Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ MẮC SỞI VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHI SỞI TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM - BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.99 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐỖ THỊ THÚY HẬU

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI
CHĂM SÓC TRẺ MẮC SỞI VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC
BỆNH NHI SỞI TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM - BỆNH
VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI
CHĂM SÓC TRẺ MẮC SỞI VÀ KẾT QUẢ CHĂM SÓC
BỆNH NHI SỞI TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM - BỆNH
VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ: 8.72.03.01

LUÂN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS. NGUYỄN VĂN LÂM

HÀ NỘI – 2019




1
DANH MỤC VIẾT TẮT
AST
ALT
CDC
CRP
HAART
UNICEF
WHO
TCMR
TCYTTG
NCS
RLLN

Aspartate aminotransferase
Alanine aminotransferase
Centers for Disease Control and Prevention
(Trung tâm Kiểm sốt và Phịng chống Dịch bệnh)
C-Reactive Protein
Highly active antiretroviral therapy
(Liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao)
The United Nations Children’s Fund
(Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc)
World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)
Tiêm chủng mở rộng
Tổ chức y tế thế giới
Người chăm sóc

Rút loam lồng ngực

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm gây thành dịch, lây qua đường hơ hấp do vi
rút sởi gây nên. Bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt, viêm long đường hô hấp, rối
loạn tiêu hóa, viêm kết mạc mắt, phát ban đặc trưng sởi. Sởi là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em do suy giảm miễn dịch, gây biến
chứng viên phổi, viêm phế quản phổi, nếu như khơng được tiêm phịng.
Mặc dù được dự phịng bằng vaccine nhưng bệnh vẫn chưa hồn tồn được
kiểm sốt và có thể tử vong. Trong 3 tháng đầu năm 2014 đã ghi nhận gần
56.000 ca sởi tại 75 quốc gia trong đó các nước có tỷ lệ mắc cao là Philippin
với hơn 17.000 ca mắc, 69 ca tử vong, Trung quốc với 26.000 ca mắc [Error!
Reference source not found.]. Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới năm
2016 có khoảng 89.780 trường hợp tử vong trên tồn thế giới.
Tại Việt Nam, trước khi có tiêm chủng mở rộng năm 1980 mỡi năm ước
tính có khoảng 100.000 ca mắc. Sau khi có vaccine sởi được đưa vào trong
chương trình tiêm chủng mở rộng, số ca mắc đã giảm dưới 10.000 ca mỗi năm.
Tuy nhiên đến năm 2014 bệnh sởi lại bùng phát trở lại, ước tính đến ngày 19/4/
2014 có 8.500 ca mắc ở 61/64 tỉnh thành phố và ít nhất có 114 trường hợp tử
vong. Trước sự tăng đột biến về số ca mắc và tử vong và kéo dài đến những


2
năm gần đây Bệnh viện Nhi Trung Ương là nơi đã rất đông bệnh nhân nhi mắc
sởi từ nhiều địa phương chuyển đến, gây quá tải, đặc biệt là công tác chăm sóc,
cách ly là rất cần thiết. Một trong các nguyên nhân gây bệnh sởi thành dịch và
bệnh nhân vượt tuyến lên các khoa nhi bệnh viện trung ương đó là vấn đề nhận
thức về mức độ bệnh sởi, các kiến thức, kỹ năng chăm sóc, dự phịng sởi của
các bà mẹ có con mắc sởi. Tăng cường giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng
chăm sóc trẻ mắc bệnh sởi và các biện pháp dự phòng sởi cho các các bà mẹ,

đóng vai trị quan trọng nhằm nâng cao khả năng điều trị và áp dụng các biện
pháp dự phòng bệnh một cách hiệu quả nhất, giảm tỷ lệ tử vong trẻ giảm nguy
cơ lây nhiễm cho cộng đồng.
Bệnh sởi phịng được bằng tiêm chủng và khơng có điều trị đặc hiệu khi trẻ
đã mắc bệnh. Việc chăm sóc tốt và đúng cách cho trẻ bệnh là quan trọng nhất để
hạn chế tối đa những biến chứng có thể xảy ra và vấn đề đó phụ thuộc vào kiến
thức, thực hành của người chăm sóc và trách nhiệm của nhân viên y tế, đặc biệt là
điều dưỡng viên. Hiện nay, nghiên cứu về lĩnh vực này còn chưa được quan tâm
đúng mức và cịn ít được triển khai vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ mắc sởi kết quả
chăm sóc bệnh nhi mắc sởi tại khoa Truyền Nhiễm – Bệnh viện nhi Trung
Ương” với các mục tiêu sau đây:
1. Mô tả đặc điểm và kết quả chăm sóc bệnh nhi sởi tại khoa Truyền
Nhiễm Bệnh Viện nhi Trung Ương năm 2019.
2.Đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc bệnh nhi mắc sởi và
phân tích một số yếu tố liên quan tại khoa Truyền Nhiễm Bệnh Viện nhi Trung
Ương năm 2019.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa bệnh.
- Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường hô hấp do vi rút
sởi gây nên. Bệnh chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, hay xảy ra vào mùa đơng
xn, có thể xuất hiện ở người lớn do chưa được tiêm phòng hoặc đã tiêm
phòng nhưng chưa được tiêm đầy đủ.
- Bệnh có biểu hiện đặc trưng là sốt, viêm long đường hơ hấp, viêm kết
mạc và phát ban, có thể dẫn đến nhiều biến chứng như viêm phổi, viêm não,
viêm tai giữa, viêm loét giác mạc, tiêu chảy.... có thể gây tử vong.


3

1.2. . Lịch sử nghiên cứu bệnh sởi
Sởi đã hiện diện trong quần thể con người khoảng 5000 năm. Người ta cho rằng
bệnh đã có từ lâu khoảng 3000 năm trước công nguyên tại những nền văn minh
phát triển dọc theo các con sông lớn như tại vùng Lưỡng Hà (dọc các sông
Tigris và Euphrates). Những mô tả đầu tiên thường không phân biệt đựơc bệnh
sởi với bệnh đậu mùa.
Kể từ khi vaccine phòng sởi ra đời vào năm 1963 và được áp dụng rộng
rãi, mô hình dịch tễ của sởi có sự thay đổi sâu sắc. Các đại dịch xảy ra ở các
"vùng trắng" trước đây khơng cịn nữa. Ở các nước công tác tiêm chủng thực
hiện triệt để bệnh đã giảm rõ rệt.
Sự can thiệp của vaccine ngoài việc làm giảm nhanh chóng tỷ lệ mắc bệnh
và thay đổi tính chu kỳ của dịch cịn nâng lứa tuổi mắc sởi lên cao hơn so với
trước đây
Tại Việt Nam, theo lời của 1 thành viên của dự án tiêm chủng mở rộng
quốc gia, tình đến năm 2004 tỉ lệ lưu hành bệnh sởi ở Việt Nam đã giảm đến
573 lần so với trước năm 1985, thời điểm bắt đầu chương trình tiêm chủng mở
rộng tiêm vaccin sởi cho trẻ từ 9 - 11 tháng tuổi. Tuy hàng năm, trên cả nước
ghi nhận từ 1500-2000 trường hợp mắc sởi rải rác, chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc
vào mùa đơng, xuân, nhưng căn bệnh này đang được khống chế tốt và dự kiến
sẽ được loại trừ vào năm 2010.
1.3. Lâm sàng.
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, biểu hiện bằng
sốt mệt mỏi, viêm long (viêm chảy) ở mắt, đường hơ hấp, đường tiêu hóa và
xuất hiện ban đỏ từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh. Ban bắt đầu từ mặt,
sau lan ra tồn thân và đến chân nó kéo dài 4-7 ngày; đơi khi bệnh kết thúc
trong tình trạng tróc vảy. Giảm bạch cầu là triệu chứng phổ biến của bệnh.
Bệnh có đặc điểm là lan trùn rất nhanh và khơng có thuốc trị đặc hiệu.
1.4. Kiến thức và thực hành của các bà mẹ có con mắc bệnh sởi tại Việt
Nam
Hiện tại trên thế giới chưa có nghiên cứu về kiến thức , thực hành của các

