Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận Quản trị chiến lược Unilever

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.16 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hố Việt Nam và hàng hố
nước ngồi diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các cơng ty
đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever Việt Nam
cũng là một trong số những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hằng năm đã cung
cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hằng ngày của người tiêu dùng
Việt Nam như: kem đánh răng P/S, dầu gội đầu Sunsilk, bột giặt Omo, Clear… Tuy
nhiên, trong bối cảnh các công ty liên tục phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh thường liên tục đưa ra các chính sách nhằm thu hút
khách hàng về phía mình, các sản phẩm ngày càng trở lên đa dạng hơn, người tiêu dùng
đứng trước rất nhiều sự lựa chọn khác nhau về chủng loại và nhãn hiệu hàng hoá. Đồng
thời nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng phong phú hơn. Yêu cầu đặt ra là sản phẩm
của các công ty phải thoả mãn tối đa nhu cầu và lợi ích của khách hàng. Câu hỏi đặt ra là
các cơng ty phải làm gì để tồn tại và chiếm lĩnh ưu thế trong môi trường cạnh tranh hay
gắt hiện nay. Nếu muốn thành cơng thì doanh nghiệp khơng thể làm việc theo cảm hứng
và thờ ơ trước nhu cầu của khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh, mà phải xây dựng
một chiến lược cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Vì
vậy, các cơng ty cần định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình nhằm xác định vị thế
cạnh tranh, sẵn sàng tìm ra những kẽ hở của đối thủ cạnh tranh để tấn cơng. Đó chính là
các cơng việc để thiết lập kế hoạch chiến lược cạnh tranh trên thị trường của các cơng ty.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về chiến lược cạnh tranh thị phần và vận dụng lý
thuyết trên vào thực tiễn qua Công ty Unilever tại Việt Nam, nhóm em đã quyết định
chọn đề tài: "Phân tích chiến lược kinh doanh của Cơng ty Unilever Việt Nam".
A. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
1. Giới thiệu sơ bộ về cơng ty Unilever
1.1 Tập đồn Unilever


Unilever là tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà Lan. Hiện nay, CEO của công ty là
Alan Jope (được bổ nhiệm vào tháng 1 năm 2019). Các sản phẩm trong phạm vi hơn
400 thương hiệu phục vụ cuộc sống của mọi người trên toàn thế giới. Bảy trong số mười


hộ gia đình trên khắp thế giới có ít nhất một sản phẩm của Unilever và hàng loạt các nhãn
hiệu gia dụng hàng đầu thế giới bao gồm Lipton, Knorr, Dove, Axe, Hellmann và Omo.
Các thương hiệu địa phương đáng tin cậy được thiết kế để đáp ứng nhu cầu cụ thể của
người tiêu dùng tại thị trường quê nhà của họ bao gồm Pureit và Suave.
Lịch sử hình thành
Các giai đoạn trong quá trình hình thành và phát triển của Unilever:
1.2

1885 - 1899: Đổi mới sản xuất, phong cách thế kỷ 19;
1900 - 1909: Trọng tâm mới, tập trung vào nguyên liệu thô;
1910 - 1919: Một thập niên thay đổi;
1920 - 1929: Unilever được thành lập;
1930 - 1939: Vượt qua khó khăn;
1940 - 1949: Tập trung vào nhu cầu địa phương;
1950 - 1959: Sự bùng nổ tiêu dùng hậu chiến;
1960 - 1969: Thời kỳ tăng trưởng;
1970 - 1979: Đa dạng hóa trong một mơi trường khắc nghiệt;
1980 - 1989: Tập trung vào hoạt động cốt lõi;
1990 - 1999: Tái cơ cấu và hợp nhất;
2000 - 2009: Lập ra những con đường mới;
2010 - đến nay: Phát triển bền vững.
Unilever Việt Nam
Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba cơng ty riêng biệt: Liên doanh Lever
Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ Chí Minh và Cơng ty Best
Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Bắt đầu hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
vào năm 1995, Unilever đã đầu tư hơn 300 triệu USD với một nhà máy sản xuất hiện đại
tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bắc Ninh. Ngày nay, rất nhiều các nhãn hàng như
OMO, P/S, Clear, Pond's, Knorr, Lifebuoy, Sunsilk, VIM, Lipton, Sunlight, VISO,
Rexona ... đã trở thành những cái tên quen thuộc với các hộ gia đình Việt Nam. Theo ước
tính, mỗi ngày có khoảng 35 triệu sản phẩm của Unilever được sử dụng bởi người tiêu



dùng trên tồn quốc, chính điều này giúp cải thiện điều kiện sống, sức khỏe và điều kiện
vệ sinh cho mọi người dân Việt Nam.
Thương hiệu và ngành hàng
Công ty này sở hữu nhiều công ty sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, sản phẩm
giặt tẩy, mỹ phẩm của thế giới. Unilever sử dụng khoảng 180.000 nhân cơng và có doanh
số gần 40 tỷ Euro hay hơn 62 tỷ Euro năm 2005. Hiện nay Unilever đang kinh doanh 3
dòng sản phẩm chính là:
+ Dịng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống;
+ Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân;
+ Dịng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà.
Với 3 dòng sản phẩm hiện nay Unilever đang sở hữu hơn 400 nhãn hiệu, trong đó
có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng nhất có thể kể đến OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr,
Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds, P/S, Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif
(Jif), Sunsilk, Sunlight…
2. Tầm nhìn:
- Về tầm nhìn của Unilever tồn cầu, đó là “biến cuộc sống bền vững trở thành phổ

biến. Chúng tôi tin rằng đây là cách tốt nhất về lâu dài để doanh nghiệp của chúng tôi
-

phát triển. ”
Bức tranh tranh tương lại là: Làm cho cuộc sống người Việt tốt hơn
Định hướng: phát triển song song giữa doanh nghiệp và các hoạt động xã hội về giảm
thiểu tác hại tới mơi trường.
- Chia sẽ
• Khách hàng: biến cuộc sống bền vững trở thành phổ biến.
Nhấn mạnh vào tính bền vững, đặc biệt là đối với người tiêu dùng, nỗ lực của công ty
trong việc thay đổi sản phẩm của mình để phù hợp với điều kiện thị trường hiện tại. Ví

dụ, thơng qua thiết kế bền vững cho các sản phẩm chăm sóc gia đình và chăm sóc cá


nhân, Unilever giúp người tiêu dùng đạt được mục tiêu để tích hợp tính bền vững trong
cuộc sống của họ.


Xã hội: tăng cường tác động xã hội tích cực và giảm thiểu tác động môi
trường.

