Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tư tưởng hồ chí minh là gì các nguồn gốc hình thành tư tưởng hồ chí minh, ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng hồ chí minh đối với cách mạng hiện nay liên hệ bản thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.9 KB, 21 trang )

HỌ & TÊN: Nguyễn Tơn Kính
LỚP : H671
ĐƠN VỊ: THCS Nguyễn Trung Trực

THẢO LUẬN
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1


Câu 1. Tư tưởng
Hồ Chí Minh là
gì? các nguồn gốc
hình thành tư
tưởng Hồ Chí
Minh, Ý nghĩa của
việc
học
tập,
nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí
Minh Đối với cách
mạng hiện nay?
Liên hệ bản thân?

.*Khái niệm.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh” là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền


thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại...Tư tưởng Hồ Chí Minh
soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to
lớn của Đảng và dân tộc ta”.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng bổ sung thêm “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta giành thắng lợi”.
*Bản chất cách mạng và khoa học.
- Là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam, vừa có sự kế thừa các truyền thống đoàn kết, dựng nước, giữ nước của dân
tộc Việt Nam; vừa có sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại như tư tưởng Nho giáo,
Phật giáo và cả vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam.
*Nội dung cơ bản.
- Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh của dân
tộc với sức mạnh của thời đại.
- Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do
dân, vì dân.
- Tư tưởng về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hố, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân.
- Tư tưởng đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
- Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.



- Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ đảng viên vừa là người
lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
* Vai trị và ý nghĩa.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng
lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.
- Là nền tảng lý luận và định hướng cho Đảng ta xây dựng đường lối đúng đắn, tổ
chức lực lượng cách mạng và dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này tới thắng lợi khác
- Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho hành động của Đảng, đem đến thắng lợi cho công cuộc đổi mới ở nước
ta.
** Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
*Nguồn gốc khách quan.
- Là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta; kế thừa và phát triển các giá trị tốt đẹp trong truyền thống của dân tộc Việt
Nam; tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại; trong đó chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở
quyết định sự thay đổi về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất, tự lực tự cường để dựng nước và giữ nước là
cội nguồn, là giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, là điểm xuất phát, là động lực lên
đường cứu nước và là bộ lọc các học thuyết để Hồ Chí Minh lựa chọn, tiếp nhận tinh
hoa văn hóa nhân loại mà đỉnh cao của nó là chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ; dũng cảm, cần cù, thông minh, sáng
tạo trong lao động sản xuất và chiến đấu.
+ Tinh hoa văn hóa thế giới.
- Ngay từ khi cịn nhỏ, Hồ Chí Minh đã chịu những tác động tích cực của Phật giáo và
Nho giáo Việt Nam; khi trở thành người cộng sản, Hồ Chí Minh vẫn tiếp tục tìm hiểu
về văn hóa phương Đông, đặc biệt là những trào lưu tư tưởng mới ở Ân Độ và Trung
Hoa. Hồ Chí Minh đã tìm thấy trong chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn “những
điều thích hợp với điều kiện nước ta” - đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân
sinh hạnh phúc (Độc lập - Tự do - Hạnh phúc).

- Khi học ở Huế, những tư tưởng tiến bộ của cách mạng Pháp về “tự do, bình đẳng,
bác ái” đã ảnh hưởng mạnh đến Hồ Chí Minh; ba mươi năm sống, lao động, học tập
và hoạt động trong môi trường văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đã có điều kiện để
tìm hiểu, nghiên cứu và trực tiếp trải nghiệm qua các hoạt động chính trị, văn hóa, xã
hội.
- Tư tưởng cách mạng tiến bộ của các cuộc cách mạng phương Tây đã tác động mạnh
mẽ tới Hồ Chí Minh. Những tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa dân tộc và nhân văn trong
cách mạng tư sản Mỹ và Pháp với quyền dân tộc, quyền con người và tư tưởng dân


chủ mà nội dung của nó là tự do - bình đẳng - bác ái là những điểm mới về tư tưởng
trong tinh hoa văn hóa phương Tây đã tác động mạnh mẽ tới suy nghĩ, hành động và
tư tưởng của Hồ Chí Minh.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã từ một người yêu nước trở thành
người cộng sản, trở thành người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Với thế giới
quan và phương pháp luận mácxít, Hồ Chí Minh có sự chuyển biến về chất nhận thức
cách mạng của mình để có thể tiếp thụ và chuyển hóa được những giá trị tích cực và
tiến bộ truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại,
giúp cho Người hình thành được một hệ thống những quan điểm cơ bản về cách mạng
Việt Nam, từng bước hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Vì vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin chính là
một nguồn gốc lý luận, là cơ sở chủ yếu nhất hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Trên cơ sở năng lực trí tuệ cao và được trang bị những giá trị văn hóa tinh túy của
dân tộc mà căn bản là vấn đề độc lập cho dân tộc và tự do, hạnh phúc cho nhân dân,
Hồ Chí Minh đã thâu nhận và đi theo chủ nghĩa Mác-Lênin một cách tự nhiên. Đến
với chủ nghĩa Mác từ đòi hỏi của thực tiễn giải phóng dân tộc và con người Việt Nam,
từ nhu cầu chung của nhân loại về quyền dân tộc, quyền con người, Hồ Chí Minh đã
vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên

cứu thực tiễn và tự tìm ra con đường của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới.
Chính vì vậy, chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở làm cho Hồ Chí Minh vượt lên trước
những nhà yêu nước đương thời, khắc phục được sự khủng hoảng về con đường tiến
lên của dân tộc Việt Nam.
+ Nguồn gốc khách quan thực tiễn:
* Nguồn gốc chủ quan.
- Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và
sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng trong nước và trên thế
giới. Người đã lựa chọn con đường cứu nước theo hướng vơ sản, vận dụng hợp lí vào
nước ta, điển hình trong việc thành lập Đảng cộng sản.
- Hồ Chí Minh có sự khổ cơng học tập, rèn luyện chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú
của nhân loại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong
trào công nhân quốc tế để tiếp cận với chủ nghĩa Mác - Lênin với tư cách là học thuyết
về cách mạng của giai cấp vô sản.
- Hồ Chí Minh có tâm hồn của một người u nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng sản nhiệt
thành cách mạng; một trái tim yêu thương nhân dân, thương người cùng khổ, sẵn sàng
chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ Quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bác Hồ từ một
người tìm đường cứu nước đã trở thành người dẫn đường cho cả dân tộc đi theo.
Quan điểm của Đảng (chỉ thị 05) về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: (5 quan điểm của chỉ thị 05. Lấy kluan của


