Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.48 KB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập ở trường đại học, em đã nhận được nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô trong trường Đại học Đại Nam, bạn bè, gia đình
và người thân.Với lịng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến quý thầy cô ở khoa
Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Đại Nam đã truyền đạt vốn kiến thức vô
cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo - T.S Lê Thị Thanh Hương –
giáo viên hướng dẫn, người đã trực tiếp tận tình dẫn dắt em trong suốt quá trình
thực tập của mình, chỉ bảo những lỗi sai để em có thể sửa và khắc phục và hồn
thiện hơn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị em, cô bác trong công ty cổ
phần MTS đặc biệt là các cơ các bác trong phịng kế tốn của cơng ty, cơ Nguyễn
Minh Nga – kế tốn trưởng đã giúp đỡ em về các số liệu cần thiết phục vụ cho bài
khóa luận, Giám đốc Nguyễn Văn Triều đã hướng dẫn, chỉ bảo em trong thời gian
thực tập tại cơng ty.
Bài khóa luận được thực hiện trong thời gian ngắn và em còn nhiều hạn
chế về kinh nghiệm thực tế, do vậy chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu
sót.Em rất mong được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cơ, các bạn để bài báo cáo
được hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

i


KÍ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT
VCĐ

Vốn cố định

TSCĐ


Tài sản cố định

BQ

Bình quân

HĐQT

Hội đồng quản trị

SXKD

Sản xuất kinh doanh

WTO: World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

DT

Doanh thu

CCDV

Cung cấp dịch vụ

BH

Bán hàng


LN

Lợi nhuận

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

NSNN

Ngân sách nhà nước

VLĐ

Vốn lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn

SD

Sử dụng

KH


Khấu hao

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
STT

Tên

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

34

2

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động SXKD của cơng ty cổ phần
MTS năm 2011÷2013
Nộp ngân sách nhà nước của công ty

3


Bảng 2.3

Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của cơng ty cổ

37

36

phẩn MTS năm 2011÷2013
4

Bảng 2.4

Cơ cấu vốn cố định của công ty

39

5

Bảng 2.5

Thực hiện trích khấu hao cơ bản tài sản cố định.

42

6

Bảng 2.6

Chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định


44

7

Bảng 2.7

Sức sản xuất của tài sản cố định

45

8

Bảng 2.8

Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty.

46

9

Bảng 2.9

Hiệu suất hao phí vốn cố định

47

10

Bảng


Hệ số sinh lời của vốn cố định.

48

Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.

38

2.10
11

Biểu 2.1

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
KÍ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ............ 1
1.1. Cơ sở lý luận và vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong các doanh nghiệp......................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm vốn cố định................................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm luân chuyển vốn cố định ............................................................ 2
................................................................................................................................
1.1.3. Phân loại tài sản cố định ............................................................................. 3

................................................................................................................................
1.1.4. Đánh giá tài sản cố định ............................................................................. 8
................................................................................................................................
1.1.5. Các nguồn hình thành nên vốn cố định của doanh nghiệp ......................... 9
1.1.6. Tầm quan trọng của vốn cố định trong doanh nghiệp .............................. 13
1.2. Nội dung công tác quản lý và sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp
............................................................................................................................ 14
1.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định ....................................................... 14
1.2.2. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định ........................................................... 17
1.2.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định ........................................................... 18
1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp ................................................................................ 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp ................................................................................................................. 23
1.3.1. Nhân tố khách quan .................................................................................. 23
1.3.2. Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 24

iv


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MTS ........................................ 27
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần MTS ....................................................... 27
2.1.1. Thông tin chung về Công ty ..................................................................... 27
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 28
2.1.3. Bộ máy Công ty và chức năng từng bộ phận............................................ 29
2.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ...... 34
2.3. Thực trạng về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty
cổ phần MTS ..................................................................................................... 37
2.3.1. Tổng quan chung về vốn của Cơng ty ...................................................... 37

2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty ................................ 43
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần
MTS.................................................................................................................... 49
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty ............................................... 49
2.4.2. Những hạn chế cịn tồn tại của Cơng ty.................................................... 51
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MTS ......................................................................................... 53
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian sắp tới ................. 53
3.2. Một số biện pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đinh
trong Công ty .................................................................................................... 55
3.2.1. Tăng cường công tác mở rộng thị trường kinh doanh .............................. 55
3.2.2. Tăng cường việc đầu tư đổi mới bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho tài sản cố
định của Cơng ty ................................................................................................. 56
3.2.3. Cải tiến phương pháp tính khấu hao tài sản cố định................................. 58
3.2.4. Thanh lý tài sản cũ khơng cịn phù hợp .................................................... 59
3.2.5. Hồn thiện cơng tác hạch toán kế toán ..................................................... 59
3.2.6. Bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên .................................. 61
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan chức năng ................................................. 62
v


