các đối tượng. Khơng để xảy ra tình trạng có cá nhân nào
tồn tại ngồi sự kiểm sốt của chính quyền.
Rà sốt lại quy định và có văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền có văn bản hướng
dẫn chính thức cho cách xử lý các trường hợp có vướng mắc, việc này vừa là trách nhiệm

xây dựng hoàn thiện pháp luật từ chính người hoạt động thực tiễn, đồng thời từ đó cơng
chức hộ tịch có căn cứ pháp luật để giải quyết các công việc phát sinh không tùy tiện.
Nghiêm túc tn thủ quy trình xử lý cơng việc, theo đúng các quy định pháp luật, thận
trọng hơn khi tiếp nhận thông tin từ người đi đăng ký. Điều này sẽ hạn chế tình trạng ghi
sai thơng tin trong các giấy tờ hộ tịch, đó là những sai sót sơ đẳng khơng thể chấp nhận
được. Nó gây hệ lụy lâu dài về sau trong cuộc đời con người. Chính cơng chức hộ tịch và
các cán bộ có liên quan phải nhận thức rõ tầm quan trọng của các thông tin trong giấy tờ
hộ tịch để kiểm tra kỹ trước khi ký ban hành.
Ngoài các biện pháp trên, cần phải tăng cường hơn nữa cơng tác tun truyền, vận động
gia đình thực hiện đi ĐKKS cho trẻ tôi đúng hạn quy định, nhằm đảm bảo cho trẻ tôi
được hưởng kịp thời các quyền lợi liên quan; tuyên truyền, hướng dẫn các quy định có
liên quan khi xác định nội dung ĐKKS cho trẻ, như: xác định quốc tịch, tên gọi, nhằm

tạo thuận lợi cho trẻ trong quá trình phát triển và hịa nhập cộng đồng cũng như việc
ĐKKS chính xác, tránh gặp những vướng mắc sau này cho cha mẹ và trẻ em 21.

KẾT LUẬN
Pháp luật hiện hành về đăng ký khai sinh, khai tử đã đảm bảo việc thực hiện quyền khai
sinh, khai tử của mọi công dân và trách nhiệm của cơ quan nhà nước. Trong những năm
21

Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND phường M, thành phố Đ, tỉnh ĐB năm
2021. tr.15.

15



qua, công tác thi hành pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn phường M đã đạt nhiều
kết quả quan trọng, trong đó cơng tác đăng ký khai sinh, khai tử được thực hiện đúng quy
định, ý thức của người dân được nâng lên rõ rệt nhờ làm tốt các công tác phổ biến, tuyên
truyền. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn bộc lộ những yếu kém, bất cập cần khắc phục.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận vè thực tiễn hoạt động đăng ký khai sinh,
khai tử trên địa bàn phường M, để nâng cao hiệu quả và những giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý nhà nước về đăng ký khai sinh, khai tử cấp xã, phường là hoàn
thiện pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử, nâng cao năng lực bộ máy đăng ký khai
sinh của các cấp chính quyền có liên quan, tăng cường cơng tác phổ biến, tun truyền
pháp luật cho người dân, đào tạo chuyên môn cho các cán bộ, công chức, cải cách

TTHC, tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong quản lý đăng ký khai sinh,
khai tử.
Trên cơ sở thực tiễn hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử, qua phân tích, đánh giá kết quả
đạt được cũng như hạn chế trong việc thi hành hoạt động này tại UBND phường M, tơi
đã đưa ra những giải pháp cơ bản, có tính khả thi, thực tiễn, phù hợp với thực trạng
chung trong công tác quản lý và đăng ký khai sinh, khai tử hiện nay và những vấn đề
mang tính đặc thù riêng của phường. Hy vọng rằng với đề tài Báo cáo thực tập sẽ góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thi hành pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử trên
địa bàn phường M, bảo vệ quyền lợi cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực đăng ký khai sinh, khai tử trong giai đoạn hiện nay.
Một lần nữa tôi xin được chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Luật Hà Nội
đã giúp tơi có điều kiện được tiếp xúc với công việc thực tế và UBND Phường M đã tạo

điều kiện cho tôi được về thực tập tại Uỷ ban.

A.

DANG MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản pháp luật

16


1. Bộ luật dân sự 2015;
2. Luật hộ tịch 2014;

3. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân - ủy ban nhân dân;
4. Nghị định số 123/2015/NĐCP ngày 15/11/ 2015 của Chính phủ quy định một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
5. Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh ĐB về việc
Ban hành danh mục, mức thu miễn giảm phí, lệ phí đối tượng nộp, đơn vị thu và tỉ
lệ phần chia tiền thu các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh ĐB.
6. Thơng tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của bộ tư pháp thông tư quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch
7. Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết về giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại
khai sinh
8. Thơng tư số 226/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của bộ tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng thực, hộ tịch;

