Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Báo cáo kết thúc học phần Công chứng Chuyên đề Kỹ năng về việc giải quyết yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.7 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC



BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
Công chứng văn bản liên quan đến hơn nhân và gia
đình,các văn bản liên quan tới thừa kế

Chuyên đề: Kỹ năng về việc giải quyết yêu cầu công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản

Họ và tên: Huỳnh Duy Anh
Sinh ngày: 12 tháng 7 năm 1997
Số báo danh:
Lớp: CCV KHÓA 24 _ HẬU GIANG

Hậu Giang, ngày 19 tháng 02 năm 2022


MỞ ĐẦU
Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho người cịn sống.
Thừa kế ln gắn với sở hữu. Sở hữu là yếu tố quyết định thừa kế và thừa
kế là phương tiện để duy trì, củng cố quan hệ sở hữu. Sau thời điểm mở
thừa kế, để thực hiện việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản từ người đã
chết sang người thừa kế có hai loại thủ tục là thủ tục khai nhận di sản
hoặc thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Người thừa kế được
xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định quy định của
pháp luật rất cụ thể và rõ ràng ở Bộ luật Dân sự và Luật Công chứng hiện
hành. Sau đây tôi xin được trình bày về đề tài: “Kỹ năng về việc giải
quyết yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc


khai nhận di sản” làm bài báo cáo kết thúc học phần “Công chứng các
văn bản liên quan đến hơn nhân và gia đình, cơng chứng các văn bản
liên quan đến thừa kế”.
NỘI DUNG
I.

Quy định của pháp luật công chứng về công chứng văn bản
thỏa thuận phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản thừa
kế

I.1. Khái niệm di sản thừa kế
Xét trên phương diện khoa học luật dân sự: Di sản thừa kế là toàn bộ
tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết để lại, là đối tượng của quan
hệ dịch chuyển tài sản của người đó sang cho những người hưởng thừa
kế, được nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện.
Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài
sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác”.
Theo đó, di sản chính là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại
thừa kế lúc họ còn sống. Đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài
sản. Tài sản thuộc di sản được phân loại thành bất động sản và động sản.
Bất động sản thuộc di sản thừa kế có thể bao gồm: tài sản khác gắn liền
với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của
pháp luật.

1


I.2. Quy định của pháp luật về công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản thừa kế.

a.

Công chứng văn bản khai nhận di sản

Hoạt động công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
được quy định tại Điều 58 Luật Cơng chứng 2014, theo đó, việc cơng
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được thực hiện như sau:
- Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người
cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận khơng phân
chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
- Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật Công chứng 2014.
b.

Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014, việc công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản được thực hiện như sau:
- Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di
chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có
quyền u cầu cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản
có thể tặng cho tồn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho
người thừa kế khác.
- Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy
định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải
có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của
người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu cơng
chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và

người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường
hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu cơng chứng phải có bản
sao di chúc.
- Cơng chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng
là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu
cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc
có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là khơng đúng pháp
luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu
công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám
định.
2


Tổ chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc
công chứng.
- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một
trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng
di sản.
II.

Kỹ năng đặc thù trong việc giải quyết yêu cầu công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản

Trải qua thời gian học tập tại Học viện Tư pháp cùng với sự giảng dạy
tận tình của các thầy cô, tôi đã học tập thêm được nhiều kiến thức bổ ích.
Việc cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận
di sản là một trong những văn bản khó và cần phải có kiến thức cũng như
kinh nghiệm mới có thể giải quyết. Có thể thấy, mỗi cơng chứng viên khi

hành nghề sẽ có những quan điểm khác nhau, tuy nhiên, cũng sẽ có
những chuẩn mực chung nhất định. Với kỹ năng đặc thù để giải quyết
việc yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai
nhận di sản cũng vậy. Có thể liệt kê đến những kỹ năng cần thiết như
sau:
II.1. Kỹ năng xác định thời hiệu thừa kế
Khi nhận được hồ sơ yêu cầu công chứng, công chứng viên cần phải
xem xét hồ sơ để xác định xem còn thời hiệu yêu cầu chia thừa kế hay
khơng? Nếu cịn thời hiệu u cầu chia di sản thì cơng chứng viên sẽ tiến
hành xem xét và nghiên cứu hồ sơ sâu hơn, còn nếu đã hết thời hiệu theo
quy định thì sẽ thực hiện quyền từ chối yêu cầu công chứng.
Tại Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như
sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với
bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết
thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp khơng có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được
giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy
định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự 2015;
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu quy định
tại điểm a khoản này.