3.3.1. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần MTS ................................................. 62
3.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước ..................................................................... 63
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện tiền
đề để các doanh nghiệp, cơng ty có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất

kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Dựa trên số vốn đó mà các doanh
nghiệp ln muốn và tìm mọi cách để tiến hành hoạt động sao cho hiệu quả nhất
với chi phí thấp nhất. Vì vậy một vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm
ra cách thức sử dụng vốn hợp lý nhất nhằm phát huy được mọi tiềm lực bên trong
và bên ngồi doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả, có ý nghĩa hết sức quan trọng và là điều kiện
tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình và tìm được một chỗ
đứng vững chắc cho mình trong nền kinh tế thị trường. Chính vì thế vấn đề sử dụng
vốn đang là vấn đề cấp bách đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Trong tình hình hiện nay , các doanh nghiệp phải thích nghi kịp thời, tự
chú trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, sáng tạo trong việc sử dụng
vốn đảm bảo cho việc kinh doanh ổn định. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, khơng ít doanh nghiệp còn lúng túng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thực tế này là việc sử dụng vốn của
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ cịn nhiều hạn chế và yếu kém. Do đó đẩy
mạnh việc sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là điều cần thiết bởi nó quyết định
sự sống cịn của các doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn cố định nói riêng, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty cổ
phần MTS em nhận thấy rằng công ty vẫn cịn có những hạn chế nhất định trong
việc quản lý và sử dụng vốn cố định hiệu quả nên em quyết định chọn đề tài : “
Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS” dưới sự
vi


hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.Lê Thị Thanh Hương và sự giúp
đỡ của các cô, các bác tại phịng kế tốn cơng ty cổ phần MTS.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Với mục tiêu tìm hiểu nguyên nhân, ưu điểm,
hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng vốn cố định và đưa ra một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS.
3. Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận được nghiên cứu dựa trên phương
pháp thu thập số liệu, tính tốn và thống kê số liệu từ đó phân tích và đưa ra ý kiến,
giải pháp để hoàn thiện hơn về các vấn đề liên quan đến vốn cố định.
4. Phạm vi nghiên và đối tượng nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của khóa
luận là các vấn đề về vốn cố định và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định của công ty. Đối tượng nghiên cứu là công ty cổ phần MTS.
5. Kết cấu khóa luận: ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định
tại công ty cổ phần MTS.
Chương 3: Phương hướng phát triển và các giải pháp nâng cấp hiệu
quả sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần MTS.

2


3


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỔ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận và vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn
cố định trong các doanh nghiệp.
1.1.1. khái niệm vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hay vốn cố định là
toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chính của doanh nghiệp thương mại
là kinh doanh lưu chuyển hàng hóa, ngồi ra doanh nghiệp cịn có thể kinh doanh
trong các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm như sản xuất, xây dựng, vận tải,
du lịch…. nhằm đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động và nâng cao hiệu quả tổng vốn.
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải có được các
yếu tố cần thiết như kho tàng, cửa hàng, văn phịng, máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải… Dưới góc độ hiện vật, các yếu tố này gọi là những tài sản. Trong
nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định, một trong các
yếu tố của q trình kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải có một số tiền ứng
trước. Vốn tiền tệ được ứng ra để hình thành nên các loại tài sản thích hợp có thời
gian sử dụng và thu hồi mang tính dài hạn được gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp. Do vậy đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động
tuần hồn của vốn cố định.
Tài sản cố định có thể là những tư liệu lao động sản xuất, tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản cố định khơng thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt quá
trình sử dụng cho đến khi hư hỏng. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất,
tài sản cố định sẽ hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị
mới tạo ra của sản phẩm và chuyển thành tiền khi tiêu thụ sản phẩm. Tài sản cố
4


định cũng có giá trị và giá trị sử dụng, là một sản phẩm của lao động và mua bán,
trao đổi trên thị trường sản xuất.
Giữa tài sản cố định vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài
sản cố định là hình thái biểu hiện bằng vật chất của vốn cố định, chính vì vậy tài
sản cố định và vốn cố định có những đặc điểm tương tự như nhau. Sau nhiều chu
kỳ kinh doanh thì phần vốn cố định sẽ bị giảm dần đi và phần vốn đã luân chuyển
sẽ tăng lên. Khi quá trình khấu hao kết thúc, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái
tạo lại một tài sản cố định mới. Tài sản cố định cũ đã hư hỏng và khấu hao hết,

