Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Bài soạn giảng bài 1 tổ CHỨC cơ sở ĐẢNG và NÂNG CAO NĂNG lực LÃNH đạo, sức CHIẾN đấu của tổ CHỨC cơ sở ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.49 KB, 29 trang )

KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
Bài 1: TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH
ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
Thời gian: 225 phút ( 5 tiết)
Số lượng: 50 người
A. MỞ ĐẦU
I. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt
1. Mục tiêu
a. Về nhận thức
- Nắm vững kiến thức cơ bản về khái niệm,vị trí, vai trị, chức năng,
nhiện vụ của tổ chức cơ sở đảng và những giải pháp chủ yếu cần thực hiện để
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
- Giúp cho người học nhận thức rõ về tầm quan trọng về việc nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
b. Về kỹ năng
- Vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học để nâng cao kỹ năng, bước
đầu hình thành trong cán bộ lãnh đạo những năng lực lãnh đạo cần thiết và
hình thành trong cán bộ, đảng viên khả năng sáng tạo, tư duy trong hoạt động
và công việc để không ngừng xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh.
- Có khả năng tổ chức, xây dựng, hoạch định chính sách các vấn đề
trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng nói riêng cũng như trong cơng tác Xây dựng Đảng nói chung.
c. Về thái độ
- Học viên có thái độ tích cực,có trách nhiệm với việc nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và góp phần xây dựng tổ
chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh.
1


- Tích cực truyền bá đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và


pháp luật của Nhà nước về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng.
2. Yêu cầu
- Sinh viên đọc bài, chuẩn bị bài trước khi đến lớp
- Làm bài tập về nhà đầy đủ
- Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài
- Ngoài việc học trên lớp sinh viên phải đọc thêm tài liệu bổ sung
- Kết hợp lý thuyết với thực hành
II. Điều kiện tiên quyết và đối tượng áp dụng
1. Điều kiện tiên quyết: Học xong chuyên đề tổ chức cơ sở đảng và cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
2 Đối tượng áp dụng: Học viên lớp trung cấp lý luận Chính trị - Hành
chính tỉnh Lạng Sơn
III. Các phương pháp chung
Trong bài sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực kết
hợp với các phương pháp truyền thống như: Phương pháp: thuyết trình, sơ đồ
hóa tư duy, hỏi đáp, phát vấn, nêu ví dụ gợi mở, đóng vai...vv...
IV. TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Tài liệu bắt buộc
1. Giáo trình Trung cấp lí luận Chính trị - Hành chính - Nghiệp vụ cơng tác
Đảng, đồn thể cơ sở ( tập 1), Nxb.Chính trị – Hành chính, Hà Nội ,2011.
2. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Nxb. Chính trị quốc gia.
2. Tài liệu tham khảo
1. Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02-02-2008 của ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa X) về : “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”
2. Văn kiện Trung ương 6 khóa X
3. Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc khóa XI
2



4. Hướng dẫn số 09-HD/BCHTW ngày 02-3-2012 của Ban Tổ chức Trung
ương Đảng về “Nội dung sinh hoạt chi bộ”
5. Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 30-3-2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa X) về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”
6. Hướng dẫn số 07-HD/BCHTW ngày 11-10-2011 của Ban Chấp hành Trung
ương về “ Đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên”
B. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG

3


4


C. NỘI DUNG CHI TIẾT
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta cũng rất quan tâm đến việc xây
dựng tổ chức cơ sở đảng, coi các tổ chức cơ sở đảng là cấp tổ chức nền tảng,
là những đơn vị chiến đấu cơ bản, những tế bào của Đảng; chất lượng của các
đảng bộ, chi bộ cơ sở là nhân tố cơ bản tạo nên chất lượng lãnh đạo của Đảng
đối với quá trình cách mạng. Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, những
thành tựu đã đạt được, những tiềm năng được khai thác, những kinh nghiệm
có giá trị đều bắt nguồn từ nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở, mà hạt
nhân là tổ chức đảng.
Do tổ chức cơ sở đảng có vai trị quan trọng như vậy, nên ở mọi thời kỳ
cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam ln coi các
tổ chức cơ sở đảng là những đơn vị chiến đấu cơ bản, những tế bào tạo nên
sức sống, sự lớn mạnh của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Chi bộ là
nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt và Đảng mạnh là do chi bộ
mạnh, chi bộ mạnh là do từng đảng viên mạnh. Việc xây dựng, nâng cao chất

lượng của tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng hàng
đầu của công tác xây dựng Đảng”. Vậy để hiểu được vị trí, tầm quan trọng
của tổ chức cơ sở đảng như thế nào? thì chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài
đầu tiên, bài 1 “Tổ chức cơ sở đảng và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của Tổ chức cơ sở Đảng”
Phần cứng
I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, VAI
TRỊ CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ
ĐẢNG
( Phương pháp : thuyết trình, hỏi
đáp, nêu vấn đề; phương tiện:
Bảng phấn, máy chiếu; Thời
gian: 50 phút)

Phần mềm
Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu phần đầu tiên
của bài “ Khái niệm, vị trí, vai trị của tổ chức
cơ sở đảng”
Nghiên cứu bất cứ đề tài khoa học nào cũng
vậy phải tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, các khái
niệm, quan điểm có liên quan đến đề tài mà
mình đang nghiên cứu.Với bài này, để hiểu rõ
và nắm vững được vị trí , vai trị và nhiệm vụ
của tổ chức cơ sở đảng và việc nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng, chúng ta cần tìm hiểu và phân tích khái
niệm tổ chức cơ sở đảng.
5