3


- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của
mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của

người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, Công chứng viên cần phải căn cứ theo quy định nêu trên để
xác định yêu cầu phân chia di sản cịn thời hiệu hay khơng? Từ đó đưa ra
được kết luận có chấp nhận u cầu cơng chứng hay không?
II.2. Thẩm quyền công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di
sản, văn bản khai nhận di sản
Khi tiếp nhận hồ sơ công chứng, công chứng viên cần phải xác định
được Hợp đồng, giao dịch được yêu cầu công chứng có thuộc thẩm quyền
cơng chứng của tổ chức hành nghề cơng chứng nơi mình đang hành nghề
hay khơng?
Tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất
động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công
chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở,
trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất
động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền
đối với bất động sản.”
Như vậy, Luật Công chứng 2014 chỉ quy định về phạm vi công chứng
đối với hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản, tức chỉ những
giao dịch này (trừ một số trường hợp nhất định) thì sẽ phải tuân theo
phạm vi địa hạt – chỉ công chứng viên thuộc tổ chức hành nghề cơng
chứng nơi có bất động sản mới được thực hiện thủ tục công chứng. Cịn
đối với các hợp đồng, giao dịch khác khơng liên quan đến bất động sản
thì thẩm quyền cơng chứng khơng bị hạn chế.
Theo những phân tích nêu trên, thì người yêu cầu công chứng Văn
bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc văn bản khai nhận di sản có liên
quan đến bất động sản thì cơng chứng viên cần phải xem xét về thẩm
quyền công chứng theo địa hạt, xem xét tổ chức hành nghề cơng chứng

nơi mình đang hành nghề có thẩm quyền cơng chứng hay khơng? Cịn
nếu như di sản để lại là động sản thì người u cầu cơng chứng có thể
đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào để thực hiện thủ tục cũng
4


như công chứng viên của bất kỳ tổ chức hành nghề cơng chứng nào cũng
có thẩm quyền cơng chứng.
II.3. Kỹ năng làm thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
* Quy định của pháp luật:
Thủ tục thông báo niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản phân
chia di sản, văn bản khai nhận di sản là một trong những thủ tục bắt
buộc khi tiến hành thực hiện thủ tục công chứng. Công chứng viên sẽ căn
cứ theo quy định của pháp luật để thực hiện thủ tục này.
Tại Điều 18 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm
2015 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Thứ nhất, công chứng viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công
chứng sẽ tiến hành soạn thảo thông báo niêm yết. Nội dung của
thông báo niêm yết sẽ phải thể hiện được đầy đủ như sau:
+ Nêu rõ họ, tên của người để lại di sản;
+ Họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di
sản thừa kế;
+ Quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di
sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế.
+ Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót,
giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản
thừa kế khơng thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di
sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng

đã thực hiện việc niêm yết.
Thứ hai, sau khi soạn thảo xong thông báo niêm yết thì cơng
chứng viên sẽ thực hiện thủ tục niêm yết:
+ Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn
bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực
hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của
người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối
cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
+ Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản
chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định
tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
5


+ Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức
hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối
cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì tổ chức hành nghề cơng chứng có thể đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của
người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Thứ ba, về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc
niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết. Sau khi kết
thúc thời gian niêm yết công khai theo quy định, công chứng viên sẽ đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện thủ tục niêm yết để nhận lại
thơng báo niêm yết có xác nhận của nơi thực hiện niêm yết. Nếu trong
thời gian niêm yết, không nhận được bất kỳ khiếu nại, tố cáo nào thì
cơng chứng viên sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục tiếp theo để công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

Cịn nếu có khiếu nại, tố cáo thì tiến hành xác minh, làm rõ theo quy định
của pháp luật.
* Vướng mắc pháp lý:
Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá chặt chẽ về việc niêm
yết thông báo khai nhận /thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Tuy nhiên,
đối với trường hợp việc khai nhận di sản thừa kế có yếu tố nước ngồi thì
dường như quy định trên lại gây ra vướng mắc rất lớn. Cụ thể:
Đối với trường hợp người để lại di sản là Bất động sản của người Việt
Nam đang cư trú tại nước ngoài, việc xác định nơi cư trú cuối cùng trước
khi chết của người đó rất khó khăn.
Có quan điểm cho rằng: Căn cứ Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại
di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định
theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Do đó, việc niêm yết thơng báo khai nhận di sản thừa kế sẽ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có Bất động sản và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú cuối cùng tại Việt Nam trước khi chết của người để lại di sản chứ
không phải là nơi cư trú cuối cùng của người đó tại nước ngồi.
Tuy nhiên, theo quan điểm cá nhân của người viết, việc xác minh nơi
cư trú cuối cùng trước khi chết của người để lại di sản vẫn cần được
hướng dẫn thêm.

6


II.4. Kỹ năng xác định chủ thể của văn bản thỏa thuận phân chia
di sản, văn bản khai nhận di sản
Việc xác định chủ thể tham gia giao dịch rất quan trọng. Đối với văn
bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản thì để khẳng

định việc xác định được đúng và đầy đủ tất cả những người được hưởng
thừa kế là một vấn đề khá khó khăn. Do đó, khi thực hiện thủ tục cơng
chứng, công chứng viên sẽ cần căn cứ vào quy định của pháp luật để xác
định chủ thể này. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, cần xác định đúng người để lại di sản:
Người để lại di sản là người có tài sản sau khi chết đi để lại cho người
sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hoặc hay theo quy
định của pháp luật. Người để lại di sản được xác định chỉ có thể là cá
nhân. Việc xác định đúng người để lại di sản hết sức quan trọng. Việc xác
định đúng người để lại di sản sẽ là căn cứ để công chứng viên tiến hành
xác định người được hưởng thừa kế.
Theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Luật cơng chứng 2014 thì điều
kiện để thực hiện việc thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản
đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở … thì một trong các giấy
tờ cần cung cấp được đó chính là Giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm
quyền cấp. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp người để lại di sản chết đi, di
sản để lại chưa được thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận theo quy
định, khi đó, sẽ cần thực hiện thủ tục cử người quản lý di sản để thực
hiện các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Có nhiều trường
hợp khi sau khi được cấp Giấy chứng nhận thì khơng ghi rõ di sản do ai
để lại mà chỉ liệt kê ra những người do người quản lý di sản kê trình. Do
đó, với những trường hợp này, công chứng viên cần hết sức tỉnh táo để
xác định được người để lại di sản là ai thông quan việc xác minh theo yêu
cầu hoặc yêu cầu người thừa kế làm rõ.
Như vậy, việc xác định đúng người để lại di sản hết sức quan trọng.
Thứ hai, xác định đúng người thừa kế:
Người thừa kế là người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo quy
định của pháp luật. Tại Điều 613 quy định về người thừa kế. Theo đó, nếu
như người thừa kế là cá nhân thì phải cịn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai

trước khi người để lại di sản chết. Còn nếu người thừa kế không là cá
nhân như người thừa kế là pháp nhân, tổ chức … thì cịn phải tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
7


Như đã nêu ở trên, người thừa kế có thể được hưởng thừa kế theo di
chúc hoặc hưởng thừa kế theo pháp luật. Do đó, bên cạnh việc cịn sống
vào thời điểm mở thừa kế thì cần xác định được người thừa kế cụ thể là
ai? Đối với từng trường hợp sẽ có những quy định cụ thể để cơng chứng
viên làm căn cứ để xác định.
* Xác định người thừa kế theo pháp luật:
Đầu tiên, công chứng viên cần xác định được khi nào sẽ tiến hành
xác định người thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 650 Bộ
luật dân sự 2015 thì những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:
- Khơng có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di
chúc khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà
khơng có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực
pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc
nhưng họ khơng có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ
chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng khơng cịn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.

Khi đã xác định được sẽ tiến hành phân chia di sản theo pháp luật thì
cơng chứng viên sẽ tiến hành xác định người thừa kế theo hàng thừa kế,
điều kiện và trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật. Tại Điều 651 Bộ
luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
8


+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của
người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột;
chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu
khơng cịn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di
sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Khi đã xác định xong những yếu tố trên thì cơng chứng viên tiếp
nhận hồ sơ u cầu cơng chứng thì sẽ căn cứ vào quy định tại Bộ luật
dân sự cũng như quy định của Luật Hộ tịch để xác định được hàng thừa
kế thông qua các giấy tờ hộ tịch. Việc xác định là quan hệ vợ chồng thì
cần thơng qua Giấy chứng nhận kết hơn, quan hệ cha con thì cần thông
qua giấy khai sinh, quyết định nhận nuôi con ni, nếu người thừa kế
cùng hàng đã chết thì cần cung cấp giấy chứng tử.

Theo nguyên tắc chung, người thừa kế phải là người còn sống vào
thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, pháp luật dân sự đã quy định một
trường hợp được coi là ngoại lệ, đó là thừa kế thế vị. Tại Điều 652 Bộ luật
dân sự 2015 quy định về vấn đề này. Theo đó, trường hợp con của người
để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản
thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
chắt được hưởng nếu còn sống.
Đây là trường hợp xảy ra cũng khá phổ biến trên thực tế. Do đó, khi
tiếp nhận hồ sơ u cầu cơng chứng về thừa kế, nếu có trường hợp con
của người để lại di sản cũng đã chết thì cơng chứng viên cần xem xét, đối
chiếu các mốc thời gian trên giấy chứng tử xem có phát sinh trường hợp
thừa kế thế vị hay không?
* Xác định người thừa kế theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của
mình cho người khác sau khi chết. Trong nội dung di chúc, cá nhân sẽ
thực hiện quyền định đoạt của mình bằng cách thể hiện ý chí sau khi
chết đi sẽ để lại di sản cho ai, có thể chia phần thừa kế cho từng người,
để lại nghĩa vụ … Do đó, cơng chứng viên sẽ căn cứ trực tiếp vào nội
dung di chúc để xác định người thừa kế.
9


Vấn đề quan trọng để xác định việc thừa kế theo di chúc đo chính là
di chúc đó có hợp pháp hay không? Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015
quy định về vấn đề này, theo đó, di chúc được coi là hợp pháp khi đáp
ứng đủ những điều kiện theo quy định sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không
bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội; hình thức di chúc khơng trái quy định của luật.
- Đối với di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết
chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc
chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được
coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều
này.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể
hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và
ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm
chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di
chúc phải được cơng chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực
xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Công chứng viên sẽ căn cứ theo các quy định nêu trên để xác định
tính hợp pháp của di chúc. Tuy nhiên, hiện nay, việc xác định một di chúc
không qua thủ tục công chứng, chứng thực là hợp pháp sẽ rất khó đối với
cơng chứng viên. Việc xác định vào thời điểm lập di chúc, người lập di
chúc cịn minh mẫn, sang suốt mà khơng có người làm chứng, khơng có
cơ quan, tổ chức thứ ba xác nhận thì cơng chứng viên sẽ căn cứ vào đâu?
Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, việc công bố di chúc sẽ được thực
hiện sau thời điểm mở thừa kế. Mà công chứng viên lại phải xác định
được tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch nên việc xác định
tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc vẫn sáng suốt và minh mẫn là
điều rất khó khăn. Ngồi ra, có những di chúc mặc dù đã được công
chứng, chứng thực như lại vi phạm về trình tự, thủ tục thì cũng sẽ rất

khó. Do đó, việc xác định di chúc hợp pháp là vấn đề rất quan trọng trong
việc xác định người thừa kế theo di chúc.
10


