Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.35 KB, 76 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của công ty
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.4: Nguồn hình thành vốn lƣu động 2013 – 2015
Bảng 2.5: Kết cấu vốn lƣu động giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.6: Biến động các khoản mục thuộc hàng tồn kho 2015 so với 2014
Bảng 2.7: Mức tiết kiệm vốn lƣu động
Bảng 2.8: Hệ số đảm nhiệm của vốn lƣu động
Bảng 2.9: Tỷ suất sinh lời vốn lƣu động
Bảng 2.10: Tình hình dự trữ tiền mặt của công ty qua 3 năm 2013 -2015
Bảng 2.11: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.12: Hệ số khả năng thanh toán của các doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.13: Kỳ thu tiền trung bình của công ty giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.14: Vòng quay các khoản phải thu của công ty
Bảng 2.15: Tình hình các khoản phải thu của công ty
Bảng 2.16: Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Bảng 2.17: Tình hình hàng tồn kho của công ty qua các năm 2013 – 2015


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt

Ý nghĩa

DTT

Doanh thu thuần

KNTT


Khả năng thanh toán

LNST

Lợi nhuận sau thuế

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận sau thế trên doanh thu thuần

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSLĐ

Tài sản lƣu động


VLĐ

Vốn lƣu động

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNK

Xuất nhập khẩu


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu vẫn còn dƣ âm của cuộc khủng hoảng, môi
trƣờng kinh tế trong nƣớc còn nhiều khó khăn, nhất là Việt Nam đang ngày càng
hội nhập sâu rộng và toàn diện với nền kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp
Việt Nam bên cạnh việc có đƣợc nhiều cơ hội thì cũng phải đối mặt với không ít
thách thức. Sức ép cạnh tranh trên thì trƣờng ngày càng lớn, không chỉ với
những doanh nghiệp trong nƣớc mà cả với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Vì
vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi phải có những chiến
lƣợc, chính sách kinh doanh cụ thể. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh daonh
và hƣớng tới mục tiêu tăng trƣởng trong tƣơng lai thì các doanh nghiệp phải có
một lƣợng vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp cũng nhƣ phải biết cách sử dụng tiết kiệm và hiệu quả số vốn đó.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc quản lý và sử dụng vốn lƣu động là một trong

những nội dung quản lý rất quan trọng bởi lẽ muốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh đƣợc diễn ra liên tục và thƣờng xuyên thì doanh nghiệp phải có đủ lƣợng
vốn lƣu động cần thiết để đầu tƣ. Việc sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả vốn
lƣu động của doanh nghiệp sẽ đem lại kết quả tốt hay xấu cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
Do nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này nên khi thực tập tại Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Vật tƣ nông nghiệp và nông sản em đã quan tâm và tìm
hiểu về nguồn vốn lƣu động của công ty. Sau một thời gian nghiên cứu, dựa trên
những kiến thức đƣợc học tại trƣờng cũng nhƣ tình tình hình thực tế đƣợc tiếp
xúc tại công ty, em quyết định lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vật tư nông
nghiệp và nông sản” cho bài khóa luận của mình.


Mục đích nghiên cứu

2.
-

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn

lƣu động của các doanh nghiệp hiện nay.
-

Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công

ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tƣ nông nghiệp và nông sản.
-

Đề xuất một số giải pháp và đƣa ra những kiến nghị đối với chủ thể liên


quan nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu vật tƣ nông nghiệp và nông sản.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.
-

Đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về

vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động.
-

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lƣu động tại Công

ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tƣ nông nghiệp và nông sản trong 3 năm
2013,2014 và 2015.
Phƣơng pháp nghiên cứu

4.

Trong quá trình thực hiện, tác giả đã sử dụng:
-

Phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng

và duy vật lịch sử.
-

Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, phƣơng


pháp so sánh, phƣơng pháp tỷ lệ
-

Ngoài ra còn sử dụng các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị để tăng thêm tính

thuyết phục cho bài khóa luận.
5.

