Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,ĐẢNG VIÊN HUYỆN THẠCH THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.91 KB, 10 trang )

NG B TNH THANH HO NG CNG SN VIT NAM
HUYN U THCH THNH
* Thch Thnh, ngy 14 thỏng 7 nm 2011
S 01- A/HU
N
TIP TC NNG CAO NNG LC LNH O, SC CHIN U
CA T CHC C S NG V CHT LNG I NG CN B,
NG VIấN HUYN THCH THNH
Thc hin Ngh quyt Hi ngh ln th 6 BCH Trung ng ng (Khoỏ X)
V nõng cao nng lc lónh o, sc chin u ca T chc c s ng v cht
lng i ng cỏn b, ng viờn, BCH ng b huyn xõy dng ỏn: Tip tc
nõng cao nng lc lónh o, sc chin u ca t chc c s ng v cht
lng i ng cỏn b, ng viờn huyn Thch Thnh.
Phần thứ nhất:
Thực trạng TìNH HìNH Tổ CHứC CƠ Sở ĐảNG Và Đội ngũ
cán bộ, đảng viên huyện thạch thành hiện nay
1/ Thc trng tỡnh hỡnh T chc c s ng.
Tớnh n thỏng 12/2010, ton huyn cú 60 ng b, Chi b c s. Trong ú
cú khi xó 26, th trn 2; khi hnh chớnh 6; khi s nghip 16; Doanh nghip nh
nc 2; Doanh nghip c phn 5; Doanh nghip cú vn nc ngoi 1; Quõn s 1;
Cụng an 1.
Tng s Chi b trc thuc ng b c s l 427 Chi b, trong ú cú 238 Chi
b thụn, khu ph, 189 chi b khi c quan, doanh nghip, trng hc, lc lng v
trang.
Nhỡn chung h thng TCCS trong huyn cú c cu t chc hp lý, ng b
tt c cỏc cp, cỏc ngnh, a phng, n v c s; th hin c vai trũ lónh o
ton din i vi mi lnh vc hot ng ca c s. Cỏc cp u ng c s thc s
l nũng ct trong vic cng c vai trũ lónh o v nõng cao sc chin u ca
TCCS. m bo lónh o v t chc thc hin cú hiu qu cỏc ch trng, ngh
quyt ca ng v nhim v chớnh tr ca a phng, n v. Ni dung cht lng
sinh hot ca Chi b, ca cp u khụng ngng i mi.


Cn c vo chc nng, nhim v ca mi loi hỡnh c s, hng nm cỏc
TCCS u tin hnh tng kt ỏnh giỏ v phõn loi, vi kt qu nh sau: (Kốm
theo biu s 01, 02).
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2005 -
2010, các cấp uỷ Đảng đã tập trung lãnh đạo đạt đợc kết quả sau:
Nn kinh t tng trng vi tc cao, c cu kinh t chuyn dch theo
hng tớch cc, c s h tng kinh t - xó hi c tng cng. Trờn lnh vc vn
hoỏ xó hi t c kt qu tt, s nghip giỏo dc, y t, vn hoỏ cú nhiu mt
chuyn bin tớch cc, i sng nhõn dõn c ci thin, cỏc chớnh sỏch xó hi c
quan tõm, chớnh tr n nh. Quc phũng - an ninh c gi vng. Thc hin cuc
vn ng Hc tp v lm theo tm gng o c H Chớ Minh l t sinh hot
chớnh tr to ln trong ton ng, ton dõn, ó thu c kt qu quan trng. QCDC
c s c m rng, on kt trong ng v trong nhõn dõn c cng c v tng
cng.
- Công tác xây dựng và nâng cao chất lợng hoạt động của Chính quyền.
+ HĐND các xã, thị trấn đã đi vào hoạt động có hiệu quả nâng cao chất lợng
các kỳ họp, tăng cờng giám sát hoạt động của UBND các xã, thị trấn, tổ chức tiếp
xúc cử tri trớc các kỳ họp. Thờng trực HĐND đã phối hợp có hiệu quả với MTTQ tổ
chức tốt các kỳ tiếp xúc cử tri, tiến hành giao ban các tổ hội đồng, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết của HĐND các cấp, giải quyết tốt các vấn đề bức xúc đợc nêu
ra tại các kỳ họp hội đồng.
+ UBND các xã, thị trấn đợc kiện toàn, xây dựng và thực hiện theo quy chế,
phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên. Xây dựng các chơng trình và
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính theo cơ chế một
cửa, coi trọng xây dựng chính quyền ở cơ sở và thôn xóm.
+ Kết quả đánh giá, xếp loại (Kèm theo biểu số 03).
- Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở:
MTTQ và các đoàn thể nhân dân các xã, thị trấn đã phát huy tính chủ động,