KL 01 để làm biện pháp cho bản thân trong phần liên hệ thực tiễn). Lịch sử ra đời: Chỉ
thị 23 năm 2003, chỉ thị 06 và 03, rồi đến 05.
Liên hệ: (hạn chế, ưu điểm): Thực trạng thực hiện chỉ thị 05
- Đơn vị tổ chức chỉ đạo?
- Thực hiện ntn?
- KQ như thế nào?
>> Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.(Liên hệ bản thân)
Đối với Việt Nam, từ khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, bên cạnh

rất
nhiều cái được, đã xuất hiện những cách sống và lối sống xa lạ, trái với các chuẩn
mực của xã hội, bất chấp những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Một bộ
phận trong lớp trẻ hiện nay có tâm lý sống thực dụng, buông thả, sùng bái đồng tiền,
quay lưng lại với văn hóa, đạo đức truyền thống. Trước yêu cầu tăng cường cơng tác
tư tưởng trong tình hình mới, Bộ Chính trị quyết định tổ chức cuộc vận động "Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" . Cuộc vận động này nhằm mục đích
làm cho tồn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản và giá trị
to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt trong cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức,
đồn viên, thanh niên, học sinh... nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng vơ tư; đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và
các tệ nạn xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn, bất diệt và đã trở
thành một bộ phận của văn hoá dân tộc, có sức hấp dẫn, lâu bền và phổ biến là tài
sản vơ giá của dân tộc ta. Bởi vì tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu, kế thừa
những giá trị, tinh hoa văn hoá, tư tưởng “vĩnh cữu” của lồi người, trong đó chủ yếu
là chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự nghiệp
cách mạng Việt Nam và thế giới.
Tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết tinh những truyền thống tốt đẹp của
dân tộc ta và tinh hoa văn hoá của nhân loại, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và
nhân dân ta; là tấm gương sáng để mọi người Việt Nam học tập và noi theo. Phẩm
chất đạo đức trong con người của Bác là phẩm hạnh, tác phong, quy phạm cao đẹp,
là phương hướng, phương thức đúng đắn nhất để Người thực hiện tư tưởng vì dân, vì
nước, vì hạnh phúc của con người.
Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý luận và
phương pháp công tác trong thời đại ngày nay. Những tư tưởng của Hồ Chí Minh mặc
dù có tính khái qt cao nhưng lại có tính thực tiễn và áp dụng rất cao, có thể được
vận dụng hiệu quả trong từng cơng việc của mỗi người dân. Thấm nhuần được các tư

tưởng chủ đạo, ta sẽ có nền tảng vững chắc về mục đích, mục tiêu đúng đắn để phát
triển đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa và có bản sắc riêng. Từ đó ta sẽ tìm ra đường


hướng cụ thể để phát triển năng lực của bản thân, xây dựng đất nước. Trên nền tảng
kiên định lập trường, vững vàng quan điểm ấy, việc nắm rõ được bản chất của các tư
tưởng Hồ Chí Minh giúp cho mỗi người nâng cao được khả năng tư duy lý luận sắc
bén và cải tiến phương pháp lao động hiệu quả và khoa học hơn. Việc học tập tư
tưởng Hồ Chí Minh góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn
luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong tồn xã hội, đặc
biệt trong đoàn viên, thanh niên. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lịng
tư hào dân tộc, sống hợp đạo lý, yêu cái tốt cái thiện, ghét cái ác cái xấu.
Câu 2. Nội dung
cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập
dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã
hội. Quan điểm
của Đảng Cộng
Sản Việt Nam?
trách nhiệm của
ang(chị) trong việc
giữ vững độc lập
dân tộc, xây dựng
thành công chủ
nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay?
(Câu này khá ổn)


I. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội.
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
1.1. Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự.
- Hồ Chí Minh khẳng định, nhân dân Việt Nam kiên quyết đấu tranh cho độc lập thống nhất - chủ quyền - toàn vẹn lãnh thổ. Theo Người, một dân tộc độc lập thật sự,
tức là các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo; dân tộc đó phải có quyền tự quyết
trên tất cả các lĩnh vực đối nội vả đối ngoại. Nói tóm lại, Việt Nam độc lập thật sự
phải trên nguyên tắc nước Việt Nam của người Việt Nam.
1.2. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc.
- Hồ Chí Minh khẳng định, mỗi dân tộc trên thế giới đều có quyền được hưởng độc
lập, tự do. Mỗi công dân của một nước độc lập có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ
quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc. Bởi vặy, bất kể thế lực nào vi phạm quyền độc
lập thiêng liêng của Việt Nam, đều bị đánh trả và bị “quét” sạch ra khỏi bờ cõi Việt
Nam. Bất kể người Việt Nam nào bán rẻ quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc sẽ đều
bị trừng trị trước pháp luật.
1.3. Độc lập dân tộc phải gắn liền với hịa bình.
- Theo Hồ Chí Minh, chỉ có độc lập dân tộc thật sự mới có một nền hịa bình chân
chính; và chỉ có hịa bình chân chính, mới có độc lập dân tộc hồn tồn. Khơng thể có
độc lập dân tộc thực sự, khi đất nước cịn có sự lệ thuộc, hoặc có sự hiện diện của
qn đội nước ngồi.
- Trong thực tiễn, Hồ Chí Minh ln tiêu biểu cho ý chí độc lập, tự do, khát vọng hịa
bình của dân tộc. Người ln tìm mọi cách để đẩy lùi chiến tranh, cứu vãn hịa bình,
giữ gìn độc lập dân tộc.
1.4. Độc lập dân tộc phải đi tới tự do hạnh phúc của nhân dân.
- Hồ Chí Minh đặt vấn đề, nếu nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự
do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì. Theo Người, dân chỉ biết rõ giá trị của tự do,
độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ. Bởi vậy, khi nước Việt Nam giành được độc
lập từ tay đế quốc, Hồ Chí Minh địi hỏi Chính phủ cách mạng phải đi đến làm cho
dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, được học hành. Người cho rằng, phải thực hiện thành
cơng bốn điều đó, để dân nước ta xứng đáng với tự do, độc lập và giúp sức cho tự do,

độc lập.


2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội.
2.1. Về đặc trung bản chất của chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân lao động làm chủ. Nhà nước phài phát
huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân
dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể
của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng, dưới sự lănh đạo của Đảng.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, trong đó người
với người là bạn bè, là đồng chí, là anh em, con người được giải phóng khỏi áp bức,
bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển
hết khả năng sẵn có của mình.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, khơng làm thì khơng hưởng, các dân tộc đều bình đẳng, miền núi được giúp
đỡ để tiến kịp miền xi. Hịa bình, hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
2.2. Về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu cùa chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bao gồm:
- Xây dựng chế độ do nhân dân là chủ và làm chủ, nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình chủ yếu bằng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học và kỹ thuật tiện tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản
xuất. Nhưng ở thời kỳ quá độ vẫn tồn tại nhiều hình thức sở hữu. Từ nơng nghiệp đi
lên chủ nghĩa xã hội thì tất yếu phải thực hiện cơng nghiệp hóa.
- Phát triển văn hóa là mục tiêu quan trọng của chủ nghĩa xã hội, thậm chí cần đi
trước để dọn đường cho cách mạng cơng nghiệp. Bởi vậy, cán bộ phải có văn hóa làm
gốc, cơng nhân và nơng dân phải biết văn hóa.