bà mẹ có con mắc bệnh sởi. Tại Việt Nam , Phát hiện sởi sớm và điều trị kịp
thời đóng vai trị rất quan trọng để ngăn chặn những biến chứng doi sởi gây ra,
đồng thời có biện phát cách lý, ngăn chặn việc lây lan thành dịch bệnh. Hiện tại,
khơng có điều trị đặc hiệu mà chỉ có điều trị hỡ trợ triệu chứng, công tác điều


4
dưỡng kết hợp với gia đình để chăm sóc trẻ đóng vai trị quan trọng làm giảm tỷ
lệ biến chứng và tử vong.
Năm 2014, tác giả Trần Thị Thúy Hạnh và các cộng sự công bố kết quả
nghiên cứu đánh giá, kỹ năng và thái độ của các bà mẹ có con mắc bệnh sởi,
đánh giá tìm hiểu kiến thức của các bà mẹ về những dấu hiệu để phát hiện bệnh
sởi cho thấy: có 85,4% bà mẹ nghi con sởi khi trẻ có biểu hiện ban mọc tồn
thân. Những dấu hiệu sớm như ban mọc sau tai, viêm long đường hô hấp, viêm
kết mạc, dấu hiệu Koplick với tỷ lệ 15- 20%. Theo khuyến cáo của Bộ y tế,
không nên kiêng khem quá mức việc chăm sóc trẻ mắc sởi là cần và thường
xuyên rửa tay bằng xà phòng khi chăm sóc trẻ, giữ vệ sinh thân thể mũi, họng,
mắt và răng miệng tác giả đã công bố 100% các bà mẹ kiêng gió, 80, 5 % kiêng
tắm, tránh nước. Điều này cho thấy việc tăng cường giáo dục, nâng cao nhận
thức về chăm sóc trẻ mắc sởi cho các bậc phụ huynh là cần thiết [4].
Nghiên cứu năm 2010 tại Bệnh viện nhi đồng 2 cho thấy trong 247 trường
hợp được phỏng vấn, có 66,4% thân nhân có nghe nói về bệnh sởi. Như vậy, có
đến 33,6% thân nhân không nhớ hoặc chưa nghe về bệnh sởi. Như vậy, rõ ràng
cần phải nhanh chóng trùn thơng giáo dục sức khỏe về bệnh sởi dưới nhiều
hình thức [9].
Cũng trong nghiên cứu này, qua bước đầu khảo sát, kiến thức, thái độ, hành
vi về bệnh sởi, tỉ lệ kiến thức đúng là 5,3%, thái độ đúng là 17,8% và hành vi
đúng là 10,1%. Kiến thức đúng chung chiếm tỉ lệ thấp (5,3%), trong đó tỉ lệ
thân nhân trả lời sai cao nhất về cách phòng bệnh 98%, kế đến là các triệu
chứng của bệnh (91,9%). Trong khi đó, kiến thức đúng về bệnh lây thì cao nhất

68,8%, có lẽ vì thân nhân thấy bác sĩ đã cho nhập vào khoa nhiễm. Mặc dù vậy,
vẫn cịn 34,8% thân nhân khơng biết về đường lây. Thái độ đúng chung chiếm tỉ
lệ cao hơn 17,8%, nhưng đây vẫn là một tỉ lệ đáng cho ngành y tế chúng ta đáng
suy nghĩ. Còn 44,1% thân nhân cho rằng nên cữ nước không tắm bé để bé mau
hết bệnh. 33,6% thân nhân cho rằng bệnh sởi không cần phải đưa đến cơ sở y tế
khám. Hành vi đúng chiếm 10,1% cao hơn kiến thức, trong đó có tới 53,8%
thân nhân đã đeo khẩu trang đúng qui cách, có lẽ qua dịch cúm AH1N1 người
dân đã thông thạo hơn trong vấn đề đeo khẩu trang [9].
Theo nghiên cứu mô tả kiến thức về bệnh sởi của các bà mẹ có con dưới 5
tuổi tại 3 xã thuộc huyện Mường La tỉnh Sơn La của Đặng Thị Bích Thủy vào
năm 2014 đã cho thấy: Chỉ có 38,2% bà mẹ có kiến thức đúng về đặc điểm
chung bệnh sởi, trong khi tỷ lệ người không biết là 55,9% và có kiến thức sai là


5
5,8% ; Có 28,8% bà mẹ có kiến thức đúng về triệu chứng phát hiện bệnh sởi
trong khi tỷ lệ khơng biết là 58,4% và có kiến thức sai là 12.9%; Có 19,5% bà
mẹ có hiểu biết về những loại biến chứng của bệnh sởi, trong khi tỷ lệ bà mẹ
khơng biết là 66.6% và có kiến thức sai là 13,9%. Những hạn chế trong kiến
thức về bệnh sởi nêu trên thấy cả trên nhóm các bà mẹ người dân tộc Thái và
người H’mông theo chiều hướng tương tự như nhau [7].
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Từ những năm 1980, tiêm phòng sởi đã được phổ biến trên tồn cầu, từ đó
tỷ lệ tử vong đã giảm rõ rệt: giảm 75% trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm
2013. Mặc dù vậy, năm 201, vẫn có 145.700 trường hợp tử vong do sởi trên
toàn cầu. Tỷ lệ tiêm chủng cũng gia tăng, năm 2103 tỉ lệ tiêm phòng ít nhất 1
mũi đạt 84% trẻ em trên toàn cầu tăng so với năm 2000 là 73% [35].
Tuy nhiên, tình hình sởi bệnh sởi năm 2013 tại các quốc gia trong khu vực
như Singapore, Hàn Quốc, Hồng Công, Australia đều có số trường hợp mắc sởi
gia tăng với năm 2012 [36], và năm đến năm 2017 sởi vẫn con ghi nhận 118

quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới vào năm 2017.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu được tiến hành tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi Trung
ương từ tháng 1/2019 – 6/2019.
- Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhi từ 1 tháng đến 16 tuổi được chẩn đốn
mắc sởi và những người chăm sóc bệnh nhi.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào “Quyết định 1327/QĐ – BYT năm 2014
hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sởi.
+ Tiêu chuẩn chọn đối tượng: với bệnh nhi gồm những bệnh nhi được chẩn
đốn xác định mắc sởi thơng qua xét nghiệm IgM hoặc PCR sởi dương tính.
Người chăm sóc của bệnh nhi mắc sởi hợp tác và đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân sởi biến chứng
nặng cần chăm sóc tích cực và thở máy; người chăm sóc khơng đồng ý hoặc
không hợp tác.