sáng tạo, thờng xuyên đổi mới nội dung và phơng thức hoạt động, tập hợp đợc đông
đảo đoàn viên, hội viên và nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất, thực hành
tiết kiệm. Phối hợp với chính quyền thực hiện có hiệu quả việc lấy phiếu tín nhiệm
đối với các chức danh chủ chốt của HĐND và UBND. Thực hiện tốt chỉ thị 08 của
Tỉnh uỷ v h tr xõy dng nh tỡnh ngha cho h nghốo, phát động và thực hiện có
hiệu quả các phong trào thi đua ở cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phơng, đơn vị.
Kết quả đánh giá, xếp loại (Kèm theo biểu số 04).
2/ Thc trng cht lng i ng ng viờn.
Tng s ng viờn ca ng b huyn tớnh n thỏng 12/2010 l 6.029 ng
chớ. Trong ú ng viờn n 1.806 /c chim 29,2% so tng s ng viờn. ng viờn
khi xó, th trn 5.214 /c chim 86,6% so tng s ng viờn. ng viờn l ngi
dõn tc 2.108 /c chim 34,7% so tng s ng viờn. ng viờn l ngi tụn giỏo
60 /c chim 1% so tng s ng viờn. ng viờn c min cụng tỏc v sinh hot
ng 502 /c chim 8,3 % so tng s ng viờn.
+ Phõn tớch tui ng viờn nh sau:
Tui i t 18 n 30 l 935 /c chim 15,5% tng s ng viờn.
Tui i t 31 n 40 l 1.506 /c chim 24,9% tng s ng viờn.
Tui i t 41 n 50 l 1.254 /c chim 20,8% tng s ng viờn.
Tui i t 51 n 60 l 1.215 /c chim 20,1% tng s ng viờn.

2
T 61 tui tr lờn l 1.129 /c chim 18,7% tng s ng viờn.
Tui bỡnh quõn l 45,3 tui.
+ V trỡnh vn húa ca ng viờn, trong tng s 6.029 ng viờn cú 4.287
/c cú trỡnh THPT, 1.560 /c cú trỡnh THCS v 182 /c cú trỡnh tiu hc.
+ V trỡnh chuyờn mụn nghip v, cú 13 /c trỡnh thc s, 561 /c cú
trỡnh i hc, 581 ng chớ cú trỡnh cao ng, 1.743 /c cú trỡnh trung hc
chuyờn nghip v cụng nhõn k thut.
+ V trỡnh lý lun chớnh tr, cú 73 /c cú trỡnh C nhõn, cao cp; 621

/c cú trỡnh trung cp; 1.174 /c cú trỡnh s cp.
i a s ng viờn trong ng b huyn cú quan im chớnh tr t tng
vng vng, tuyt i tin tng vo s lónh o ca ng, ng li i mi ca t
nc, cú ý chớ u tranh bo v cỏi ỳng, chng li nhng lun im sai trỏi lm
nh hng n li ớch ca ng, ca nhõn dõn; cú phm cht o c li sng trung
thc lnh mnh, thc hin tt nguyờn tc tp trung dõn ch trong sinh hot ng,
gi gỡn on kt ni b, trung thc, thng thn ỳng mc trong phờ bỡnh, t phờ
bỡnh, gng mu thc hin ngha v cụng dõn ni c trỳ, khụng vi phm nhng
iu ng viờn khụng c lm; thc hin tt nhim v c phõn cụng, phỏt huy
vai trũ tin phong gng mu ca mi ng viờn.
- Kt qu cụng tỏc phỏt trin ng viờn hng nm. (Kốm theo biu s 05).
- Kết quả phân loại đảng viên qua các năm. (Kốm theo biu s 06).
- Cụng tỏc kim tra x lý k lut ng viờn qua cỏc nm. (Biu s 07).
Trong s ng viờn b x lý k lut t nm 2006 n 2010, cp y viờn cỏc
cp b x lý k lut 13 /c (cú 3 /c b khai tr khi ng).
3/ Thực trạng chất lợng cấp uỷ viên v đội ngũ cán bộ, cụng chc cơ sở:
a - Cấp uỷ viên cơ sở:
- Tổng số cấp uỷ viên cơ sở: 528 đ/c.
- Trình độ văn hoá: THPT: 509 đ/c, THCS: 19 đ/c.
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 06 đ/c, ĐH và CĐ: 241 đ/c, TC 95 đ/c.
- Trình độ chính trị: Cử nhân, cao cấp: 56 đ/c, TC: 256 đ/c, SC: 155 đ/c.
i a s các đồng chí cấp uỷ viên ở cơ sở đều có lập trờng t tởng vững vàng,
có phẩm chất đạo đức, phong cách, lối sống trung thực, lành mạnh. Chất lợng đội
ngũ cấp uỷ viên cơ sở đã đợc nâng lên rất nhiều so với các nhiệm kỳ trớc. Trình độ
văn hoá THPT chiếm 96,4%, đã qua đào tạo chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm
64,8%, lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên chiếm 88,5%. (Kèm theo biểu số 08)
b - Về đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn.
- Tổng số cán bộ, công chức xã, thị trấn đến 31/12/2010 là 535 đ/c, trong đó
cán bộ chuyên trách 298 đ/c; Công chức chuyên môn 237 đ/c.
- Trình độ văn hoá: THPT: 509 đ/c, THCS: 26 đ/c.