Unilever tin rằng nếu làm những việc có ích sẽ giúp doanh nghiệp trở nên tốt hơn và một
doanh nghiệp phát triển vững mạnh trong tương lai phải là doanh nghiệp có khả năng
phục vụ được xã hội)



-

Tun bố tầm nhìn này nhấn mạnh vào tính bền vững, đặc biệt là đối với người tiêu dùng.
Các thành phần sau đây là đáng chú ý trong tuyên bố tầm nhìn của Unilever:
Nơi chung sống bền vững
Cách tốt nhất về lâu dài
Tăng trưởng kinh doanh
Sống bền vững là một thành phần cốt lõi trong tuyên bố tầm nhìn công ty của Unilever.
Thành phần này cho thấy nỗ lực của công ty trong việc thay đổi sản phẩm của mình để
phù hợp với điều kiện thị trường hiện tại. Ví dụ, thơng qua thiết kế bền vững cho các sản
phẩm chăm sóc gia đình và chăm sóc cá nhân, Unilever giúp người tiêu dùng đạt được
mục tiêu để tích hợp tính bền vững trong cuộc sống của họ. Tầm nhìn của cơng ty cũng
nêu rõ rằng tính bền vững chung là cách tốt nhất về lâu dài cho doanh nghiệp. Unilever
hiểu tầm quan trọng của tính bền vững và các xu hướng thị trường khác trong việc định

hình ngành. Hơn nữa, tuyên bố tầm nhìn phản ánh quan điểm của cơng ty về tính bền
vững như một cách để duy trì tăng trưởng kinh doanh. Tuyên bố tầm nhìn này phù hợp
với chiến lược trách nhiệm xã hội của Unilever để giải quyết các bên liên quan kinh

-

doanh trong ngành hàng tiêu dùng
Tầm nhìn của Unilever tại Việt Nam chính là làm cho cuộc sống của người Việt tốt hơn,
và phát triển doanh nghiệp đi đôi với tăng cường tác động xã hội tích cực và giảm thiểu

-

tác động mơi trường.
Unilever tin rằng nếu làm những việc có ích sẽ giúp doanh nghiệp trở nên tốt hơn và một
doanh nghiệp phát triển vững mạnh trong tương lai phải là doanh nghiệp có khả năng
phục vụ được xã hội. Điều này cũng lý giải cho sự hình thành của Kế Hoạch Phát Triển
Bền Vững mà Unilever đã triển khai cách đây 10 năm, trong đó Unilever cố gắng tách


biệt giữa sự phát triển của doanh nghiệp với ảnh hưởng tới môi trường, đồng thời gia tăng
sức ảnh hưởng tích cực lên xã hội.
3. Sứ mệnh:
- Sứ mệnh của Unilever là “to add vitality to life. We meet everyday needs for nutrition,
hygiene and personal care with brands that help people feel good, look good and get
more out of life.” – tạm dịch: tiếp thêm sức sống cho cuộc sống. Chúng tôi đáp ứng các
nhu cầu hàng ngày về dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc cá nhân bằng các nhãn hiệu giúp
-

mọi người cảm thấy dễ chịu, đẹp mắt và yêu đời hơn.
Các thành phần quan trọng trong tuyên bố sứ mệnh của Unilever:

Thêm sức sống cho cuộc sống
Đáp ứng các nhu cầu hàng ngày về dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc cá nhân
Giúp mọi người cảm thấy thoải mái, dễ nhìn và u đời hơn
Bản phân tích sứ mệnh:

-

Triết lý kinh doanh: Unilever muốn mang đến một cuộc sống tốt hơn cho mọi người

-

thông qua sản phẩm của mình.
Khách hàng: mọi người
Sản phẩm: về dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc cá nhân
Tiếp thêm sinh khí cho cuộc sống là một chỉ số tổng quát của chiến lược kinh doanh
trong tuyên bố sứ mệnh doanh nghiệp của Unilever. Sức sống như vậy là giá trị mà người
tiêu dùng có thể mong đợi từ sản phẩm của cơng ty. Sứ mệnh của cơng ty cũng chỉ rõ các
khía cạnh của cuộc sống nơi sức sống đó được tiếp thêm. Ví dụ, các sản phẩm thực phẩm
của Unilever giải quyết nhu cầu về sức sống của người tiêu dùng về mặt dinh dưỡng. Hơn
nữa, thông qua các sản phẩm này, công ty thu hút những khách hàng muốn cảm thấy dễ
chịu, ưa nhìn và yêu đời hơn. Đặc điểm kỹ thuật của tuyên bố sứ mệnh về các loại sản

phẩm cung cấp nền tảng cho sự kết hợp sản phẩm trong hỗn hợp tiếp thị của Unilever .
4. Mục tiêu:
Mục tiêu từ năm 2012 – 2020: Kế hoạch Phát triển Bền vững từ năm 2012 đến năm
2020 tại Việt Nam.
-

Unilever: Phát triển Bền vững để cải thiện cuộc sống của người Việt
Kế hoạch Phát triển Bền vững của Tập đồn Unilever sẽ hướng đến ba mục tiêu chính

trên tồn cầu. Theo đó, tính đến năm 2020 sẽ phát triển Tập đồn lớn mạnh gấp đơi, đồng


thời giảm ½ tác động đối với mơi trường; Sử dụng 100% nguyên liệu nông sản thô từ
nguồn nguyên liệu bền vững; Giúp hơn 1 tỷ người trên thế giới tăng cường vệ sinh, sức
-

khỏe và cải thiện cuộc sống.
Mục tiêu của Kế hoạch này nhằm tăng cường hơn nữa các cam kết góp phần cải thiện
cuộc sống của người dân Việt Nam. Đây cũng chính là kim chỉ nam để Unilever hoàn
thành những cam kết trong Chiến lược mới cũng như để các nhãn hàng của Unilever phát

triển bền vững.
 Sau 25 năm đồng hành cùng đất nước Việt Nam, mở đầu thập kỷ mới 2021 – 2030,
Unilever Việt Nam tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển bền vững, hướng đến mục
đích “mang cuộc sống bền vững trở nên phổ biến” thơng qua mơ hình kinh doanh phù
-

hợp với tương lai và hướng tới mục đích tốt đẹp, cùng 3 mục tiêu trụ cột.
Một là, “Cải thiện sức khỏe của hành tinh” hướng đến 3 hành động: hành động khí hậu,

-

bảo vệ và tái tạo thiên nhiên, và thế giới không rác thải.
Hai là, “Cải thiện sức khỏe, sự tự tin và hạnh phúc của mọi người” với 2 hành động