6
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu.
2.2.2. Chọn mẫu: Chọn mẫu theo cách chọn thuận tiện.
2.2.3. Cỡ mẫu: 264 bệnh nhi/người chăm sóc trẻ, đáp ứng cỡ mẫu tối thiểu.
2.2.8. Xử lý số liệu
Số liệu xử lý bằng phương pháp thống kê sử dụng trong y sinh học với
phần mềm SPSS 20.0.
Sơ đồ nghiên cứu
Yếu tố cá nhân người

chăm sóc
• Tuổi, giới tính, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, mức thu
Đặc điểm bệnh nhi
- Đặc điểm cá nhân:
tuổi, giới, tiền sử bệnh
- Tiền sử tiêm chủng
- Phương pháp điều trị

Kiến thức,
thực hành
của người
chăm sóc
bệnh nhi

́u tớ tạo điều kiện
thuận lợi
-Truyền thông về bệnh sởi
-Giáo dục kiến thức tại
bệnh viện

Kết quả chăm sóc
bệnh nhi

Đặc điểm lâm sàng
bệnh

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả chăm sóc bệnh nhi sởi

3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhi mắc sởi
Tuổi và giới của bệnh nhi sởi
Nghiên cứu trên 264 bệnh nhi sởi tại bệnh viện Nhi trung ương, cho thấy
kết qur như sau


7
Nhóm tuổi
<9 tháng
9 - <18 tháng
18 - <60 tháng
≥60 tháng
Tổng

Bảng 3.1: Tuổi và giới của bệnh nhi sởi
Trẻ trai
Trẻ gái
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
98
67,1
48
32,9
45
69,2
20
30,8
22

68,8
10
31,3
10
47,6
11
52,4
Tuổi trung bình: 20,1 tháng tuổi
175
66,3
89
33,7

n
146
65
32
21
264

Chung
Tỷ lệ %
55,3
24,6
12,1
8,0
100,0

Trong tổng số 264 ca bệnh nhi trong nghiên cứu có 175 số ca là bệnh nhi
nam chiếm 66,3%, cịn lại là bệnh nhi nữ với 89 ca chiếm 33,7% số đối tượng

nghiên cứu. Số bệnh nhi là trẻ trai nhiều gấp đôi số trẻ gái.
Tuổi trung bình của bệnh nhi trong nghiên cứu là 20 tháng tuổi
Trong các đối tượng bệnh nhi tại nghiên cứu này, nhóm tuổi nhỏ dưới 60
tháng tuổi, chiếm 92%, nhóm trẻ dưới 9 tháng có tỷ lệ mắc sởi tới 55,3%.
Bảng 3.2: Tiền sử tiêm chủng bệnh sởi
Tiền sử tiêm chủng
n
%
Chưa tiêm
146
55,3
Không tiêm
86
32, 6
Tiêm chủng không đầy đủ
5
1,9
Không nhớ
3
1,1
Tiêm chủng đầy đủ
24
9,1
Tổng
264
100
Kết quả trong bảng trên cho thấy: 146 bệnh nhi chưa tiêm phòng sởi vì
bệnh nhi nằm trong nhóm tuổi tuổi dưới 9 tháng, chiếm tỷ lệ tới 55,3% bệnh nhi
không được tiêm vac xin sởi, tỷ lệ khơng tiêm phịng sởi chiếm 32,6%. Chỉ có
24 bệnh nhi (chiếm 9,1%) được tiêm phịng vac xin sởi đầy đủ theo lịch.



8
Bảng 3.3: Lý do không tiêm và tiêm không đầy đủ
Lý do
n
%
Chưa đủ tuổi

119

50,2

Trẻ ốm nhiều

88

37,1

Bố mẹ quên/bận

20

8,5

Không biết phải tiêm

3

1,3


Trẻ có bệnh nền

2

0,8

Khác

5

2,1

Tổng

237

100

Khi được hỏi về lý do trẻ chưa được tiêm phòng sởi đầy đủ thì lý do phổ
biến nhất là do trẻ chưa đủ tuổi để tiêm phịng với hơn 50% tương ứng với 119
trường hợp. Có 88 trường hợp do trẻ ốm nhiều không tiêm đầy đủ được và có
20 trường hợp là do bố mẹ quên, bận mà không đưa trẻ đi tiêm chiếm lần lượt
37,1% và 8,5%.
Bảng 3.4: Tiền sử tiếp xúc với nguồn bệnh
Tiền sử tiếp xúc
n
%
Tiếp xúc tại bệnh viện


121

45,8

Tiếp xúc tại gia đình

45

17

Tiếp xúc tại trường học

3

1,9

Không rõ nơi tiếp xúc

93

35,2

Tổng

264

100

Tình trạng tiếp xúc của các bệnh nhi bị chẩn đoán mắc sởi với các nguồn
lây bệnh được cho biết là đa số là do tiếp xúc tại bệnh viện với 121 trường hợp,

chiếm 45,8%. Có 45 ca xác nhận tiếp xúc với nguồn lây bệnh tại gia đình chiếm
17%. Ngoài ra thì có 93 trường hợp khơng rõ nguồn lây bệnh là từ đâu chiếm
35,2%.


9
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi sởi.
Bảng 3.5: Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi.
Triệu chứng

n
%
Sốt
241
91,3
Phát ban
234
88,6
Viêm long đường hơ hấp
237
89,8
Ho
257
97,3
Tiêu chảy
174
65,9
Mắt kèm nhèm
233
88,3

Bệnh nhi mắc sởi có các triệu chứng khác nhau nhưng phổ biến nhất có thể
kể đến các triệu chứng là ho (97,3%); sốt (91,3%), triệu chứng ít gặp hơn của
sởi trong số các bệnh nhi là tiêu chảy với 65,9% số ca mắc phải. Các triệu
chứng như phát ban, viêm long đường hô hấp và mắt kèm nhèm có tỷ lệ gặp là
tương đồng.
Số ngày nhập viện trung bình của tất cả các bệnh nhi trong nghiên cứu là
4,14 ngày. Trong đó, phổ biến nhất là các bệnh nhi nhập viện 3 ngày với 48
trường hợp và nhập viện 2 ngày có 46 trường hợp. Đa số các trường hợp được
chẩn đoán mắc sởi đều được điều trị tại bệnh viện không quá 1 tuần với 222
trường hợp, chiếm tỷ lệ 84,1%.
3.1.2. Kết quả chăm sóc điều dưỡng bệnh nhi sởi.
Kết quả chăm sóc điều dưỡng trên bệnh nhi.
Bảng 3.6: Thay đổi thân nhiệt bệnh nhi sởi trong quá trình chăm sóc.
Thân nhiệt
Vào viện
Sau 3
Sau 5
Sau 7
(n=264)
ngày
ngày
ngày
(n=230)
(n= 129)
(n= 67)
Không sốt
11 (4.2)
50 (21,7) 48 (37,2)
29 (43,3)
(36°- 37°)

Sốt nhẹ
57 (21.6)
132 (57,4) 74 (57,4)
36 (53,7)
(37°- 38°4)
Sốt vừa
129 (48,9)
42 (18,3)
6 (2,3)
2 (3,0)
(38°5- 39°)
Sốt cao
67 (25,4)
6 (2,6)
1 (0,4)
0 (0)
(39°- 40°)


10
Các triệu chứng sốt của bệnh nhi có sự giảm mạnh sau thời gian điều trị,
đặc biệt là các trường hợp sốt cao giảm từ 67 ca, chiếm 25,4% số trẻ vào viện
xuống 0 ca vào ngày thứ 7. Các ca sốt vừa và nhẹ giảm từ 186 ca xuống 38 ca
vào ngày thứ 7, chiếm 56,7% tổng số ca vẫn còn được điều trị.
Bảng 3.7: Thay đổi ban sởi và niêm mạc mắt, miệng trong quá trình chăm
sóc.