- Xây dựng cho được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Hồ Chí Minh căn
dặn: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa". Thực hiện công bằng xã hội là tạo ra động lực cho chủ nghĩa xã hội. Và, để tạo
động lực cho chủ nghĩa xẵ hội, còn cần phải sử dụng vai trò điều chinh của các nhân
tố về chính trị, văn hỏa, đạo đức, pháp luật.
2.3. Chủ nghĩa xã hội tạo cơ sở củng cố, giữ vững độc lập dân tộc.
- Hồ Chí Minh còn chỉ rõ, chủ nghĩa xã hội là thực hiện cách mạng về kinh tế, vãn
hóa, khoa học và kỹ thuật. Kết quả của cuộc cách mạng này là tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cao, văn hóa phát triển của chủ nghĩa xã hội. Kết quả này là một cơ sở - một
nhấn tố cơ bản để thực hiện củng cố, giữ vững độc lập và phát triển dân tộc.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh cho thấy, bản chất của chủ nghĩa xã hội là xây dựng một xã


hội dân chủ xã hội chủ nghĩa. Theo Người, đây là chiếc chìa khóa vạn năng để nhân
dân Việt Nam xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa với sức mạnh kỳ diệu
của nhân dân là chù và biết làm chủ xã hội. Sức mạnh kỳ diệu này là cơ sở để nhân
dân Việt Nam củng cố, giữ vững độc lập dân tộc, biết cách tự bảo vệ và phát triển.
- Chủ nghĩa xã hội với những ưu việt nội tại trên tất cả các lĩnh vực tạo ra cơ sở bảo
đảm chắc chắn và bền vững nhất cho độc lập thật sự và phát triển dân tộc. Những cơ
sở đó là: Chủ nghĩa xã hội sẽ xóa bỏ nguyên nhân kinh tế sâu xa của tình trạng người
bóc lột người do chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất sinh
ra. Tạo ra cơ sở cơ bản này, chủ nghĩa xã hội sẽ triệt để giải phóng con người, phát
triển lực lượng sản xuất, tạo bước phát triển chưa từng có cho dân tộc.
3. Mối quan hệ gỉữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
3.1. Độc lập dẫn tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết.
- Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng, cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Cách
mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giai đoạn cách mạng dân tộc
dân chủ tất yếu, phải được thực hiện trước hết. Cách mạng dân tộc dân chủ ở một
nước thuộc địa giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản, nhằm đi tới hai mục tiêu chiến lược,
ở giai đoạn cách mạng này, theo Hồ Chí Minh biểu hiện hai mâu thuẫn cơ bản nổi lên

là mâu thuẫn chủ yếu giữa toàn thể quốc dân Việt Nam với bọn đế quốc và tay sai. Để
giải quyết mâu thuẫn chủ yếu trên, Hồ Chí Minh chủ trương đồn kết tồn dân tộc
nhằm “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”; “Làm cho nước Nam
hoàn toàn độc lập”. Như vậy ngay trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (1930), Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết.
3.2. Độc lập dân tộc là tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết trong cách mạng dân tộc dân chủ, nó
cũng là khởi điểm của con đường cách mạng Việt Nam. Bởi vậy, độc lập dân tộc
không phải là mục tiêu cuối cùng của cách mạng Việt Nam, mà thực hiện độc lập dân
tộc cịn là q trình tạo tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Xác lập và phát triển các thành tố của hệ thống chánh trị do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo; thành lập Mặt ừận Dân tộc thống nhất và thực hiện đoàn kết toàn dân
trong Mặt trận; giành chính quyền và xây dựng một nhà nước cách mạng thật sự của
dân, do dân và vì dân. Có tiền đề chỉnh trị này, khi cách mạng Việt Nam bước sang
giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa như là sự phát triển tự nhiên, tất yếu của giai
đoạn trước, không bắt đầu bằng một cuộc cách mạng xã hội
+ Bước đầu hình thành đường lối kinh tế, từng bước xây dựng các cơ sở kinh tế có
tính chất xã hội chủ nghĩa. Mục đích xây dựng phát triển kinh tế là từng bưóc cải thiện
đời sống nhân dân, bồi bổ các lực lượng cách mạng. Những yếu tố kinh tế này khi đi
vào cách mạng xã hội chủ nghĩa được tiếp nối và phát triển toàn diện trong điều kiện
mới.
+ Ngay trong cách mạng dân tộc dân chủ, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản do
Người sáng lập đã đưa ra đường lối xây dựng nền văn hóa mới, nền văn hóa cách


mạng, và giải quyết những vấn đề xã hội trên nền tảng của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa xã hội này được tiếp nối và phát triển trong
cảch mạng xã hội chù nghĩa.
3.3. Chú nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc.
- Cách mạng Tháng Mười Nga mở ra thời đại mới, các nước đấu tranh giành độc lập

dân tộc thắng lợi có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Đó cũng là con đường cách
mạng triệt để nhất, hợp với xu thế thời đại. Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong thời đại
ngày nay, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận khăng khít của cách mạng vô
sản trong phạm vi toản thế giới; cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành
cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn” .
- Chủ nghĩa xã hội là con đường duy nhất có thể giải phóng triệt để dân tộc khỏi thân
phận nô lệ, bất công xã hội, bất binh đẳng giai cấp, đói nghèo và ngu dốt, giải phóng
triệt để con người, đem lại tự do hạnh phúc cho tồn dân. Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp
bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
4. Những điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
4.1. Phải xác lập, củng cổ, giữ vững vù phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Theo Hồ Chí Minh: “Cách mệnh trước hết phải cố cái gì? Trước hết phải có đảng
cách mệnh”. Để giữ vững và phát huy cao độ vai trò lãnh đạo của Đảng với sự nghiệp
cách mạng cùa dân tộc, Hồ Chí Minh ln chú ý và đòi hỏi Đảng phải đua ra được
đường lối đúng, thường xun hồn chỉnh đường lối của mình, phải xây dựng Đảng,
rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên thật sự trong sạch, vững mạnh.
- Đảng phải lãnh đạo giành lấy chính quyền về tay nhân dân, đưa Đảng thành đảng
cầm quyền, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh, đi liền với lãnh đạo xây
dựng nhà nước cách mạng thật sự của dân, do dân và vì dân để tổ chức quản lý toàn
dân tộc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
4.2. Xây dựng khối liên minh cơng - nơng - trí thức vững chắc làm nền tảng xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Thực chất của quan điểm này là xây dựng cho được lực lượng cách mạng lớn nhất,
rộng nhất, mạnh nhất cho suốt quá trình thực hiện độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.
- Liên minh công - nông - trí thức là gốc, là nền tảng của cách mạng Việt Nam theo tư
tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm này của Người có q trình hình thành và phát triển:

Khi lãnh đạo đấu tranh giành độc lập dân tộc, Người khẳng định, liên minh đồn kết
cơng - nơng là gốc của cách mạng. Khi thực hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, Người
lại chi rõ, có liên minh cơng - nơng cịn phải đồn kết với lao động trí óc để tạo ra nền
tảng của khối đoàn két toàn dân tộc.