Ngoài ra, khi tiến hành xác định người thừa kế theo di chúc thì cịn
một vấn đề phát sinh, đó là những người thừa kế không phụ thuộc vào
nội dung của di chúc. Tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về
người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo đó:
- Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần
ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo
pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng
di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
+ Con thành niên mà khơng có khả năng lao động.
- Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối
nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có
quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật dân
sự 2015.
Do đó, khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản thì cơng chứng viên cần thơng
qua nghiên cứu hồ sơ cũng như khai thác thông tin từ người yêu cầu công
chứng để xác định nội dung này nhằm tránh trường hợp bỏ sót người
thừa kế dẫn đến tranh chấp xảy ra.
Thứ ba, xác định năng lực hành vi dân sự của chủ thể tham
gia giao dịch
Căn cứ điều 19 Bộ luật dân sự 2015 việc xác định năng lực hành vi
dân sự của chủ thể tham gia giao dịch là vơ cùng cần thiết. Do đó, khi
thực hiện thủ tục khai nhận/ thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, công
chứng viên cần xác định người tham gia giao dịch đó thuộc trường hợp

nào để xác định chính xác thành phần tham gia giao dịch dân sự cụ thể.
Người có đủ năng lực hành vi dân sự thì sẽ được tự mình xác lập, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ. Người thành niên là người từ đủ mười tám
tuổi trở lên trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật
dân sự. Còn đối với những trường hợp khác, thì việc thực hiện giao dịch
dân sự như sau:
Tại Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo
pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

11


- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ
giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa
tuổi.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất
động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định
của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Như vậy, đối với người chưa thành niên mà được hưởng di sản thừa
kế thì việc xác lập, thực hiện giao dịch sẽ được thực hiện theo quy định
nêu trên. Ngoài ra, việc đại diện sẽ cho người chưa thành niên thực hiện
các giao dịch sẽ phải đảm bảo được quyền lợi hợp pháp cho họ.
* Đối với người mất năng lực hành vi dân sự và người khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người hạn chế năng lực
hành vi dân sự: Theo Điều 22 và điều 23 Bộ luật dân sự 2015 như
sau:

Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ khơng
thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự được, theo các quy định nêu
trên, giao dịch dân sự của họ được thực hiện như sau:
- Giao dịch dân sự của người bị tòa án tuyên là mất năng lực hành vi
dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
- Giao dịch dân sự của người bị tòa án tuyên là khó khăn trong nhận
thức và làm chủ hành vi sẽ do người giám hộ thực hiện.
- Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của
người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
Trong những trường hợp phải có người giám hộ, nêu trên. Khi định
đoạt tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải có sự đồng ý của
người giám sát việc giám hộ (Căn cứ Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015).
Thứ tư, cần xác định được thời điểm mở thừa kế;
Thời điểm mở thừa kế rất quan trọng vì kể từ thời điểm đó, xác định
được chính xác tài sản, quyền và nghĩa vụ về tài sản của người để lại di
dản mà người thừa kế được hưởng. Vậy, thời điểm mở thừa kế được xác
định như thế nào?

12


Tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “Thời
điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tịa án
tun bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác
định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”.
Đối với cái chết tự nhiên thì thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định là
thời điểm người thừa kế chết. Việc xác định người chết này sẽ thơng qua

giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014.
Còn đối với cái chết pháp lý thì thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định là
theo quyết định của Tịa án có thẩm quyền.
II.5. Kỹ năng xác định di sản thừa kế
Đối tượng của thỏa thuận phân chia di sản hay khai nhận di sản là
khối tài sản của người chết để lại. Vậy, di sản này được quy định như thế
nào? Tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản bao gồm tài sản
riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với
người khác.
Như vậy, di sản của người chết được xác định bao gồm tài sản riêng
của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người
khác. Được xác định cụ thể như sau:
- Di sản riêng của người chết:
Công chứng viên khi tiếp nhận hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia, văn bản khai nhận di sản thì cần căn cứ vào các giấy tờ, tài
liệu theo quy định để xác định tài sản là di sản riêng của người chết.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì cá nhân có quyền sở hữu riêng
và tài sản thuộc sở hữu riêng sẽ không bị hạn chế về số lượng, giá trị. Đối
với tài sản riêng thì cá nhân sẽ có toàn quyền thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu. Như vậy, đối với di sản riêng thì của người chết
thì sẽ được thực hiện để phân chia toàn bộ cho những người được hưởng
thừa kế.
Tại Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về căn cứ để xác định
tài sản riêng của một cá nhân. Công chứng viên cần căn cứ vào các quy
định của pháp luật chuyên ngành để xác định tài sản riêng này. Công
chứng viên sẽ áp dụng các quy định tại Luật hơn nhân và gia đình về tài
sản riêng của vợ chồng cũng như các văn bản hướng dẫn liên quan để có
thể xác định tài sản riêng này.
Khi đó, trong hồ sơ yêu cầu công chứng, công chứng viên sẽ yêu cầu
người thừa kế cung cấp được các giấy tờ, tài liệu theo luật định để làm