Kết cấu khóa luận

Bài khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn lƣu động và hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tƣ nông nghiệp và nông sản


Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tƣ nông nghiệp và nông
sản
Do còn hạn chế về trình độ nhận thức, lý luận và chƣa có nhiều kinh nghiệm
trong công tác nghiên cứu khoa học nên Khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để bài của em đƣợc hoàn thiện hơn.


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƢU ĐỘNG


1.1.

Khái quát về vốn lƣu động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có 3 yếu tố là: đối tƣợng
lao động, tƣ liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình
kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng, để có đƣợc các yếu tố đó thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra một số vốn tiền tệ
nhất định phù hợp với quy mô cũng nhƣ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp để đầu
tƣ mua sắm. Số vốn tiền tệ ứng trƣớc đó đƣợc gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trƣớc mà doanh nghiệp bỏ
ra để đầu tƣ hình thành các TSCĐ ( máy móc thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận tải,
thiết bị dụng cụ quản lý….) dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Một bộ phận khác trong vốn kinh doanh là vốn lƣu động. Trong doanh nghiệp, để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra thuận lợi và liên tục thì ngoài các
TSCĐ, doanh nghiệp còn cần đến các TSLĐ. Căn cứ vào phạm vi sử dụng thì TSLĐ
của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế đang trong quá trình dự trữ…., các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang
trong quá trình sản xuất.
TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lƣu thông
nhƣ thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lƣu thông luôn

luôn thay thế, chuyển hóa không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình này đƣợc diễn ra
thuận lợi và liên tục. Để hình thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải đầu tƣ một số
vốn tiền tệ nhất định, số vốn này đƣợc gọi là vốn lƣu động của doanh nghiệp. Nói cách
khác, vốn lƣu động chính là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Nhƣ vậy, ta có khái niệm
về vốn lƣu động:
“ VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành
nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.”

1.1.2. Đặc điểm
Khác với vốn cố định, VLĐ trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, chịu sự chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên mang các đặc điểm chính
sau:
 Vốn lƣu động liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh
doanh, đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
-

Đối với các doanh nghiệp sản xuất là: T – H – SX – H’ – T’( T’ > T)

-

Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại là: T – H – T’.

-

Đối với các tổ chức tín dụng trung gian: T- T’

 Giá trị của VLĐ đƣợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ sản xuất ra và đƣợc bù đắp lại toàn bộ khi thu đƣợc tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

 VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh và trở về hình
thái ban đầu (tiền tệ). Quá trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thƣờng
xuyên, liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn, chu
chuyển của VLĐ.


1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
VLĐ có vai trò hết sức quan trọng đỗi với mỗi doanh nghiệp dù đó là doanh
nghiệp sản xuất hay thƣơng mại. Việc nghiên cứu VLĐ là rất cần thiết nhằm đƣa ra các
biện pháp tối ƣu phục vụ cho các chiến lƣợc kinh doanh trong doanh nghiệp.
 VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản xuất. Muốn cho
quá trình sản xuất đƣợc diễn ra liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tƣ vào
các hình thái khác nhau của VLĐ. Nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chuyển hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển vốn, góp phần tăng hiệu quả
sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh nói chung.
 VLĐ còn là công cụ đánh giá quá trình vận động của vật tƣ. VLĐ nhiều hay ít
có thể phản ánh số vật tƣ hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít; VLĐ
luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lƣợng vật tƣ sử dụng có hiệu quả hay
không, thời gian của khâu sản xuất và lƣu thông có hợp lý hay k….Từ đó giúp nhà
quản lý kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt động dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của danh nghiệp và có thể có những điều chỉnh sao cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại và kết cấu vốn lưu động
1.1.4.1.