1. Khái niệm tổ chức cơ sở đảng Hỏi: vậy thì các đồng chí hiểu như thế nào là tổ
Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức chức cơ sở đảng?
cơ sở của Đảng được lập ở đơn
vị cơ sở.
Ở xã, phường, thị trấn có từ
ba đảng viên chính thức trở
lên lập tổ chức cơ sở đảng (trực
thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ
quan, doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị trong
quân đội, công an và các đơn vị
khác có từ ba đảng viên chính
thức trở lên lập tổ chức đảng (tổ
chức cơ sở Đảng hoặc chi bộ trực
thuộc đảng uỷ cơ sở), cấp uỷ cấp
trên trực tiếp xem xét, quyết định
việc tổ chức đảng đó trực thuộc
cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp;
nếu chưa đủ ba đảng viên chính
thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp
Đây là khái niệm mới nhất được đưa ra trong
giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở Điều lệ Đảng khóa XII.
tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
Nếu đơn vị nào cũng cứ có đủ ba đảng viên
chính thức trở lên đều thành lập tổ chức cơ sở
đảng và các tổ chức đảng này đều trực thuộc cấp
uỷ cấp huyện, quận, thị xã thì cấp uỷ huyện,
quận và tương đương sẽ có rất nhiều tổ chức cơ
sở đảng trực thuộc và như vậy thì việc theo dõi,
quản lý, chỉ đạo và phân bổ đại biểu đi dự Đại

hội đại biểu cấp mình sẽ có rất nhiều khó khăn,
phức tạp. Để khắc phục những khó khăn đó
trong q trình thực hiện, điểm 2, Điều 21, Điều
lệ Đảng khóa XII đã được bổ sung và sửa đổi
như sau:
“Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên
chính thức trở lên lập tổ chức cơ sở đảng (trực
thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị
trong quân đội, công an và các đơn vị khác có
từ ba đảng viên chính thức trở lên lập tổ chức
đảng (tổ chức cơ sở Đảng hoặc chi bộ trực
thuộc đảng uỷ cơ sở), cấp uỷ cấp trên trực tiếp
xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực
6


thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu
chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp
trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ
chức cơ sở đảng thích hợp”.
=> Từ quy định này cho thấy, chỉ còn tổ chức
cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn là trực thuộc
cấp uỷ huyện, còn các tổ chức đảng ở những
đơn vị khác trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào là do
cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định
cho phù hợp; như vậy số tổ chức cơ sở đảng
trực thuộc cấp uỷ huyện, quận và tương đương
sẽ giảm đi so với Điều lệ hiện hành.
* TCCCĐ có: 5 loại hình đơn vị

cơ sở chủ yếu

- Đơn vị hành chính: xã, phường, thị trấn
- Đơn vị cơ quan (tham mưu và quản lí): bộ,
sở, ban…
- Đơn vị sự nghiệp: bệnh viện, trường học
- Đơn vị kinh tế (doanh nghiệp): DNNN,
DNTN, DNCP, HTX…
- Đơn vị LLVT: Quân đội, Cơng an

* Hình thức tổ chức TCCSĐ gồm - Hệ thống tổ chức của đảng được lập tương
ứng với hệ thống tổ chức hành chính nhà nước.
2 hình thức chủ yếu:
- Chi bộ cơ sở

- TCCSĐ từ 3 đảng viên chính thức -> 29 đảng
viên (dưới 30 đảng viên), thì lập chi bộ cơ sở,
có các tổ đảng trực thuộc.

- Đảng bộ cơ sở

- TCCSĐ có từ 30 đảng viên trở lên, lập đảng
bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc Đảng ủy.
(Cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được cấp ủy
cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ
30 đảng viên; lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ
sở có hơn 30 đảng viên; lập đảng bộ bộ phận
trực thuộc đảng ủy cơ sở).


* Tổ đảng:

Tổ đảng có nhiệm vụ quản lý, giáo dục,
hướng dẫn và giúp đỡ đảng viên sản xuất, công
tác và học tập, lãnh đạo quần chúng thực hiện
nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước,
hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; tuyên truyền
vận động quần chúng vào Đảng.
7


* Đảng bộ bộ phận:

Tổ đảng sinh hoạt ít nhất mỗi tháng một lần.
Theo khoản 5 điều 21 Điều lệ Đảng XI - Cấp uỷ
cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên
trực tiếp đồng ý mới được thực hiện.
- Ở một số TCCSĐ có đơng đảng viên có thể
được lập đảng bộ bộ phận.
- Đảng uỷ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở
và là cấp trên của các chi bộ, sinh hoạt thường
kỳ một tháng một lần, có nhiệm vụ đơn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đảng uỷ
cơ sở ở các chi bộ, thẩm định nghị quyết của chi
bộ về kết nạp đảng viên, về thi hành kỷ luật,
khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên để đề đạt
ý kiến với đảng uỷ cơ sở.
Đảng bộ bộ phận có các chi bộ trực thuộc
đảng uỷ bộ phận. Đảng bộ bộ phận khơng có
con dấu vì nó là cấp trung gian.

Ví dụ: Đảng bộ bộ phận được thành lập ở các
trường Đại học, các phường tại các thành phố
lớn.
Riêng đối với cấp xã, phường, thị trấn tuy số
lượng ĐV đông nhưng không cần thiết phải
thành lập đảng bộ bộ phận.
Ví dụ: có những xã có thể có tới 300 - 400 đảng
viên vẫn khơng thành lập đảng bộ bộ phận.

* Nhiệm kỳ ĐH:

+ Nhiệm kỳ ĐH của TCCSĐ (chi bộ cơ sở, đảng
bộ cơ sở) là 5 năm.
+ Nhiệm kỳ ĐH của chi bộ trực thuộc đảng uỷ
cơ sở là 5 năm 2 lần.
+ Nhiệm kỳ ĐH của đảng bộ bộ phận theo
nhiệm kỳ của Đảng bộ cơ sở.