- Trình độ chuyên môn: ĐH: 95 đ/c, CĐ: 51 đ/c, TC: 228 đ/c, SC: 17 đ/c.
- Trình độ chính trị: Cử nhân, cao cấp: 5 đ/c, TC: 246 đ/c, SC: 99 đ/c.

3
- Trình độ quản lý hành chính nhà nớc: TC: 91 đ/c, SC: 95 đ/c.
Nhìn chung các cấp uỷ đảng từ huyện đến cơ sở đã có sự quan tâm sâu sát
trong việc xây dựng kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn. Công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dỡng, đội ngũ cán bộ cơ sở đợc chú trọng thờng xuyên. Đại đa
số cán bộ, công chức có uy tín, có phẩm chất đạo đức tốt, đã có nhiều cố gắng thể
hiện trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phơng, đơn vị đạt
kết quả tốt.
+ Công tác đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ xã, thị trấn từ năm 2006- 2010
(Kèm theo biểu số 9).
+ Chất lợng cán bộ, công chức cấp xã năm 2010 (Kèm theo biểu số 10).
+ Đánh giá, phân loại cán bộ thuộc diện Ban thờng vụ Huyện uỷ quản lý từ
năm 2006 2010 (Kèm theo biểu số 11).
4/ Nhng khuyt im, hn ch:
Bên cạnh những u điểm, tiến bộ là cơ bản thì năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của TCCSĐ và chất lợng đội ngũ cán bộ, đảng viên vẫn còn những mặt hạn chế,
đó là:
a- Về tổ chức cơ sở đảng
- Công tác giáo dục chính trị t tởng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, bồi dỡng
lý tởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở cha thờng
xuyên, tính định hớng, tính chiến đấu và tính giáo dục, thuyết phục cha cao.
- Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, khả năng nhận thức, vận dụng, cụ thể hoá
và tổ chức thực hiện các chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nớc và của cấp ủy cấp trên của một số TCCSĐ còn yếu, cha giải quyết có hiệu
quả những vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở. Vì vậy trong lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh còn một số chỉ tiêu cha đạt kế
hoạch, số hộ nghèo còn cao, đời sống nhân dân vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó

khăn.
+ Một số đơn vị đánh giá chất lợng TCCSĐ và đảng viên hằng năm còn hình
thức, chạy theo thành tích; ngợc lại có đơn vị đánh giá phân loại quá khắt khe, kết
quả cha phản ánh đúng thực chất, vì vậy cha khuyến khích động viên đợc phong
trào; cá biệt có đơn vị hàng năm còn không đánh giá chất lợng TCCSĐ và đảng viên
(năm 2009 có Đảng bộ C.Ty MĐ Việt - Đài).
- Trong sinh hoạt đảng ở cơ sở còn những yếu kém sau:
+ Cha thực hiện có nền nếp chế độ sinh hoạt đảng, nội dung, hình thức sinh
hoạt chậm đổi mới. Một số Chi bộ trờng THCS, tiểu học không tổ chức sinh hoạt
đảng trong thời gian nghỉ hè. Cá biệt có đơn vị liên doanh Việt - Đài Đảng bộ, các
Chi bộ phải sinh hoạt ngoài giờ, vì vậy chất lợng hoạt động của TCCS Đảng còn
nhiều hạn chế.
+ Một số TCCSĐ cha chú trọng đến việc thu và trích nạp đảng phí về Huyện
(Thạch Tợng, Thạch Lâm, C.Ty Mía đờng Việt - Đài năm 2010 cha trích nạp đảng
phí về huyện).
+ Thực hiện đề án nhất thể hoá các chức danh Bí th Đảng uỷ - Chủ tịch
UBND xã đạt hiệu quả cha cao; do năng lực trình độ của cán bộ cơ sở ở huyện miền
núi còn yếu, vì vậy trong lãnh đạo, điều hành hiệu quả có nhiều hạn chế.
b- Về đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Năng lực, trình độ, uy tín của một số đồng chí cấp uỷ viên, cán bộ, đảng
viên ở cơ sở còn hạn chế. Hàng năm Uỷ ban MTTQ huyện đã tổ chức lấy phiếu tín
nhiệm đối với các chức danh chủ chốt HĐND, UBND xã, thị trấn, qua kết quả có
một số đồng chí đạt tỷ lệ rất thấp.
- Tình trạng suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của một số
cán bộ, đảng viên rất đáng lo ngại. Có một số đồng chí cha hoàn thành nhiệm vụ,
đặc biệt còn vi phạm khuyết điểm phải xử lý kỷ luật.