4.3. Thường xuyên gắn bó cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
- Là một bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam phải biết tranh thủ sức
mạnh của cách mạng thế giới, biết tranh thủ sự đồng tình ủng bộ và giúp đỡ về mọi
mặt của các lực lượng cách mạng trên thế giới làm tăng sức mạnh của mình để vượt
qua khó khăn, chiến thắng kẻ thù, đưa cách mạng đến thành công. Hồ Chí Minh căn
dặn: ba điều kiện bảo đảm cho độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội như trên,
“Đó là ba bài học lớn mà mỗi cán bộ và đảng viên ta cần ghi sâu vào lòng và phát huy
thêm mãi”.
II. Quan điểm của Đảng ta, trách nhiệm của đồng chí đối với việc giữ vững độc
lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Đảng ta khẳng định phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã
hội, thường xuyên nêu cao cảnh giác, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong đó, vấn đề tiên quyết là giữ vững độc lập, tự chủ về đường lối chính trị của
Đảng, bảo đảm con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc không bị lệ thuộc vào
bất cứ thế lực nào. Sự kiên định lập trường đó trong sự nghiệp đổi mới nhằm bảo đảm
cho đất nước ta “đổi mới nhưng không đổi hướng”, “hội nhập nhưng khơng hịa tan”
trong thế giới “đa cực” với nhiều biến động phức tạp, nhanh chóng của tình hình hiện
nay.
Sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội vừa là mục tiêu cơ bản của cách mạng, vừa là lợi ích căn bản
của quốc gia và là quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng ta. Để thực hiện thắng
lợi mục tiêu đó, Đảng ta khẳng định: phải kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Không

ngừng đổi mới tư duy lý luận, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ thống
quan điểm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; đẩy
mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, cung cấp các luận cứ khoa học
cho việc hoạch định, phát triển đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; kinh tế với
quốc phòng và an ninh, quốc phòng, an ninh và đối ngoại, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa
bình, ổn định để phát triển. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế một cách có hiệu quả; giải quyết tốt quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập
quốc tế, phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu nhất quán của Đảng ta là luôn kiên định và giữ vững mục tiêu độc lập
dân
tộc và chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp đổi mới, đó là nguồn gốc thắng lợi của sự
nghiệp đổi mới, là định hướng xuyên suốt con đường phát triển của cách mạng Việt
Nam. Mục tiêu nhất quán đó của Đảng là minh chứng sát thực nhất để bác bỏ hoàn
toàn các luận điệu xuyên tạc về mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội


của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.
về bản thân, truớc hết phải nắm vững và hiểu rõ nội hàm của độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới để nhận thức một cách triệt để, toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cùng với đó, mỗi người cần nhận thức và giúp
người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hiểu rõ những nội dung độc lập, tự chủ trên
lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, văn hóa, v.v. để sẽ làm cơ sở đảm
bảo cho hành động đúng trong thực tiễn hoạt động xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Không ngừng nghiên cứu, học tập tư
tưởng đạo đức HCM, nêu cao cảnh giác với sự lôi kéo, chống phá của các thế lực thù
địch. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH phải dựa trên nền tảng chủ nghĩa

Mác lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định, giữ vững lòng tin với Đảng, Nhà
nước, với mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
Kết luận

Câu 3. Quan điểm
của Hồ Chí Minh
về Nhà nước, quan
điểm của Đảng ta
về xây dựng nhà
nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa
hiện nay? Liên hệ
bản thân?

I. Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất của Nhà nước.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền là sự kế thừa truyền thống văn
hóa và những kinh nghiệm xây dựng, quản lý nhà nước của ông cha ta, là kết quả của
sự trải nghiệm, nghiên cứu, khảo sát nhiều cuộc cách mạng, nhiều nhà nước điển hình
ở các nước.

- Nhà nước pháp quyền xuất phát từ yêu cầu dân chủ, quyền lực nhà nước là ở nhân
dân, nhà nước là cơ quan đại diện được nhân dân trao quyền; quyền lực Nhà nước
thuộc về nhân dân, nhân dân trao quyền lực cho Nhà nước qua bầu cử theo ngun tắc
“phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín”. Dân chủ trong tư tưởng Hồ Chí
Minh là dân chủ triệt để, cả trong dân chủ đại diện cũng như dân chủ trực tiếp đều
phải phát huy dân chủ đến cao độ mới tạo nên sức mạnh, sự bền vững cho Nhà nước.
Đó là nền dân chủ đề cao nhân dân, nhân dân là chủ thể, Người nhấn mạnh: “quyền
hành và lực lượng đều ở nơi dân”, “nước ta phải đi đến dân chủ thực sự” và “chúng ta
phải ra sức thực hiện những cải cách xã hội, để nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
dân chủ thực sự”.

- Nhà nước pháp quyền là nhà nước hợp hiến, hợp pháp. Nhận thức rõ về sự cần thiết
phải sớm xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp, ngày 03-9-1945, trong phiên họp
Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra hai nhiệm vụ trực tiếp có liên
quan đến nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền là nhanh chóng tổ chức tổng
tuyển cử và xây dựng Hiến pháp nhằm xác lập nền tảng dân chủ và tổ chức một nhà
nước kiểu mới hợp hiến, hợp pháp sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
công.
- Hệ thống pháp luật ở Việt Nam là hệ thống pháp luật dân chủ, tiến bộ bảo vệ quyền
dân chủ tự do rộng rãi cho nhân dân lao động. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề và
tiếp cận vấn đề quyền con người không chỉ là quyền tự do cá nhân mà cịn là quyền
bình đẳng giữa các dân tộc trên thế giới, độc lập dân tộc và giải phóng con người.
Theo người, muốn đem lại hạnh phúc cho con người, chỉ có thể đi theo con đường xã
hội chủ nghĩa, vì chỉ có xã hội chủ nghĩa mới “đem lại cho mọi người không phân biệt
chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đồn kết, ấm no trên quả đất, việc


làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hịa bình, hạnh phúc”.
Những nội dung chính của tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền có ý
nghĩa hết sức to lớn trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thể hiện rất rõ và đề cao yêu cầu dân chủ triệt để trong
xây dựng nhà nước pháp quyền. Đây là tư tưởng rất quan trọng, khẳng định bản chất
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, là đỉnh cao của nền dân chủ, vì nó thừa nhận quyền tự
do bình đẳng của cơng dân, thừa nhận nhân dân là chủ thể quyền lực. Vì vậy, để củng
cố, mở rộng dân chủ, có dân chủ triệt để cần phải xây dựng, củng cố, hoàn thiện, đổi
mới nội dung phương thức hoạt động của Nhà nước. Xây dựng, hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa là điều kiện bảo đảm và mở rộng quyền dân chủ thực sự,
dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động. Mặt khác, để xây dựng hoàn thiện nhà nước
pháp quyền phải coi trọng việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Hệ thống
pháp luật đó phải thể hiện quyền làm chủ của nhân dân và thể chế hóa thành các quy
định mang tính pháp quyền, thành nguyên tắc tổ chức và vận hành của Nhà nước,

cũng như các thiết chế chính trị khác, tạo nên chế độ dân chủ. Đồng thời, chính xây
dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ sẽ là cơ sở pháp lý xác lập nền
tảng dân chủ, là điều kiện bảo đảm cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ và phát huy quyền con người.
II. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Kế thừa và phát huy những tư tưởng tiến bộ về nhà nước pháp quyền của nhân
loại, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
Đảng, Nhà nước ta đã vận dụng và phát triển tư tưởng đó trong việc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Trước yêu cầu
thực tiễn của đất nước kết hợp quá trình nhận thức và xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, những tư tưởng cơ bản của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã từng bước được xác định thể
hiện trên những đặc trưng cơ bản sau:
- Nhà nước pháp quyền dựa trên nền tảng nhân dân, là nguồn gốc, là chủ thể của
quyền lực nhà nước.
- Hiến pháp và pháp luật có vị trí và hiệu lực tối thượng không chỉ đối với xã hội mà
còn đối với cả Nhà nước. Pháp luật là cơ sở tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước,
pháp luật phải bảo đảm tính cơng khai, minh bạch, dễ tiếp cận và phải được áp dụng
công bằng, nhất quán.
- Quyền lực Nhà nước được tổ chức, thực hiện theo ngun tắc thống nhất, có sự phân
cơng phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và
tư pháp; Tòa án - cơ quan thực hiện quyền tư pháp phải độc lập, nghiêm cấm mọi sự
can thiệp vào hoạt động xét xử của tòa án.
- Nhà nước ta tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Nhà nước tôn trọng và tuân thủ các cam kết quốc tế trong các tổ chức quốc tế, thể
chế đa phương mà Việt Nam là thành viên.


- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và q trình xây dựng - hồn thiện Nhà
nước pháp quyền Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Để tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Đảng ta xác
định
mục tiêu của xây dựng Nhà nước pháp quyền là nhằm xây dựng một quốc hội thực
quyền, một chính phủ hiệu quả, một nền tư pháp độc lập, công minh; bảo đảm mối
quan hệ thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, năng động - sáng tạo giữa chính quyền trung
ương và địa phương... Đồng thời, xác định rõ hơn nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận chế độ đa nguyên chính trị, đa
đảng đối lập.
Trong Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đều xuất phát từ nguyện vọng,
quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ
phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết
định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân”.

Câu 4. Quan điểm
của Hồ Chí Minh
về đồn kết dân
tộc, quan điểm của
Đảng ta về xây
dựng về xây dựng
và củng cố khối
đoàn kết dân tộc
hiện nay? Liên hệ
bản thân?

I. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đồn kết dân tộc.
1. về đại đoàn kết.
- Đại đoàn kết xuất phát từ nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần

chúng nhân dân tiến hành và vì lợi ích cùa quần chúng. Đại đồn két là vấn đề có ý
nghĩa sống cịn, là sợi chỉ đỏ xun suốt trong tồn bộ đường lối chiến lược của cách
mạng.
- Tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh là một hệ thống các luận điểm về vị trí, vai trị,
nội dung, ngun tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng cách mạng, nhằm phát
huy đến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc, của quốc tế trong sự nghiệp đấu tranh
cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
2. về đại đoàn kết trong cách mạng Việt Nam.
2.1. Đại đồn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, là nhân tố cơ bản quvết định thắng
lợi.
- Tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên
suốt tiến trình của cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có
thể tập hợp được, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu
tranh với kẻ thù của dân tộc, của giai cấp. Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của cách
mạng, tnrớc những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, có thể và cần thiết có sự điều
chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng
khác nhau, những đại đồn kết phải ln được nhận thức là vấn đề sống còn của cách
mạng, là một chiến lược bất di bất dịch.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, từ khi Đảng Cộng sản ra đời đến nay, Hồ
Chí Minh và Đảng ln thi hành đường lối đại đồn kết nhất qn, đúng đắn, có hình


thức tổ chức phù hợp nên đã phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân
tộc, tạo thành sức mạnh vơ địch cho cách mạng. Hồ Chí Minh khẳng định; “Đoàn kết
là lực lượng mạnh nhất”, “Đoàn kết là sức mạnh vơ địch”, “Đồn kết là then chốt của
thành cơng”. Đồn kết càng rộng rãi, chặt chẽ thì thắng lợi càng lớn. “Nhờ đại đoàn
kết mà nhân dân'Việt Nam đã đánh thắng chủ nghĩa thực dân, làm Cách mạng Tháng
Tám thành công và đẵ kháng chiến đến thắng lợi. Nhờ đại đoàn két toàn dân mà nước
Việt Nam chúng tơi nhất định sẽ thống nhất”. "Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết.
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”.

2.2. Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng.
- Hồ Chí Minh cho rằng, đại đồn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp, tổ
chức lực lượng yêu nước, cách mạng, mà cao hơn đó là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng cách mạng. Trong Báo cáo chính trị trình bày tại Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ II của Đảng (11-2-1951), Hồ Chí Minh nêu rõ: “Về mục đích trước mắt, Đảng
Lao động Việt Nam đoàn kết và lãnh đạo toàn dân kháng chiến cho đến thắng lợi hoàn
toàn, tranh lại thống nhất và độc lập hoàn toàn; lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ
mới, xây dựng điều kiện để tiến đến chủ nghĩa xã hội”. Phát biểu tại buổi lễ ra mắt của
Đảng (3-3-1951), Hồ Chí Minh tun bố trước tồn dân tộc: Mục đích của Đảng Lao
động Việt Nam đại thể gồm trong 8 chữ là: “đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Để
đạt được mục đích đỏ, nhiệm vụ đầu tiên của Đảng cách mạng là tập hợp, đồn kết
rộng rãi các tầng lớp nhân dân, hình thành nên khối đại đoàn kết dân tộc to lớn, mạnh
mẽ. Đồn kết, theo Hồ Chí Minh là điểm mẹ, “Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con
cháu đều tốt’’. Do vậy, đại đoàn kết phải là điểm xuất phát, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
toàn bộ đường lối, chù trương của Đảng.
2.3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
- Khái niệm dân, nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh có nội hàm rất rộng, vừa là
một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa là mỗi con người Việt Nam cụ thể, cả hai đều
là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là tập hợp được mọi người dân vào cuộc đấu tranh chung. Hồ
Chí Minh nhiều lần nêu rõ: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của
Tổ quốc; ta cịn phải đồn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lịng
phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đồn kết với họ”.
- Muốn đại đồn kết tồn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lịng khoan dung, đại độ với con người. Hồ Chí
Minh tha thiết kêu gọi tất cả những người thật thà yêu nước, không phân biệt tầng lớp
nào, tín ngưỡng nào; chúng ta hãy thật thà cộng tác vì dân vì nước. Người căn dặn:
Cần xóa bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ để phục vụ nhân dân.
- Đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng của khối liên minh cơng nơng. Hồ Chí Minh
viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh

công nông là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”(15). Sau này Hồ Chí Minh
nêu rõ, nền tảng đại đồn kết dân tộc là liên minh cơng - nơng - lao động trí óc.


2.4. Đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Ngay từ đầu Hồ Chí Minh tập hợp mọi người vào các hội, nghiệp đoàn; Người sáng
lập ra Mặt trận dân tộc thống nhất Đông Dương, quy tụ người Việt Nam yêu nước cả
trong và ngoài nước.
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông
(sau thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng; hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của các tầng
lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và khơng ngừng mở rộng; đồn kết lâu dài, chặt
chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Tư tưởng đoàn kết của Hồ Chí Minh là đồn kết phải bao gồm đấu tranh, đấu tranh
để đoàn kết tốt hơn.
2.5. Đảng cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất vừa là lực
lượng lãnh đạo Mặt trận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc.
- Hồ Chí Minh khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là của giai cấp công nhân,
vừa là của nhân dân lao động và của cả dân tộc; vì vậy, “đại đoàn kết dân tộc trở thành
vấn đề máu thịt của Đảng”. Muốn quy tụ được cả dân tộc, Đảng Cộng Sản Việt Nam
phải: “Vừa là đạo đức, vừa là văn minh”; “Đảng Cộng sản phải tiêu biểu cho trí tuệ,
danh dự, lương tâm của dân tộc và thời đại”; “Đảng phải thực sự đồn kết nhất trí”;
“được nhân dân thừa nhận”.
- Đảng lãnh đạo Mặt trận, trước hết bằng việc xác định chính sách mặt trận đúng đắn,
phù hợp với từng giai đoạn, thời kỳ cách mạng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Chính sách
Mặt trận là một chính sách rất quan trọng. Công tác Mặt trận là một công tác rất quan
trọng trong tồn bộ cơng tác cách mạng”. Đảng lãnh đạo Mặt trận thực hiện theo
nguyên tắc “hiệp thương dân chủ, phải dùng phương pháp vận động, giáo dục, thuyết
phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khơi gợi tinh thần tự giác,
tự nguyện....”; “Phải thành thực lắng nghe ý kiến của người ngoài Đảng. Cán bộ và

đảng viên không được tự cao tự đại, cho mình là tài giỏi hơn mọi người; trái lại phải
học hỏi điều hay, điều tốt của mọi người....Cán bộ và đảng viên có quyết tâm làm như
thế thì công tác Mặt trận nhất định sẽ tiến bộ nhiều”.
2.6. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.
- Hồ Chí Minh khẳng định yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng của giai cấp công nhân và xác định: “phải có đảng cách mệnh, để trong thì
vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai
cấp mọi nơi”.
- Hồ Chí Minh ln ln khẳng định “Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới”, “Cách mạng Việt Nam chỉ giành được thắng lợi khi đoàn kết chặt chẽ
với phong trào cách mạng thế giới”. Người là hình mẫu của những hoạt động khơng
mệt mỏi vì sự đồn kết giai cấp cơng nhân, Đảng cộng sản và các dân tộc trên thế giới.
- Nêu cao tư tưởng đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh khơng


những được cả nước tôn vinh là lãnh tụ vĩ đại, anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam
mà cịn được thừa nhận là chiến sĩ lỗi lạc của phong trào cách mạng thế giới, danh
nhân văn hóa nhân loại.
II. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng và củng cố khối đoàn kết dân tộc hiện
nay.
Theo văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng.
- Mục tiêu: phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, giữ vững độc lập, thống nhất
của Tổ quốc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập quốc tế vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Chỉ đạo: đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam,
là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ
mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

+ Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, độc lập, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh" làm điểm tương
đồng;
+ Tôn trọng những điểm khác biệt khơng trái với lợi ích chung của quốc gia - dân
tộc;
+ Đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập
hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, tăng cường quan hệ mật
thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
- Nguyên tắc: đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hồ quan hệ
lợi ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của nhân dân; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Mọi
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích
của nhân dân. Đồn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính quyền phải thường xuyên đối
thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn, vướng mắc và u
cầu chính đáng của nhân dân; có hình thức, cơ chế, biện pháp cụ thể, thích hợp để
nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện quyền làm chủ. Chú trọng xây
dựng, phát huy vai trị của giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức, đội
ngũ doanh nhân đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Chăm lo bồi
dưỡng, phát huy vai trò thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi. Thực hiện
tốt pháp luật, chính sách dân tộc, tơn giáo, chính sách đối với đồng bào định cư ở
nước ngồi. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân để tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện
tốt dân chủ, giám sát, phản biện xã hội, tăng cường đồng thuận xã hội, tham gia xây


dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần tích cực vào sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Biện pháp: xây dựng những chính sách nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

tộc. Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh để Đảng thực sự là hạt nhân lãnh
đạo khối đại đoàn kết dân tộc. Phát huy mạnh mẽ vai trị của chính quyền trong việc
thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập
hợp nhân dân, nâng cao vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Tăng cường cơng tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công dân, xây dựng sự
đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trài thi đua yêu nước. Giữ vững môi trường
hịa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho cơng cuộc đổi mới; góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
Đối với bản thân, tôi không ngừng phấn đấu, rèn luyện, học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kiến thức pháp luật,
tích cực thực hiện các biện pháp nhằm phát huy sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc
trong giai đoạn hiện nay. Kiên trì thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, luôn xác định việc cần tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết,
nhân nghĩa, khoan dung, cùng nhau hợp sức xây dựng cho được một xã hội đồng
thuận cao trên tinh thần cởi mở, độ lượng, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định và phát triển
toàn diện và bền vững. Hiện nay, chúng ta đang đứng trước những vận hội mới đồng
thời cũng có những thách thức mới; những vận hội và thách thức đó tác động hàng
ngày hàng giờ đến khối Đại đoàn kết dân tộc. Để tiến lên chỉ có con đường là phải
kiên trì, vững vàng, qn triệt và thực hiện tư tưởng Đại đồn kết Hồ Chí Minh, đồng
thời cũng phải đổi mới, phát triển những nội dung, phương pháp Đại đồn kết Hồ Chí
Minh cho phù hợp với sự vận động, biến đổi của đời sống kinh tế - xã hội trong nước
và thế giới. Kế thừa, phát triển tư tưởng Đại đồn kết Hồ Chí Minh trong sự nghiệp
đổi mới địi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc toàn diện tất cả các vấn đề chính trị,
kinh tế, xã hội và quốc tế. Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, cần phải luôn luôn quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về
Đại đồn kết.