8


2. Vị trí, vai trị của tổ chức cơ
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
sở đảng.
Việt Nam ln coi các tổ chức cơ sở đảng là
a. Vị trí của tổ chức cơ sở đảng
những đơn vị chiến đấu cơ bản, những tế bào
tạo nên sức sống, sự lớn mạnh của Đảng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Chi bộ là nền
móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt và

Đảng mạnh là do chi bộ mạnh, chi bộ mạnh là
do từng đảng viên mạnh. Việc xây dựng, nâng
cao chất lượng của tổ chức cơ sở đảng là nhiệm
vụ thường xuyên và quan trọng hàng đầu của
công tác xây dựng Đảng”.
=> Như vậy, tổ chức cơ sở đảng là nền tảng
của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
Đây là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ
chức bốn cấp của Đảng, là cơ sở để xây dựng
nên toàn bộ hệ thống tổ chức của đảng, là cấp tổ
chức sâu rộng nhất , bám sát các đơn vị cơ sở
trên toàn lãnh thổ và các nghành các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng tới từng đảng viên, từng đơn vị cơ sở và
từng người dân.
- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng Hỏi: Tại sao lại nói TCCSĐ là nền tảng của
của Đảng
Đảng, để trả lời được câu hỏi này trước tiên
các đ/c phải hiểu nền tảng là gì?
Trả lời:
+ Nền tảng là bộ phận vững chắc Ví dụ: Chủ nghĩa Mác Lênin tư tưởng Hồ Chí
nhất mà trên đó các bộ phận khác Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
tồn tại và phát triển (từ điển T.V) mọi hoạt động của Đảng.
Bởi vì trong hệ thống tổ chức của Đảng thì
TCCSĐ là cấp cuối cùng trong hệ thống bốn
cấp của đảng do vậy TCCSĐ là nền tảng, là gốc
rễ của Đảng.
Chủ tịch Hồ Chi Minh chỉ rõ: Muốn làm nhà
cho tốt phải xây dựng nền móng cho vững,
muốn thực hiện kế hoạch cho tốt phải chăm lo

củng cố chi bộ. Một cây không thể thiếu gốc rễ,
một ngôi nhà không thể thiếu nền tảng, nền
móng. Điều đó đủ nói lên vị trí, vai trò cực kỳ
quan trọng của chi bộ với tư cách là tổ chức cơ
sở đảng. “Đảng mạnh là do các chi bộ mạnh”.
“Các chi bộ mạnh tức là Đảng mạnh”.
- Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân Hỏi: Các đồng chí hiểu thế nào là hạt nhân
9


chính trị ở cơ sở

chính trị ở cơ sở?

Hạt nhân là yếu tố, là thành Trả lời:
phần quan trọng nhất quyết định
sự tồn tại, xu thế vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng
mang hạt nhân đó.
Từ đó có thể hiểu vai trị hạt
nhân chính trị của TCCSĐ có
nghĩa là TCCSĐ là một thành tố
của hệ thống chính trị ở đơn vị cơ
sở nhưng là bộ phận quan trọng
nhất, nó đóng vai trị trung tâm
lãnh đạo đối với cả hệ thống đó,
đảm bảo cho mọi hoạt động ở cơ
sở theo đúng định hướng chính trị
của Đảng .Nó quyết định xu thế
vận động và phát triển của cơ sở.

- Vị trí hạt nhân chính trị của
TCCSĐ thể hiện vai trị đồn kết
và lãnh đạo tồn diện các tổ chức
chính trị, xã hội ở cơ sở kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, kiên định chủ nghĩa
Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chi
Minh, kiên định nguyên tắc tập
trung, dân chủ.
- Đồng thời cơ sở đảng còn là nơi
giáo dục, tổ chức, động viên nhân
dân thực hiện có hiệu quả Cương
lĩnh đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước.
- Lãnh đạo chính quyền cơ sở
bằng hệ thống những quan điểm
lý luận, những nguyên tắc chính
trị làm cho chính quyền cơ sở
thực sự đại diện cho ý chí của
nhân dân.
- Tạo sự đoàn kết, tập hợp, quy tụ
lực lượng trong hệ thống chính trị
thành một khối thống nhất về ý
chí và hành động tạo ra sức mạnh
tổng hợp thực hiện thắng lợi các
10


nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
- Nó cịn thể hiện khả năng phát

hiện tình huống và xử lý tình => TCCSĐ sẽ khơng trở thành hạt nhân chính
huống đó.
trị nếu không quán triệt đầy đủ quan điểm,
đường lối của Đảng, vi phạm Điều lệ Đảng,
không làm tốt công tác xây dựng Đảng, quản lý
đảng viên,nội bộ mất đoàn kết, xa rời quần
chúng, bị lôi cuốn vào những việc làm tự phát,
coi thường kỷ cương pháp luật, chất lượng sinh
hoạt Đảng và chất lượng đảng viên yếu kém, sa
sút.

b. Vai trị của tổ chức cơ sở đảng

Bên cạnh vị trí quan trọng đó, tổ chức cơ sở
đảng cũng có vai trị quan trọng và khơng thể
thiếu trong hệ thống chính trị của nước ta.Như
chúng ta đã biết, Vai trò hạt nhân lãnh đạo chính
trị của tổ chức cơ sở Đảng ở cơ sở có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng.Tuy nhiên,trên thực tế, không
phải tổ chức cơ sở đảng nào cũng làm tốt vai trò
hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở. Khơng ít tổ chức cơ
sở đảng mất sức chiến đấu, thậm chí bị tê liệt.
Vì vậy, muốn giữ vững vai trị hạt nhân lãnh đạo
chính trị, trước tiên phải tập trung xây dựng tổ
chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh.

- TCCSĐ là tế bào, là đơn vị
Toàn Đảng là một cơ thể chính trị-xã hội sống
chiến đấu cơ bản của Đảng
được cấu tạo bởi các tế bào là TCCSĐ. Các tế

bào có khoẻ mạnh, có sức chiến đấu cao sẽ làm
tăng sức sống cho Đảng, mới làm năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng được nâng lên.
- Tổ chức cơ sở đảng là nơi trực Ví dụ: Như việc xây dựng nông thôn mới, các
tiếp thực hiện đường lối, chủ TCCSĐ sẽ trực tiếp tiếp thu những chủ trương
trương, chính sách của Đảng, về xây dựng nơng thôn mới về phổ biến cho
11


đồng thời cũng là nơi kiểm
nghiệm và góp phần quan trọng
vào việc hình thành phát triển
đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng thông qua những kinh
nghiệm thực tiễn phong phú của
đội ngũ đảng viên và quần chúng
nhân dân.
- Tổ chức cơ sở đảng cũng là nơi
trực tiếp tiến hành các hoạt động
xây dựng nội bộ Đảng như: kết
nạp, quản lí, phân công nhiệm vụ,
kiểm tra đánh giá đảng viên…