-

chính: dinh dưỡng tích cực, và sức khỏe và phúc lợi.
Ba là, “Đóng góp cho một thế giới cơng bằng hơn, hịa nhập xã hội hơn” thơng qua 3

hành động, bao gồm: cơng bằng, đa dạng và hịa nhập; nâng cao tiêu chuẩn sống; và
tương lai của công việc.
Mơ hình smart về mục tiêu thế giới khơng rác thải: 2021- 2025
Specific (Cụ thể):

-

Giảm lượng nhựa nguyên sinh mà chúng tơi sử dụng trong bao bì của mình.
Tăng hàm lượng vật liệu nhựa tái chế trong bao bì
Giúp thu thập và xử lý nhiều bao bì nhựa hơn chúng tơi bán vào năm 2025.
Tất cả bao bì nhựa của chúng tơi sẽ được thiết kế để có thể tái sử dụng hồn tồn, có thể

-

tái chế hoặc có thể phân hủy.
Giảm một nửa lãng phí thực phẩm trong các hoạt động của mình.
Duy trì khơng có chất thải khơng nguy hại đến bãi chôn lấp trong các nhà máy của chúng
Measurable (có thể Đo lường được)

-

Đến năm 2025, giảm một nửa số lượng nhựa nguyên sinh sử dụng trong bao bì của mình.
Tăng hàm lượng vật liệu nhựa tái chế trong bao bì lên 25%.


-

Giảm một nửa lãng phí thực phẩm trong các hoạt động của mình.
Actionable (Tính khả thi)


-

Trong các hoạt động của riêng mình, chúng tơi đang tiếp tục hơn một thập kỷ làm việc để
không đưa chất thải không nguy hại đến bãi chôn lấp từ các nhà máy của chúng tơi và các
địa điểm khác. Và chúng tơi đang tìm kiếm các giải pháp sáng tạo để tái sử dụng, tái chế
hoặc phục hồi tài nguyên mọi lúc mọi nơi.
Realistics ( Tính thực tế)

-

Những mục tiêu này được xây dựng dựa trên những tiến bộ mà chúng tôi đã đạt được đối
với mục tiêu Kế hoạch Sống Bền vững của Unilever nhằm giảm một nửa chất thải liên
quan đến việc thải bỏ các sản phẩm của chúng tôi. Điều này bao gồm các sáng kiến giảm
thiểu bao bì như giảm trọng lượng nhẹ - giảm trọng lượng - của hộp khử mùi dạng xịt.
T – Timbound: Có thời hạn cụ thể

- Được thực hiện từ 2021 – 2025
B. MÔI TRƯỜNG BÊN NGỒI
1. Mơi trường vĩ mơ – mơ hình pestel

1.1
Mơi trường nhân khẩu
Lực lượng theo dõi đầu tiên của môi trường Vĩ mơ là Dân số, bởi vì con người
tạo nên thị trường. Những người làm Marketing quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ
tăng dân số ở các thành phố, kho vực và các quốc gia khác nhau, sự phân bố tuổi tác và
cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn, mẫu hình hộ gia đình, cũng như các đặc điểm và phong
trào của khu vực.
-Quy mô và tốc độ tăng dân số
Đây là 2 yếu tố tác động đến quy mô nhu cầu. Kết quả tổng điểu tra dân số và
nhà ở năm 2009 cho thấy: dân số Việt Nam là 85, 8 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực

Đông Nam Á và đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới.
Như vậy, sau 10 năm (từ 1999 đến 2009) dân số nước ta tăng lên 9,47 triệu
người, trung bình mỗi năm nước ta tăng khoảng gần 1 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình
quân giữa 2 cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở ( năm 1999 và 2009) là 1,2%/ năm.


Với quy mô dân số đông và tốc độ tăng dân số nhanh như vậy, Việt Nam là thị
trường hấp dẫn đối với công ty.
-Cơ cấu dân số
Theo kết quả điều tra, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ
nhóm trong độ tuổi lao động cao gấp đơi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Trong
năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% xuống cịn 25% năm. Trong khi đó
tỷ trọng dân số nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% lên 66% năm 2009. Nhóm dân số từ 60 tuổi
trở lên tăng từ 8% lên 9%. Thời kỳ này chỉ diễn ra 1 lần trong 1 thế hệ, thường chỉ kéo
dài từ 15-30 năm hoặc 40 năm (tùy thuộc vào việc kiềm chế sức mình). Tính đến 0 giờ
ngày 1/4/2009, cả nước có 43.8 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm việc, chiếm
51.1% dân số (thành thị có 11,9 triệu người, nơng thơn có 31,9 triệu người), lao động nữ
chiếm 46,6% tổng lực lượng lao động. Như vậy có thẻ thấy Việt Nam có cơ cấu dân số
trẻ tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hành mục tiêu của cơng ty.
Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ tốt
nghiệp Đại học, Cao đẳng… khá cao so với cả nước. Hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam
giỏi xuất sắc về công nghệ – nên đây cũng là nguồn nhân lực khá dồi dào cho cơng ty.
-Sự thay đổi quy mơ hộ gia đình
Đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu thị trường nhiều hàng hóa. Các gia
đình quy mơ lớn bao gồm nhiều thế hệ trước đây dần dần được thay bằng các hộ gia đình
với quy mơ nhỏ, do lớp trẻ ngày nay có xu hướng mong muốn có cuộc sống tự lập. ngồi
ra, những gia đình mở rộng ở lớp trung lưu ( cơ cấu gia đình phổ biến nhất ở Việt Nam),
việc chọn mua 1 sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cấp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng.
vì vậy nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân ( personal care) cao cấp
khơng nhiều như nhóm SSWD ( single – độc thân, separate – sống riêng, windowed –

góa phụ, porced – li dị) ở các nước cơ bản.
-Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư
Tại Việt Nam, q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tại các đô thị lớn như Hà
Nội, TP HCM ngày càng trở nên đông đúc, đem lại cơ hội kinh doanh cho cơng ty.
-Chính sách dân số
Chính sách dân số – kế hoạch hóa ở Việt Nam sẽ khiến trong vài thập niên nữa,
lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không là lợi thế cho Unilever.