Câu 5. Quan điểm I. Quan điểm của Hồ Chí Minh về cán bộ, cơng tác cán bộ.
của Hồ Chí Minh

1. Về cán bộ.
về cán bộ, công tác
cán bộ? Quan 1.1. Vị trí, vai trị của cán bộ.
điểm của Đảng - Về vị trí của cán bộ, Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là dây chuyền của bộ máy Đảng,
Cộng Sản Việt Nhà nước, đoàn thể nhân dân, “là những người đem chính sách của Đảng, của Chính
Nam? liên hệ bản phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân
thân?
chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”. Như
vậy, cán bộ có vị trí chủ thể của sự nghiệp cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Vị trí
lãnh đạo, vị trí chủ thể của cán bộ là do Đảng, Nhà nước, đoàn thể phân công, và
quyền lực của cán bộ cũng như nhiệm vụ của người cán bộ là do nhân dân giao cho.


- về vai trị của cán bộ, Hồ Chí Minh khẳng định cán bộ là cái gốc của mọi công việc,
muốn việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém. Với ý nghĩa như vậy,
chúng ta có thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh t nhất của xã hội, có vị trí vừa
tiên phong vừa là trung tâm của xã hội và có vai trị cực kỳ quan trọng của hệ thống
chính trị nước ta.
Luận điểm khái quát nhất của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của cán bộ là: cán
bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành, là trâu ngựa của nhân
dân.
1.2. Yêu cầu đối với cán bộ cách mạng.
- Đạo đức cách mạng là gốc của người cán bộ. Từ khi cách mạng có Đảng lãnh đạo,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng chỉ giác ngộ chính trị chưa đủ, mà cịn phải thấm
nhuần, tu dưỡng đạo đức cách mạng. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo
đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Đã là cán bộ cách
mạng thì phải có đạo đức cách mạng. Giữ được đạo đức cách mạng mới là người cán
bộ chân chính. Bởi vì, mọi việc thành hay bại là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức
cách mạng hay không.
+ Trung với nước, hiếu với dân là hạt nhân cơ bản của tư tưởng đạo đức Hồ Chí

Minh, là tiêu chuẩn quan trọng nhất: cán bộ, đảng viên phải gắn bó với dân, thương
dân, lấy trí tuệ ở dân, học hỏi dân; cán bộ các cấp đều là công bộc của dân, gánh vác
việc chung cho dân, phải cùng nhau bàn tính kỹ càng, cùng nhau chia sẻ công việc,
theo dõi giúp đỡ dân giải quyết những điều khó khăn.
+ Thương u con người, tình thương đồng bào, đồng chí: tình thương u con
người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp. Người đòi hỏi cán bộ, đảng
viên phải trở thành những tấm gương có sức cảm hóa, có tính gương mẫu trong mọi
hoạt động và phải luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương con người, nhất là tình
yêu thương đồng bào, đồng chí, ln bao dung, độ lượng, kể cả đối với những người
trót lầm đường lạc lối nhằm đánh thức lương tri, đánh thức phần thiện trong con người
của họ.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư: là nét đặc trưng của đạo đức theo quan
niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là phẩm chất trung tâm của đạo đức cách mạng. Việc
tu dưỡng, rèn luyện phải được thực hiện hàng ngày, hàng giờ, trong cơng tác, sinh
hoạt gia đình, xã hội, ở mọi không gian, thời gian và lấy chính bản thân mình làm đối
tượng. Rèn luyện đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư sẽ giúp người cán bộ
có nhiều phẩm chất tốt đẹp khác, có thể vững vàng trước mọi thử thách.
+ Tinh thần trách nhiệm: người có tinh thần trách nhiệm là khi Đảng, Chính phủ
hoặc cấp trên giao cho việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, thì cũng đem cả tinh
thần và sức lực làm cho đến nơi đến chốn, vượt mọi khó khăn, làm cho thành cơng;
ln nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng và làm tròn nhiệm vụ. Trái
lại, làm một cách cẩu thả, làm cho xong chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi,
gặp sao làm vậy... là khơng có tinh thần trách nhiệm; còn bệnh quan liêu, mệnh lệnh,


chủ quan, hấp tấp, tự tư, tự lợi là trái hẳn với tinh thần trách nhiệm.
- Phải có năng lực lãnh đạo: là năng lực tổ chức và động viên quần chúng thực hiện
chính sách của Đảng và Chính phủ; là phải nhận thức thật sự khoa học và cách mạng
hai chữ “cán bộ” và “lãnh đạo”. Năng lực lãnh đạo của người cán bộ, xét đến cùng, là
năng lực phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích vật chất và tinh thần tốt nhất cho nhân dân.

Muốn như vậy thì người cán bộ phải có năng lực học dân chúng, hỏi dân chúng, hiểu
dân chúng.
- Phong cách nói đi đôi với làm là một truyền thống, một chuẩn mực hành vi đạo đức
của dân tộc Việt Nam; là một nét đẹp truyền thống đạo đức phương Đông như Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra. Muốn đánh giá đúng con người khơng phải chỉ căn cứ vào
người đó nói và viết như thế nào, mà quan trọng là phải xem người đó làm như thế
nào. Người yêu cầu cán bộ phải thống nhất giữa nói và làm, tư tưởng phải chuyển hóa
thành hành động cụ thể, hồn thành nhiệm vụ, thực hiện lý tưởng cao cả của Đảng và
dân tộc. Kiểm tra là công đoạn cuối cùng của quá trình nói và làm. Chính sách đúng là
nguồn gốc của thắng lợi. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, khi đã có chính sách đúng, thì
sự thành cơng hoặc thất bại của chính sách đó là do cách thức tổ chức công việc, lựa
chọn cán bộ và do kiểm tra. Nếu ba việc đó khơng được thực hiện tốt, thì chính sách
đúng mấy cũng vơ ích. Đó là tư tưởng cơ bản, nhất quán, chỉ đạo quá trình xây dựng,
rèn luyện đội ngũ cán bộ của Đảng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
2. về cơng tác cán bộ.
- Cán bộ và công tác cán bộ gắn liền với nhau, không thể tách rời. Trên cơ sở những
quan niệm đúng đắn về cán bộ thì mới có thể làm tốt cơng tác cán bộ. Thực hiện tổt
cơng tác cán bộ là một biện pháp tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ ngày càng phát
triển. Công tác cán bộ thể hiện sự hiểu biết và đánh giả đúng cán bộ như lựa chọn,
huấn luyện, kết hợp các loại cán bộ, chính sách cán bộ, trọng dụng người có đức có
tài.
- Hiểu và đánh giá đúng cán bộ để lựa chọn và sử dụng đúng cán bộ. Nếu khơng đánh
giá đúng cán bộ và tình hình cơng tác cán bộ thì khơng thể đề ra chính sách cán bộ
một cách đúng đắn được. Hồ Chí Minh cho rằng, cứ mỗi lần xem xét lại cán bộ, một
mặt sẽ tìm thấy những nhân tài mới, mặt khác thì những người yếu kém sẽ bị lòi ra.
Hiểu và đánh giá đúng cán bộ và tình hình cơng tác cán bộ phải có những yêu cầu
riêng. Đồng thời, hiểu và đánh giá đúng cán bộ phải có có những chuẩn mực phù hợp
với từng thời kỳ, từng địa phương, từng lĩnh vực, đánh giá một cách hồn tồn cơng
minh, khách quan. Yêu cầu về mặt này cho chúng ta thấy không thể đem cái thước đo