đảng viên trong tổ chức mình, cùng các đảng
viên thực hiện và kiểm tra tiến trình thực hiện,
khái quát tổng kết rút kinh nghiệm

Ví dụ: Chúng ta có thể thấy các tổ chức cơ sở
đảng như chi bộ khoa xây dựng Đảng, HVBC
TT hằng năm đều tiến hành tốt công tác xây

dựng nội bộ Đảng như là thực hiện công tác bồi
dưỡng quần chúng ưu tú, kết nạp đảng viên hay
giáo dục rèn luyện, đánh giá đảng viên trong chi
bộ

- Tổ chức cơ sở đảng còn là TCCSĐ là một mắt khâu trọng yếu để duy trì
cầu nối giữa đảng với nhân dân
mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân – nền tảng
sức mạnh của Đảng, bởi đây là tổ chức Đảng
gần với nhân dân nhất, trực tiếp lãnh đạo nhân
dân và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân để phản ánh với Đảng. Do tác dụng quan
trọng của tổ chức cơ sở đảng như vậy, nên Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng:
“ Tác dụng của chi bộ cực kì quan trọng vì nó là
sợ dây chuyền để liên hệ Đảng với quần chúng”
như vậy chúng ta có thể thấy rằng cách mạng
nước ta đã trải qua muôn vàn khó khăn gian khổ
nhưng vẫn giành hết thắng lợi này đến thắng lợi
khác đều nhờ vào công sức của nhân dân, các chi
bộ, các đảng viên hăng hái gương mẫu vận động
nhân dân tin tưởng và ủng hộ Đảng.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ Trong phần II chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 2 nội
CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG dung chính đó là chức năng của TCCSĐ và
(Phương pháp : thuyết trình, hỏi nhiệm vụ của TCCSĐ, chúng ta sẽ tìm hiểu nội
đáp, nêu vấn đề; phương tiện: dung đầu tiên là chức năng của TCCSĐ.
Bảng phấn, máy chiếu; Thời gian:
70 phút)
1. Chức năng của tổ chức cơ sở Thưa các đồng chí, Tổ chức cơ sở đảng của
đảng

Đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại như: Tổ
chức cơ sở đảng ở nông thôn , phường, doanh
nghiệp Nhà nước, đợn vị hành chính sự nghiệp,
ở cơ quan…Từng loại tổ chức cơ sở đảng ngoài
12


những đặc điểm chung còn nhiều điểm riêng,do
đặc điểm riêng, nhiệm vụ của đợn vị cơ sở ( nơi
tổ chức cơ sở được thành lập) qui định.
Hỏi: Trên cơ sở đã nghiên cứu vị trí, vai trị
của tổ chức cơ sở đảng, các đồng chí hãy cho
biết tổ chức cơ sở đảng có những chức năng
chủ yếu nào?
Như vậy, Tổ chức cơ sở đảng có
nhiều loại hình nhưng đều có hai
chức năng cơ bản:
Thứ nhất:Là hạt nhân chính trị Tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo chính trị đối với
ở cơ sở
tất cả các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh –
quốc phòng ở cơ sở; lãnh đạo các tổ chức trong
hệ thống chính trị ở cơ sở, đảm bảo mọi tổ chức
và hoạt động ở cơ sở hoạt động đúng đắn đường
lối chính trị của Đảng. Mỗi tổ chức cơ sở đảng
có trách nhiệm là trung tâm lãnh đạo chính trị ,
tổ chức và quy tụ sức mạnh của toàn đợn vị để
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Ví dụ: ở Đảng bộ xã thì đảng ủy sẽ là cơ quan
ban hành các chủ trương, chính sách để các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị như ủy ban

nhân dân, mặt trận tổ quốc xã, hội nông dân…..
triển khai thực hiện theo tinh thần của những
chủ trương đó.
Thứ hai: Tiến hành xây dựng
Tổ chức cơ sở đảng trực tiếp tiến hành các
nội bộ Đảng:
mặt công tác xây dựng nội bộ Đảng, như công
tác đảng viên, công tác cán bộ, công tác tư
tưởng…
Hàng năm các chi bộ, đảng bộ hay gọi tắt là
TCCSĐ đều tiến hành công tác đảng viên như
kết nạp, bồi dưỡng, giáo dục rèn luyện, đánh giá
chất lượng đảng viên; thực hiện công tác giới
thiệu cho chính quyền những đảng viên ưu tú để
giao những trọng trách cao hơn
2. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Từ những chức năng cơ bản trên, Điều lệ Đảng
đảng
Cộng sản Việt Nam thông qua tại Đại hội khóa
XI qui định tổ chức cơ sở đảng có 5 nhiệm vụ:
Đây là nhiệm vụ bao trùm, trọng tâm và có tầm
quan trọng đặc biệt, chi phối hoạt động lãnh đạo
các lĩnh vực đời sống xã hội, các tổ chức trong
13


hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội ở cơ sở và
hoạt động và hoạt động xây dựng nội bộ tổ chức
cơ sở đảng. Thực hiện tốt nhiệm vụ này thì vai
trị của TCCSĐ được thể hiện rõ và được khẳng
định.

Thảo luận nhóm:
Chia lớp thành 5 nhóm
Mỗi nhóm 7 thành viên
Thời gian thảo luận 10 phút, trình bày 5 phút
Câu hỏi thảo luận:
- Nhóm 1: Hãy phân tích nhiệm vụ chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương,
nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh
đạo thực hiện các đường lối, chính sách có hiệu
quả?
- Nhóm 2: Hãy phân tích nhiệm vụ xây dựng
đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh
hoạt đảng, thực hiện phê bình và tự phê bình,
giữ kỷ luật và tăng cường đồn kết thống nhất
trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện
và quản lý đảng viên, nâng cao phẩm chất, đạo
đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến
thức, năng lực cơng tác; làm cơng tác phát triển
đảng viên?
- Nhóm 3: Hãy phân tích nhiệm vụ Lãnh đạo
xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành
chính, sự nghiệp, quốc phịng, an ninh và các
đồn thể chính trị - xã hội trong sạch vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân?
- Nhóm 4: Hãy phân tích nhiệm vụ liên hệ mật
thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất,

tinh thần và lợi ích chính đáng của nhân dân;
lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước?
- Nhóm 5: Hãy phân tích nhiệm vụ kiểm tra,
giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà
nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ
14


chức đảng và đảng viên chấp hành điều lệ
Đảng?
Trả lời:
Thứ nhất: Chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; đề
ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị
của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo
thực hiện các đường lối, chính
sách có hiệu quả.