cùng với vốn cố định đã kết thúc một vịng ln chuyển. Do đó cũng có thể nói
vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về những tài sản cố định mà đặc điểm là
sẽ chuyển dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vịng tuần hồn khi
tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm luân chuyển vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận vốn của doanh nghiệp được sử dụng để hình
thành những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ một
năm hay chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp trở lên. Nói cách khác
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản sử dụng mang tính dài hạn
phục vụ cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
sự vận động và luân chuyển của vốn cố định phục thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của các tài sản dài hạn và mục đích khai thác sử dụng của doanh nghiệp. Có
thể khái quái những đặc điểm về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản
xuất kinh doanh như sau:
Một là vốn cố định có tốc độ luân chuyển chậm do tài sản cố định và các tài
sản khác được đầu tư bằng vốn cố định tồn tại và sử dụng lâu dài trong nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định được luân chuyển từng bộ phận
qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh dưới hình thức giá trị của tài sản cố định bị
giảm dần và dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Bộ phận vốn này chỉ hoàn thành một chu kỳ luân chuyển khi tài sản cố
định đã khấu hao hết nguyên giá.
5


Ba là bộ phận vốn cố định đầu tư hình thành nên các khoản đầu tư dài hạn
sẽ thu hồi toàn bộ một lần khi kết thúc hoạt động đầu tư. Cịn bộ phận vốn cố
định nằm trong chi phí xây dựng cở bản dở dang sẽ chuyển hóa tồn bộ một lần
thành nguyên giá tài sản cố định khi cơng trình xây dựng cơ bản dở dang hồn
thành.

1.1.3. Phân loại tài sản cố định.
Thông thường một tài sản được coi là tài sản cố định khi thỏa mãn các yếu
tố sau:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp với vai trị là tư liệu lao động sản xuất.
- Có thời gian sử dụng dài, thường là một năm trở lên
- Có giá trị lớn đạt đến một mức nhất định. Tiêu chuẩn này phụ thuộc vào
quy định trong từng thời kỳ.
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia tồn bộ tài sản cố định hiện có
của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu
cầu quả lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của từng loại hay
từng nhóm tài sản của doanh nghiệp.
1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo phương pháp này tổng thể tài sản cố định thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp sẽ được chia thành hai loại như sau:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể như văn phịng, nhà xưởng, thiết bị, máy móc… Theo chế độ tài chính doanh
nghiệp hiện hành, một tài sản được coi là tài sản cố định hữu hình khi thỏa mãn
điều kiện : là tư liệu lao động hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết lại với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó
thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được. Nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện
sau thì được coi là tài sản cố định:
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
6


Trong thực tế có những hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhâu và nếu

thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó mà do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập.
- Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản cố định khơng có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lượng lớn giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí sử dụng đất, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí bản
quyền, chi phí chuyển giao cơng nghệ…. Theo chế độ tài chính doanh nghiệp
hiện hành, các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra đồng thời thỏa
mãn hai điều kiện sau thì được coi là tài sản cố định vơ hình :
+ Có thời gian sử dụng hay phát huy tác dụng tối thiểu là một năm.
+ Có giá trị tối thiểu là 10.000.000 đồng.
Nếu các khoản chi phí khơng đồng thời thỏa mãn cả 2 điều kiện nêu trên thì
được hạch tốn hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức trên giúp doanh nghiệp thấy
được cơ cấu vốn đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, từ đó có thể
đưa ra các quyết định đầu tư, sử dụng hay điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định sao
cho phù hợp và hiệu quả nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo mục đích sử dụng.
Theo tiêu thức này thì tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành 3 loại như sau:
- Tài sản cố định sử dụng cho mục đích kinh doanh: Đây là các tài sản do
doanh nghiệp sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau nhưng nhằm mục đích kinh
doanh. Chẳng hạn như kho tàng, nhà cửa, nhà xưởng, máy móc thiết bị dùng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Đây là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho
7



hoạt động phúc lợi sự nghiệp. an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp như nhà
ăn tập thể, nhà ở tập thể, câu lạc bộ, trạm y tế ….
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ: Là những tài sản không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản hộ, giữ
hộ nhà nước hoặc các doanh nghiệp khác.
Phân loại theo sử dụng giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu tài sản, nắm
được trình độ trang thiết bị của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quả lý tài sản và tính khấu hao chính xác.
1.1.3.3. Phân loại theo cơng dụng kinh tế.
Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các loại tài sản:
- Các kiến trúc, nhà cửa: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, cầu
đường…..
- Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc thiết bị được dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như các loại máy móc chuyên
dùng, máy móc đơn lẻ, hay các thiết bị cơng tác…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải như
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ và đường không và các thiết
bị truyền dẫn như hệ thống điện hệ thống nước, đường khí đốt, băng tải…
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, các thiết bị điện
tử phục vụ cơng tác quản lý, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy
hút ẩm , hút bụi….
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây
lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ,
thảm cây xanh…, xúc vật làm việc như đàn voi, đàn trâu , đàn bò, đàn ngựa…
- Các loại tài sản khác: Là toàn bộ những tài sản cố định khác chưa liệt kê
vào các loại nêu trên như tranh ảnh, các tác phẩm nghệ thuật..