4
- Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đảng viên gặp nhiều khó khăn; cơ sở
vật chất, điều kiện và phơng tiện làm việc của một số TCCSĐ còn thiếu thốn. Kinh

phí phục vụ cho hoạt động của các TCCSĐ còn hạn chế, nhất là đối với các xã kinh
tế còn chậm phát triển, vì vậy đã ảnh hởng đến chất lợng hoạt động của các
TCCSĐ.
- Mạng công nghệ thông tin trong hoạt động lãnh, chỉ đạo đợc sử dụng còn
hạn chế. Trong số 535 cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn mới có 47 đồng chí đợc
đào tạo cơ bản về trình độ tin học, đã có chứng chỉ, số các đồng chí còn lại đã đợc
đào tạo qua các lớp tập huấn bồi dỡng về CNTT, nhng khả năng s dng còn hạn
chế.
+ Công tác kết nạp đảng viên còn chú ý nhiều đến số lợng, cha chú trọng
đúng mức đến chất lợng. Số đảng viên kết nạp ở địa bàn dân c nông thôn, công nhân
trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn ít; việc thành lập TCCSĐ và kết
nạp đảng viên ở các doanh nghiệp, công ty t nhân còn gặp nhiều khó khăn. Có một
số TCCSĐ ở cấp xã, thị trấn hàng năm không kết nạp đợc đảng viên nào, hoặc có kết
nạp cũng đợc rất ít (năm 2010 xã Thành Mỹ không kết nạp đợc đảng viên, xã Thạch
Long kết nạp đợc 3 đv/11 Chi bộ; Thạch Đồng kết nạp đợc 4đv/13 Chi bộ; Thạch
Định kết nạp đợc 4đv/11 Chi bộ, Thạch Bình kết nạp đợc 4đv/19 Chi bộ; Thạch
Quảng kết nạp đợc 7đv/20 Chi bộ; Thành Kim kết nạp đợc 6 đv/19 Chi bộ; Thành
Trực kết nạp đợc 5 đv/14 Chi bộ; Thành Hng kết nạp đợc 4đv/10 Chi bộ .). Một số
TCCSĐ khối cơ quan cha chăm lo đến công tác kết nạp đảng viên, số quần chúng
trong cơ quan, đơn vị còn đông nhng năm 2010 không kết nạp đợc đảng viên nào
(Bệnh viện đa khoa, C.Ty Mía đờng Thanh Hoá, Trung tâm GD thờng xuyên, Trờng
DTNT, Ngân hàng NN&PTNT, C.Ty CP GT công chính, Xí nghiệp KTCT thuỷ
lợi). Đặc biệt Chi bộ Bu điện đã phải chuyển đảng viên nơi khác về sinh hoạt
ghép, mới đảm bảo theo quy định của Điều lệ Đảng (3 đảng viên chính thức).
- Công tác quản lý đảng viên đi làm ăn xa, đảng viên đi xuất khẩu lao động
còn lúng túng và bất cập.
- Đội ngũ cấp ủy viên và cán bộ chuyên trách ít đợc bồi dỡng nghiệp vụ và
kinh nghiệm công tác xây dựng Đảng, cha đợc cập nhật những kiến thức mới; đa số
Bí th, Phó Bí th Chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã, thị trấn cha đợc đào tạo về chuyên
môn, nghiệp vụ nên chất lợng, hiệu quả của công tác xây dựng Đảng ở cơ sở còn

hạn chế.
Trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà
nớc của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thị trấn còn cha cao so với yêu cầu. Trong
tổng số 535 cán bộ, công chức thì vẫn còn 144 đồng chí cha qua đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ, chiếm 26,9%; 185 đồng chí cha qua đào tạo về trình độ lý luận trính
trị chiếm 34,5%; 349 đồng chí cha đợc đào tạo về quản lý hành chính nhà nớc
chiếm 65,2%.
c- Nguyên nhân của khuyết điểm, yếu kém.
+ Sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp uỷ cấp trên đối với các
TCCSĐ cha thờng xuyên.
+ Việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm cha kịp thời, thiếu kiên quyết.
+ Chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở còn bất cập.
+ Đội ngũ cán bộ cấp uỷ viên cơ sở ít đợc bồi dỡng về nghiệp vụ công tác xây
dựng Đảng và những kiến thức mới, nhất là kinh tế, xã hội, pháp luật
5/ Một số bài học kinh nghiệm:
Một là: Phải chăm lo làm tốt công tác quy hoạch, đánh giá phân loại cán bộ;
quan tâm công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Nêu cao
tinh thần dân chủ, đấu tranh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng, giữ vững
đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ, Chi bộ và trong cấp uỷ. Tạo niềm tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
Hai là: Thống nhất quan điểm, ý chí hành động trong tập thể cấp uỷ, phân
công trách nhiệm từng cá nhân. Nâng cao trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành của

5
ngời đứng đầu, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; thờng xuyên bám sát chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị; bình tĩnh, tự tin trong giải quyết công việc, định
kỳ tổng kết, kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm.
Ba là: Phát huy dân chủ, năng động sáng tạo, phát huy quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị; tăng cờng kỷ luật, kỷ cơng hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nớc, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an

ninh.