chất lượng của cán bộ vùng thành thị để đo chất lượng cán bộ vùng dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa; không thể đem thước đo chất lượng cán bộ lĩnh vực này vào đo
chất lượng cán bộ ở lĩnh vực khác.
- Khéo dùng cán bộ là yêu cầu đặt đúng người đúng việc, để cán bộ làm được việc, để
thực hành tốt chính sách của Đảng và Chính phủ. Muốn vậy phải làm tốt những việc
sau đây:
+ Khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến. Nếu cán bộ khơng nói năng,


khơng đề ý kiến, khơng phê bình, thậm chí lại tâng bốc mình, thế là một hiện tượng rất
xấu.
+ Khiến cho cán bộ cỏ gan phụ trách, có gan làm việc. “Phải đào tạo một mớ cán
bộ phụ hách, cỏ gan làm việc, ham làm việc. Có thể Đảng mới thành công. Nếu đào
tạo một mớ cán bộ. nhát gan, dễ bảo “đập đi, hị đứng”, khơng dám phụ trách. Như thế
là một việc thất bại cho Đảng”
+ Không nên tự tôn, tự đại, mà phài nghe, phài hỏi ý kiến cùa cấp dưới. Neu ý
kiến
của cấp dưới đúng, ta phải nghe theo. Nêu không đủng, ta dùng thái độ thân thiết, giải
thích cho họ hiểu, khơng nên phùng mang, trợn mắt, quở trách, diễu cợt họ.
- “Huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng” vì cách mạng là một nghề, làm nghề
gỉ cũng phải học, phải thông thạo nghề đó. Huấn luyện thì phải huấn và luyện, “Huấn
là dạy dỗ, luyện là rèn giũa cho sạch những vết xấu xa trong đầu óc”.
+ Phải thiết thực, chu đáo: huấn luyện cán bộ, huấn luyện hội viên của Đồn thể,
huấn luyện các ngành chun mơn của chính quyền, huấn luyện nhân dân; không phải
ai cũng huấn luyện được, người huấn luyện phải thạo nghề nghiệp, phải làm kiểu mẫu
về mọi mặt, phải học thêm mãi thì mới làm được cơng việc huấn luyện của mình;
huấn luyện lý luận, cơng tác, văn hóa, chính trị, xã hội, chun mơn.
+ Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học: học để làm việc, làm người, làm cán
bộ;
học để phụng sự Đoàn thể, giai cấp và nhân dân,Tổ quốc và nhân loại.

II. Quan điểm của Đảng ta về cán bộ, công tác cán bộ.
Đại hội Khóa XII của Đảng đã nhìn nhận, đánh giá khách quan, tồn diện về
cơng tác cán bộ, đồng thời Nghị quyết Đại hội chỉ rõ: Quán triệt, thực hiện những nội
dung cơ bản NQĐH XII của Đảng về công tác cán bộ trong giai đoạn mới.
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh
toàn dân tộc và dân chủ XHCN. Đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới;
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Nắm vững và vận dụng bài học kinh nghiệm đầu tiên sau 5 năm thực hiện Nghị
quyết Đại hội XI được Đại hội XII đúc rút “ Phải hết sức chú trọng công tác xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, tạo sự nhất trí trong Đảng và đồng thuận xã hội, tăng cường mối
quan hệ mật thiết với nhân dân, có quyết tâm chính trị cao với những biện pháp thiết
thực, mạnh mẽ, đồng bộ, kiên quyết phòng chống suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, công tác kiểm tra, giám
sát, đẩy mạnh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, phịng chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, chú trọng đổi mới cơng tác tổ chức cán bộ. Đặc
biệt là bài học thứ năm rút ra sau 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, “Phải thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của


Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm
chất, ngang tầm nhiệm vụ.
- Quán triệt và thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản
lý đội ngũ cán bộ.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về
quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ, quan điểm giai cấp và chính

sách đại đồn kết rộng rãi trong công tác cán bộ, quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu,
giữa đức và tài giữa kế thừa và phát triển, giữa quản lý thống nhất của Đảng và phát
huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị, giưa thẩm quyền,
trách nhiệm cá nhân và tập thể, giữa phân cấp, phân quyền và kiểm tra, giám sát, kiểm
soát để thực hiện thống nhất trong Đảng và trong hệ thống chính trị.
- Tiếp tục ban hành và thực hiện các quy chế, quy định, cơ chế trong cơng tác cán bộ,
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thơng giữa các cấp,
trong đó có quy chế đánh giá đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử
dụng, bố trí cán bộ. Tăng tỉ lệ cán bộ lãnh đạo cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ
nữ, cán bộ trẻ.. .Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài.
- Thực hiện nghiêm túc cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám
sát và phản biện của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và của nhân dân về
phẩm chất, đạo đức, lối sống cảu cán bộ, đảng.
*** Liên hệ bản thân.
Để học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh, bản thân tơi đã khơng ngừng nghiên
cứu, học hỏi, rèn luyện, tu dưỡng lý tưởng cách mạng và đạo đức xã hội chủ nghĩa,
phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống. Nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình một
cách nghiêm túc để làm trong sạch về tư tưởng. Kiên quyết chống tệ nạn, quan liêu,
lãng phí, tham nhũng, lợi dụng chức quyền, thu vén cá nhân. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm, chấp hành nghiêm các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật
đơn vị. Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư, kiên quyết chống bệnh lười
biế'ng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói khơng đi đơi với làm, nói nhiều, làm ít.



×