8


Phương pháp phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản
cố định của doanh nghiệp từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đưa ra các
biện pháp quản lý và sử dụng, trích khấu hao thích hợp.
1.1.3.4 . Phân loại theo tình hình sử dụng.
Theo tiêu thức này, tổng thể tài sản cố định của doanh nghiệp được chia như
sau:
- Tài sản cố định đang được sử dụng tại doanh nghiệp: Là những tài sản cố
định của doanh nghiệp được sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh,
phúc lợi, sự nghiệp, an ninh , quốc phòng tại doanh nghiệp.
- Tài sản cố định cho thuê: Là tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng đang cho thuê, và thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp khác.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định của doanh nghiệp
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiện tại
chưa được đưa ra sử dụng, đang trong quá trình cất trữ để sử dụng sau này.
- Tài sản cố định không cần dùng, đang chờ bán, thanh lý: Là những tài sản
cố định không cần thiết hay không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hoặc
đã hư hỏng cần nhượng, bán, thanh lý để giải phóng mặt bằng, thu hồi vốn đầu
tư.
Cách phân loại này cho thấy tình hình khai thác sử dụng của doanh nghiệp,
từ đó có thể đề ra các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp.
1.1.3.5. Phân loại theo quyền sở hữu.
Tổng thể tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là những tài sản
được đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sở hữu
và sử dụng chúng. Các tài sản cố định này được đăng ký và đứng tên doanh
nghiệp.

- Tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là những tài
sản cố định của doanh nghiệp hoặc các đơn vị khác nhưng doanh nghiệp có quyền
quản lý và sử dụng theo một số ràng buộc nhất định. Thuộc nhóm tài sản cố định
9


này gồm ba loại: tài sản cố định nhận của đối tác liên doanh, tài sản cố định thuê
ngoài và tài sản cố định nhận giữ hộ, quản lý hộ.
Tài sản cố định nhận của mỗi đối tác liên doanh sẽ được doanh nghiệp quản
lý và sử dụng theo đúng hợp đồng liên doanh đã ký kết và khi kết thúc hợp đồng,
việc xử lý tài sản cố định sẽ được tiến hành theo đúng hợp đồng hoặc theo thỏa
thuận giữa các bên.
Tài sản th ngồi được hình thành theo hai cách là thuê tài chính và thuê
hoạt động. Thuê tài chính là hình thức th tài sản mag khi kết thúc thời hạn
thuê theo hợp đồng, tài sản thuê sẽ được chuyển quyền sở hữu cho bên cho
thuê hoặc bên đi thuê tiếp tục được thuê theo thỏa thuận của cả hai bên. Bên
đi thuê có thể được quyền lựa chọn mua lại tài sản với giá nhỏ hơn giá trị thực
tế của tài sản tại thời điểm mua lại.Thời hạn thuê tối thiểu phải bằng 60% thời
gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.Giá trị hiện tại của tổng số tiền thuê một
loại tài sản thuê ít nhất tương đương giá trị tài sản đó trên thị trường tại thời
điểm hiện tại.
Ngồi ra cịn các trường hợp khác không thỏa mãn một trong các điều kiện
như trên thì hình thức đó được coi là th hoạt động.
Cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình và cơ
cấu tài sản cố định theo quyền sở hữu, từ đó có thể quản lý và trích khấu hao thích
hợp.
1.1.3.6 . Phân loại theo các cách khác.
- Tài sản cố định tài chính: Là các khoản đầu tư dài hạn, đầu thư chứng
khoán hoặc các giấy tờ có giá khác. Các tài sản này được doanh nghiệp mua và
giữ lâu dài nhằm mục đích thu hút hoặc chiếm ưu thế quản lý hay nhằm đảm bảo

an toàn cho doanh nghiệp.
- Tài sản cố định phi tài chính: Là các tài sản cố định khác, phục vụ cho lợi
ích của doanh nghiệp nhưng khơng được chuyển nhượng mua bán trên thị trường.
Theo cách phân loại nay giúp cho doanh nghiệp thuận lợi trong việc hạch
toán, tài sản cố định của doanh nghiệp có thể chia thành các loai như: tài sản cố