Phân loại vốn lưu động

Muốn quản lí hiệu quả vốn lƣu động thì trƣớc hết cần phải phân loại dựa trên
những tiêu thức nhất định. Theo đó, có thể chia VLĐ theo các cách chủ yếu sau:
 Phân loại theo vai trò của vốn với quá trình sản xuất kinh doanh

Theo cách phân loại này vốn lƣu động đƣợc chia thành vốn lƣu động trong khâu
dự trữ sản xuất; vốn lƣu động trong khâu sản xuất và vốn lƣu động trong khâu lƣu
thông.


 Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên nhiên vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất, vật liệu đóng gói…
 Vốn lƣu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn chi phí trả trƣớc,…
 Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn trong thanh
toán, vốn bằng tiền, vốn đầu tƣ ngắn hạn ,…
Theo cách phân loại này, ta thấy đƣợc vai trò của vốn lƣu động trong các giai
đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, dựa vào đó doanh nghiệp có thể có cơ cấu vốn
đầu tƣ hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh
diễn ra liên tục, thuận lợi.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Dựa vào tiêu thức hình thái biểu hiện có thể chia VLĐ thành:
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
-

Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển.

Tiền có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác.
Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi thì cần có một lƣợng
vốn bằng tiền nhất định.
-

Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán): bao gồm chủ yếu là các khoản phải


thu của khách hàng ( biểu hiện ở số tiền mà khách hàng mua chịu của doanh nghiệp
trong quá trình doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hình thức bán hàng
trƣớc thanh toán sau). Bên cạnh đó còn có khoản trả trƣớc cho nhà cung ứng và các
khoản phải thu khác.
Đây là loại vốn có tính thanh khoản tƣơng đối cao, dễ dàng đƣợc chuyển hóa
thành tiền để doanh nghiệp có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau.




Vốn vật tƣ hàng hóa: bao gồm vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,

vốn nhiên liệu, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, vốn về chi phí trả trƣớc, vốn thành phẩm, vốn hàng hóa. Loại vốn vật
tƣ hàng hóa có khả năng thanh khoản không cao, có thể gây ứ đọng lƣợng vốn lớn.
Dựa vào cách phân loại này, doanh nghiệp có thể đánh giá đƣợc mức độ dự trữ
tồn kho, tính thanh khoản của các tài sản đầu tƣ trong doanh nghiệp, khả năng thanh
toán.
Mỗi cách phân loại khác nhau đáp ứng cách yêu cầu quản lý khác nhau của
doanh nghiệp. Do đó cần dựa vào tình hình cụ thể và điều kiện thực tế của doanh
nghiệp để quyết định sử dụng cách phân loại nào hoặc có thể kết hợp các cách phân
loại nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý riêng của từng doanh nghiệp.


1.1.4.2.

Kết cấu vốn lưu động

 Khái niệm:
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lƣu động trong

tổng số vốn lƣu động của doanh nghiệp.
Trong đó, thành phần vốn lƣu động bao gồm: tiền và đầu tƣ ngắn hạn, các khoản
phải thu và hàng tồn kho.
 Những nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu vốn lƣu động
Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu vốn lƣu động khác nhau. Có ba nhóm
nhân tố chính ảnh hƣởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đó là:
Thứ nhất: Các nhân tố về mặt cung ứng, dự vật tƣ, thành phẩm
-

Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp: sẽ ảnh hƣởng đến việc dự trữ

nguyên vật liệu, vật tƣ của doanh nghiệp. Khoảng cách này càng lớn thì mỗi lần
nhập nguyên vật liệu sẽ phải nhập số lƣợng lớn hơn để tiết kiệm chi phí vận
chuyển. Tuy nhiên điều này sẽ làm tăng nhu cầu dự trữ.
-

Khả năng cung cấp của thị trƣờng: nếu thị trƣờng đang trong giai đoạn khan

hiếm hàng hóa vật tƣ thì doanh nghiệp cần dự trữ một lƣợng nguyên vật liệu lớn
hơn nhằm đảm bảo việc sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra bình thƣờng, liên tục.
Ngƣợc lại thị trƣờng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu của daonh
nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không cần dự trữ nhiều.
-