Phần thứ hai
mục tiêu và giải pháp TIếP TụC nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCS đảng
Và CHấT lợng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
1/ Mục tiêu:
- Một là: Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của TCCSĐ, tạo đợc sự chuyển biến rõ rệt về chất lợng hoạt động của các loại
hình TCCSĐ, làm cho tổ chức đảng ở cơ sở vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ
chức, thực sự là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị và kịp thời giải quyết những vấn đề xảy ra ở cơ sở. Phấn đấu hàng năm có
80% TCCSĐ đạt TSVM, không có TCCSĐ yếu kém.
- Hai là: Kiện toàn, sắp xếp tổ chức của hệ thống chính trị đồng bộ, thống
nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ở cơ sở. Tập trung củng cố, xây dựng tổ chức
đảng và công tác kết nạp đảng viên, mỗi năm Chi bộ kết nạp từ 1 đảng viên trở lên,
phấn đấu trong nhiệm kỳ kết nạp đợc 1.500 đảng viên mới.
- Ba là: Chăm lo xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, trớc hết là Bí th cấp ủy và
cán bộ, đảng viên thật sự tiền phong gơng mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng,
có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Hàng năm có 80%
đảng viên đủ t cách hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Kiên
quyết thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành
nhiệm vụ, đồng thời đa ra khỏi Đảng những ngời không đủ t cách đảng viên.
- Bốn là: Tăng cờng đào tạo, bồi dỡng về trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phấn đấu đến năm 2015:
+ Có 90% cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn có trình độ chuyên môn đại học,
trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.
+ Có 70% cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn có trình độ chuyên môn đại học
và trình độ trung cấp lý luận chính trị.
2/ Các giải pháp chủ yếu:

a- Tăng cờng công tác giáo dục chính trị t tởng cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên.
- Không ngừng nâng cao nhận thức Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, t tởng Hồ Chí
Minh và chủ trơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nớc cho đội ngũ cán bộ
đảng viên.
Trung tâm BD Chính trị Huyện phải đổi mới, nâng cao chất lợng công tác
giảng dạy và học tập lý luận chính trị, t tởng; chú ý bồi dỡng cho cán bộ, đảng viên
kỹ năng lãnh đạo, xử lý, giải quyết những tình huống cụ thể xảy ra ở cơ sở, thông tin
về tình hình thời sự, chính trị trong nớc và quốc tế, nhất là đối với đội ngũ Bí th, Phó
Bí th Chi bộ trực thuộc Đảng bộ xã, thị trấn.
- Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong cấp uỷ, đảng bộ, chi bộ, đồng thời cấp
uỷ phải nắm chắc tình hình t tởng, phát hiện kịp thời những cán bộ, đảng viên vi
phạm để giáo dục, giúp đỡ và xử lý nghiêm minh.
- Tip tc y mnh Cuc vn ng hc tp v lm theo tm gng o
c H Chớ Minh. Tuyờn truyn sõu rng trong cỏn b, ng viờn v nhõn dõn;
khi dy v phỏt huy ý thc t giỏc rốn luyn ca mi ngi; t chc ng ký phn
u hc tp, lm theo tm gng o c H Chớ Minh c th, thit thc.

6
b- Thực hiện mạnh mẽ chủ trơng trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá các chức danh cán
bộ, công chức ở cơ sở.
- Thực hiện chính sách thu hút đẩy mạnh chủ trơng đa sinh viên tốt
nghiệp đại học, cao đẳng về công tác ở xã, thị trấn.
- Thực hiện thi tuyển cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn nhằm lựa chọn
những ngời có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực vào công tác. Đồng thời thực
hiện chính sách để giải quyết đối với những cán bộ cha đạt chuẩn nhng cha đủ
tuổi, đủ năm công tác nghỉ chế độ.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm từng bớc việc Đại hội Đảng bộ cơ sở bầu trực
tiếp cấp uỷ, Ban Thờng vụ, Bí th và Phó bí th.
- Các TCCSĐ trong cơ quan nhà nớc, đơn vị sự nghiệp và các doanh