10


định hữu hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản cố định tài chính, tài sản cố định
thuê tài chính.
1.1.4. Đánh giá tài sản cố định.
Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố
định đó so với tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.Việc phân loại và đánh giá tình hình kết cấu của chúng là
một căn cứ quan trọng để xem xét quyết định đầu tư cũng như giúp cho việc tính
tốn chính xác khấu hao tài sản cố định.Thực chất việc đánh giá tài sản cố định
là việc xác định giá trị của tài sản cố định trên sổ sách.
Tài sản cố định được đánh giá ban đầu có thể đánh giá lại trong q trình sử
dụng.Tài sản cố định phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do
vậy, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản
cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị đã hao mòn
Tùy theo từng loại tài sản cố định cụ thể mà nguyên giá của tài sản cố định
sẽ được xác định khác nhau.
1.1.4.1. Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá.
Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc
xây dựng, mua sắm tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển và lắp đặt, chạy thử
trước khi đem vào sử dụng. Giá tài sản cố định phản ánh thực tế số vốn đã bỏ ra
để mua sắm hoặc xây dựng tài sản cố định, là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng

cân đối tài sản cố định. Tuy nhiên có hạn chế là không phản ánh được trạng thái
kỹ thuật của tài sản cố định. Mặt khác giá ban đầu của tài sản cố định thường
xuyên biến động nên phải tiến hành kiểm kê định kì, đánh giá lại tài sản cố định
theo giá cả của thị trường.
1.1.4.2 . Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện giá trị tài sản cố định của doanh
nghiệp tại thời điểm hiện tại. Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định thực chất
là việc xác định chính xác số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng
tài sản cố định là bao nhiêu để đảm bảo vốn đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng
11


tài sản cố định mới. Giá trị còn lại của tài sản cố định được xác định dựa trên
nguyên giá và giá trị hao mòn.
1.1.4.3 . Đánh giá lại tài sản cố định.
Do tiến bộ của công nghệ, khoa học kỹ thuật và sự biến động về giá cả cũng
như sự trượt giá của tiền tệ, tài sản cố định cũng được đánh giá lại. Giá trị đánh giá
lại là giá trị khôi phục của tài sản cố định được xác định trên cơ sở nguyên giá tài
sản cố định ở thời điểm hệ số trượt giá và hao mòn vơ hình (nếu có).
1.1.5. Các nguồn hình thành nên vốn cố định của doanh nghiệp.
Việc đầu tư vào tài sản cố định là việc bỏ vốn dài hạn để hình thành, xây
dựng, mua sắm, bổ sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu
kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy việc xác định nguồn tài trợ cho các
khoản đầu tư là vô cùng quan trọng vì nó quyết định cho việc quản lý và sử dụng
vốn cố định sau này sao cho hợp lý và có hiệu quả. Nguồn hình thành vốn cố định
thường chia làm 2 loại chính:
- Nguồn tài trợ bên trong doanh nghiệp: Là những nguồn xuất phát từ bản thân
doanh nghiệp, thuộc sở hữu của doanh nghiệp như vốn tự có, lợi nhuận để lại…
- Nguồn tài trợ bên ngồi doanh nghiệp: Là những nguồn xuất phát từ bên
ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái

phiếu, cổ phiếu, thuê tài chính, thuê hoạt động hoặc mua lại…
1.1.5.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
- Vốn tự có của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp mới hình thành cần phải
có một nguồn vốn ban đầu gọi là vốn tự có của chủ doanh nghiệp hay chủ đầu tư
bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số
vốn tự có dùng để đầu tư bắt buộc phải đạt được một tỷ lệ nhất định trong tổng
số vốn đầu tư. Nếu là doanh nghiệp tư nhân thì số vốn này không được thấp hơn
vốn pháp luật đã quy định.Đối với những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động thì
nguồn vốn tự có cịn bao gồm cả lợi nhuận để lại kỳ trước để bổ sung, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn nội bộ trong doanh nghiêp, và nhiều doanh nghiệp có
những chính sách đầu tư từ số lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
12


ngày càng cao.Tuy vậy đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận cho
việc tái đầu tư tức là khơng dùng phần lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ
đông không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng họ lại có quyền sở hữu số vốn tăng
lên của cơng ty.Mặc dù vậy nó rất dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ
đông chỉ nhận được một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm
sút.
- Vốn cổ phần: Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập công ty
cổ phần phát hành những cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường để
thu về một nguồn vốn nhất định. Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng sức mạnh
của doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể tăng số lượng cổ phiếu bán trên thị
trường nhằm thu hút một lương lớn hơn tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh
doanh. Nguồn vốn cổ phần đặc biệt quan trọng đối với các dự án đầu tư dài hạn
bởi nó có thể huy động một khói lượng vốn lớn và khá linh hoạt trong việc trao đổi
trên thị trường vốn.Tuy nhiên việc phát hành cổ phiếu thêm trơng q trình hoạt
động địi hỏi các nhà quản lý tài chính phải cực kỳ thận trọng và tỷ mỷ trong việc