căn cứ xác định di sản riêng của người đã chết. Công chứng viên sẽ cần
13


yêu cầu cung cấp các giấy tờ như giấy xác nhận tình trạng hơn nhân,
quyết định của cơ quan có thẩm quyền, căn cứ được tặng cho riêng … để
xác định.
- Phần di sản trong khối tài sản chung với người khác:
Phân di sản trong khối tài sản chung với người khác có thể là sở hữu
chung hợp nhất hoặc sở hữu chung theo phần. Công chứng viên khi tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản,
văn bản khai nhận di sản thì cần xác định được phần di sản mà người
chết để lại là như thế nào?
Đối với tài sản chung vợ chồng thì cơng chứng viên sẽ căn cứ theo
quy định tại Luật hơn nhân và gia đình về việc xác định tài sản chung kết
hợp cùng với các giấy tờ về hộ tịch để xác định quan hệ hôn nhân, từ đó
xác định xác định được di sản để lại. Do tài sản chung vợ chồng là tài sản
chung hợp nhất và có thể phân chia, các bên đều có quyền và nghĩa vụ
ngang nhau, do đó, khi một trong hai người chết đi thì việc xác định phần
di sản để lại trong khối tài sản chung này thường được xác định là một
phần hai.
Còn đối với sở hữu chung khác thì thường được xác định là sở hữu
chung theo phần và loại sở hữu chung thường gặp nhất và sở hữu chung
của hộ gia đình. Loại tài sản thường gặp nhất đối với loại tài sản này là
đất được cấp cho Hộ gia đình. Khi đó, cơng chứng viên cần xác định được
đúng và đầy đủ các thành viên hộ, từ đó mới xác định được phần di sản
để lại.
Ngoài ra, đối với việc xác định di sản để lại thì cơng chứng viên cũng
cần lưu ý đến các trường hợp sẽ bị hạn chế phân chia di sản. Đối với
những trường hợp hạn chế này, công chứng viên cần phân tích và hướng

dẫn cho người thừa kế biết, hiểu về quyền và nghĩa vụ trong những
trường hợp này. Cụ thể như sau:
- Một là: Di sản bị hạn chế phân chia do thờ cúng:
Việc hạn chế này sẽ chỉ xuất hiện trong trường hợp thỏa thuận phân
chia/ khai nhận di sản theo di chúc. Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật
dân sự 2015 thì:
+ Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng thì phần di sản đó khơng được chia thừa kế và được giao cho
người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;
nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo
thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền
14


giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ
cúng.
+ Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản
thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
+ Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết
thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp
di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
+ Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh tốn
nghĩa vụ tài sản của người đó thì khơng được dành một phần di sản dùng
vào việc thờ cúng
Như vậy, nếu trong nội dung di chúc có phần định đoạt làm di sản
thờ cúng thì cơng chứng viên cần căn cứ theo quy định nêu trên để giải
quyết.
- Hai là di sản bị hạn chế phân chia do thủ tục hành chính:
Trường hợp này thường xảy ra đối với di sản là quyền sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật, các bên có thể thỏa thuận phân chia di sản

hoặc người để lại di sản phân chia trong di chúc, tuy nhiên, nếu việc chia
này mà không đủ điều kiện để thực hiện các thủ tục tách thửa theo quy
định thì việc phân chia này sẽ khơng thể thực hiện việc đăng ký sang tên
theo quy định của Luật đất đai. Mà theo quy định của Luật đất đai, một
trong những điều kiện để được thực hiện quyền của chủ sử dụng đất
chính thời phải có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp. Như
vậy, việc phân chia mà khơng sang tên được thì người được hưởng di sản
sẽ không thể thực hiện được quyền và nghĩa vụ theo luật. Do đó, đối với
những trường hợp này, công chứng viên cần hướng dẫn người yêu cầu
công chứng sao cho phù hợp.
- Ba là, bị hạn chế phân chia do tài sản không thuộc diện được sở
hữu của người thừa kế:
Đối với di sản là nhà ở và quyền sử dụng đất thì cơng chứng viên cần
quan tâm đến điều kiện để được sở hữu nhà ở và được quyền sử dụng đất
tại Việt Nam. Đối với những trường hợp người thừa kế là người nước ngồi
thì hoặc không thuộc các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì
những đối tượng này sẽ chỉ được hưởng phần giá trị của phần di sản mà
mình được hưởng. Do đó, cơng chứng viên cần quan tâm đến vấn đề này.

15


II.6. Vấn đề phát sinh người thừa kế mới hoặc người thừa kế thế
vị bác bỏ quyền thừa kế
Việc phát sinh người thừa kế mới hoặc người thừa kế thế vị bị bác bỏ
quyền thừa kế có thể thấy là những vấn đề phát sinh sau khi thực hiện
thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia, văn bản khai nhận di
sản. Tuy nhiên, công chứng viên cũng cần có những kỹ năng liên quan
đến vấn đề này để có thể hướng dẫn cho người u cầu cơng chứng. Có
thể thấy, một trong những bước khi thực hiện thủ tục công chứng là là

