Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp số 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.77 KB, 60 trang )

Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
Lời nói đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là : lao động, t kiệu lao động và đối tợng lao
động. Là một trong ba yếu tố chủ yếu củ quá trình sản xuất nên nếu thiếu
nguyên vật liệu thì doanh nghiệp không thể tiến hành đợc các hoạt động sản
xuất và xây dựng.
Trên thực tế, vấn đề này không chỉ đơn giản là có và sử dụng vật liệu
mà điều kiện quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung
cấp thiếu hoặc thừa nguyên vật liệu. Muốn vậy phải có một chế độ quản lý
thích đáng, toàn diện đối với vật liệu từ khâu cung cấp cả về số lợng, chủng
loại, chất lợng và thời hạn cung cấp để đảm bảo hoạt động bình thờng của
quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả
sử dụng vốn lu động và chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, nhất
thiết phải xây dựng chu trình quản lý vật liệu một cách khoa học, điều này
không chie có ý nghĩa về mặt kế toán mà giúp cho hạch toán vật liệu đợc
chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thựct tiến ở tầm vi mô, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sản xuất kinh doanh.
Công ty cơ giới và xây lắp 13 là mộg doanh nghiệp nhà nớc chuyên
ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trình, xây dựng các công
trình giao thông thuỷ lợi, thuỷ điển, lắp máy, xây dựng các công trình dân
dụng, sản xuất vật liệu xây dựng. Do có những đặc thù riêng của ngành mà
việc quản lý vật liệu gặp nhiều khó khăn, yêu cầu quản lý vật liệu cần đợc
quan tâm đúng mc. Để quản lý sử dụng vật liệu có hiệu quả thì việc kế toán
vật liệu là một yêu cầu tất yếu.
Qua quá trình thực tế kế toán vật liệu tại công ty, tôi thấy đợc tầm
quan trọng của kế toán vật liệu. Do đó tôi chọn để tài : Tổ chức kế toán
nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở
công ty Cơ giới và xây lắp số 13 . Qua đó tôi đã mạnh dạn đa ra một vài ý
kiến nhận xét với mong muốn hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật


liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty.
Kết cấu chuyên đề :
Lời mở đầu
Chơng 1 : Lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu và phân tích
tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở doanh nghiệp xây dng
Chơng 2 : Thực trạng kế toán vật liệu và phân tích tình hình quản lý,
sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp số 13
Chơng 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu ở
công ty Cơ giới và xây lắp số 13
Kết luận
Với tinh thần làm việc nghiêm túc, khẩn trơng, sự cố gắng của bản
thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy Mai Ngọc Anh và các thầy cô giáo trong
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
1
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
khoa Kế toán, các cán bộ trong công ty Cơ giơi số 13, chuyên để này đã đợc
hoàn thành đúng thời hạn. Mặc dù vậy, do trình độ bản thân có hạn, kiến thức
thực tế còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót và khiếm
khuyết. Vì vậy bản thân tôi rất mong đựơc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo để chuyên đề này đựơc hoàn thiện hơn chính xác hơn, tính thực tế
cao hơn và đem lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày .. tháng .
năm
Ngời thực hiện
Phạm Văn Đức
Phạm Văn Đức

K39 21 - 05
2
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
Mục lục
Chơng 1 : Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình
hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng
Trang
Chơng 1 : Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân
tích tình hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây dựng ...
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và
phân tích tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây dng ...
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ...
1.1.3. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình cung
cấp sử dụng nguyên vật liệu ...
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ...
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu ..
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu ..
1.3. Tổ chức quá trình hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.31.1. Chứng từ sử dụng.
1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu ..
1.3.1.3. Kế toán chi tiết vật liệu ...
1.3.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu ..
1.3.2.1. Các phơng pháp hạch toán tổng hơp về nguyên vật liệu ...
1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp

KKTX ..
1.3.2.3. Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
1.3.3. Hình thức kế toán ...
1.4. Sự cần thiết kế toán phải phân tích tình hình quản lý chi phí sản
xuất và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp ..
1.4.1. Mục đích phân tích
1.4.2. Nội dung phân tích .
1.4.3. Căn cứ phân tích .
1.4.4. Phơng pháp phân tích ...
Chơng 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
3
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty cơ giới và xây lắp số
13 .
2.1. Đặc điểm chung về công ty Cơ giới và Xây lắp số 13 ..
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cơ giới và xây lắp số 13..
2.1.3. Đặc điểm cơ bản về kinh tế - kỹ thuật của công ty
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.5.2. Hình thức kế toán sử dụng ở công ty
2.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu ở Công ty Cơ
giới và Xây lắp số 13
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
tại công ty