đánh giá các nhân tố liên quan như uy tín của cơng ty, lãi suất thị trường, tỷ lệ cổ
tức, mức lạm phát… tránh trường hợp phá giá cổ phiếu.
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp: Vốn do ngân sách Nhà nước cấp được
cấp phát cho các doanh nghiệp Nhà nước. Ngân sách chỉ cung cấp một bộ phận
vốn đầu tư ban đầu khi các doanh nghiệp này mới bắt đầu hoạt động.Trong quá
trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do Nhà nước cấp. Ngoài ra các
doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể được chọn
nguồn tài trợ từ phía Nhà nước trong một số trường hợp, nhưng khoản tài trợ này
thường không lớn và cũng không phải thường xuyên nên trong trường hợp doanh
nghiệp hết sức khó khăn mới tìm đến nguồn tài trợ này. Nhà nước cũng xem xét
trợ cấp cho các doanh nghiệp nằm trong danh mục được ưu tiên. Hình thức hỗ trợ
có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, tài sản hoặc ưu tiên miễn giảm
thuế, miễn phí.
1.1.5.2 . Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp

13


- Vốn vay: Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tùy theo quy
định của pháp luật mà có thể vay vốn từ các đối tượng như: Nhà nước, ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các tổ chức xã hội, dân cư trong và ngồi nước dưới các
hình thức như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát
hành các loại chứng khoán của doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn
vốn huy động này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh,
khả năng trả nợ, lãi suất đi vay, số lượng vốn đầu tư hiện có. Tỷ lệ vay càng cao
thì phía doanh nghiệp có thể huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh hưởng tới
lợi tức cùng khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay.
- Vốn liên doanh: Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh
nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp ở trong nước và nước ngồi để hình thành một
doanh nghiệp mới. Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tùy thuộc

vào thỏa thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
- Tài trợ bằng thuê: Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc
hơn là muốn mang danh làm chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng các đi
thuê lại hay còn gọi là th vốn. Th mướn có nhiều hình thức như các hình
thức: bán rồi thuê lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
+ Bán rồi thuê lại: Theo phương thức này, một doanh nghiệp sở hữu chủ đất
đai, kiến trúc và thiết bị, bán tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời ký một
hợp đồng thuê lại các tài sản trên trong một khoảng thời gian nào đó. Nếu



đất đai hay kiến trúc, cơ quan tín dụng thường là một công ty bảo hiểm. Nếu là
thiết bị máy móc thì người cho th thường là có thể là ngân hàng thương mại,
công ty bảo hiểm hay là công ty chuyên cho thuê nào đó.Người bán( hay người
thuê) nhận ngay được một số vốn từ việc bán lại tài sản cho người mua ( hay
người cho thuê). Đồng thời người bán và người thuê cùng duy trì việc sử dụng
tài sản đó trong suốt thời hạn thuê.
+ Thuê dịch vụ: Bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Đặc tính của thuê dịch
vụ là tiền thuê theo khế ước khơng đủ để hồn trả tồn thể giá trị của tài sản. Thời
gian cho thuê rất ngắn so với đời sống của thiết bị và người cho thuê kỳ vọng thu
hồi với giá cả bằng các khế ước cho thuê khác hay khi bán lại tài sản đó với giá
14


đắt hơn. Thuê dịch vụ đòi hỏi người cho thuê bảo trì các thiết bị và phí tổng bảo
trì được gộp trong suốt thời hạn thuê mướn. Mặt khác khế ước dịch vụ thường có
điều khoản cho người thuê chấm dứt thuê mướn trước ngày hết hạn khế ước.
Đây là điểm rất quan trọng đối với người thuê giúp họ có thể hồn trả thiết bị
nếu sự phát triển cao làm cho thiết bị trở nên lạc hậu.
+ Thuê tài chính: Đây là loại th khơng có cung cấp dịch vụ bảo trì, khơng

thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và được hoàn trả toàn bộ giá trị thiết bị.
Người cho th có thể là cơng ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại, hoặc công ty
cho thuê mướn.Người đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn
hoặc mua lại sau khi hết hạn hợp đồng.
1.1.6. Tầm quan trọng của vốn cố định trong doanh nghiệp
Về mặt giá trị bằng tiền, vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp.
Về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trị của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với doanhg nghiệp trong suốt quá
trình tồn tại. Giá trị của tài sản cố định có thể khơng lớn nhưng tầm quan trọng
của nó lại khơng hề nhỏ đối với doanh nghiệp.
- Thứ nhất: tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh
nghiệp, quy mơ của doanh nghiệp có tương xứng hay khơng với đặc điểm loại
hình kinh doanh mà nó tiến hành.
- Thứ hai: tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với q trình sản
xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu
kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn
định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng.
- Thứ ba: trong nền kinh tế thị trường khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng
cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp làm tăng năng suất lao động, tăng chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm chiếm lĩnh thị trường.
- Thứ tư: tài sản cố định là một công cụ huy động vốn hữu hiệu. Đối với
vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định là điều kiện quan trọng trong việc làm vật
15