1.2 Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của
thị trường. Vì vậy, nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến cơ cấu tiêu dùng, sức mua và hoạt động
Marketing của các doanh nghiệp nói chung và của Unilever nói riêng.
-Cơ cấu ngành kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu ngành có sự thay đổi theo xu hướng
phát triển các ngành thương mại, dịch vụ và thu hẹp ngành nông nghiệp. Nhận thức được
điều này giúp cho công ty đưa ra được các sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
thị trường, phù hợp với định hướng phát triển của doanh nghiệp.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong những năm gần đây thuộc
hàng cao trong khu vực, song chưa thực bền vững, nền kinh tế khá nhạy cảm trước những
ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngồi như tình trạng suy thối kinh tế tồn cầu kéo dài từ năm
2007 đến nay, tỷ lệ lạm phát, lạm phát trong vòng 3 năm gần đây xấp xỉ ở mức 2 con số
đã khiến khơng ít doanh nghiệp lao đao do chi phí đầu vào tăng cao, người dân thắt chặt
chi tiêu, bản thân Unilever cũng gặp không ít những khó khăn nhất định.
-Thu nhập bình qn đầu người
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đại bộ phận người Việt Nam
vẫn ở ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh với 1 số nước trong khu vực như
Singapore, Thái Lan, Philipin, Malaysia, chúng tơi đó khi hình thành chiến lược kinh

doanh của mình cơng ty cũng gặp phải 1 số những khó khăn nhất định, chẳng hạn như
xác định sẽ cung cấp những loại sản phẩm nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt
Nam. Công ty sẽ giải quyết đồng thời cả 2 vấn đề cùng 1 lúc. Đó là vừa thích nghi hóa
sản phẩm của mình với địa phương, vừa phải đưa ra những sản phẩm có giá rẻ trên thị
trường. Đồng thời cơng ty phải có lợi nhuận. Đây là vấn đề thực sự khó khăn với cơng ty.
Mặc dù vậy theo đánh giá của cơng ty người Việt Nam tuy có thu nhập thấp, song đông
đảo và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất cao, cho nên ” năng nhặt, chặt bị”
cơng ty vẫn có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam được và có được lợi
nhuận bằng cách làm cho các sản phẩm của công ty phù hợp với khả năng chi trả của
người tiêu dùng.


-Sự thay đổi cơ cấu chi tiêu của dân cư
Kinh tế phát triển, đời sống của đại bộ phận dân cư được nâng cao đáng kể. Nếu
như vào đầu những năm thập kỷ 90 của thế kỷ trước khi Unilever bước đầu thâm nhập
vào thị trường Việt Nam, công ty đặt trọng tâm vào phát triển vào phân khúc thị trường
bình dân, đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân với mức giá phải chăng, thì hiện
nay cơng ty đã bắt đầu phát triển những dòng sản phẩm cao cấp hơn song song với việc
duy trì ảnh hưởng chi phối tại phân khúc thị trường hiện có.
-Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Trước tiên là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc ở các thành phố lớn, nhất là
Hà Nội và TP HCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với 1 số
nước trong khu vực. Mạng lưới giao thông liên tỉnh, huyện, xã được cải tạo, nâng cấp, tạo
điều kiên cho công ty mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu
dùng không chỉ ở các đô thị lớn ma ở cả các vùng nông thôn, các khu vực xa xôi hẻo
lánh. Internet đang được phổ cập nhanh chóng, cước viễn thơng, bưu chính được điều
chỉnh giảm đáng kể so với trước đây, cho phép cơng ty có thể áp dụng những cơng nghệ
hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng như quá trình quản lí nhằm tiết giảm chi
phí, nâng cap hiệu quả hoạt động.
1.3 Mơi trường chính trị pháp luật

Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên 1 lãnh thổ,
các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ
ngành nào. Khi kinh doanh trên 1 đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc
tuân theo các thể chế pháp luật tại khu vực đó.
-Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ :
Unilever nhận thấy Việt Nam là một quốc gia có độ ổn chính trị cao, người dân
có nhận thức, quan điểm tích cực về đầu tư trực tiếp nước ngoài và coi trọng những cơng
ty này, cho nên việc xây dựng và hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài tại Việt Nam
là hồn tồn có cơ sở.
1.4 Yếu tố văn hóa – xã hội.
Tại mỗi nước, mức độ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các yếu tố văn
hóa và xã hội là khác nhau. Tuy nhiên các yếu tố này cũng rất cần được xem xét, bao
gồm:


Người Việt Nam nói chung có tâm lí sính hàng ngoại, khơng chỉ bởi chất lượng,
mẫu mã mà cịn bới uy tín thương hiêu của các doanh nghiệp nước ngồi, đồng thời hàng
Việt Nam chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng, do nhiều nguyên nhân: chất
lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại sản phẩm vẫn còn nghèo nàn. Mẫu mã kém hấp dẫn
. Điều này đã tạo cơ hội cho hàng ngoại xâm nhập sâu vào thị trường, và từng bước phát
triển vững chắc. Unilever cũng không phải là ngoại lệ.
-Tôn giáo.
Việt Nam là 1 nước tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng bá sản phầm
không chịu nhiều khắt khe như 1 số nước ở Châu Á khá.
-Vai trò của khách hàng mục tiêu của công ty trong xã hội
Các sản phẩm của Unilever hầu hết là các sản phẩm hàng tiêu dùng phục vụ sinh
hoạt gia đình như dầu gội, sữa tắm, kem đánh răng, xà phòng, …điều này giúp chúng ta
nhận thấy rằng khách hàng của công ty đa số là phụ nữ. Hiểu rõ vai trị tề gia nội chợ vơ
cùng quan trọng của người phụ nữ trong các gia đình tại Việt Nam, do đó các chương
trình quảng bá sản phẩm của mình, cơng ty đều tập chung nhấn mạnh rằng các sản phẩm

của công ty sẽ luôn đồng hành cùng người phữ nữ Việt trong việc thực hiện vai trị chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe gia đình mình. Những sản phẩm phù hợp với chất lượng tốt, thuận
tiện ln là tiêu chí hàng đầu của người phụ nữ trong việc lựa chọn mua sắm.
Ngồi ra cơng ty cũng đặt trọng tâm kinh doanh của mình vào giới trẻ thế hệ
X( những bạn trẻ từ 18 -29 tuổi), hiện có phần tự lập và phóng khống, tự tin hơn thế hệ
trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao
gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
-Việc phân chia thành các nhóm xã hội.
Việc phân chia thành nhóm các xã hội là khơng có, bởi Việt Nam là 1 nước
nghèo và đi theo con đường chủ nghĩa xã hội, cho nên vấn đề đối với công ty là phục vụ
đông đảo người tiêu dùng chứ không phải bất kỳ nhóm người nào.
1.5 Mơi trường khoa học cơng nghệ.
-Cơng nghệ cho phép các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất với giả rẻ hơn và
tiêu chuẩn chất lượng cịn cao hơn.
Nhờ hiểu rõ tâm lí của khách hàng, công thêm sự nỗ lực của khoa học công nghệ
hiện đại, các nhà thiết kế bao bì của Unilever dễ dàng thu thập đầy đủ mọi thông tin về
nhu cầu, sở thích, thói quen và tình cảm của từng đối tượng khách hàng, từ đó, lọc ra các