Khả năng cung cấp của thị trƣờng: nếu thị trƣờng đang trong giai đoạn khan

hiếm hàng hóa vật tƣ thì doanh nghiệp cần dự trữ một lƣợng nguyên vật liệu lớn
hơn nhằm đảm bảo việc sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra bình thƣờng, liên tục.
Ngƣợc lại thị trƣờng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu của daonh
nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không cần dự trữ nhiều.



-

Kỳ hạn giao hàng và khối lƣợng vật tƣ đƣợc cung cấp mỗi lần giao hàng: nếu kỳ

giao hàng dài và khối lƣợng mỗi lần giao hàng lớn thì danh nghiệp cần dự trữ nhiều
hơn và ngƣợc lại.
-

Đặc điểm thời vụ của hàng hóa cung cấp : đối với những loại hàng hóa có tính

chất thời vụ thì hàng tồn kho sẽ tăng cao trong thời vụ đó. Ví dụ đối với doanh
nghiệp đang nghiên cứu chuyên về phân bón thì lƣợng phân bón các loại : đạm, lân,
kali, NPK tổng hợp …sẽ tăng cao vào thời điểm vụ mùa nhƣ vụ lúa hay vụ đông.
Thứ hai: Các nhân tố về mặt sản xuất
-

Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp có

trình độ kỹ thuật công nghệ cao thì lƣợng sản phẩm dở dang sẽ ít. Hơn nữa, việc
đầu tƣ vào khoa học công nghệ tuy sẽ làm tăng định phí nhƣng lại góp phần làm
giảm biến phí trên một đơn vị sản phẩm do đó làm giảm nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp.
-

Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: sản phẩm càng phức tạp thì sản phẩm

dở dang càng nhiều và ngƣợc lại.
-


Độ dài của chu kỳ sản xuất: nếu chu kỳ sản xuất nhiều công đoạn thì sản phẩm

dở dang càng nhiều do vậy mà nhu cầu VLĐ càng lớn.
-

Trình độ tổ chức quá trình sản xuất: nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt

thì sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất nhờ đó giảm nhu cầu VLĐ.
Thứ ba: Các nhân tố về mặt thanh toán
-

Phƣơng thức thanh toán đƣợc lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, hình thức

thanh toán sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến kết cấu VLĐ. Chẳng hạn, nếu khách hàng lựa
chọn hình thức thanh toán bằng tiền, và phƣơng thức thanh toán là chuyển khoản
chuyển khản thì kết cấu sẽ nghiêng về tiền gửi ngân hàng chứ không phải tiền mặt.


-

Thủ tục thanh toán nhanh gọn, không để khách hàng mua chịu quá nhiều sẽ làm

giảm tỷ trọng các khoản nợ phải thu.
-

Việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp, thực hiện hợp đồng

thanh toán cũng ảnh hƣởng đến kết cấu VLĐ.
Ngoài các nhân tố kể trên thì kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hƣởng bởi tính chất thời vụ

của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý v.v…
1.1.5. Nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.5.1.

Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn

Nguồn vốn lƣu động đƣợc chia thành:
Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định, có tính chất dài hạn để tài trợ
cho TSLĐ thƣờng xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn VLĐ thƣờng xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm đƣợc xác định:
Nguồn VLĐ thƣờng xuyên= VCSH + Nợ dài hạn- TSDH
Hoặc: Nguồn VLĐ thƣờng xuyên = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới một năm), đƣợc
sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ, phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5.2.

Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn:

Nguồn vốn lƣu động gồm: VCSH và NPT
Nguồn VCSH: là phần VLĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, gồm số
vốn do chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
VCSH = Giá trị tổng tài sản – NPT


Nguồn vốn chiếm dụng : là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các chủ thể khác khi sử dụng số vốn này tài trợ
cho TSLĐ nhƣ: các khoản vay các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả ngƣời bán,
cho Nhà nƣớc, cho ngƣời lao động…Đây là nguồn vốn quan trọng bổ sung vào
nguồn VLĐ của doanh nghiệp.

1.1.5.3.

Căn cứ theo phạm vi huy động vốn

Cũng tƣơng tự nhƣ phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung, nguồn
VLĐ gồm: nguồn VLĐ bên trong và nguồn VLĐ bên ngoài.
Nguồn VLĐ bên trong: là nguồn VLĐ đƣợc huy động từ chính hoạt động của
bản thân doanh nghiệp (từ lợi nhuận để lại tái đầu tƣ).
Nguồn VLĐ bên ngoài: là nguồn VLĐ huy động từ bên ngoài doanh nghiệp
nhƣ: nguồn vốn huy động đƣợc từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu, đi vay, gọi góp
vốn liên doanh, liên kết, tín dụng thƣơng mại…
Việc hiểu rõ nguồn hình thành VLĐ rất quan trọng bởi đây là cơ sở giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp lên kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ
chức quản lí và sử dụng VLĐ trong tƣơng lai để đem lại hiệu quả cao nhất.

1.2.

Nhu cầu vốn lƣu động và phƣơng pháp xác định nhu cầu vốn lƣu động
trong doanh nghiệp

1.2.1.

Khái niệm nhu cầu vốn lưu động

Theo giáo trình phân tích tài chính Học viện ngân hàng : “Nhu cầu VLĐ là nhu
cầu vốn ngắn hạn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhƣng chƣa đƣợc tài trợ bởi bên thứ ba trong quá trình kinh doanh đó.”


Cách xác định nhu cầu VLĐ


1.2.2.

Chính vì tầm quan trọng của VLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nên việc xác định đúng nhu cầu VLĐ là vô cùng cần thiết. Đây là cơ sở
cho phép doanh nghiệp chủ động tổ chức huy động vốn để tài trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp đông thời giúp doanh nghiệp không lâm vào tình trạng thiếu vốn, đình trệ
sản xuất, cho phép tiết kiệm và tránh ứ đọng vốn.
Nhu cầu VLĐ thƣờng đƣợc xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Tài sản kinh doanh – Nợ kinh doanh
Hay : Nhu cầu VLĐ = HTK + Các khoản phải thu - Các khoản phải trả
Để xác định nhu cầu VLĐ có thể sử dụng các phƣơng pháp khác nhau. Tùy theo
quy mô, đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn
phƣơng pháp thích hợp. Hiện nay có 2 phƣơng pháp chủ yếu nhƣ sau:


Phƣơng pháp trực tiếp:
Phƣơng pháp này xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp bằng cách đi

xác định từng nhân tố trong công thức xác định nhu cầu vốn lƣu động ở trên, sau đó
tổng hợp lại.


Xác định nhu cầu vốn lƣu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết:



Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính:
=


Trong đó:

x

: là nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính kỳ kế hoạch
: số ngày dự trữ cần thiết nguyên liệu chính
: chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch



Nhu cầu dự trữ vật tƣ khác:

-

Với vật tƣ dùng thƣờng xuyên: Áp dụng phƣơng pháp xác định giống với

nguyên vật liệu chính.