thế chấp, quyết định số tiền vay được. Trên cơ sở giá trị của tài sản thế chấp, ngân
hàng mới có quyết định cho vay hay khơng và cho vay với số lượng là bao nhiêu.
Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của cơng ty phụ thuộc vào giá tài sản

cố định mà công ty sở hữu. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho doanh
nghiệp bằng cách phát hành trái phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư chịu
ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà cơng ty hiện có và hàm lượng cơng nghệ
có trong tài sản cố định của cơng ty.
1.2. Nội dung công tác quản lý và sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Quản lý việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng
của cơng tác quản lý doanh nghiệp. Trong q trình sản xuất kinh doanh, sự vận
động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lý sử
dụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức quản lý sau:
1.2.1. Hao mịn và khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng theo thời gian, tài sản cố định có thể bị hao mịn
dưới hai hình thức là: hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
1.2.1.1. Hao mịn hữu hình.
Hao mịn hữu hình là sự hao mịn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt
chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định cuối cùng tài sản cố định đó
khơng sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mịn
hữu hình là giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần
vào sản phẩm được sản xuất ra. Trường hợp tài sản cố định khơng sử dụng được,
hao mịn hữu hình biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần thuộc tính do ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên hay q trình hóa học xảy ra bên trong cũng như
việc trông coi, bảo quản tài sản không được chu đáo. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng
tới hao mịn hữu hình của tài sản cố định, có thể chia thành 3 nhóm như sau:
+ Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như : vật liệu dùng để
sản xuất ra tài sản cố định, trình độ và cơng nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng,
lắp đặt.
+ Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như: Mức độ đảm nhận
về thời gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của cơng nhân viên, việc
16



chấp hành quy tắc, quy trình cơng nghệ, chế độ bảo quản, bảo dưỡng và sửa
chữa…
+ Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên: độ ẩm, khơng khí, thời
tiết….
1.2.1.2. Hao mịn vơ hình
Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên người
ta sản xuất ra các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng như cũ nhưng có giá thành hạ hơn.
Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định khác
hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật. Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của
nó làm ra bị lỗi thời. Như vậy hao mịn tài sản vơ hình là do tiến bộ khoa học kỹ
thuật gây ra.
1.2.1.3. Khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó
hao mịn dần và được dịch chuyển từng phàn và giá trị của sản phẩm làm ra. Phần
giá trị này được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao, được hạch tốn vào giá thành
sản phẩm để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục,
cải tạo, đổi mới, hoặc mở rộng tài sản cố định.
Khấu hao là sự bù đắp về mặt kinh tế hao mịn hữu hình và hao mịn vơ
hình. Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác bảo tồn và phát triển vốn,
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng, đủ giá trị
thực tế tài sản cố định không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ
ra.
Có hai hình thức khấu hao là khấu hao cở bản và khấu hao sửa chữa lớn.
Trong quá trình tiến hành khấu hao, tiến trình khấu hao biểu thị phần giá trị của
tài sản cố định đã chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phương thức bù
đắp và mục đích khác nhau nên tiền trích khấu hao tài sản cố định được chia thành
hai bộ phận:


17


- Tiền trích khâu hao cơ bản: Dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đào
thải vì mất giá trị sử dụng. Nếu là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trích
một phần tiêu hao này vào ngân sách nhà nước, phần còn lại bổ sung vào quỹ
phát triển sản xuất. Các doanh nghiệp thuộc các hình thức khác lập quỹ khấu hao
cơ bản để duy trì hoạt động của doanh nghiệp và thực hiên yêu cầu tái sản xuất
mở rộng.
- Tiền khấu hao sửa chữa lớn: Dùng để sửa chữa tài sản cố định một cách
có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định
trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa chữa
lớn gửi vào một vài tài khoản ở ngân hàng để dùng làm nguồn vốn cho kế hoạch
sửa chữa tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa tiền trích khấu hao hằng năm so với
nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ này có tính chung cho cả hai loại khấu hao hoặc
cho từng loại. Việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ khơng bù đắp được hao
mịn thực tế của tài sản cố định, doanh nghiệp khơng bảo tồn được vốn cố định,
còn nếu tỷ lệ khấu hao quá cao yêu cầu cho bảo tồn vốn được đáp ứng nhưng nó
sẽ làm tăng giá thành , ảnh hưởng tới đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp muốn đổi mới thiết bị, tài sản cố định thì phải tích lũy
trong một khoảng thời gian dài, tùy từng loại tài sản cố định. Sau thời gian này,
khấu hao của doanh nghiệp thường bị giảm tương ứng so với sự mất giá của đồng
tiền và doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu tư tài sản cố định. Mặt khác
phương pháp khấu hao đường thẳng hiện nay chưa tạo điều kiện cho điều kiện
cho doanh nghiệp thu hồi vốn đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào giá
thành kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị tài sản cố định không được
điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng giá hằng năm nên giá trị tài sản cố
định tính khấu hao rất thấp so với giá hiện hành.