nghiệp Nhà nớc thực hiện thống nhất chủ trơng thủ trởng cơ quan, đơn vị hoặc
một đồng chí lãnh đạo của cơ quan, đơn vị trực tiếp làm Bí th cấp uỷ.
c- Nâng cao chất lợng sinh hoạt, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phơng thức hoạt
động của các loại hình TCCSĐ (phải bám sát chức năng, nhiệm vụ quy định của Bộ
chính trị đối với từng loại hình TCCSĐ).
- Tập trung củng cố, xây dựng TCCS vững mạnh về chính trị, t tởng và tổ
chức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lợng sinh hoạt
đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cờng đoàn kết
trong Đảng.
- Thờng xuyên giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, trình độ, kiến thức và năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Huyện uỷ hàng năm tổ chức hội nghị Bí th Chi bộ thôn, khu phố để tuyên d-
ơng những đơn vị làm tốt và rút kinh nghiệm những đơn vị làm cha tốt, đồng thời nên
phân công mỗi cơ quan, tổ chức, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện phụ trách giúp đỡ
01 thôn khó khăn. Đảng uỷ xã, thị trấn phân công cấp uỷ viên, đảng viên là cán bộ xã
về dự sinh hoạt và trực tiếp phụ trách chi bộ thôn, khu phố.
- Trong sinh hoạt đảng ở cơ sở phải tiến hành thờng xuyên, nghiêm túc, thiết
thực việc tự phê bình và phê bình, nhất là trong các đợt phân loại đảng viên cuối năm,
để kịp thời phát hiện và biểu dơng, khen thởng những đảng viên có thành tích xuất
sắc, đồng thời giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có khuyết điểm. Mỗi quý, các chi
bộ phải sinh hoạt chuyên đề ít nhất 01 lần để bồi dỡng, cập nhật kiến thức mới cho
Đảng viên trong chi bộ.
- Thi hành kỷ luật nghiêm minh đối với đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng và
đa ra khỏi Đảng những ngời không còn đủ t cách đảng viên. Động viên những
đảng viên không còn tác dụng tự nguyện xin ra khỏi Đảng.
d- Tăng cờng công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng viên.
- Đối với các cấp ủy và lãnh đạo cấp trên.
+ Các cấp uỷ cấp trên phải nắm chắc tình hình cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó
khăn, giải quyết dứt điểm những vấn đề xảy ra ở cơ sở.
+ Các đồng chí là ủy viên Ban Thờng vụ, ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ

huyện, Đảng bộ xã, thị trấn đợc phân công phụ trách các TCCSĐ phải bố trí thời
gian để gặp gỡ đảng viên và nhân dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời những phát
sinh nổi cộm ở cơ sở, phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng TCCSĐ yếu
kém, tham nhũng tiêu cực.
- Thực hiện nghiêm túc các nghị quyết và quy định của Trung ơng, trớc hết
là Nghị quyết Trung ơng 5 khóa X về Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng; Quy định số 115-QĐ/TW của Bộ Chính trị: Về những điều đảng viên
không đợc làm. Cp u c s phi lm tt cụng tỏc qun lý, kim tra, giỏm sỏt
ng viờn, k c ng viờn l cỏn b do cp y cp trờn qun lý.
- Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể trong việc vận động nhân dân
giám sát cán bộ, đảng viên ở địa bàn dân c; hàng năm tổ chức lấy phiếu tín nhiệm
đối với các chức danh chủ chốt HĐND, UBND xã, thị trấn.

7
- Đối với các chi bộ:
+ Phải thực hiện tốt việc phân công công tác cho đảng viên, bảo đảm mọi
đảng viên trong chi bộ đều đợc phân công công tác phù hợp.
+ Đầu năm, các TCCSĐ và các Chi bộ trực thuộc phải đăng ký phấn đấu
thực hiện các nhiệm vụ với cấp ủy cấp trên; cuối năm, cấp uỷ cấp trên căn cứ vào
nội dung đăng ký để đánh giá chất lợng TCCSĐ và đảng viên.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và phơng pháp đánh giá chất lợng TCCSĐ và
đảng viên hằng năm.
+ Đánh giá chất lợng TCCSĐ phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ
chính trị, sự vững mạnh của các tổ chức trong hệ thống chính trị và chất lợng đội
ngũ cán bộ, đảng viên, đồng thời thông báo để cán bộ, đảng viên và nhân dân
tham gia ý kiến.
+ Biểu dơng, khen thởng kịp thời những TCCSĐ, đảng viên có thành tích xuất
sắc và tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm để nhân rộng.
3/ Giải pháp cụ thể đối với các loại hình TCCS Đảng:
a- Đối với các Đảng bộ xã, thị trấn: (Bám sát chức năng, nhiệm vụ tại quy