2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu ở công ty
2.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu ở công ty
2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cơ giới và Xây lắp
số 13
2.3.1. Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng nguyên vật liệu tại
Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13
2.3.2. Kế toán tổng hợp biến động giảm nguyên vật liệu tại Công ty
Cơ giới và Xây lắp số 13
2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty Cơ giới và Xây lắp số
13
2.4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
2.4.2. Phơng pháp ghi chép ở các đội công trình
2.5. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công
ty Cơ giới và Xây lắp số 13
Chơng 3 : Một sô ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13
3.1. Khái quát chung về công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13
3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên vật
liệu tại Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
4
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên
vật liệu và phân tích tình hình cung cấp, sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu và phân tích tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong
sản xuất.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp phải
biết mình là ai, hoạt động nh thế nào để thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở tôn
trọng pháp luật và giải quyết hài hoà mối quan hệ kinh tế xã hội. Đối tợng
lao động là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà các doanh
nghiệp phải quan tâm tới trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh mà
biểu hiện cụ thể của nó là nguyên vật liệu.
Vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản trong qua
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong
quá trình tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng tác động đến quá trình sản
xuất. Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ hay không có ảnh hởng lớn
đến kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. Sản xuất sẽ ngừng nếu thiếu nguyên vật
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
5
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
liệu. Nhng nếu có đầy đủ nguyên vật liệu rồi vẫn cha đủ mà phải quan tâm
đến chất lợng nguyên vật liệu. Chất lợng nguyên vật liệu tồi không làm ra sản
phẩm tốt. Do đó, xí nghiệp không những cần tuân theo những biện pháp kĩ
thuật trong chế tạo sản phẩm mà cần phải hết sức quan tâm đến chất lợng
nguyên vật liệu. Đó là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm
đến trong nền kinh tế thị trờng.

Chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do đó việc cung ứng vật liệu có đầy đủ, kịp thời
hay không sẽ ảnh hởng đến sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, đồng thời chất lợng của nguyên vật liệu quyết định đến chất lợng của
sản phẩm. Nh vậy, sản xuất sẽ không tiến hành đợc nếu không có nguyên vật
liệu hoặc nếu có nhng chất lợng kém làm ảnh hởng đến giá trình của doanh
nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nguyên vật liệu đợc coi là một yếu tố
chi phí. Do đó yêu cầu quản lý vật liệu cần đợc xác định rõ để tránh trờng
hợp đáng tiếc xảy ra.
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu rất đa dạng, bao gồm nhiều
loại. Tuy thế nhng doanh nghiệp cần có đầy đủ thông tin chi tiết về từng thứ
nguyên vật liệu đó, kể cả chi tiêu hiệ vật lẫn giá trị. Có thế mới đáp ứng đợc
mức độ chính xác trong hoạch toán nguyên vật liệu, thuận lợi cho cán bộ
quản lý khi cần thiết.
Để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và hoạch
toán nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo một số điều kiện
nhất định.
- Trớc hết doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng để bảo
quản nguyên vật liệu. Tại kho phải trang bị đầy đủ các phơng tiện bảo quản,
các phơng tiện cân đo, đong đếm cần thiết. Phải có đủ số nhân viện bảo vệ và
thủ kho có nghiệp vụ bảo quản thích hợp, nắm vững và thực hiện tốt việc
hạch toán ban đâu ở kho. Nguyên vật liệu trong kho phải đợc sắp xếp gọn
gàng theo trật tự xác định, theo đúng yêu cầu kỹ thụât và bảo quản thuận lợi
cho việc xuất, nhập, kiểm tra.
Bên cạnh việc xây dựng và tổ chức kho tàng doanh nghiệp cần phải
xác định mức dự trữ cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng các
mức tiêu hao nguyên vật liệu sử dụng cũng nh các định mức hao hụt trong
vận chuyển, bảo quản.