Thay đổi chế độ quản lý tài sản cố định và quản lý khấu hao tài sản cố định
cho phù hợp với điều kiện cách mạng khoa học, kỹ thuật diễn ra sâu rộng, giá thị
trường biến động, kỳ sống của sản phẩm… phải cải tiến chế độ khấu hao như sau:
18


quy định chế độ điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định, tính khấu hao theo hệ số
trượt giá, chia tài sản cố định theo nhóm nghiên cứu và ban hành nhiều phương
pháp tính khấu hao cho phù hợp với đặc điểm của từng máy móc, thiết bị nhằm
đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn, phục vụ kịp thời nhu cầu đổi mới, công nghê. Đẩy
nhanh tốc độ khâu hao sẽ làm giảm tương ứng lợi nhuận của doanh nghiệp song
xét về mục đích lâu dài đây là con đường đúng đắn nhất để bảo toàn và phát triển
vốn cố định.
1.2.2. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là một bộ phận quan trọng của kế hoạch tài chính.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản cố định
như: Tổng giá trị tài sản cố định có đầu kỳ, tình hình tăng giảm tài sản cố định
trong năm kế hoạch, xác định tổng giá trị bình qn tài sản cố định cần tính khấu
hao, mức khấu hao trong năm và tình hình phân phối quỹ khấu hao.
Đối với tài sản cố định đã trích khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng được,
doanh nghiệp vẫn tiếp tục tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn theo tỷ
lệ nguyên giá và hạch toán vào giá thành nhưng khơng hạch tốn giảm vốn cố
định.
Tài sản chưa khấu hao mà đã hư hỏng, doanh nghiệp cần nộp vào ngân
sách số tiền chưa khấu hao hết và phân bổ vào khoản lỗ cho đến khi nộp đủ.
Kế hoạch khấu hao tài sản bao gồm: tài sản cố định khơng tính khấu hao
cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn như đất đai. Tài sản cố định tăng thêm trong
năm kế hoạch nếu tăng vào một ngày nào đó của tháng thì tháng sau mới tính
khấu hao. Tài sản cố định giảm trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ ngày nào
đó trong tháng thì tháng sau khơng phải tính thuế khấu hao.

Cơng thức:
Giá trị bình qn TSCĐ Giá trị bình quân TSCĐ Số tháng sẽ sử dụng
tăng ( giảm) trong năm

=

Tăng ( giảm) trong năm x (khơng sử dụng) TSCĐ

Kế hoạch

12

Tổng giá trị bình qn tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm kế
hoạch được xác định theo công thức:
19


Tổng giá trị TSCĐ

Tổng giá trị

phải tính khấu hao =
trong kỳ

TSCĐ
có đầu kỳ

+

Tổng giá trị


Tổng giá trị

bình qn

- bình qn TCSĐ

tăng trong kỳ

giảm trong kỳ

Trên cơ sở cách tính các chỉ tiêu, hàng năm vào đầu kỳ, doanh nghiệp lập
kế hoạch khấu hao tài sản cố định, biến động giá… Làm cơ sở cho việc xác định
mức khấu hao đúng. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định được xem là một biện
pháp quan trọng để quản lý sử dụng vốn cố định – trên phương diện nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.2.3. Bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và
phát triển, một trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển được vốn
cố định. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường không tách khỏi
những biến động về giá cả, lạm phát.
Xu thế này có nhiều chiều hướng gia tăng làm cho sức mua của đồng tiền
và giá trị của tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo trong
quản lý dẫn đến hiện tượng hư hỏng,mất mát tài sản cố dịnh trước thời hạn. Cả
hai nguyên nhân này đều làm cho giá trị của đồng vốn giảm tương đối so với thực
tế và giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng vốn. Theo quy định của Nhà nước,
các doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm bảo tồn và phát triển vốn cố định cả
về mặt hiện vật lẫn giá trị.
Bảo tồn về mặt hiện vật khơng có nghĩa là Nhà nước bắt buộc doanh
nghiệp phải giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn

mà là bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá trình sử
dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
không làm hư hỏng, mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,
bảo dưỡng, sửa chữa nhằm làm cho tài sản cố định khơng hư hỏng trước thời
gian, duy trì nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định.

Doanh

nghiệp

có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi
mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
20


×