định số 94, 95-QĐ/TW của Bộ Chính trị).
- Đội ngũ Cán bộ, Đảng viên nông thôn cần đợc thờng xuyên chăm lo bồi d-
ỡng giáo dục về t tởng, chính trị, nâng cao nhận thức lý luận chính trị và trình độ
chuyên môn, kỹ thuật.
- Thực hiện 100% Đảng viên đợc cập nhật hàng tháng thông tin về tình hình
thời sự trong nớc và quốc tế (trong thông tin nội bộ). Các đồng chí cấp uỷ viên cơ sở
và Bí th chi bộ đều đợc bồi dỡng nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng. Cán bộ,
Đảng viên đợc giao nhiệm vụ quản lý tại các thôn, khu phố đều phải đợc bồi dỡng
về chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công tác. Đối với các chức
danh lãnh đạo và công chức cấp xã, thị trấn đều phải đợc đào tạo cơ bản về chuyên
môn, lý luận chính trị đáp ứng tiêu chuẩn hoá hiện hành. Phấn đấu đến năm 2015 :
+ Có 90% cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn có trình độ chuyên môn đại học,
trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.
+ Có 70% cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn có trình độ chuyên môn đại học
và trình độ trung cấp lý luận chính trị.
- Làm tốt công tác đánh giá cán bộ hàng năm và quy hoạch cán bộ định
kỳ; Tăng cờng, điều động luân chuyển cán bộ huyện về công tác tại các xã, thị
trấn và ngợc lại, đồng thời điều động cán bộ chủ chốt từ xã này sang công tác
tại xã khác tạo sự liên thông trong công tác cán bộ nhằm bồi d ỡng, rèn luyện
đội ngũ cán bộ trởng thành từ cơ sở.
- Tập trung phát triển đảng viên mới ở các Chi bộ nông thôn, khu phố; Các
Đảng bộ, Chi bộ phải có Nghị quyết chuyên đề và kế hoạch cụ thể về công tác phát
triển Đảng viên.
- Phấn đấu mỗi chi bộ hàng năm kết nạp từ 01 đảng viên trở lên, Khối xã, thị
trấn hàng năm phải có từ 300 đảng viên mới trở lên. Liên tục bổ sung lực lợng đảng
viên trẻ tăng về số lợng, đảm bảo chất lợng, thực sự là lực lợng nòng cốt lãnh đạo
và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở địa phơng.
- Nâng cao chất lợng sinh hoạt chính trị của tổ chức Đảng. Nội dung sinh hoạt
đối với các chi bộ Đảng phải cụ thể, thiết thực, giải quyết kịp thời những vấn đề bức
xúc xảy ra ở địa phơng, đơn vị. Đổi mới việc xây dựng và ban hành Nghị quyết, đặc

biệt Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng. Đổi mới việc
tổ chức quán triệt, xây dựng triển khai Nghị quyết và chơng trình hành động thực
hiện Nghị quyết theo hớng thiết thực, hiệu quả, sát với thực tế của địa phơng. Phải
tổ chức triển khai cho các đoàn thể và nhân dân trong thôn, khu phố thảo luận để tổ
chức thực hiện có hiệu quả cao.
- Các cấp uỷ Đảng ở cơ sở thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế độ sinh hoạt
Đảng định kỳ. Thực hiện 100% các đồng chí cấp uỷ viên đợc phân công chỉ đạo và
phụ trách điểm, đặc biệt tập trung đối với các địa bàn, đơn vị khó khăn, yếu kém. Hầu

8
hết Đảng viên đều phải đợc phân công nhiệm vụ, trừ những đồng chí già cả, ốm đau
hoặc lu động làm ăn xa.
- Phấn đấu có 80% trở lên Đảng bộ các xã, thị trấn đạt Trong sạch vững
mạnh, 80% Đảng viên đủ t cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 20% trở lên
Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm.
b- Đối với các Đảng bộ, Chi bộ khối cơ quan hành chính, sự nghiệp và lực l-
ợng vũ trang: (Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tại quy định số 97, 98, 167-
QĐ/TW của Bộ Chính trị).
- Lãnh đạo cán bộ, công chức, viên chức và ngời lao động, cán bộ chiến sỹ
các LLVT phát huy tính chủ động, sáng tạo, làm tốt chức năng tham mu, nghiên
cứu, đề xuất và kiến nghị với lãnh đạo cơ quan về những vấn đề cần thiết, bức xúc.
Không ngừng cải tiến lề lối, phơng pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, thực
hiện tốt các nhiệm vụ đợc giao. Phấn đấu có 85% trở lên số cán bộ, công chức, viên
chức và ngời lao động, cán bộ chiến sỹ hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 20%
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm.
- Các cấp uỷ cần có biện pháp chỉ đạo thích hợp, cùng với lãnh đạo cơ quan,
đơn vị làm tốt công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dỡng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thởng và kỷ luật cán bộ thuộc thẩm
quyền quản lý; Có ý kiến nhận xét, đề xuất hợp lý đối với cán bộ thuộc diện cấp trên
quản lý. Thực hiện 100% cán bộ, công chức, viên chức và ngời lao động, cán bộ