B. Sách, bìa viết tạp chí, báo cáo
9. Bảng số liệu báo cáo thống kê kết quả đăng ký khai khai, khai tử tại UBND phường
M, giai đoạn 2017- 2021.
10. Báo cáo khảo sát chỉ số hài lòng của người dân đối với thủ tục đăng ký khai sinh,
khai tử giai đoạn 2020 – 2021
11. Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND phường M,
thành phố Đ, tỉnh ĐB năm 2021.
12. Nghiệp vụ Tư pháp cấp xã của Nhà xuất bản Tư pháp, năm 2021.
13. Nguyễn Minh Hương, Thực hiện pháp luật về đăng ký khai sinh tại phường Phạm
Đình Hổ quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội : luận văn thạc sĩ Luật học /
Nguyễn Minh Hương ; TS. Phạm Hồng Quang hướng dẫn 2020.
14. TS. Nguyễn Công Khanh, Hộ tịch cẩm nang nghiệp vụ, Nxb Tư pháp, Hà Nội, năm

2020.
15. Vi Thị Ngọc Ánh Pháp luật hiện hành về đăng ký khai sinh và thực tiễn thi hành
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn : luận văn thạc sĩ Luật học /Vi Thị Ngọc Ánh ; PGS. TS.
Ngô Thị Hường hướng dẫn, Hà Nội, 2019.
16. Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển

bách khoa, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
C. Website
17. />18. />19. />
PHỤ LỤC

17



PHỤ LỤC 1: Bảng số liệu báo cáo thống kê kết quả đăng ký khai khai, khai tử tại
UBND phường M, giai đoạn 2017- 2021
Bảng 1: Kêt quả đăng ký khai sinh chia theo thời điểm đăng ký tại UBND phường M,
TP. Đ, tỉnh ĐB, giai đoạn 2017 – 2021
Đơn vị: Trường hợp.
Đăng ký khai sinh
Chia theo thời điểm đăng ký
ĐK quá hạn
Năm
Số trẻ tôi sinh

ĐK đúng
Đăng ký
Số trẻ em
Tổng số
ra trước năm
hạn
lại
Tổng số
sinh ra trong
BC dưới 5
năm báo cáo
tuổi

2017
183
178
5
3
2
88
2018
166
163
3
0

3
159
2019
177
169
8
5
3
52
2020
125
121

4
4
0
53
2021
96
96
0
0
0
49
Tổng

747
674
20
12
8
401
Bảng 2: Tỷ trọng kêt quả đăng ký khai sinh chia theo thời điểm đăng ký tại UBND
phường M, TP. Đ, tỉnh ĐB, giai đoạn 2017 - 2021

Đơn vị: %
Đăng ký khai sinh
Chia theo thời điểm đăng ký


Năm
Tổng số

ĐK đúng hạn

ĐK quá hạn

2017
100
97,27
2,73

2018
100
98,19
1,81
2019
100
95,48
4,52
2020
100
96,80
3,2

2021
100
100
0
Bảng 3: Kêt quả đăng ký khai sinh chia theo giới tính tại UBND phường M, TP. Đ,
tỉnh ĐB, giai đoạn 2017 – 2021
Đơn vị: Trường hợp.
Đăng ký khai sinh
Chia theo giới tính
Năm
Tổng số
Nam

Nữ
2017
183
90
93
2018
166
83
83
2019
177
95

82
2020
125
69
56
2021
96
51
48

Bảng 4: Kêt quả đăng ký khai tử chia theo thời điểm đăng ký tại UBND phường M, TP.
Đ, tỉnh ĐB, giai đoạn 2017 – 2021

Đơn vị: Trường hợp.

18


Đăng ký khai tử
Năm
Chia theo thời điểm đăng ký
Tổng số
Đăng ký đúng hạn
Đăng ký quá hạn
Đăng ký lại

2017
52
38
14
1
2018
40
34
6
0
2019
34

30
4
0
2020
41
33
8
0
2021
35
31
4

0
Tổng
202
166
32
1
Bảng 5: Tỷ trọng kêt quả đăng ký khai tử chia theo thời điểm đăng ký tại UBND
phường M, TP. Đ, tỉnh ĐB, giai đoạn 2017 – 2021
Đơn vị: %.
Đăng ký khai tử
Năm
Chia theo thời điểm đăng ký

Tổng số
Đăng ký đúng hạn
Đăng ký quá hạn
2017
52
73,07
26,93
2018
40
85
15
2019

34
88,25
11,75
2020
41
80,49
19,51
2021
35
88,57
11,43
Bảng 6: Kêt quả đăng ký khai tử chia theo độ tuổi tại UBND phường M, TP. Đ, tỉnh

ĐB, giai đoạn 2017 – 2021
Đơn vị: Trường hợp

Năm
2017
2018
2019
2020
2021

Tổng số
52

40
34
41
35

Đăng ký khai tử
Chia theo độ tuổi
Dưới 1 tuổi
Từ 1-5 tuổi
1
0
0

0
1
0
0
0
1
0

Trên 5 tuổi
51
40
33

41
34

Bảng 7: Khảo sát chỉ số hài lòng của người dân đối với thủ tục đăng ký khai sinh,
khai tử giai đoạn 2020 – 2021.
Năm

Tiếp cận thủ tục

TTHC

Sự phục vụ của Kết quả giải

cơng chức
qut cơng việc

2020

60%

70%

75%

88,9%


2021

74,5%

80,4%

79,5%

91,33%

PHỤ LỤC 2: Đính kèm các trường hợp đến UBND phường M để đăng ký khai sinh,

khai tử từ ngày 25/10/2021 đến ngày 26/11/2021

19



×