yếu tố cần thiết để tạo nên 1 bao bì hoàn hảo trong mắt người tiêu dùng. Đội ngũ thiết kế
của Unilever được trang bị tối tân để luôn đáp ứng được u cầu trong cơng việc. Các
chương trình được sử dụng thông dụng nhất trong thiết kế là Adobe Illustrator,
Photoshop, Acrobat. Phần mềm Final Cut Pro được sử dụng trong biên tập các video kỹ
thuật số và carrara của Eovia Corp được dùng để xử lý hình ảnh 3 chiều, hoạt họa và trình
diễn. Trong cơng việc thường nhật của mình, đội ngũ nhân viên của Unilever khơng chỉ
chun nghiệp trong việc thiết kế mà cịn có tác phong cực kỳ nhanh nhẹn, nhờ đó họ
ln hồn thành mọi nhiệm vụ đúng thời hạn, kể cả những lúc cấp bách nhất để giành
được vị trí cạnh tranh trên thị trường.
-Công nghệ thay đổi việc phân phối sản phẩm.
Nhờ khoa học công nghệ hiện đại, sản phẩm của Unilever dễ dàng được đưa đến

tay người tiêu dùng với chi phí thấp và thời gian ngắn. thông qua giao thức Internet, công
ty cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi. Dịch vụ này đã nhận được sự hài lòng cao từ phía
khách hàng. Điều này tạo nên uy tín của cơng ty và làm lợi nhuận của công ty tăng lên 1
cách nhanh chóng.
1.6 Mơi trường tự nhiên
Vị trí địa lý
Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường biển dài,
nhiều cảng biển lớn, thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa khi cơng ty Unilever đã bắt
đầu chú trọng đến xuất khấu trong tương lai gần.
-Khí hậu
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa có đầy đủ mọi loại địa hình khí hậu nhưng
do các sản phẩm của unilever ít rủi ro bị hư hỏng lại là sản phẩm tiêu dùng trong sinh
hoạt gia đình nên tốc độ tiêu thụ nhanh, dễ bảo quản và dễ vận chuyển, giảm được chi phí
tổn thất cho doanh nghiệp.
-Địa hình đường xá, giao thơng
Có nhiều bất tiện khơng chỉ là khó khăn riêng của Unilever mà là khó khăn
chung của tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam trong việc mở rộng thị
trường về các tỉnh miền núi, vùng sâu, xùng xa. Tuy nhiên cơng ty cũng đang từng bước
khắc phục, vì đây là thị trường tiềm năng cần được khai thác mở rộng.
KẾT LUẬN:
Khuynh hướng:


-

Unilever xây dựng và phát triển các thương hiệu “sống bền vững” với các sản phẩm thân
thiện với môi trường, vì bình đẳng giới, vì sức khỏe và dinh dưỡng của hàng tỷ người.
Các thương hiệu “sống bền vững” của Unilever đến nay vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh và
không ngừng dẫn đầu như Wall’s, Vaseline, Sunlight, Sunsilk, Dove, Lipton, Dirt Is


-

Good, Rexona, Knorr và Hellmann’s.
Đến nay Unilever vẫn luôn là thương hiệu tiêu dùng nhanh đi đầu thế giới với các mục
tiêu kinh doanh và xây dựng thương hiệu vững mạnh. Cách tạo ra sự khác biệt và luôn đi
đầu xu thế của Unilever xứng đáng là chiến lược hình mẫu cho nhiều cơng ty học tập theo
đuổi.
Cơ hội

-

Nền kinh tế chính trị của Việt Nam ổn định, vững mạnh
Việt Nam là nước tự do về tôn giáo
Việt Nam nằm ở vị trí thuận lợi, có nhiều cảng
Unilever xâm nhập vào Việt Nam khi thị trường tiêu dùng còn mới, có nhiều “đất” để
kinh doanh
Đe doạ, thách thức

-

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cịn rất thấp
Tài chính, tín dụng Việt Nam chưa phát triển
Chính sách thuế quan và thuế suất cao, nhất là đánh vào các mặt hàng “xa xỉ”
Có nhiều đối thủ cạnh tranh
2. Mơi trường ngành:
2.1 Mối đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

-

Cơng nghệ sản xuất sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình khơng q phức tạp, khơng

địi hỏi đầu tư cao. Cho nên các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham gia lĩnh vực này
khơng mấy khó khăn. Mặc dù quy mô doanh nghiệp Việt Nam không lớn và tiêu chuẩn
về chất lượng chưa cao nhưng họ có lợi thế về giá thành thấp, đánh vào thị phần vùng
nông thôn với dân số khá cao với yêu cầu về chất lượng tương đối thấp và nhạy cảm về

-

giá.
Tuy nhiên sự trung thành nhãn hiệu đối với Unilever, P&G,.. là mạnh.


-

Tính kinh tế theo quy mơ: Quy mơ tạo ra lợi thế cạnh tranh cao.
Kết luận: Mối đe doạ từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ở mức yếu.
2.2. Mối đe doạ từ sức mạnh thương lượng khách hàng

-

Khách hàng có nhiều sự lựa chọn đối với sản phẩm cùng loại hơn đến từ các đối thủ của

-

công ty trên thị trường.
Việc khách hàng chuyển sang mua hàng ở công ty khác có giá tốt hơn sẽ gây ảnh hưởng
cho công ty trong dài hạn.
Kết luận: Mối đe doạ từ sức mạnh thương lượng khách hàng là mạnh.
2.3. Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế

-


Lĩnh vực hoạt động của công ty là sản phẩm chế biến và ăn uống, sản phẩm tẩy rửa, chăm
sóc sức khoẻ cá nhân và gia đình với nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng cả về chất
lượng và giá cả. Đồng thời, Unilever Việt Nam không ngừng cải tiến sản phẩm với giá tốt
hơn để ngày càng đảm ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu

-

dùng.
Ngoài ra để xây dựng công ty bán lẻ trực tiếp, nhà sản xuất cần bỏ ra chi phí rất lớn.
Kết luận: Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế ở mức yếu.
2.4. Mối đe dọa từ nhà cung cấp