Triệu
chứng


Vào viện
n (%)

Sau 3 ngày
n (%)

Sau 5 ngày
n (%)

Sau 7 ngày
n (%)

Tổng
số

Ban ngứa
Miệng loét
Dử mắt

249 (94,3)
203 (77,8)
223 (84,5)

165 (71,4)
142 (61,5)
91 (39,4)

23 (17,4)
11 (8,3)
50 (29,7)


0 (0)
3 (4,3)
38 (55,1)

264
264
264

Sau 7 ngày chăm sóc, các triệu chứng ban sởi và niêm mạc đều giảm
mạnh về số ca, ban ngứa và lốt miệng gần như khơng còn ca nào trong số các
bệnh nhi điều trị đến ngày thứ 7.
Bảng 3.8: Thay đổi tình trạng viêm phổi trong quá trình chăm sóc.
Triệu
Vào viện Sau 3 ngày Sau 5 ngày Sau 7 ngày Tổng số
chứng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
N
Ho

229
(86,7)

165 (62,5)

55 (32,4)


9 (8,9)

264

Thở nhanh
RLLN

97 (36,7)
31 (11,7)

58 (25,1)
17 (7,3)

9 (6,8)
7 (5,3)

1 (1,4)
1 (1,4)

264
264

Tình trạng viêm phổi cũng có các triệu chứng có tỷ lệ thấp nhất, triệu
chứng phổ biến nhất là ho với 229 ca lúc vào viện, các trường hợp còn ho sau
7 ngày là 9 ca. Các triệu chứng khác đều khơng cịn trong nhóm bệnh nhi điều
trị đến 7 ngày.
Bảng 3.9: Thay đổi tình trạng rới loạn tiêu hóa trong quá trình chăm sóc.
Triệu
Vào viện Sau 3 ngày
Sau 5

Sau 7
Tổng số
ngày
ngày
chứng
n (%)
n (%)
N
n (%)
n (%)
Tiêu chảy
Nôn

153 (58,4)
105 (39,8)

89 (38,7)
38 (16,5)

21 (16,0)
5 (3,8)

6 (8,6)
1 (1,4)

264
264


11

Các trường hợp về rối loạn tiêu hóa cũng được điều trị khỏi gần như toàn
bộ trong số những bệnh nhi điều trị đến ngày thứ 7 với 6 ca cịn tiêu chảy và 1
ca cịn triệu chứng nơn.
Bảng 3.10: Kết quả điều trị, chăm sóc bệnh nhi sởi.
Kết quả và thời gian
Số BN
Tỷ lệ %
Thời gian nằm Dưới 7 ngày
204
77,3
viện
Từ 7-14 ngày
55
20,8
Trên 14 ngày
5
1,9
Tổng
264
100
Trung bình
4,83 ± 3,38 ngày
Đa số bệnh nhi có thời gian điều trị dưới 7 ngày với 204 trường hợp, chiếm
77,3%. Thời gian điều trị trung bình của các bệnh nhi trong nghiên cứu là gần 5
ngày. Các trường hợp mất nhiều thời gian hơn là từ 7 đến 14 ngày chiếm 20,8%
số bệnh nhi nhập viện. Chỉ có 5 trường hợp nặng cần phải điều trị trên 14 ngày.
Bảng 3.11: Kết quả chăm sóc điều dưỡng theo thời điểm.
Một sớ tình trạng khác khi vào viện
Vào viện
Ra viện

(n=264)
n
%
n
%
Sốt
244
92,4 12
4,5
Ban ngứa
249
94,3 59
22,3
Dử mắt
225
85,3 35
13,3
Ho
229
86,7 36
13,6
Mũi
194
74,3 24
9,3
Thở nhanh
97
36,7 28
10,6
Rút lõm lồng ngực

31
11,7 3
1,1
Tiêu chảy
153
58,4 51
19,3
Nôn
105
39,8 10
3,8
Sau thời gian chăm sóc điều dưỡng tại bệnh viện nhi Trung ương, đã có
những thay đổi trong các triệu chứng của bệnh nhi trước và sau khi ra viện. Cụ
thể, tỷ lệ của tất cả các triệu chứng đều cho thấy sự giảm mạnh vào thời điểm ra
viện so với trước khi vào viện, các trường hợp sốt giảm từ 92,4% xuống chỉ còn
4,5%; ban ngứa giảm từ 94,3% xuống còn 22,3% hay ho giảm 73,1% xuống
còn 13,6%.


12
Một số triệu chứng còn tỷ lệ cao khi ra viện như có dử mắt giảm từ 85,3%
xuống 58,7%; cịn 19,3% các bệnh nhi vẫn còn triệu chứng của bệnh tiêu chảy.
Bảng 3.12: Đánh giá hiệu quả chăm sóc điều dưỡng.
Một số triệu chứng
Điều trị khỏi Chưa khỏi
Tổng
n
%
n
%

n
%
Sốt
232
95,1 12
4,9
244
100
Ban ngứa
191
76,4 59
23,6 250
100
Dử mắt
190
84,4 35
15,6 230
100
Ho
195
84,4 36
15,6 231
100
Miệng
162
79,4 42
20,6 204
100
Mũi
170

87,6 24
12,4 194
100
Thở nhanh
71
71,7 28
28,3 99
100
Rút lõm lồng ngực
28
90,3 3
9,7
31
100
Tiêu chảy
106
67,5 51
32,5 157
100
Nôn
96
90,6 10
9,4
106
100
Trong tổng số 11 triệu chứng của bệnh nhi đang điều trị, đa số các triệu
chứng đều cho thấy sự điều trị có hiệu quả. Một số triệu chứng được điều trị
hiệu quả nhất có thể kể đến là triệu chứng sốt, rút lõm lồng ngực và nôn với hơn
90% các trường hợp được điều trị khỏi sau thời gian tại bệnh viện.
3.2. Kiến thức, thực hành của người chăm sóc bệnh nhi mắc sởi

3.2.1. Đánh giá kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ
Bảng 3.13: Đặc điểm chung của NCS bệnh nhi sởi
Đặc điểm gia đình bệnh nhân n % (n=264)

Tuổi

Quan hệ với
bệnh nhi

< 30 tuổi
≥ 30 - < 40 tuổi
≥ 40 - < 50 tuổi
≥ 50 tuổi
Bố
Mẹ
Ông/Bà

137
93
16
18
9
237
15

51,9
35,2
6,1
6,8
3,4

89,8
5,7


13

Nghề nghiệp

Trình độ học
vấn
Nơi ở

Khác
Công chức, viên chức
Công nhân
Nông dân
Khác
TC, CĐ, ĐH
PTTH
TH, PTCS
Sau đại học
Thành thị
Nơng thơn