TCCSĐ có trách nhiệm chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Thực hiện tốt điều này, cấp
ủy và tổ chức đảng cần tổ chức cho đảng viên
và nhân dân học tập, quán triệt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Đồng thời, trên cơ sở nắm vững chủ trương,

chính sách của Đảng, nghị quyết, chị thị của cấp
trên cấp ủy, tổ chức đảng cần căn cứ vào điều
kiện cụ thể, tiềm năng, thế mạnh của từng địa
phương, tâm tư nguyện vọng của nhân dân để
để ra nhiệm cụ chính trị và tổ chức thực hiện có
hiệu quả. Trong từng thời gian, cần xác định
nhiệm vụ trọng tâm, tập trung vào giải quyết
những vấn đề chủ yếu, bức xúc ở cơ sở.

Thứ hai: Xây dựng đảng bộ,
chi bộ trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức;
thực hiện đúng nguyên tắc tập
trung dân chủ, nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, thực hiện
phê bình và tự phê bình, giữ kỷ
luật và tăng cường đoàn kết thống
nhất trong Đảng; thường xuyên
giáo dục, rèn luyện và quản lý
đảng viên, nâng cao phẩm chất,
đạo đức cách mạng, tính chiến
đấu, trình độ kiến thức, năng lực
công tác; làm công tác phát triển
đảng viên.

Đây là những hoạt động chủ yếu trong công tác
xây dựng nội bộ tổ chức cơ sở đảng. Cần gắn
việc xây dựng nội bộ đảng với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị và kiện tồn các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở đơn vị cơ sở. Trong

tình hình hiện nay, các tổ chức cơ sở đảng cần
tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên về phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, kiến thức và kỹ năng công tác; nâng cao
chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi
bộ; chăm lo giữ gìn kỷ luật, củng cố và tăng
cường đoàn kết, thống nhất trong Đảng.

Thứ ba: Lãnh đạo xây dựng
chính quyền, các tổ chức kinh tế,
hành chính, sự nghiệp, quốc
phịng, an ninh và các đồn thể
chính trị - xã hội trong sạch vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật

Chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính,
sự nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể
chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh là yếu
tố đặc biệt quan trọng đảm bảo cho chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương
15


và phát huy quyền làm chủ của được thực hiện thắng lợi.. Bời vậy, lãnh đạo xây
nhân dân.
dựng các tổ chức ấy là nhiệm vụ chủ yếu, trách
nhiệm của TCCSĐ, trước hết là cấp ủy cơ sở.
Thứ tư: Liên hệ mật thiết với
nhân dân, chăm lo đời sống vật

chất, tinh thần và lợi ích chính
đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân
dân tham gia xây dựng và thực
hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Liên hệ mật thiết với nhân dân là sức mạnh,
là sự sống còn của Đảng. Đối với TCCSĐ điều
đó lại càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn.
Sự lãnh đạo của TCCSĐ là nhân tố quyết định
trực tiếp đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Để đạt được điều đó, TCCSĐ cần
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của
nhân dân; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
nhân dân, chăm lo sức khỏe, giáo dục; nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

Thứ năm: Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện, bảo đảm các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng và pháp
luật của Nhà nước được chấp
hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ
chức đảng và đảng viên chấp
hành điều lệ Đảng.

Kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng
trong công tác lãnh đạo của đảng. Lãnh đạo mà
thiếu kiểm tra coi như không lãnh đạo. Thông
qua kiểm tra nhằm phát hiện những việc làm
đúng và chưa đúng trong vận dụng, thực hiện

đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Từ
đó rút kinh nghiệm để có sự điều chỉnh phù hợp.
Nội dung kiểm tra của TCCSĐ là việc kiểm
tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành đường
lối, chính sách, chỉ thị, nghị quyết và Điều lệ
Đảng.
Việc kiểm tra phải đảm bảo nghiêm túc, có
mục đích, đúng u cầu, nội dung nhằm thúc
đẩy việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở,
tránh kiểm tra mang tính hình thức, gây lãng
phí.
=> Năm nhiệm vụ trên là năm nội dung cơ bản,
chung nhất để thực hiện chức năng của TCCSĐ.
Năm nhiệm vụ có vị trí và u cầu riêng, không
thể coi nhẹ nhiệm vụ nào. Bất kỳ TCCSĐ nào
cũng đều phải thực hiện thường xuyên và đầy
đủ các nhiệm vụ đó. Trên cơ sở 5 nhiệm vụ
chung trên, căn cứ vào đặc điểm của các loại
TCCSĐ, trung ương Đảng ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ của từng loại TCCSĐ.