-

Nguồn nguyên vật liệu của Unilever Việt Nam đến từ hai nguồn chính: trong nước và
nhập khẩu. Unilever Việt Nam đã và đang đẩy mạnh sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ
thay cho nhập khẩu, phấn đấu đưa tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước lên 80%. Bằng
việc thu mua nông sản từ các nguồn bền vững, Unilever đã giảm rủi ro trong thời gian giá
cả các mặt hàng biến động, từ 14% (2010) lên 36% (2012) đồng thời sử dụng 100% giá
trị bao bì đóng gói đầu vào. Tuy nhiên, số lượng nhà cung cấp nội địa cịn ít, số lượng
nhà cung cấp đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của Unilever Việt Nam cũng


như cơng nghệ đóng gói bao bì cịn hạn chế nên khả năng lựa chọn nhà cung cấp nội địa
của cơng ty cịn thấp và nhà cung cấp nội địa có sức mạnh trả giá cao hơn cơng ty.
Kết luận: mối đe dọa từ các nhà cung cấp ở mức yếu.
2.5. Mối đe dọa từ nội bộ nghành
-


Cấu trúc cạnh tranh: nghành bán lẻ là nghành phân tán lớn, có mức độ cạnh tranh cao, rào

-

cản nhập cuộc lại thấp.
Mức độ khác biệt: bên cạnh sự cạnh tranh mạnh mẽ về giá nhà bán lẻ cần phải tạo ra sự

-

khác biệt dựa trên cách nhân tố phi giá.
Rào cản rời nghành: trong nghành bán lẻ hiện nay thì rào cản rời nghành đối với các

-

doanh nghiệp là khá thấp.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:

Công
ty

Unilever Việt
Nam

Procter & Gamble
(P&G) Việt Nam

KAO Việt Nam

Nestlé Việt Nam


- Thực phẩm và
đồ uống Sản xuất
- Hàng tiêu dùng
- Mỹ phẩm
- Chăm sóc sức
khỏe gia đình

- Chăm sóc cá nhân
- Mỹ phẩm
- Chăm sóc sức
khoẻ gia đình

- Chăm sóc tóc
- Chăm sóc da và vệ
sinh cá nhân

Thị phần
35%
Số sản
25/68
phẩm tại thị
trường Việt
Nam/thế
giới

31%
15/21

10%
6/15


- Thực phẩm cho trẻ em
- Nước đóng chai
- Ngũ cốc ăn sáng
- Cà phê
- Bánh kẹo
- Đồ uống
- Hàng tiêu dùng
24% thị phần
12/30

Sản phẩm
cạnh tranh

Tide Ariel

Attack

Khơng có

Tiêu chí
Lĩnh vực
hoạt động

Omo


trực tiếp

Tiềm lực

tài chính

Doan
h thu ($)
(tập đồn)
(*)
Giá
vốn hàng
bán ($) (*)
Tổng
thu nhập
($) (*)
Thu
nhập thuần

Ponds
Comfort
Lifebuoy
Clear
Dove
Sunsilk
Knorr
Lipton
Wall's
Bắt đầu hoạt
động kinh doanh
tại Việt Nam vào
năm 1995,
Unilever đã đầu
tư hơn 300 triệu

USD với một
nhà máy sản xuất
hiện đại tại thành
phố Hồ Chí
Minh và tỉnh Bắc
Ninh.

62.62 tỷ

Olay Total Effects
Downy
Safeguard
Head & Shoulders
Pantene
Rejoice
-

+ Biore
Khơng có
Biore
Curél

Khơng có
Khơng có
Khơng có
Khơng có

-

Maggi

Nestea
Milo
Là một trong những Năm 2016 Công ty
Năm 1995, Nestlé Việt
tập đoàn Mỹ đầu
TNHH KAO Việt
Nam ra đời, với tổng
tiên tại Việt Nam kể Nam đã lỗ hơn 23 tỷ vốn đầu tư hơn 520 triệu
từ năm 1995, đến
đồng. Theo đó lỗ
USD, sử dụng khoảng
nay P&G đã xây
lũy kế tính tới hết
2.000 lao động và điều
dựng 3 nhà máy lớn năm 2016 của
hành 5 nhà máy tại Việt
tại Bình Dương với doanh nghiệp này
Nam
tổng trị giá đầu tư
lên đến 1.009 tỷ
lên đến 360 triệu
đồng. Tuy nhiên, do
USD. Sau 20 năm,
có tiềm lực tài chính
mức đầu tư của
mạnh từ cơng ty mẹ
P&G vào Việt Nam (theo báo cáo, lợi
tăng gấp 3 lần, sản
nhuận rịng năm
lượng tăng gấp 40

2017 của tập đồn
lần, quy mô hoạt
Kao là 148,6 tỷ
động kinh doanh
Yên) nên Kao vẫn
tăng gấp 12 lần. Tốc có thể xem là 1 đối
độ tăng trưởng trung thủ cạnh tranh với
bình đạt 2 con số
Unilever.
trong suốt 15 năm
qua.
65.06 tỷ
13,49 tỷ
89,79 tỷ

-

34,26 tỷ

-

44,92 tỷ

-

32,56 tỷ

-

44,86 tỷ


7,56 tỷ

9,86 tỷ

1,34 tỷ

7,53 tỷ


($) (*)
(*): Số liệu được trích từ Cơng ty tồn cầu
Kết luận: Mối đe dọa từ nội bộ nghành ở mức trung bình.
C.
1.
1.1

-

MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG
Các hoạt động chính
Đầu vào:
Thường xuyên phân tích các hoạt động bán hàng:
Quản lý tồn kho
Cân đối nhu cầu bán hàng giữa các vùng/ các kênh bán hàng
Quản lý các hoạt động bán hàng: Tung/tái sản phẩm mới. Đảm bảo các hoạt động tung/tái

sản phẩm mới
 Hỗ trợ bán hàng được thực hiện:
- Đúng thời điểm

- Đúng nơi
- Đúng số lượng
Unilever dựa vào ma trận BCG để phân tích các danh mục sản phẩm đầu tư, từ đó
đưa ra các kế hoạch kinh doanh, khuyến mãi,...tương ứng.
VD: phân tích ngành hàng trong Unilever, phân tích các dịng sản phẩm thuộc dịng
sản phẩm chăm sóc tóc. Cho thấy nhãn hàng Clear đang là nhãn hàng được ưa chuộng
nhất với sản lượng và lợi nhuận cao.
 Nguồn lực: Làm cho mọi phịng ban đều có khả năng khai thác nguồn lực phục vụ cho
-

công ty
Hoạch định và xây dựng lịch trình khai thác nguồn nhân lực của các bộ phận. Thiết lập
các quy trình khai thác đạt hiệu quả cao nhất