3
78
25
24
137
114

102
45
3
161
103

1,1
29,5
9,5
9,1
51,9
43,2
38,6
17
1,1
61
39

Người chăm sóc của 264 bệnh nhi trong nghiên cứu có tuổi trung bình là
31,7 tuổi, trong đó có hơn 50% có độ tuổi dưới 30 tuổi và 35,2% là từ 30 đến
dưới 40 tuổi, các độ tuổi cao hơn chiếm 12,9% tổng số đối tượng.
Trong số những người chăm sóc bệnh nhân được hỏi, đa phần đều là mẹ
của bệnh nhi với 237 trường hợp, chiếm tỷ lệ là 89,8%, cao hơn hẳn so với các
đối tượng khác.
Đối tượng người chăm sóc trẻ có nghề nghiệp đa dạng, điển hình có thể kể
đến nhóm cán bộ, cơng chức, viên chức với 29,5%, nhóm cơng nhân, nơng dân
chiếm 18,6% số đối tượng, cịn lại là những nghề nghiệp khác. Hầu hết các đối
tượng đều có hoản cảnh kinh tế ở mức trung bình.
Trình độ học vấn của các đối tượng đa phần là trình đội trung cấp, cao
đẳng và đại học với 43,2%, nhóm có trình độ tốt nghiệp THPT có tỷ lệ là 38,6%

và những đối tượng có trình độ thấp hơn THPT và cao hơn đại học chỉ chiếm
18,1% còn lại.
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của bà mẹ.
Một số yếu tố liên quan được phân tích với kết quả chấm điểm kiến thức,
thực hành của 259 người chăm sóc trẻ sau khi đã loại ra một số trường hợp có
câu trả lời khơng hợp lệ.


14
Bảng 3.14: Kiến thức, thực hành và tuổi của người chăm sóc bệnh nhi.
Kiến thức (n=258) Thực hành (n=259)
Tuổi
Chưa
Chưa
Đúng
Đúng
đúng
đúng
Từ 30 trở
xuống
Trên 30 tuổi

n
%
n
%

p
OR (95% CI)


109
38
74,1
25,9
72
39
64,9
35,1
< 0,05
1,55 (1,18 – 2,65)

101
69,2
70
61,9

45
30,8
43
38,1
> 0,05
1,38 (0,82 -2,31)

Khơng có sự khác biệt về thực hành của nhóm người chăm sóc trẻ có độ
tuổi trên 30 và nhóm có độ tuổi từ 30 trở xuống.
Nhóm đối tượng người chăm sóc trẻ có độ tuổi trên 30 tuổi có kiến thức
đúng về bệnh sởi là 38,1% cao hơn gấp 1,55 lần so với nhóm có độ tuổi từ 30
trở xuống với 25,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.15.Trình độ học vấn của người chăm sóc với kiến thức và thực
hành chăm sóc trẻ mắc sởi.

Kiến thức (n=258)
Thực hành (n=259)
Trình độ học vấn
Chưa
Chưa
Đúng
Đúng
đúng
đúng
n
TC,CĐ,ĐH
trở lên
%
n
THPT trở
xuống
%
p
OR (95% CI)

73
64,0
108
75,0

41
36,0
36
25,0
< 0,05

0,59 (0,35 – 0,92)

71
61,7
100
69,4

44
38,3
44
30,6

> 0,05
0,71 (0,42 – 1,19)

Nhóm có kiến thức đúng về bệnh sởi là cao hơn ở trong nhóm phụ huynh
có trình độ từ trung cấp, cao đẳng và đại học trở lên với 36%, cao hơn gấp 1,7
lần tỷ lệ của nhóm có trình độ học vấn thấp hơn, sự khác biệt là có ý nghĩa
thống kê. Khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm học vấn của phụ huynh về thực
hành chăm sóc trẻ bị sởi.


15
Bảng 3.16: Nghề nghiệp của người chăm sóc với kiến thức thực hành .
Kiến thức (n=258)
Thực hành (n=259)
Nghề nghiệp
Chưa
Chưa
Đúng

Đúng
đúng
đúng
n
%
n
%

Công chức,
viên chức
Nghề khác
p
OR (95% CI)

52
67,5
129
71,3

25
32,5
52
28,7
> 0,05
0,83 (0,47 – 1,49)

49
27
64,5
35,5

122
61
66,7
33,3
> 0,05
0,91 (0,77 – 1,59)

Khơng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực
hành của các nhóm nghề nghiệp khác nhau trong nghiên cứu.
Bảng 3.7: Nơi ở gia đình khu vực thành thị và nơng thơn với kiến thức và
thực hành chăm sóc trẻ mắc sởi.
Kiến thức (n=258)
Thực hành (n=259)
Nơi sống
Chưa
Chưa
Đúng
Đúng
đúng
đúng
n
%
n
%

Thành thị
Nông thôn
p
OR (95% CI)


105
66,9
76
75,2

52
33,1
25
24,8
> 0,05

97
61
61,4
38,6
74
27
73,3
26,7
< 0,05

0,66 (0,38 – 1,16)

0,58 (0,33 – 0,98)

Nhóm đối tượng phụ huynh sống ở thành thị có tỷ lệ thực hành đúng là
38,6% cao hơn gấp 1,5 lần so với tỷ lệ 26,7% của nhóm sống ở nơng thơn, sự
khác biệt là có ý nghĩa với p<0,05.



16
Bảng 3.18: Việc được tiếp cận thông tin với kiến thức và thực hành chăm
sóc trẻ mắc sởi.
Kiến thức (n=258)
Thực hành (n=259)
Đã nghe về sởi
Chưa
Chưa
Đúng
Đúng
đúng
đúng
n
%
n
%

Chưa nghe
Đã nghe
p
OR (95% CI)

23
95,8
158
67,5

1
4,2
76

32,5
< 0,05

11,1 (1,46 – 83,5)

22
3
88,0
12,0
149
85
63,7
36,3
< 0,05
4,2 (1,21 – 14,4)

Nhóm đối tượng đã được nghe thơng tin về bệnh sởi có tỷ lệ kiến thức đạt
cao hơn gấp 11,1 lần so với nhóm chưa từng được nghe, tỷ lệ thực hành đạt của
nhóm có nghe thơng tin về bệnh cao gấp 4,2 lần so với nhóm cịn lại, sự khác
biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.2.3. Sự thay đổi kiến thức, thực hành sau tư vấn giáo dục sức khỏe
Bảng 3.19: Thay đổi kiến thức của NCS sau tư vấn.
Kiến thức
Trước tư vấn
Sau tư vấn
(n=246)
n
%
n
%

Hiểu đúng sởi là bệnh lây
239
90,5
264
100
Biết bệnh sởi lây qua đường hơ hấp
221
83,7
264
100
Biết bệnh sởi phịng được bằng vacxin
175
66,3
264
100
Sốt
97
36,7
262
99,2
Ho
45
17
261
98,9
Chảy nước mũi
31
11,7
263
99,6

Biểu hiện của
Mắt kèm nhèm
59
22,3
263
99,6
bệnh sởi
Phát ban
107
40,5
262
99,2
Tiêu chảy
16
6,1
263
99,6
Chăm sóc
Cần cách ly
83
31,4
257
97,3
Tắm hàng ngày
51
19,3
255
96,6
Gần như tồn bộ các NCS trẻ sau tư vấn trong thời gian điều trị tại khoa có
câu trả lời đúng về các kiến thức liên quan đến bệnh sởi.