16


III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC
LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN
ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ

ĐẢNG.
( Phương pháp : thuyết trình, hỏi
đáp, nêu vấn đề; phương tiện:
Bảng phấn, máy chiếu; Thời gian:
90 phút)

Do tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trị quan
trọng như vậy, nên ở mọi thời kỳ cách mạng,
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn coi các tổ chức cơ sở đảng là những
đơn vị chiến đấu cơ bản, những tế bào tạo nên
sức sống, sự lớn mạnh của Đảng. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: “Chi bộ là nền móng của
Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”. Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
TCCSĐlà nhiệm vụ thường xuyên và quan
trọng hàng đầu trong công tác công tác xây
dựng Đảng.
Hỏi: Theo đồng chí “năng lực lãnh đạo” có
nghĩa là gì?
Trả lời:

Năng lực lãnh đạo của tổ chức
cơ sở đảng: là khả năng quán
triệt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; khả năng vận dụng
một cách sáng tạo và linh hoạt
các chủ trương, đường lối, chính
sách đó vàohồn cảnh, điều kiện

cụ thể của đơn vị, cơ quan mình,
để đề ra các chủ trương, phương
hướng và giải pháp thựchiện
đúng, hiệu quả; có biện pháp tổ
chức thực hiện tốt các nhiệm vụ ở
đơn vị; là khả năng tập hợp, động
viên,kiểm tra người lao động,
quần chúng nhân dân thực hiện
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội ở cơ sở đạt hiệu quả cao;
khả năng chấn chỉnh và cải tiến
sinh hoạt đảng, thực hiện có nền.
Hỏi: Theo đồng chí, “sức chiến đấu” của tổ
chức cơ sở đảng có nghĩa là gì?
Trả lời :
Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng:là khả năng vượt mọi khó
khăn, gian khổ để giành thắng lợi
17


trong quá trình lãnh đạo cơ quan,
đơn vị hoạt động đúng định
hướng, đạt hiệu quả cao.
1. Phương hướng nhằm nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng
Tập trung nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng, làm cho tổ chức cơ sở

đảng thực sự trong sạch, vững
mạnh; làm tốt cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, quản lý, giám
sát đảng viên về năng lực hoàn
thành nhiện vụ và phẩm chất đạo
đức, lối sống; đấu tranh chống
mọi biểu hiện tiêu cực trong
Đảng, thực hiện tốt chức năng là
hật nhân lãnh đạo chính trị ở cơ
sở.
2. Giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo và Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đặc biệt
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở quan tâm đến việc xây Đảng ta thật sự trong
sạch vững mạnh, xứng đáng là người lãnh đạo,
đảng
là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
Người căn dặn: Đảng phải luôn nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu, phải ln tự chỉnh
đốn để hồn thành nhiệm vụ vẻ vang.
Theo Hồ Chí Minh, nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng, trước hết phải coi trọng giáo dục
Chủ nghĩa Mác-Lênin, xây dựng lập trường,
quan điểm giai cấp công nhân cho mọi cán bộ,
đảng viên, quần chúng. Bởi vì, Đảng muốn
vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt. Đảng mà
khơng có chủ nghĩa làm cốt cũng như người
khơng có trí khơn, tàu khơng có bàn chỉ nam.
Đối với tổ chức cơ sở đảng, Người yêu cầu:
“Phải học tập tinh thần của Chủ nghĩa MácLênin, học tập lập trường, quan điểm và phương
pháp của Chủ nghĩa Mác-Lênin để áp dụng lập

18


trường, quan điểm và phương pháp ấy mà giải
quyết cho tốt những vấn đề thực tế trong công
tác cách mạng của chúng ta”. Đồng thời, phải
giáo dục, động viên, tổ chức cho nhân dân thực
hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng. Lãnh
đạo nhân dân bằng cách tuyên truyền, cổ động,
giáo dục, tổ chức nhân dân, dựa vào nhân dân
để thực hiện nguyện vọng chính đáng của nhân
dân. Cơng việc càng khó khăn thì sự lãnh đạo
càng phải liên hợp chặt chẽ với quần chúng,
càng phải liên hợp chặt chẽ chính sách chung
với chỉ đạo riêng.Thực tiễn hơn 81 năm qua đã
khẳng định ý nghĩa to lớn của việc nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, góp phần
quan trọng xây dựng Đảng ta luôn trong sạch,
vững mạnh, thực sự là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, hầu
hết các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên đã thể hiện tốt vai trò lãnh đạo, vững vàng
trước những khó khăn, thử thách. Kết quả của
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” cho thấy những chuyển
biến tích cực trong công tác xây dựng đảng,
xuất hiện nhiều tấm gương tiêu biểu của đảng
viên.

Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít tổ chức cơ sở
đảng yếu kém. Năng lực lãnh đạo và tổ chức
thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, luật pháp của Nhà nước và cấp ủy
cấp trên của nhiều tổ chức cơ sở đảng còn yếu,
chưa đủ sức phát hiện, giải quyết những vấn đề
phức tạp xảy ra ở cơ sở. Điều đó cho thấy cần
phải quán triệt sâu sắc hơn nữa nội dung Nghị
quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng về tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, xây
dựng Đảng ta thực sự trong sạch vững mạnh cả
về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đội ngũ cán
bộ, đảng viên đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn cách mạng mới.
19


a. Xác định đúng đắn nhiệm vụ
chính trị của tổ chức cơ sở đảng.

b. Nâng cao chất lượng đảng ủy,
chi ủy và đội ngũ cán bộ, nhất là
cán bộ lãnh đạo, quản lí chủ chốt
ở cơ sở.
- Chất lượng đảng ủy, chi ủy được
tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó
phải kể đến 3 yếu tố đó là:
+ Chất lượng từng đảng ủy
viên, chi ủy viên.


Vì vậy, cần tăng cường thực hiện đồng bộ các
giải pháp chủ yếu để nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Bao gồm những giải pháp sau:
Mọi hoạt động khác của tổ chức cơ sở đảng đều
xoay quanh và nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị đã được xác định. Đây là nội dung
đặc biệt quan trọng trong quá trình nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng.
Để xác định đúng đắn nhiện vụ chính trị của
tổ chức cơ sở đảng, cấp ủy phải nắm vững
đường lối chính sách, đường lối của đảng, pháp
luật của Nhà nước, các chủ trương , kế hoạch
công tác của cấp trên; nắm chắvc đặc điểm , thế
mạnh, tình hình thực tế cơ sở, tâm tư nguyện
vọng chính đáng của dơng dảo nhân dân và phải
có tri thức nhất định về các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đồng thời phải lắng nghe ý kiến
phản hồi của nhân dân.
Sau khi xác định được nhiệm vụ chính trị,
cấp ủy cần tuến hành công tác tư tưởng, tạo sự
nhất trí trong nhân dân và chỉ đạo việc cụ thể
hóa nhiệm vụ chính trị thành chương trình kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ chính trị. Cần phân
cơng cấp ủy viên và cán bộ phụ trách từng mặt ,
từng công việc để tổ chức thực hiện và kiểm tra
giám sát việc thực hiện.
Qua từng bước tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị, cấp ủy cơ sở cần tiến hành sơ kết rút

kinh nghiệm , bổ sung cho nhiệm vụ chính trị
hồn chỉnh hơn và đề ra chủ trương , giải pháp
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Như chúng ta đã biết, Chi ủy, đội ngũ cán bộ,
đảng viên và nhất là cán bộ chủ chốt, cán bộ
lãnh đạo ở cơ sở - đây là những nhân tố rất quan
trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc
của mọi cơng việc”. Vì vậy, để nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng là phải nâng cao chất lượng đảng ủy, chi
20