trước khi ký vào hợp đồng, giao dịch, cơng chứng viên sẽ cần giải thích
cho người yêu cầu công chứng về quyền, nghãi vụ cũng như hậu quả
pháp lý phát sinh khi tiến hành giao kết hợp đồng, giao dịch. Đối với thủ
tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia, văn bản khai nhận di sản
cũng vậy. Cơng chứng viên cần phải giải thích cho người được hưởng thừa
kế biết về quyền và nghĩa vụ của mình cũng như trong trường hợp phát
sinh người thừa kế mới hoặc có người thừa kế thế vị bị bác bỏ quyền thừa
kế sẽ được pháp luật quy định như thế nào? Việc xác định đủ 100% người
thừa kế là điều mà khơng ai có thể khẳng định được do đó, các nhà làm
luật cũng đã dự liệu về vấn đề này.
Theo quy định tại Điều 662 Bộ luật dân sự 2015 thì trong trường hợp
có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế sẽ
được xử lý như sau:
- Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì
khơng thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những
người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một
khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia
thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
- Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ
quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh tốn một khoản
tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế
cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
III. Kiến nghị, đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật đối với hệ
thống pháp luật liên quan
Hiện nay, các quy định của pháp luật để điều chỉnh trong lĩnh vực
thừa kế được quy định khá hoàn thiện. Các quy định trong lĩnh vực công
chứng cũng đã dành ra các điều luật cụ thể để điều chỉnh. Tuy nhiên,
trong thực tiễn hành nghề, cơng chứng viên vẫn gặp những khó khăn
nhất định, chưa có quy định hay văn bản hướng dẫn cụ thể, dẫn đến việc

16


các cơng chứng viên sẽ có các quan điểm khác nhau và có các hướng xử
lý khác nhau. Do vậy, cần có những quy định hay văn bản hướng dẫn cụ
thể hơn nhằm thống nhất trong quá trình hành nghề công chứng. Bản
thân tôi đưa ra một số kiến nghị hồn thiện như sau:
3.1.Cần có quy định rõ ràng hơn về việc xác định di chúc hợp
pháp
Như đã phân tích ở trên, việc xác định di chúc hợp pháp hay khơng
sẽ có ý nghĩa rất quan trọng. Trường hợp di chúc mà khơng được coi là
hợp pháp thì sẽ tiến hành thủ tục phân chia di sản theo pháp luật. Do đó,
tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định về điều kiện để xác định
một di chúc là hợp pháp. Theo đó, điều kiện cơ bản đó là: Người lập di
chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật,
khơng trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Tuy nhiên, việc xác định cá nhân tại thời điểm lập di chúc là minh mẫn,
sáng suốt có khả quan hay khơng? Cơng chứng viên khi tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản/ văn bản khai
nhận di sản theo di chúc thì một trong những giấy tờ cần cung cấp đó
chính là di chúc đã được lập. Vậy, căn cứ gì để cơng chứng viên xác định
được sự minh mẫn và sáng suốt của người lập di chúc? Đối với những di
chúc được công chứng, chứng thực theo quy định thì đã có cơ quan thứ
ba có thẩm quyền xác nhận, cơng chứng viên sẽ khơng gặp khó khăn
trong trường hợp này. Nhưng đối với những di chúc được lập thành văn
bản khơng có cơng chứng, chứng thực hay những văn bản được lập bằng
miệng thì sẽ xử lý như thế nào? Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn về
vấn đề này.
Theo quan điểm của cá nhân người viết, để ý chí của người lập di

chúc được thực hiện do đây là mong muốn cuối cùng của họ trước khi
chết thì Bộ luật dân sự nên sửa đổi về hình thức của di chúc theo hướng
phải được thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật. Khi đó, việc xác định di chúc là hợp pháp sẽ được thực hiện dễ
dàng hơn cũng bảo đảm di nguyện của người chết được thực hiện.
3.2.Cần có quy định hướng dẫn về các giấy tờ thay thế giấy tờ hộ
tịch để xác định người thừa kế
Nhằm tránh việc khai không đúng, không đủ người thừa kế cũng như
người tham gia thỏa thuận phân chia di sản/ khai nhận di sản thì cơng
chứng viên sẽ phải xem xét kỹ, xác minh thêm các giấy tờ để xác định
chính xác thơng tin của người được thừa kế như: Giấy chứng tử, Giấy khai
17


sinh, đăng ký kết hôn, quyết định nhận nuôi con ni …để xác định được
quan hệ thừa kế từ đó xác định được người thừa kế.
Tuy nhiên, trong thực tế, có rất nhiều trường hợp người để lại di sản
đã thọ hơn 100 tuổi, việc yêu cầu cung cấp đủ Giấy khai sinh, đăng ký
kết hôn của người để lại di sản là rất khó. Nếu vậy, trong trường hợp này,
giấy tờ nào có thể thay thế hay Cơng chứng viên từ chối công chứng theo
quy định? Việc Công chứng viên hướng dẫn xin giấy xác nhận của UBND
xã, phường nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản chết về quan
hệ hôn nhân, huyết thống hay xin xác nhận mộ trí của ban quản trang có
được coi là phù hợp hay khơng. Nếu từ chối thì di sản do người chết để lại
sẽ được thực hiện như thế nào? Tất cả đều thuộc về người quản lý di sản
hay sao?
Hoặc có những trường hợp những thơng tin trên giấy tờ hộ tịch, giấy
tờ về nơi cư trú và giấy tờ tùy thân khơng có sự thống nhất. Những
trường hợp này đúng theo quy định phải thực hiện các thủ tục cải chính
hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, vì một số lý do mà khơng