17
Bảng 3.20: Thay đổi thực hành của NCS sau tư vấn
Thực hành (n=264)
Trước tư vấn
Sau tư vấn
Tắm cho

Thực hiện đúng

n
11

bệnh

Đúng 1 phần

33

12,5

97

36,7

nhân

Chưa đúng
Không thực hiện

Thực hiện đúng

216
4
94

81,8
1,5
35,6

9
3
230

3,4
1,1
88,1

Lau, nhỏ

Đúng 1 phần
Chưa đúng
Không thực hiện
Thực hiện đúng

62
107
1
113


23,5
40,5
0,4
42,8

29
2
3
232

11,1
0,8
1,1
87,9

Đúng 1 phần
Chưa đúng
Không thực hiện
Thực hiện đúng

56
94
1
119

21,2
35,6
0,4
45,1


27
2
3
237

10,3
0,8
1,1
90,8

Vệ sinh

Đúng 1 phần
Chưa đúng
Không thực hiện
Thực hiện đúng

39
104
2
252

14,8
39,4
0,8
95.5

21
3
3

258

8,0
1,1
1,1
98,9

bộ phận

Đúng 1 phần

4

1,5

2

0,8

sinh dục

Chưa đúng
Không thực hiện

7
1

2,7
0,4


1
3

0,4
1,1

mắt

Vệ sinh
mũi

Vệ sinh
miệng

%
4,2

n
155

%
58,7

Gần như tồn bộ các trường hợp có thực hành chăm sóc cho trẻ bị bệnh
chưa đúng đối với các hành vi như: tắm cho trẻ; lau, nhỏ mắt; vệ sinh mũi và vệ
sinh miệng đều đã có thực hành đúng và đúng một phần sau khi được tư vấn với
tỷ lệ gần 100%. Người chăm sóc có thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục cho trẻ
gần như đúng hết ở ngay khi nhập viện.



18
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp bệnh nhi mắc sởi.
- Đặc điểm về giới: Có sự chênh lệch về số trường hợp trẻ nam và trẻ nữ trong
nghiên cứu khi tỷ lệ bệnh nhi nam là gấp đôi so với số bệnh nhi nữ trong nghiên
cứu. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 và nó cho thấy có thể có sự
khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ, đặc biệt là nhóm trẻ nhỏ dẫn đến nguy
cơ nhiễm bệnh ở nhóm nam là cao hơn. Đây cũng là kết quả đã được chứng minh
thông qua nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới và tại Việt Nam [4] [5] [8].
Những nghiên cứu trên thế giới trước đây cho thấy nam có tỷ lệ mắc cao
hơn so với nữ, nghiên cứu của Wang tỷ lệ mắc ở nam là 57,6% ở nữ là 42,4%
tuy nhiên ở nhóm trẻ < 1 tuổi tỷ lệ nam là 67%, nữ là 33%. Nghiên cứu tương
tự tại bệnh viện Nhi năm 2015 cho thấy tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn so với nữ
(63,7% so với 36,3%) tỷ lệ biến chứng ở nam cũng cao hơn nữ tuy nhiên khơng
có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong [8].
- Đặc điểm về tuổi: Nghiên cứu cũng cho thấy sự phân hóa rõ rệt, những bệnh
nhi lớn với tuổi từ 5 tuổi trở lên là rất ít nếu đem so sánh với những lứa tuổi nhỏ
hơn, đặc biệt là nhóm trẻ từ 18 tháng tuổi trở xuống. Nhóm trẻ từ 0 đến 18
tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu với 211 trường hợp, tức là lên
đến 80,2% tổng số đối tượng nghiên cứu. Trong đó, nhóm có tỷ lệ cao nhất là
nhóm từ 0 đến 9 tháng tuổi với 55,3% và nhóm từ 9 đến 18 tháng tuổi thấp hơn
bằng gần một nửa với 24,6%.
Sự phân hóa các trường hợp bệnh theo tuổi cho thấy nguy cơ mắc sởi hiện
nay của các nhóm trẻ là khác nhau theo từng giai đoạn. Nguy cơ là thấp nhất ở
trong nhóm trẻ từ 5 tuổi trở lên, đây là giai đoạn trẻ đã phát triển khá đầy đủ và
có một hệ miễn dịch với bệnh cũng như có sức đề kháng lớn nhất. Bé hơn một
chút, nhóm trẻ từ 18 tháng đến 60 tháng tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn những sự
chênh lệch là không quá nhiều. Sự khác biệt nằm ở các mốc 9 tháng tuổi và 18
tháng tuổi, sau các mốc này, nguy cơ là càng cao khi tuổi của trẻ càng nhỏ.
- Kết quả thu thập thông tin về tiêm chủng: của các bệnh nhi trong nghiên

cứu cũng khẳng định lại tầm quan trọng của tiêm chủng vacxin phòng sởi trong
việc phòng chống bệnh. Trên tổng số 264 ca mắc sởi thì có đến 232 ca trẻ
khơng được tiêm phịng, chiếm 87,9% các ca bệnh. Chỉ có 9,1% số ca là trẻ vẫn
bị mắc bệnh dù đã tiêm chủng đầy đủ.
Mối quan hệ giữa tiền sử tiêm chủng và tuổi của trẻ nhỏ là rất rõ rệt khi
trong các lý do khiến nhiều trẻ không được tiêm phòng thì lý do trẻ chưa đủ


19
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,2% số trường hợp. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì
vẫn cịn một số nguyên nhân khác gián tiếp tác động đến kết quả này, có 108
trường hợp trẻ khơng được tiêm đầy đủ các mũi dù đã đủ tuổi là do bố mẹ quá
bận hay quên đưa trẻ đi tiêm hoặc vì trẻ ốm nhiều nên không tiêm được chiếm
45,6%. Qua các kết quả phân tích, có thể thấy được tầm quan trọng của việc
tiêm phịng đầy đủ cho trẻ có thể ngăn ngừa hiệu quả các trường hợp mắc sởi.
Do đó cần đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, nâng cao hiểu biết của
người dân về lợi ích của tiêm vắc xin
Tiền sử tiếp xúc của bệnh nhi với các nguồn lây sởi: Trong 64,8% bệnh nhi
có nguồn tiếp xúc được xác định thì đa số các trường hợp đều có tiếp xúc với
các nguồn lây bệnh ở trong bệnh viện. Đây là một nguyên nhân thường thấy khi
tại Việt Nam thì tính hình lây nhiễm chéo trong bệnh viện là khá phổ biến,
đặc biệt nhóm trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vốn có sức đề kháng kém. Điều này cho
thấy việc cách ly những trường hợp nhiễm bệnh ngay trong bệnh viện vẫn
chưa được thực hiện đầy đủ.
Các nguồn lây mà trẻ có thể tiếp xúc ở ngồi cộng đồng là vẫn cịn với
18,9% số ca bệnh có tiền sử tiếp xúc ở ngoài bệnh viện, chủ yếu là ở nhà do anh
chị em trong nhà nghi ngờ lây bệnh cho lẫn nhau với tỷ lệ là 17%. Tuy nhiên,
có thể thấy là so với nguồn lây bệnh ngoài cộng đồng vẫn cịn chưa cao và khó
kiểm sốt được thì nguồn lây bệnh ngay trong bệnh viện cần phải được đặt ưu
tiên giải quyết cao hơn khi đây là nguồn nguy cơ cao, độ ảnh hưởng rộng và

hồn tồn có thể kiểm soát được tốt hơn
- Triệu chứng lâm sàng: Sốt và ho, phổ biến nhất với 91,3% và 97,3% số bệnh
nhi trong nghiên cứu. Trong số 241 các trường hợp sốt thì có 91 trường hợp là
sốt nhẹ, chiếm 37,3% và còn lại 62,7% là sốt cao trên 38,5 độ C.
Các triệu chứng đặc trưng khác như phát ban có 88,6% số bệnh nhi có biểu
hiện khi vào viện, hay mắt kèm nhèm với 88,3%. Đây đều là các triệu chứng
thường gặp nhất ở bệnh nhi mắc sởi, tuy nhiên, một số trường hợp có biến
chứng bệnh nặng hơn so với bình thường, thường gặp nhất ở đây là tiêu chảy
với 65,9% đối tượng trẻ có mắc phải.
2. Đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng.
Phần lớn bệnh nhi trong nghiên cứu có tình hình hồi phục nhanh, đa số là
dưới 1 tuần và trung bình chỉ mất 5 ngày. Các bệnh nhi cho thấy các triệu chứng
giảm mạnh theo thời gian điều trị, thời gian điều trị càng dài thì các triệu chứng
sốt lại càng ít. Có thể thấy rằng nhóm trẻ có thời gian điều trị đến ngày thứ 7
gần như đã khỏi hồn tồn và có thể khẳng định rằng nếu điều trị đúng và đủ số
ngày cần thiết, bệnh nhi sẽ được phục hồi trở lại bình thường. Tuy nhiên,