+ Số lượng đảng ủy viên, chi
ủy viên.
+ Cơ cấu đảng ủy, chi ủy.
- Cần thực hiện đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng đảng
ủy, chi ủy và đội ngũ cán bộ, nhất
là cán bộ lãnh đạo, quản lí chủ
chốt ở cơ sở.

ủy và nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt ở cơ sở.
=> Vì vậy, nâng cao chất lượng đảng ủy
viên , chi ủy viên phải tiến hành các biện pháp
tác động vào 3 yếu tố đó. Trong đó, điều quan
trọng nhất là phải nâng cao chất lượng từng
đảng ủy viên, chi ủy viên. Đồng thời cần đảm

bảo đủ số lượng đảng ủy viên chi ủy viên theo
qui định và đảm bảo cơ cấu hợp lí.

c. Hồn thiện mơ hình các loại
hình tổ chức cơ sở đảng theo
hướng gắn tổ chức cơ sở đảng
với sự lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chính trị và lãnh đạo tổ chức
chính trị - xã hội.

Trong những năm qua, Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo kiện tồn mơ hình tổ chức của
tổ chức cơ sở đảng, do đó ở khu vực xã,
phường, thị trấn nhìn chung mơ hình tổ chức
của Đảng ở cơ sở cơ bản đã đước sắp xếp đồng
bộ , thống nhất với tổ chức hành chính, kinh tế,
đơn vị sự nghiệp và các tổ chức chính trị - xã
hội, đảm bảo được sự lãnh đạo của tổ chức đảng
ở cơ sở. Tuy nhiên, mơ hình tổ chức của đảng
bộ ở một số nơi chưa đồng bộ thống nhất.
Những hạn chế về mơ hình tổ chức làm hạn chế
khơng nhỏ vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của
21


tổ chức cơ sở đảng.
Để khắc phục những hạn chế đó, Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa X chủ
trương: “ tiếp tục kiện tồn, sắp xếp tổ chức của

tổ chức cơ sở đảng cho đồng bộ, thống nhất với
các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở, đồng
thời xây dựng mơ hình tổ chức phù hợp với
những tổ chức cơ sở đảng có tính đặc thù, vừa
tạo sự thống nhất chung, vừa phù hợp với đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, đơn vị”. Theo
hướng đó, tổ chức cơ sở đảng được kiện tồn
theo những mơ hình sau:
Thứ nhất: Đối với khu vực xã, phường, thị trấn
nói chung, dưới đảng bộ là chi bộ thôn (ấp,
bản), dưới đảng bộ phường, thị trấn là chi bộ tổ
dân phố.
Thứ hai: Đối với những đảng bộ cơ sở trong cơ
quan đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
hoạt động trên nhiều tỉnh, thành phố, tổ chức
đảng và các đoàn thể quần chúng trực thuộc
nhiều cấp trên khác nhau, cần được sắp xếp lại
cho phù hợp, đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức
cơ sở đảng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị
cơng tác cán bộ và lãnh đạo các tổ chức chính
trị - xã hội.
Thứ ba: Đối với tổ chức cơ sở đảng trong các
tập đoàn kinh tế, các tổng cơng ty lớn hoạt động
theo mơ hình công ty mẹ - công ty con và các
tổng công ty hạng đặc biệt có nhiệm vụ chính trị
thống nhất, có cùng nghành nghề và sản phẩm
chính, gắn bó và chi phối lẫn nhau thì từng bước
thành lập tổ chức đảng tồn tập đồn, tồn tổng
cơng ty, gắn cơng tác xây dựng Đảng với lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,

công tác cán bộ doanh nghiệp. Đồng thời, cũng
cho phép một số mơ hình có tính đặc thù. Có
qui định cụ thể về mối quan hệ giữa đảng với
đảng ủy tâp đồn , đảng ủy tổng cơng ty với các
cấp ủy địa phương có liên quan.
Thứ tư: Đới với các tỉnh , thành phố có nhiều
khu cơng nghiệp tập trung thì thành lập đảng bộ
cơ sở ở khu công nghiệp đặt trực thuộc cấp ủy
cấp trên.
22


d. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Hỏi: Theo đồng chí, tại sao phải nâng cao chất
của tổ chức đảng ở cơ sở, nhất là lượng sinh hoạt của tổ chức đảng ở cơ sở nhất
sinh hoạt chi bộ; thực hiện là sinh hoạt chi bộ?
nghiêm túc các nguyên tắc tổ
chức, sinh hoạt đảng; tăng cường
giáo dục đội ngũ đảng viên.
Trả lời:
Sinh hoạt chi bộ, đảng bộ là - Phương hướng đổi mới hoạt động của tổ chức
hình thức hoạt đọng và lãnh đạo cơ sở đảng là vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng
chủ yếu của chi bộ, đảng bộ cơ cường kỷ cương, khắc phục tính hình thức, đơn
sở. Chất lượng sinh hoạt của chi điệu trong sinh hoạt, bảo đảm tính lãnh đạo, tính
bộ, đảng bộ, khơng chỉ qui định giáo dục, tính chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
sức sống, sự phát riển của đảng - Cần cải tiến, nâng cao chất lượng sunh hoạt
bộ, chi bộ mà còn biểu hiện năng đảng ở cơ sở, gồm cả sinh hoạt cấp ủy và sinh
lự lãnh đạo và sức chiến đấu của hoạt chi bộ, đảng bộ. Trong đó đặc biệt coi
Đảng. Vì vậy, nâng cao chất trọng sinh hoạt chi bộ, vì đây là nơi trực tiếp
lượng chi bộ, đảng bộ cơ sở là triển khai công tác lãnh đạo của Đảng đến đảng
vấn đề quan trọng thường xuyên viên, nơi thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh

của công tác xây dựng Đảng. Đại hoạt đảng.
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X - Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư
đã nêu rõ: “ Đổi mới nội dung và tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên coa
hình thức sinh hoạt đảng bộ, chi bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, có phẩm
bộ”, “ nâng cao chất lượng sinh chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ
hoạt chi bộ đảng”.
luật, thực sự tiền phong gương mẫu, đủ năng lực
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Cấp ủy cơ sở phải giám sát đảng viên về các
mặt kể cả đảng viên là cán bộ do cấp ủy cáp trên
quản lý. Các chi bộ phải thực hiện tốt việc phân
công công tác cho đảng viên,bảo đảm mọi đảng
viên trong chi bộ đều được phân công công tác
phù hợp.
e. Đẩy mạnh cuộc vận động xây
dựng tổ chức cơ sở đảng trong Trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
sạch, vững mạnh, thực hiện tốt Minh, những luận điểm của Người về xây dựng
việc đánh giá chất lượng tổ chức tổ chức cơ sở Đảng là một nội dung rất quan
trọng. Quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng
cơ sở đảng.
của Người về xây dựng tổ chức cơ sở đảng
nhằm chỉnh đốn và đổi mới Đảng làm cho Đảng
ta thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là
lực lượng chính trị lãnh đạo tồn xã hội, là một
trong những nhiệm vụ chủ yếu, là vấn đề then
chốt đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp công
23


nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.

Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
Ngày 10.10.2008, Ban Tổ chức
Trung ương đã ban hành Hướng đấu của tổ chức cơ sở đảng, Đảng ta tiến hành
dẫn số 20-HD/BTCTW qui định 4 cuộc vận động xây dựng tổ chức cơ sở đảng
nội dung đánh giá chất lượng tổ trong sạch vũng mạnh.
chức cơ sở đảng. Đó là:
- Về lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chính trị.
- Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị.
+ Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa
phương, cơ quan, đơn vị theo đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế xã hội, chương trình, kế hoạch, cơng tác của
đảng bộ và nhiệm vụ được cấp trên giao cho.
+ Lãnh đạo xây dựng và thực hiện qui chế dân
chủ ở cơ sở, xây dựng và phát triển hạ tầng,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bảo vệ
lợi ích chính đáng cho nhân dân.
+ Lãnh đạo cơng tác quốc phịng tồn dân và
- Về lãnh đạo cơng tác tư tưởng,
thực hiện chính sách hậu phương quân đội; giữ
chính trị.
vững an ninh chính trị trật tự, an tồn xã hội.
- Về lãnh đạo cơng tác chính trị, tư tưởng.
+ Việc phổ biến, quán triệt và lãnh đạo cán bộ,
đảng viên, quần chúng thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
+ Công tác phát hiện, ngăn ngừa, đấu tranh
với những biểu hiện về tư tưởng và hành động

trái với quan điểm, đường lối của Đảng, chính
- Về lãnh đạo xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Lãnh đạo cơng tác tư tưởng, nắm tình hình
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
tâm tư, nguyện vọng, những đề xuất , kiến nghị
đồn thể chính trị - xã hội.
của đảng viên và quần chúng.
- Về lãnh đạo xây dựng chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội.
+ Lãnh đạo xây dựng chính quyền ở cơ sở
vững mạnh, cơng tác kiểm tra, xem xét, giải
24


- Về thực hiện nhiệm vụ xây
dựng tổ chức đảng.

Như vậy: Đánh giá chất lượng tổ
chức cơ sở đảng phải căn cứ vào
kết quả thực hiện nhiệm vụ chính
trị, sự vững mạnh của tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở.
Chất lượng tổ chức cơ sở đảng
được xếp thành 4 mức:
+ Tổ chức cơ sở đảng trong
sạch, vững mạnh.
+ Tổ chức cơ sở đảng hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
+ Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành
nhiệm vụ.

+ Tổ chức cơ sở đảng yếu kém.

quyết những vấn đề bức xúc xảy ra ở cơ sở, tình
trạng khiếu kiện đơng người, vượt cấp và những
đề xuất, kiến nghị chính đáng của nhân dân.
+ Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị - xã hội vững mạnh, thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và
điều lệ của mỗi đoàn thể; tham gia xây dựng
bảo vệ, giám sát việc thực hiện các đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách , pháp luật của
Nhà nước.
- Về thực hiện nhiệm vụ xây dựng tổ chức đảng.
+ Chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây
dựng đảng bộ, chi bộ, trong sạch vũng mạnh,
xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong đảng.
+ Nền nếp, nội dung, chất lượng, tính lãnh
đạo , tính giáo dục và tính chiến đấu trong sinh
hoạt đảng, thực hiện nguyên tắc phê bình và tự
phê bình và tập trung dân chủ.
+ Công tác quản lý, phân công công tác cho
đảng viên, thực hiện việc đào tạo , bồi dưỡng,
sử dụng cán bộ, luân chuyển cán bộ…
+ Công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và
đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, Nghị quyết,
quyết định của cấp ủy cấp trên và nhiệm vụ
được giao, phát hiện và xử lí nghiêm những
đảng viên có sai phạm; cơng tác bảo vệ chính trị
nội bộ, cơng tác đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu…

+ Lãnh đạo việc đào tạo nguồn và kết nạp
đagr viên, nhất là ở những địa bàn trọng yếu,
những nơi có ít hoặc khơng có đảng viên.
+ Chất lượng, hiệu quả hoạt động, vai trò
trung tâm đồn kết và sự tín nhiệm của đảng
viên và quần chúng nhân dân đối với cấp ủy.

25


×