- Luôn cập nhật thông tin một cách chính xác, kịp thời về tình trạng nguồn lực của cơng ty
1.2 Sản xuất:
 Q trình sản xuất: Để một quá trình sản xuất hoạt động một cách hiệu quả thì rất phức


tạp:
Hoạch định nhu cầu vật tư
Hoạch định nguồn lực sản xuât
Hoạch định hỗ trợ sản xuất tinh gọn
Đóng gói: Sau khi q trình sản xuất tạo ra thành phẩm, thành phẩm sẽ được đưa đi đóng
gói chuẩn bị đưa tới cho khách hàng


1.3 Đầu ra (phân phối):
- Vận tải: Đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường ống, hàng không
- Nhà kho: Là nơi mà chuỗi cung cấp lưu giữ/chứa nguyên vật liệu hàng hóa


+ Tập hợp hàng để vận chuyển
+ Trộn hàng hóa
+ Trung chuyển hàng trong ngày
+ Dịch vụ
+ Ngăn ngừa rủi ro
+ Điều hịa
 Hệ thơng phân phối của Unilever Việt Nam đã thực hiện vi tính hóa tồn bộ các hoạt
động giao nhận hàng của mình, giúp giảm lượng tồn kho đáng kể của đối tác, giúp giải
bài toán nan giải về tồn kho của các nhà bán buôn hiện nay.
2. Marketing và bán hàng:
2.1 Phân phối và bán hàng của Unilever:
- Unilever quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc, bao quát hơn
-

100.000 địa điểm.
Các điểm bán lẻ được cấp tủ bày hàng năm sử dụng tối đa không gian trong cửa hàng của
họ và tính bắt mắt sản phẩm. Ngồi ra, cơng ty cịn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp

các khoản cho vay mua phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng.
2.2 Sản phẩm:
- Unilever đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm nhưng thích nghi với nhu
-

cầu của người Việt Nam.
Các sản phẩm của cơng ty hiện nay đã có thêm TEM BẢO ĐẢM HÀNG THẬT, hay
LOGO CHỐNG HÀNG GIẢ BẢO ĐẢM HÀNG THẬT nhằm giúp khách hàng của
Unilever có thể nhận biết rõ ràng hàng thật – hàng giả và mang lại cảm giác an tâm khi sử

dụng.

2.3 Quảng cáo:
- Chính nhờ chiến dịch quảng cáo trực tiếp đúng lúc, phù hợp, kịp thời, Unilever Việt Nam
đã đi được những bước tiến dài trên thị trường mục tiêu của unilever chỉ trong thời gian
-

ngắn.
Các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá, coupon, tặng kèm dưới nhiều hình
thức, đổi vỏ sản phẩm này được tặng sản phẩm khác, tặng mẫu dùng thử cho khách hàng,
chương trình khuyến mãi rút thăm hoặc cào trúng thưởng những phần quà có giá trị, tài

trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục trên truyền hình…
2.4 Giá:


-

Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nơng thơn có thu nhập thấp, do
vậy trong chiến lược marketing của Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành

-

sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng
Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương
có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các chương trình
huấn luyện sản xuất.

2.5 Chiến lược con người:
- Unilever đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp và thường xuyên chú
-


trọng đến các chương trình huấn luyện nhân viên.
Trong thời gian hoạt động tại Việt Nam, bên cạnh chính sách phát triển nguồn nhân lực,
chiến lược xuyên quốc gia của Unilever luôn đi đầu với nhiều hoạt động nhân đạo và
phát triển cộng đồng

3. Dịch vụ:
- 400 thương hiệu của Unilever trên khắp thế giới đang thực hiện sứ mệnh toàn cầu tạo ra

những điều tốt đẹp. Đó là mục tiêu. Vẫn cịn rất nhiều việc phải làm, nhưng cùng nhau,
Unilever có thể đưa cuộc sống bền vững trở nên phổ biến.
- Các dịch vụ cung cấp mặt hàng của Unilever:
+ Sản phẩm chăm sóc nhà cửa
+ Sản phẩm chăm sóc, vệ sinh cá nhân
+ Máy lọc nước
4. Hoạt động hỗ trợ:
4.1 Cơ sở hạ tầng
- Là một trong những tập đoàn FMCG hàng đầu thế giới, Unilever – bên cạnh những chiến
dịch Marketing đầy sáng tạo, cũng luôn chú trọng đến việc nâng cao hơn nữa chất lượng
sản phẩm để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng thông qua việc đầu tư xây dựng những
nhà máy sản xuất hiện đại với công nghệ tiên tiến. Tại Việt Nam, hiện nay,
Unilever đã có 2 nhà máy theo tiêu chuẩn quốc tế đặt tại Củ Chi và Bắc Ninh. Ngoài việc
chú trọng vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giúp nhân viên làm việc hiệu quả như phòng
họp đa phương tiện, hệ thống thư viện điện tử hiện đại, máy tính xách tay..., Unilever cịn
tạo khơng gian thư giãn giúp nhân viên làm việc không cảm thấy gịbó nhờ hệ thống
phịng tập thể dục, làm đẹp…
4.2 Quản trị nguồn nhân lực


-


Unilever là doanh nghiệp có văn hố mạnh và phát triển. Unilever Việt Nam được vinh
danh "Top 10 Doanh nghiệp bền vững xuất sắc nhất lĩnh vực sản xuất" và “Top 10 Doanh

-

nghiệp bền vững xuất sắc nhất Việt Nam" trong ba năm liên tiếp (2016-2017-2018).
Ngày 22 tháng 3 năm 2017, Unilever Việt Nam vinh dự được bình chọn là "Nơi làm việc
tốt nhất Việt Nam" trong năm thứ 4 liên tiếp (2013-2016), do công ty về giải pháp
Thương Hiệu Nhà Tuyển Dụng (THNTD) Anphabe thực hiện. Từ năm 2017 Unilever đã
tham gia với tư cách Đối tác Tri thức Chiến lược chia sẻ kinh nghiệm, thành công của

-

Unilever trong việc phát triển, nâng tầm chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
Unilever là doanh nghiệp có chính sách thu hút nhân tài hiệu quả. Tôn chỉ của Unilever:
“Con người là tài sản quan trọng nhất, là yếu tố quyết định sự thành cơng của doanh
nghiệp.” Chương trình "Nhà lãnh đạo tương lai" để đào tạo nhân tài, đảm bảo đầu vào
cho các thế hệ lãnh đạo. Các nhân viên trẻ sau khi được tuyển dụng sẽ có thời gian học
hỏi và trải nghiệm các công việc trong những môi trường làm việc khác nhau và những