20
có một số lượng khá lớn bệnh nhi đã ra viện khi vẫn còn một số triệu chứng, dù
là những triệu chứng nhẹ hay đã khuyên giảm gần hết những cũng ảnh hưởng
đến kết quả điều trị khi một số triệu chứng có tỷ lệ mắc khá cao vào thời điểm
bệnh nhi ra viện.
Kết quả chăm sóc các bệnh nhi được ghi lại trong quá trình trẻ được điều
trị tại bệnh viện, với 11 triệu chứng bệnh phổ biến có thể gặp được theo dõi.
Vào thời điểm mới vào viện, các triệu chứng của bệnh đa phần đều đạt mức
cao, phổ biến nhất là các triệu chứng như sốt; ho; phát ban và có dử mắt. Đến
thời điểm ra viện, các triệu chứng này giảm mạnh, cụ thể chỉ còn 4,5% các
trường hợp sốt; ban ngứa còn 22,3% và ho chỉ cịn 13,6%. Các trường hợp có
dử mắt là phổ biến nhất khi trẻ ra viện với 58,7% tuy nhiên đây là triệu chứng

nhẹ và trẻ hồn tồn có thể tiếp tục điều trị ở ngồi.
Tính đến thời điểm ra viện có 95,1% số ca bị sốt được điều trị khỏi, đây là
triệu chứng được điều trị hiệu quả nhất bên cạnh các triệu chứng khác cũng
được điều trị khá tốt như rút lõm lồng ngực và nôn. Một số triệu chứng có kết
quả điều trị khi ra viện cịn khiêm tốn hơn như tiêu chảy vẫn còn 32,5% các
trường hợp vẫn chưa khỏi.
Các đặc điểm có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của bệnh nhi trong
nghiên cứu được đề cập đến bao gồm giới tính, tuổi của bệnh nhi, tình trạng
dinh dưỡng và tình hình sử dụng kháng sinh trước và sau khi nhập viện của
bệnh nhi. Cuối cùng kiến thức và thực hành chăm sóc trẻ bị bệnh của gia đình
trẻ cũng được xem xét khi mà đây là những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả điều trị.
Tuổi và giới tính của trẻ là những yếu tố cá nhân quan trọng, đóng vai trò
xác định sức đề kháng và thể chất của những bệnh nhi trong nghiên cứu, từ đó
ảnh hưởng đến quá trình hồi phục của cơ thể. Kết quả thu được đã chỉ ra rằng tỷ
lệ các triệu chứng được chữa khỏi trong quá trình điều trị của các bệnh nhi là
cao hơn trong nhóm trẻ nam so với nhóm nữ. Điều này cho thấy được khả năng
phục hồi hay thể chất của nhóm trẻ nam là tốt hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt rõ
rệt nhất nằm ở các triệu chứng như nổi ban, nốt ở miệng và tình trạng thở nhanh
của bệnh nhi. Nhóm bệnh nhi trên 18 tháng tuổi cũng có quá trình hồi phục tốt
hơn so với nhóm bệnh nhi ở một vài triệu chứng, điển hình có thể kể đến triệu
chứng tiêu chảy khi có 85% số trẻ trên 18 tháng tuổi được điều trị khỏi, cao hơn
hẳn so với 66,7% của nhóm trẻ dưới 18 tháng tuổi. Ngược lại thì trong một số
triệu chứng cụ thể, ví dụ như phát ban thì nhóm trẻ dưới 18 tháng tuổi lại có tỷ
lệ phục hồi tốt hơn. Sự khác biệt này có thể được giải thích do sự khác nhau


21
trong khẩu phần dinh dưỡng, thể chất khác nhau trong từng giai đoạn phát triển
của trẻ nhỏ.

Trong khuôn khổ nghiên cứu, nhóm người chăm sóc trẻ có kiến thức tốt
nhìn chung đều cho thấy kết quả tích cực khi tỷ lệ hồi phục của trẻ khi được
những đối tượng này chăm sóc là cao hơn một chút so với nhóm trẻ có phụ
huynh khơng nắm rõ về bệnh chăm sóc. Tuy nhiên sự khác biệt này là không
quá rõ rệt để đưa ra kết luận, có thể là do yếu tố kiến thức trong nghiên cứu chủ
yếu nhắm vào quá trình phịng bệnh và ngăn cho bệnh khơng lây lan chứ chưa
đi sâu vào chăm sóc bệnh để có thể cho thấy sự ảnh hưởng. Đối với yếu tố thực
hành, yếu tố trực tiếp tác động vào quá trình hồi phục của trẻ thì sự khác biệt là
rõ ràng hơn.
3. Kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ.
Có 264 người chăm sóc trẻ tương ứng với 264 bệnh nhi được hỏi những câu
hỏi liên quan đến kiến thức về bệnh sởi và được quan sát thực hành chăm sóc cho
bệnh nhi mắc sởi vào thời điểm mới vào viện và khi ra viện. Hầu hết người chăm
sóc cho bệnh nhi trong trường hợp này là mẹ của trẻ, chiếm đến 90%.
Do đa phần những đối tượng phụ huynh trong nghiên cứu còn khá trẻ, trình
độ học vấn của các đối tượng chủ yếu là nhóm hồn thành bậc học THPT và
nhóm học xong cao đẳng, đại học. Trong đó thì nhóm có trình độ học vấn cao
hơn THPT chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,3% cho thấy học vấn của phụ huynh
trong nghiên cứu là khá cao. Tương tự với học vấn thì nghề nghiệp của các đối
tượng đa phần là công chức, viên chức và các công việc văn phịng khác, các
đối tượng làm nghề nghiệp như cơng nhân và nông dân chỉ chiếm tỷ lệ 18,6%
trong nghiên cứu.
Có 61% số gia đình của bệnh nhi sống ở thành thị, tức là nhiều hơn gần
gấp đôi so với số gia đình ở nông thôn. Thu nhập của các hộ gia đình ở cả hai
nơi hầu hết đều đạt mức trung bình hiện nay.
Có thể thấy, nguồn thơng tin về bệnh hiện nay là rất đầy đủ và dễ tiếp cận,
tuy nhiên, hiện nay khơng phải ai cũng có thể hiểu được đúng và đầy đủ về vấn
đề này. Minh chứng là vẫn cịn 9,5% người chăm sóc trẻ được hỏi không biết
sởi là bệnh truyền nhiễm và 16,3% không biết đường lây của bệnh sởi là qua
đường hô hấp. Đây là những kiến thức cơ bản nhưng việc người dân còn chưa

thực sự chú ý đến vấn đề này khiến cho cơng tác phịng bệnh gặp nhiều khó
khăn.
Mặc dù chương trình tiêm chủng mở rộng đã có rất nhiều thơng tin liên
quan đến vacxin phịng bệnh sởi, chỉ có 66,3% số phụ huynh biết được sởi có