-

Với vật tƣ giá trị thấp, tiêu hao ít hoặc không thƣờng xuyên có thể tính bằng tỷ

lệ % so với chi phí sử dụng vật tƣ đó kỳ bào cáo
=
Trong đó:

xT

: là nhu cầu vốn dự trữ vật tƣ đó kỳ kế hoạch

: tổng mức luân chuyển ( chi phí sử dụng) loại vật tƣ đó kỳ kế hoạch
T % : tỷ lệ nhu cầu vốn loại vật tƣ đó so với chi phí sử dụng vật tƣ đó kỳ gốc



Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang:

Trong đó:

: là nhu cầu vốn sản phẩm dở dang kỳ kế hoạch
: chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
: là chu kỳ sản xuất sản phẩm (từ khi nguyên vật liệu đƣợc đƣa vào sản

xuất cho đến khi sản xuất xong và hoàn thành nhập kho


Nhu cầu vốn về chi phí trả trƣớc:
=

Trong đó:

+

-

: là nhu cầu vốn chi phí trả trƣớc kỳ kế hoạch
: chi phí trả trƣớc đầu kỳ kế hoạch
: chi phí trả trƣớc dự kiến phát sinh kỳ kế hoạch
: chi phí trả trƣớc dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm kỳ kế hoạch




Nhu cầu vốn thành phẩm:
=

Trong đó:

x

: là nhu cầu vốn thành phẩm trong kỳ kế hoạch
: giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
: giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch kể từ khi thành

phẩm nhập kho đến khi đƣợc tiêu thụ


Xác định các khoản phải thu bình quân kỳ kế hoạch:
=

Trong đó:

x

: là khoản phải thu khách hàng bình quân dự kiến kỳ kế hoạch


: kỳ thu tiền trung bình
: doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày kỳ kế hoạch



Xác định khoản phải trả bình quân kỳ kế hoạch:
=

Trong đó:

x

: là khoản phải trả nhà cung cấp bình quân dự kiến kỳ kế hoạch
: kỳ trả tiền trung bình
: giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng hóa mua vào bình quân một ngày kỳ

kế hoạch
Thay từng yếu tố xác định đƣợc vào công thức tính nhu cầu VLĐ ở trên, ta có
đƣợc nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp kỳ kế hoạch.
Phƣơng pháp này tƣơng đối chính xác tuy nhiên việc tính toán lại khá phức tạp và mất
nhiều thời gian.


Phƣơng pháp gián tiếp

Phƣơng pháp này dựa trên thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu VLĐ


Trƣờng hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại

trong ngành


Xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ trên doanh thu của doanh nghiệp khác trong ngành




Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp bằng cách sử dụng tỷ lệ trên nhân với

doanh thu dự kiến của doanh nghiệp


Trƣờng hợp 2: Dựa vào kinh nghiệm thực tế về tình hình sử dụng VLĐ năm

trƣớc của chính doanh nghiệp đó


Xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ trên doanh thu thuần của doanh nghiệp năm trƣớc



Xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp kỳ kế hoạch bằng cách lấy tỷ

lệ đó nhân với doanh thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đơn giản, phù hợp với những doanh nghiệp
nhỏ có tình hình sản xuất kinh doanh oone định qua các năm. Tuy nhiên nhƣợc


điểm là sử dụng số liệu trong quá khứ, không phù hợp với doanh nghiệp trong nền
kinh tế có nhiều biến động.

1.3.

Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động


1.3.1.

Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ do
đƣợc nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ đứng trên góc độ của các nhà đầu tƣ,
của Nhà nƣớc hay dựa trên điểm hòa vốn trong kinh doanh hoặc dựa trên lợi nhuận
kinh tế.
Dù đứng trên quan điểm nào thì xét về bản chất hiệu quả sử sụng VLĐ là một
trong những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực, vật chất, tài lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
1.3.2.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với các doanh nghiệp hiện nay là một
yêu cần khách quan và thực sự cần thiết.


Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp luôn hoạt động vì mục tiêu đó tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Nói cách khác, mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp là tăng thêm vốn chủ sở hữu
và tăng lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp liên quan đến tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là nguồn tích lũy cơ bản giúp
doanh nghiệp tái đầu tƣ, tái sản xuất mở rộng. Do đó trong quá trính sản xuất, việc sử
dụng VLĐ nhƣ thế nào để thu đƣợc lợi nhuận cao là mục tiêu lâu dài của mỗi doanh
nghiệp.





Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều phải

có vốn. Vốn là điều kiện quyết định và ảnh hƣởng đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó, VLĐ là bộ phận quan trọng cấu thành nên vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Không có vốn lƣu động doanh nghiệp sẽ không thể nào tiến
hành đƣợc các hoạt động sản xuất kinh doanh bởi nó xuất hiện hầu hết trong các giai
đoạn của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ đên
lƣu thông. Vì vậy mà VLĐ có sử dụng hiệu quả hay không sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Đặc điểm quan trọng của VLĐ là giá trị chuyển ngay một lần vào trong giá trị

sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp sử dụng vốn hiệu quả
hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn từ đó tiết kiệm đƣợc VLĐ cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ cải thiện đƣợc khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trƣờng do giúp doanh nghiệp khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực từ đó đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn làm tăng khả năng an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Khi các khoản tiền mặt, HTK, các khoản phải thu, phải trả của doanh
nghiệp đƣợc quản lý và sử dụng hợp lý sẽ làm tăng khả năng thanh toán cho doanh

nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp huy động vốn dễ dàng hơn. Điều này có ý nghĩa rất lớn
nhất là trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn trong kinh doanh.


1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Thông thƣờng, hiệu quả sử dụng VLĐ đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1.


Các chỉ tiêu tổng hợp

Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động
Thể hiện qua 2 chỉ tiêu: Số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ

 Số vòng quay VLĐ =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn giúp DN
giảm đƣợc lƣợng VLĐ cần thiết trong kinh doanh từ đó giảm vốn vay, hạ thấp chi phí
sử dụng vốn.



Kỳ luân chuyển vốn =

Chỉ tiêu này cho biết số ngày để thực hiện 1 vòng quay VLĐ. Vòng quay VLĐ
càng nhanh thì kỳ luân chuyển càng ngắn, doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả.



Mức tiết kiệm vốn lƣu động:
=

Trong đó:

x(

-

)

: Mức tiết kiệm vốn lƣu động
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
,

: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo


Chỉ tiêu này càng cao thì số VLĐ tiết kiệm đƣợc càng nhiều, phán ánh hiệu quả
sử dụng VLĐ là tốt, tiết kiệm.


Hàm lƣợng vốn lƣu động

Hàm lƣợng vốn lƣu động phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần
bao nhiêu đồng vốn lƣu động. Chỉ tiêu này càng thấp thì vốn lƣu động sử dụng càng
hiệu quả và ngƣợc lại.
Hàm lượng VLĐ




Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động:
(

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

)

Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Chỉ tiêu này cho biết 1đồng VLĐ sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.3.3.2.

Chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành vốn lưu

động
 Hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =











Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lƣờng khả năng đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của công ty. Hệ số này cho biết mỗi đồng
nợ ngắn hạn phải trả của công ty có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để
thanh toán. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán thì hệ số này phải lớn hơn 1.


Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao thì thông thƣờng khả năng
thanh toán sẽ đƣợc đảm bảo tốt nhƣng đồng thời cũng thể hiện công ty không sử dụng
vốn một cách linh hoạt. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhỏ hơn 1 thể hiện
công ty bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, công ty sử dụng
vốn ngắn hạn để đầu tƣ cho tài sản dài hạn.
Tuy nhiên chỉ số này cũng chỉ phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của công ty. Vì khi tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì
cũng không thể đảm bảo chắc chắn về khả năng thanh toán của công ty nếu các tài sản
ngắn hạn có tốc độ luân chuyển chậm ( khó chuyển đổi thành tiền một cách nhanh
chóng). Vì vậy khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo là các
tài sản ngắn hạn thì cần phải phân tích chất lƣợng của các tài sản đó qua các chỉ tiêu
nhƣ: kỳ thu tiền trung bình, vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho.



Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh =









á







Nếu hệ số này quá nhỏ thì công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công
nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể sẽ phải sử dụng những biện pháp bất lợi nhƣ
bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của hệ số này còn phụ thuộc vào
ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu.
Ở đây, khi tính hệ số khả năng thanh toán nhanh, hàng tồn kho đã đƣợc loại bỏ
vì hàng tồn kho sẽ phải mất nhiều thời gian hơn để chuyển chúng thành tiền mặt so với
các khoản mục TSLĐ khác.


Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =









Ở đây, vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng tiền.
Hệ số này cao là tốt vì nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng
tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao
lại thể hiện doanh nghiệp để lƣợng vốn tồn tại ở hình thái tiền tệ lớn, khi đó hiệu quả
sử dụng vốn sẽ giảm. Còn hệ số này quá thấp và kéo dài là dấu hiệu có thể dẫn đến
công ty bị giải thể, phá sản.Thông thƣờng để đảm bảo khả năng thanh toán tốt chỉ tiêu
này xoay quanh 1 đƣợc coi là hợp lý.


Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình



Vòng quay các khoản phải thu
á

Vòng quay các khoản phải thu =

á





Vòng quay khoản phải thu đo lƣờng mức độ đầu tƣ vào các khoản phải thu để
duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá hiệu
quả của một chính sách đầu tƣ của doanh nghiệp.
Thông thƣờng, vòng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp
đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tƣ cho các khoản phải thu ít hơn.




Kỳ thu tiền trung bình

Kỳ thu tiền trung bình =

( á



) (





á

Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho.


Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho =

á

á

Vòng quay HTK phản ánh số lần trung bình HTK luân chuyển trong một kỳ


)




Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay HTK =

(

) (
á

)
á

Vòng quay HTK và số ngày một vòng quay HTK dùng để đánh giá chính sách
đầu tƣ cho hàng tồn kho hay hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.


1.3.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.3.4.1.

Các nhân tố khách quan


 Môi trƣờng kinh tế vĩ mô: Khi tình trạng nền kinh tế thay đổi nhƣ tăng trƣởng,
lạm phát, lãi suất biến động …sẽ có tác động đến việc sử dụng VLĐ, cụ thể:
-

Nếu nhƣ nền kinh tế ổn định và tăng trƣởng thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho

tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm từ đó ảnh hƣởng
tới nhu cầu cũng nhƣ tốc độ luân chuyển vốn lƣu động.
-

Nếu nền kinh tế suy thoái, doanh nghiệp phải đối mặt với những khó khăn trong

quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến phải thu hẹp quy mô kinh doanh, làm giảm
nhu cầu vốn. Đồng thời hàng hóa tiêu thụ kém, hàng tồn kho tăng, doanh thu giảm ,
lợi nhuận giảm. Từ đó dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
-

Lạm phát cao sẽ làm giảm sức mua, giá cả hàng hóa vật tƣ đầu vào tăng cao,

gây ảnh hƣởng đến giá trị đồng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Vì vậy nếu doanh
nghiệp không có sự điều chỉnh giá trị các loại tài sản hợp lý thì rất có thể sẽ gây tổn
thất vốn lƣu động do sự trƣợt giá của tiền tệ.
 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh: Với các doanh
nghiệp có ngành nghề kinh doanh khác nhau thù nhu cầu về VLĐ cũng sé khác
nhau. Các doanh nghiệp thƣơng mại, dịch thƣờng VLĐ chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc
độ chu chuyển VLĐ nhanh hơn so với các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng. Những
doanh nghiệp sản xuất thƣờng sẽ có chu kỳ sản xuất dài và cần ứng trƣớc lƣợng
VLĐ lớn.
 Sức cạnh tranh trên thị trƣờng: Là nhân tố quan trọng tác động đến doanh thu
tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh tốt trên thị trƣờng thì việc

tiêu thụ sản phẩm sẽ thuận lợi góp phần đẩy mạnh tốc độ chu chuyển VLĐ.


×