-

nếp văn hóa khác nhau
Đối với chính sách giữ chân nhân tài, đưa ra những cách thức chăm sóc nhân viên khác
nhau, ví dụ chính sách bảo hiểm dành cho gia đình, hỗ trợ chi phí học tập cho con cái,
bảo hiểm hưu trí bổ sung…

4.3 Nghiên cứu và phát triển
- Unilever đã áp dụng một hệ thống tổ chức thơng tin marketing tồn cầu, có thể được tiếp


cận bởi tồn bộ marketer trong tồn tập đồn, tích hợp dữ liệu và trình bày chúng theo
-

một định dạng nhất quán.
Ngoài ra, với việc sử dụng nền tảng trí tuệ nhân tạo (AI) trong tổ chức dữ liệu, Đồng thời,
bộ phận CMI đã làm việc với Google và Razorfish để sử dụng công cụ lắng nghe mạng

xã hội thời gian thực (real-time) để dự đoán được những xu hướng.
4.4 Hoạt động mua sắm
- Tiềm lực tài chính hùng mạnh từ tập đồn Unilever thế giới. Theo báo cáo tài chính của
tập đồn Unilever thế giới, năm 2017 tập đồn có tốc độ tăng trưởng doanh số là 1,9% so
với trung bình 1,0% và -1,0% (2016), dịng tiền tự do là 5,4 tỷ Euro (2017) và vốn cổ
phần là 484 triệu Euro (2017).Những chính sách quản lý nguồn cung tài ngun vật liệu
và hàng hóa thơng minhsẽ giúp tối thiểu hóa chi phí hiệu quả. Cơng ty thường xuyên
phân tích những thay đổi, xu hướng và hành vi tiêu dùng trên thị trường lựa chọn những


nhà cung ứng chất lượng nhất và xây dựng - quản lý mối quan hệ với những nhà cung
ứng này để tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
D. MA TRẬN SWOT:
I.Phân tích SWOT của Unilever:
1.

Mơi trường bên trong:

1.1 Điểm mạnh (Strengths):
- Nhờ có sự hỗ trợ của tập đồn Unilever tồn cầu nên có nền tài chính mạnh mẽ,
vững vàng.
- Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển thông
qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các

trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho
nguồn nhân lực của cơng ty.
Ngồi ra, cơng ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các khoá học
tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ…
- Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được
chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác
tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết, kem đánh răng muối.
- Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever tồn cầu, được chuyển giao nhanh chóng
và có hiệu quả rõ rệt.
- Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua hàng
ngoại nhập.
- Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh thần
trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với công chúng rất được
chú trọng tại công ty.
1.2. Điểm yếu (Weaknesses):


- Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn mà sự
kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới.
- Các vị trí chủ chốt trong cơng ty vẫn do người nước ngồi nắm giữ.
- Vẫn cịn những cơng nghệ khơng áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì vậy
phải nhập khẩu từ nước ngồi nên tốn kém chi phí và không tận dụng được hết nguồn lao
động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam.
- Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người Việt
Nam, nhất là ở những vùng nơng thơn.
- Là một cơng ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của
Unilever còn chưa phù hợp với văn hố Á Đơng.
2.

Mơi trường bên ngồi:


2.1. Cơ hội (Opportunities):
- Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế
Việt Nam theo xu hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngồi, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.
- Thị trường trong nước (bán bn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hố…) đã phát triển
hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư
thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực.
- Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị
Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an
toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà
đầu tư nước ngoài.
- Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người
tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt


Nam giỏi xuất sắc về công nghệ – nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho
công ty.
- Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là
giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khống, tự
tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc
sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
- Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản
phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
- Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mơ hình gia đình mở rộng (gồm cả ơng
bà, cơ chú, v.v…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của
cơng ty.
- Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài,
nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hố khi cơng ty Unilever bắt đầu

chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần.
- Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây cịn mới, có nhiều
“đất” để kinh doanh
2.2. Thách thức (Threats):
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản
phẩm cao.
- Tài chính, tín dụng Việt Nam khơng phát triển, thị trường chứng khốn cịn manh
mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và
Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới.
Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với
Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận
khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.


- Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngồi, nhất là chính
sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà
Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,…
- Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi,
hưởng thụ của khơng ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm
khắc…
Một số ý kiến đã cho rằng chính các cơng ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối
sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước cịn ít
nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam.
- Chính sách dân số – kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa,
lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ khơng cịn là lợi thế cho Unilever. Ngồi ra,
những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc
chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng.
Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao
cấp khơng nhiều như nhóm SSWD (single – độc thân , separate – sống riêng , widowed –
goá phụ, divorced – ly dị) ở các nước tư bản.

- Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm khơng phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ
cơng ty mẹ ở châu Âu.
- Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công ty
mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho cơng ty Unilever.
II, Phân tích ma trận SWOT cho chiến lược:

Cơ hội

Môi trường cạnh tranh

Môi trường nội bộ


Nhà nước chủ trương cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và ưu tiên thu hút đầu

Điể
m mạnh

Tiềm lực tài chính hùng mạnh từ tập
đoàn Unilever thế giới

tư nước ngoài

Khách hàng trẻ, hiện đại và tự lập

Tình hình nghiên cứu và phát triển

trong quyết định mua hàng


công nghệ của Unilever Việt Nam được chú
trọng và đầu tư thỏa đáng

Thác
h thức

Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm nên
một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty

Điể
m yếu

Bộ máy cồng kềnh, quá nhiều sản
phẩm.

mẹ ở châu Âu không phù hợp với đặc
điểm người Việt Nam

Trong bối cảnh thị

trường hàng

tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều

Khơng hiểu rõ văn hóa Việt Nam,
bằng các doanh nghiệp nội địa.

công ty mới “chen chân” vào và cạnh
tranh sẽ rất gay gắt cho cơng ty
Unilever.

III, Phân tích sự phù hợp của chiến lược:
Kết hợp

Diễn giải

Suy ra chiến lược

S1 với O1.

Tiềm lực tài chính vững mạnh, ổn
định, đủ lớn. Kết hợp với chính
sách mở cửa, hội nhập, khuyến
khích DN nước ngồi đầu tư vào
Việt Nam của chính phủ.=> chiến
lược vừa tăng cường đầu tư để tận
dụng lợi thế kinh tế theo quy mơ
để cạnh tranh về giá; vừa có thể
mạnh mẽ nghiên cứu để tạo ra sự

Đại dương xanh


×