thể cải chính được thì việc xin xác nhận của UBND xã/phường về các
thơng tin sai lệch là đúng có phù hợp hay khơng?
Do vậy, cần có những quy định cụ thể hơn về vấn đề này. Theo quan
điểm của người viết, các cơ quan ban ngành cần có văn bản hướng dẫn
cụ thể về những giấy tờ nào được coi là thay thế giấy tờ về hộ tịch trong
việc xác định quan hệ thừa kế. Đây là một trong những vấn đề nổi cộm
nhưng đến nay vẫn chưa có quy định cụ thể. Mỗi công chứng viên hành
nghề sẽ có những quan điểm và hướng dẫn người yêu cầu cơng chứng
riêng. Do đó, cần có quy định hướng dẫn cụ thể hơn.
3.3.Cần có quy định cụ thể hơn để hướng dẫn về việc xác định
thành viên hộ gia đình
Một trong những kỹ năng đặc thù mà công chứng viên cần có trong
việc giải quyết u cầu cơng chứng văn bản thỏa thuận di sản/vản bản
khai nhận di sản đó chính là xác định được di sản để lại là gì? Đối với
phần di sản trong khối tài sản chung với người khác thường gặp nhất
chính là quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình. Người chết chính là một
trong những thành viên hộ. Tuy nhiệ, việc xác định thành viên hộ hiện tại
cũng gặp nhiều khó khăn.
Tại Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là
những người có quan hệ hơn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật về hơn nhân và gia đình, đang sống chung và có

18


quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”
Tuy nhiên, trong thực tế, để xác định thành viên hộ có quan hệ hơn
nhân, huyết thống, ni dưỡng và đang sống chung, có quyền sử dụng
đất chung tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận là khá khó khăn. Các

cơng chứng viên sẽ thường căn cứ vào sổ hộ khẩu trước thời điểm được
giao đất hay xin xác nhận hộ khẩu gốc của cơ quan cơng an có thẩm
quyền tại thời điểm được giao đất. Tuy nhiên, việc xác định như vậy có
thực sự phù hợp hay không? Việc xác định cùng chung sống sẽ được xác
định như thế nào là hợp lý?
Do đó, cần có những quy định cụ thể hơn để hướng dẫn về cách xác
định thành viên hộ gia đình, từ đó sẽ có căn cứ để xác định phần di sản
do người chết để lại, tránh trường hợp xác định thừa hoặc thiếu thành
viên hộ dẫn đến xác định phần di sản thừa kế thừa hoặc thiếu trong thực
tế.
3.4.Cần có quy định hướng dẫn cụ thể hơn về vấn đề xác định
điều kiện tham gia giao dịch của tài sản
Có thể thấy, di sản thường gặp trong những yêu cầu công chứng văn
bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thường gặp là quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, là những tài sản có giá trị lớn
nên việc xác định điều kiện được tham gia giao dịch là điều vô cùng cần
thiết, tránh xảy ra tranh chấp sau khi thực hiện thủ tục công chứng.
Điều kiện để tham giao giao dịch của quyền sử dụng đất được quy
định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 và điều kiện tham gia giao dịch về
nhà ở được quy định tại Điều 118 Luật nhà ở 2014, trong những giao dịch
nêu trên có các giao dịch liên quan đến thừa kế. Theo đó, bên cạnh việc
tài sản phải có Giấy chứng nhận theo quy định thì cịn phải đảm bảo tài
sản đang khơng bị tranh chấp, khơng có khiếu nại, khiếu kiện gì, khơng
thuộc diện quy hoạch… Như vậy, để xác định được toàn bộ các điều kiện
theo quy định của pháp luật khá là khó khăn. Như với điều kiện đất
khơng có tranh chấp, mặc dù đi khảo sát thực địa nhưng cũng không thể
xác định là đất có tranh chấp hay khơng? Hay như thế nào để khẳng định
là đất có tranh chấp vẫn đang làm vấn đề cần được quy định rõ. Thường
với những điều kiện này, công chứng viên chỉ căn cứ vào hệ thống tra
cứu dữ liệu và lời cam đoan của người được hưởng thừa kế. Nhưng với

những căn cứ đó đã đủ để đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của văn bản
thỏa thuận phân chia di sản/văn bản khai nhận di sản hay chưa? Do đó,
cần có những hướng dẫn quy định cụ thể hơn về vấn đề này.
19


3.5.Cần có những hướng dẫn về việc thực hiện khai nhận/thỏa
thuận phân chia trong những trường hợp đặc thù
Theo quy định của pháp luật, quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của bộ luật dân sự và
pháp luật về đăng ký tài sản và việc đăng ký này là bắt buộc hay như với
động sản phải đăng ký cũng bắt buộc thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.
Thời điểm phát sinh quyền của chủ sử dụng, sở hữu là thời điểm hoàn tất
việc đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Như
vậy, đối với trường hợp Hợp đồng mua bán/ Hợp đồng chuyển nhượng bất
động sản hoặc động sản phải đăng ký đã giao kết nhưng chưa tiến hành
thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định thì có được xác định là
di sản hay khơng? Nếu có thì việc khai nhận sẽ được thực hiện như thế
nào?
Hiện tại chưa có quy định cụ thể để giải quyết trong trường hợp này,
dẫn đến khó khăn trong việc xử lý hồ sơ yêu cầu công chứng. Công
chứng viên sẽ tiến hành hướng dẫn người u cầu cơng chứng theo quan
điểm của mình để giải quyết hồ sơ hoặc tiến hành từ chối yêu cầu công
chứng. Nhưng như vậy sẽ không giải quyết được vấn đề và ảnh hưởng
đến quyền và nghĩa vụ của người được hưởng di sản. Do đó, cần có
những quy định cụ thể hơn để giải quyết vấn đề này.
3.6.Cần có văn bản hướng dẫn, quy định về sự phối hợp giữa các
cơ quan hữu quan liên quan đến hoạt động công chứng với
nhau.
Tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị pháp lý của Văn