22
thể phịng được bằng vacxin và điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến thực
hành đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ của phụ huynh hiện nay. Nguy hiểm hơn là
hiện nay đang rộ lên các thông tin sai sự thật về công dụng, cách thức hoạt động
và hiệu lực của các loại vacxin quan trọng trong chương trình tiêm chủng mở
rộng dẫn đến tâm lý hoang mang trong một bộ phận người dân. Nếu không
cung cấp thông tin đầy đủ về cách phòng bệnh đơn giản và hiệu quả này thì
nguy cơ dịch sởi bùng phát trong cộng đồng là rất cao.
Dấu hiệu bệnh được nhiều người biết đến nhất là phát ban và sốt với 40,5%
và 36,7% số người được hỏi trả lời có biết đến các triệu chứng này. Năm 2014,
tác giả Trần Thị Thúy Hạnh và các cộng sự công bố kết quả nghiên cứu đánh
giá, kỹ năng và thái độ của các bà mẹ có con mắc bệnh sởi, đánh giá tìm hiểu
kiến thức của các bà mẹ về những dấu hiệu để phát hiện bệnh sởi cho thấy: có
85,4% bà mẹ nghi con sởi khi trẻ có biểu hiện ban mọc tồn thân. Những dấu
hiệu sớm như ban mọc sau tai, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc, dấu hiệu
Koplick với tỷ lệ 15- 20% [4].
Các triệu chứng bệnh là thông tin mà có ít người nắm được đầy đủ nhất do
một số triệu chứng là không phổ biến bằng các triệu chứng khác như tiêu chảy
với, 6,1% người biết và chảy nước mũi là 11,7%. Có rất nhiều phụ huynh biết
về cách chăm sóc trẻ bị sởi là cần phải kiêng tắm, kết quả này thấp hơn tỷ lệ đã
công bố năm 2014 là 100% các bà mẹ kiêng gió, 80,5% kiêng tắm, tránh nước
[4] nhưng cao hơn so với nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi đồng 2 với chỉ 44,1%
[9]. Tuy nhiên chỉ có 31,4% phụ huynh biết về việc cần phải cách ly trẻ. Đây là
một nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện cách ly nguồn lây bệnh chưa tốt khiến

bệnh sởi vẫn còn lây lan trong cộng đồng.
Đánh giá chung về kiến thức cho thấy kiến thức của phụ huynh bệnh nhi
vào ngày đầu điều trị tại bệnh viện là chưa tốt. Chỉ có 29,8% các đối tượng có
kiến thức đạt tiêu chuẩn vào thời điểm này. So sánh với nghiên cứu năm 2010
thì tỷ lệ này tuy là thấp nhưng cao hơn tỷ lệ 5,3% thân nhân trẻ có kiến thức
đúng [9]. Vào năm 2014, tỷ lệ này ở nhóm bà mẹ dân tộc tại tỉnh Sơn La là khá
tương đồng với kết quả chúng tôi thu được là 38,2% [7]. Nhìn chung thì có thể
thấy được kiến thức nói chung của những phụ huynh có con mắc sởi nói riêng
và phụ huynh nói chung tại Việt Nam vẫn cịn rất hạn chế.
Sau q trình chăm sóc bệnh nhi tại bệnh viện và được cung cấp thêm
thông tin, giáo dục và tuyên truyền kiến thức về bệnh thì kiến thức của các đối
tượng người chăm sóc trẻ đã có sự thay đổi rất lớn khi gần như tồn bộ các đối
tượng đều có kiến thức đúng khi đưa bệnh nhi ra viện.


23
Tương tự với kiến thức của các phụ huynh trong nghiên cứu thì thực hành
chăm sóc cho trẻ khi vào viện của họ cũng là chưa tốt. Có đến 81,8% phụ huynh
tắm cho trẻ chưa đúng; gần một nửa số phụ huynh có thực hành sai khi lau, nhỏ
mắt và khi vệ sinh mũi, miệng cho trẻ, chỉ có thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục
cho trẻ của các phụ huynh được đánh giá cao. Xét tổng thể thì chỉ có 34% phụ
huynh có thực hành đúng theo quan sát của nhóm nghiên cứu vào thời điểm trẻ
được đưa vào viện. Tỷ lệ này cũng có sự thay đổi rất lớn sau khi phụ huynh đưa
trẻ ra viện khi chỉ có 2,3% đối tượng có thực hành chưa đúng. Qua kết quả thu
được, có thể thấy rằng tất cả các đối tượng phụ huynh, người chăm sóc trẻ trong
nghiên cứu đã có sự cải thiện cả về kiến thức và thực hành trong quá trình được
hướng dẫn chăm sóc trẻ mắc sởi tại bệnh viện.
Có một sớ ́u tớ tác động đến kiến thức và thực hành của đối tượng
phụ huynh trong nghiên cứu. Cụ thể là những đối tượng trên 30 tuổi và sống tại
thành thị sẽ có kiến thức tốt hơn những phụ huynh dưới 30 tuổi hay sống tại

khu vực nông thôn. Đây là điều dễ hiểu khi những người lớn tuổi hơn thường
có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức chăm sóc con nhỏ hơn so với những
người trẻ và những đối tượng sống ở thành thị sẽ có cơ hội tiếp xúc với các
nguồn thông tin dễ dàng hơn so với những phụ huynh ở nông thôn. Điều này
được thể hiện qua việc đối tượng có được nghe thơng tin về bệnh sởi thì kiến
thức và thực hành của họ cũng tốt hơn rất nhiều, trong khuôn khổ nghiên cứu
thì những đối tượng chưa được nghe thông tin gì về bệnh thì gần như tồn bộ sẽ
khơng có kiến thức và thực hành đạt yêu cầu. Phân tích mối liên quan chỉ áp
dụng cho kiến thức và thực hành của đối tượng khi vào viện, do kiến thức và
thực hành khi ra viện của các đối tượng là gần như tuyệt đối nên sẽ khơng có sự
khác biệt nào giữa các nhóm trong nghiên cứu.
KẾT LUẬN
1. Mơ tả đặc điểm, kết quả chăm sóc bệnh nhi sởi
- Nhóm tuổi mắc bệnh chủ yếu là trẻ dưới 18 tháng tuổi (79,9%)
- Tỷ lệ trẻ nam cao gấp 2 lần trẻ nữ.
- Tỷ lệ trẻ được tiêm phòng đầy đủ là thấp với 12,1%.
- Các triệu chứng thường gặp bao gồm: Ho ( 97,3%); sốt (91,3%); viêm
long đường hô hấp (89,7%); Phát ban (88,6%); viêm kết mạc ( 88,3%)
- Một số trẻ có các biến chứng như tiêu chảy (65,9%); Bội nhiễm
(62,9%); Viêm phế quản phổi (45,1%)...
Tỷ lệ của tất cả các triệu chứng đều cho thấy sự giảm mạnh vào thời điểm
ra viện so với trước khi vào viện, các trường hợp sốt giảm từ 92,4% xuống chỉ
còn 4,5%; ban ngứa giảm từ 94,3% xuống còn 22,3% hay ho giảm 73,1%


×