chiến sỹ đều qua đào tạo cơ bản hoặc bồi dỡng nghiệp vụ về chuyên môn theo
nhiệm vụ đợc phân công; Cán bộ lãnh đạo, quản lý đạt chuẩn hoá về chuyên môn và
lý luận chính trị theo quy định.
- Lãnh đạo củng cố, kiện toàn các đoàn thể quần chúng trong cơ quan, đơn vị
vững mạnh, hoạt động có phong trào sôi nổi, có chiều sâu. Các đoàn thể quần chúng
thực sự là nơi thể hiện tâm t, nguyện vọng, đồng thời là chỗ dựa tinh thần, động
viên, gắn kết cán bộ, công chức và ngời lao động hăng hái thi đua lao động và sáng
tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Phấn đấu có 85% các
đoàn thể quần chúng đạt vững mạnh, 100% đoàn viên, hội viên hoàn thành nhiệm
vụ, trong đó có 80% đạt lao động giỏi hàng năm.
- Xây dựng mối đoàn kết thống nhất trong cấp uỷ, trong Đảng bộ, Chi bộ; ng
thi cấp uỷ phải nắm chắc tình hình t tởng, phát hiện kịp thời những cán bộ, đảng
viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác. Có
biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục, giúp đỡ và xử lý nghiêm minh đối với
những cán bộ, đảng viên sai phạm.
- Phấn đấu có 90% trở lên các Tổ chức Đảng trong các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp và lực lợng vũ trang đạt TSVM, 85% Đảng viên đủ t cách, hoàn thành tốt
nhiệm vụ, trong đó có 20% trở lên Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng
năm.
c- Đối với các Đảng bộ, Chi bộ khối Doanh nghiệp: (Thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ tại quy định số 96, 99, 100-QĐ/TW của Bộ Chính trị).
- Lãnh đạo Cán bộ, Đảng viên và ngời lao động thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp đúng pháp luật của Nhà nớc, bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của ngời lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của ngời lao động trong Doanh nghiệp.
- Lãnh đạo, xây dựng tổ chức Công Đoàn, Đoàn Thanh niên và các Đoàn thể
quần chúng khác trong Doanh nghiệp vững mạnh. Phấn đấu có 80% các đoàn thể
quần chúng đạt vững mạnh, 100% đoàn viên, hội viên hoàn thành nhiệm vụ, trong
đó có 80% đạt lao động giỏi hàng năm.
- Cỏc t chc on th cp huyn cú k hoch tuyờn truyn, vn ng cỏn

b, cụng nhõn lao ng ca doanh nghip vo cỏc t chc on th chớnh tr trong

9
doanh nghip. Hng dn ni dung sinh hot ca t chc on th trong cỏc doanh
nghip ngoi quc doanh.
- Cấp uỷ đề ra chủ trơng, biện pháp xây dựng Chi bộ, Đảng bộ t TSVM,
xây dựng đội ngũ cấp uỷ và đội ngũ cán bộ Đảng, Đoàn thể có đủ phẩm chất, năng
lực, hoạt động có hiệu quả.
- Phấn đấu có 80% trở lên các Tổ chức Đảng trong các Doanh nghiệp đạt
TSVM, 80% Đảng viên đủ t cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 20% trở lên
Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm.
- ng u cỏc xó, th trn cú cỏc doanh nghip ngoi quc doanh trờn a
bn, cn cú k hoch chun b thnh lp mi hoc kin ton T chc ng v cỏc
on th chớnh tr. Phn u n nm 2015 cú 20% doanh nghip ngoi quc doanh
thnh lp c T chc ng, 70% doanh nghip ngoi quc doanh cú T chc
Cụng on v cỏc on th qun chỳng.
Tổ chức thực hiện
Một là: Ban Tổ chức Huyện uỷ chủ trì, phối hợp với các Ban xây dựng Đảng
triển khai các nội dung của Đề án đến các TCCS Đảng; đôn đốc, kiểm tra, báo cáo
kết quả thực hiện Đề án hàng năm cho BCH Đảng bộ huyện.
Hai là: Ban Tuyên Giáo Huyện uỷ tham mu cho cấp uỷ, xây dựng kế hoạch
giáo dục, bồi dỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên hàng năm.
Ba là: UBND Huyện tăng cờng công tác cải cách thủ tục hành chính, quán
triệt, chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành thực hiện tốt các văn bản Luật liên quan đến
cán bộ, công chức; Luật thực hành tiết kiệm góp phần nâng cao chất lợng cán bộ,
công chức.
Bốn là: MTTQ và các Đoàn thể chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án; triển khai tới cán bộ, hội viên; phát huy vai trò và sự tham gia của MTTQ; Các
tổ chức thành viên và nhân dân trong công tác xây dựng TCCS Đảng.
Năm là: Các Đảng bộ, chi bộ trực thuộc xây dựng kế hoạch, cụ thể hoá nội

dung của Đề án để tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt. Bí th cấp uỷ chịu trách nhiệm
lãnh đạo trực tiếp việc thực hiện Đề án ở Đảng bộ, chi bộ./.
Nơi nhận:
- Thờng trực Tỉnh uỷ;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- BCH Đảng bộ huyện;
- Trởng, phó Ban Đảng;
- Trởng Đoàn thể huyện;
- Bí th Đảng bộ, Chi bộ trực thuộc;
- Lu VT.
T/M BAN CHấP HàNH ĐảNG Bộ HUYệN
Bí th
Đỗ Minh Quý

10

×