bản cơng chứng, theo đó, văn bản cơng chứng có hiệu lực thi hành đối
với các bên liên quan, Hợp đồng, giao dịch được cơng chứng có giá trị
chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được cơng
chứng khơng phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tịa án tuyên bố là vô
hiệu. Tuy nhiên, nhiều trường hợp Văn bản khai nhận di sản khi mang ra
Văn phòng đăng ký đất đai lại bị trả về yêu cầu chia rõ phần của từng
người trong văn bản khai nhận. Trong khi, cơng chứng viên khơng có
thẩm quyền chia di sản thừa kế. Vậy, việc trả hồ sơ của bên Văn phịng
đăng ký đất đai có phù hợp hay khơng? Cần có những hướng dẫn cụ thể
để tránh ảnh hưởng đến người dân cũng như đảm bảo được giá trị pháp
lý của Văn bản công chứng.

20


3.7.Cần có quy định rõ hơn về việc thơng báo niêm yết.
Với quy định về thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản khai
nhận di sản/ văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì cũng cần có những
quy định rõ ràng và cụ thể hơn. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về thời hạn niêm yết:
Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Công chứng
2014 quy định như sau:
“Điều 18. Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
1. Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn
bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực
hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của
người để lại di sản; trường hợp khơng xác định được nơi thường trú cuối

cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó….”
Vậy, 15 ngày theo quy định của Nghị định được tính là 15 ngày làm
việc hay 15 ngày thường? Tại các ủy ban nhân dân phường khác nhau có
những cách hiểu và áp dụng khác nhau. Do vậy, cần có quy định cụ thể
hơn về thời hạn niêm yết này.
Thứ hai, cần quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân xã/phường nơi thực hiện thủ tục niêm yết:
Trên thực tế, việc niêm yết tại các Ủy ban nhân dân xã/phường chỉ
mang tính hình thức, khơng mang lại hiệu quả. Bởi vì, việc niêm yết ở Uỷ
ban nhân dân cấp xã không được phổ biển, thơng báo rộng rãi bằng
nhiều hình thức khác nhau và cũng khơng có quy định về việc các cán bộ
địa chính, cán bộ có liên quan có trách nhiệm tiền hành xác minh tình
trạng tài sản đang được khai nhận là di sản xem có tranh chấp khơng để
đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan mà chỉ niêm yết tại trụ sở ủy
ban, do đó, những cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến các tài sản nêu
trong văn bản được niêm yết khó có thể biết được về việc niêm yết này
để có ý kiến, khiếu nại (nếu có) nhằm bảo vệ quyền lợi của mình. Do đó,
cần có quy định rõ hơn về trách nhiệm cũng như việc niêm yết để tránh
bỏ sót người được hưởng di sản.
Thứ ba, về địa điểm thông báo niêm yết:
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày
15/03/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
21


Cơng chứng 2014 thì một trong những địa điểm để thực hiện việc niêm
yết đó chính là Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người
để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng
thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Vậy, đối với trường hợp di sản để lại là bất động sản của người Việt

Nam đang cư trú tại nước ngồi thì việc xác định nơi cư trú cuối cùng sẽ
được thực hiện như thế nào? Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp người
Việt Nam định cư ở nước ngồi nhưng khơng cịn hộ khẩu tại Việt Nam,
khơng có nơi tạm trú, họ chỉ có thẻ cu trú tại nước ngồi. Vậy, khi này,
công chứng viên sẽ xác định nơi cư trú cuối cùng trước khi chết như thế
nào? Việc xác định nơi cư trú cuối cùng trước khi chết của người là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài hiện tại cịn rất nhiều rất khó khăn. Do đó,
cần có văn bản hướng dẫn cụ thể hơn về vấn đề này.
KẾT LUẬN
Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận
di sản là một trong những văn bản cơng chứng khó, địi hỏi cơng chứng
viên cần phải có sự am hiểu pháp luật cũng như có các kỹ năng hành
nghề. Trong nội dung nêu trên, tôi đã phân tích những kỹ năng đặc thù
mà cơng chứng viên cần có để có thể giải quyết các yêu cầu công chứng
các văn bản về thừa kế. Đây là những kỹ năng quan trọng mà bất kỳ
công chứng viên nào khi thực hiện hành nghề đều cần phải nghiên cứu
và rèn rũa. Có thể thấy, cơng chứng viên cần phải kết hợp với các kỹ
năng hành nghề công chứng chung, luôn luôn trau dồi, học hỏi, tiếp cận
những quy định pháp luật mới để bảo đảm được tính xác thực và hợp
pháp của văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Bộ luật Dân sự năm 2015;


2.

Luật Công chứng năm 2014;

3.

Luật Hộ tịch năm 2014;

4.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

5.

Luật Đất đai năm 2013

6.

Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2015 Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công
chứng 2014;

7.

Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 hướng
dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia
đình;

8.


Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng;

9.

PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ - PGS.TS. Trần Thị Huệ (2015), Bình luận
khoa học Bộ luật Dân sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Nxb Công an nhân dân.

23



×