Mặt khác, cần thực hiện đầy đủ các quy định về việc lập sổ danh điểm
nguyên liệu, vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các sổ hạch
toán tổng hợp và chi tiết nguyên liệu, vật liệu theo đúng chế độ quy định.
Đồng thời thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu, xây
dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật
liệu trong toàn doanh nghiệp và ở từng tổ, đội, phân xởng sản xuất.
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
6
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
1.1.3. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình
hình cung cấp sử dụng nguyên vật liệu.
Nh chúng ta đã biêt, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt đ-
ợc lợi nhuận tối đa. Muốn vậy doanh nghiệp phải tăng cờng hạ thấp chi phí,
nâng cao chất lợng sản phẩm để làm đ ợc điều này doanh nghiệp phải kiểm
soát chặt chẽ tình hình quản lý, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào mà
đặc biệt là nguyên vật liệu. Do yêu cầu nh vậy nên doanh nghiệp cần phải có
một công cụ để kiểm soát quá trình đó, mà các công cụ đó chúng ta không
thể không nhắc đến đó là công cụ kế toán. Kế toán nguyên vật liệu có vai trò
theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu.
Phân tích tình hình đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất thực chất là
nghiên cứu một trong các yếu tố chủ yếu của sản xuất. Thông qua việc
nghiên cứu vấn đề này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ u nhợc điểm trong
công tác cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu. Từ đó có biện pháp đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất, sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả nguyên vật liệu. Không để xảy ra tình trạng cung cấp
thiếu nguyên vật liệu gây ngừng sản xuất, thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng
vốn hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh

nghiệp.
Từ những đặc điểm và yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu đặt ra cho
các nhà doanh nghiệp nói chung và những ngời làm công tác hạch toán nói
riêng những nhiệm vụ quan trong trong hạch toán nguyên vật liệu.
- Phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực số lợng, chất lợng và giá
thành thức tế nguyên vật liệu thu mua nhập kho. Từ đó kiểm tra và giám sát
đợc tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật phục vụ cho sản
xuất và các khoản chi phí mua khác.
- Tổng hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác số lợng và giá trị vật liệu
tồn kho, kiểm tra việc chấp hành các định mức dự trữ vật liệu, tổ chức bảo
quản và thực hiện các thủ tục nhập kho, xuất kho, phát hiện kịp thời mức độ,
nguyên nhân thừa thiếu, ứ đọng, h hỏng, mất chất lợng.
- Tiến hành kiểm kê hoạch vật liệu, phân tích tình hình và hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu, lập đầy đủ, kịp thời các báo cáo về nhập - xuất tồn
và sử dụng nguyên vật liệu.
1.2. Phân tích và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
1.2.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi một doanh nghiệp sẽ không thể tổ chức quản lý và hạch toán vật
liệu đợc nếu không có sự phân loại hợp lý. Trong doanh nghiệp, nguyên vật
liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có vai trò, công dụng, tính chất khác nhau
và thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất. Do đó việc phân loại
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
7
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
nguyên vật liệu theo nhiều tiêu thức khác nhau nh phân loại theo công dụng,
theo nguồn nhập nguyên vật liệu, phân theo quyền sử dụng. Nhng nhìn chung
nguyên vật liệu đợc phân theo công dụng thực tế của nó tức là xem xét

nguyên vật liệu theo vai trò và tác dụng của nó trong sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia
công chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Vật liệu phụ : Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng chất lợng của sản phẩm hoặc đợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ dụng
cụ đợc hoạt động bình thờng hoặc đợc sử dụng để phục vụ cho nhu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu : Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh nh than đá, củi, xăng..
- Phụ tung thay thế : Là các chi tiết, phục tùng dùng để sửa chữa và
thay thế cho máy móc thiết bị..
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các vật liệu và thiết
bị ( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ, ) mà doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu : Là các vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch sắt )
- Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên nh : bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng .
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, kế toán nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu phải phản ánh theo đúng thực tế. Đó chính là chi phí
thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu. Tuỳ theo doanh nghiệp
tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong
thực tế thể có thuế VAT ( nếu tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp) hay
không có thuế VAT ( nếu tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ ).
* Đối với vật liệu mua ngoài : Giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác
định tùy theo nguồn nhập :
Trị giá thực tế của = Giá mua ghi + Chi phí + Thuế NK - Các khoản giảm
VL mua ngoài trên HĐ thu mua ( nếu có ) giá hàng mua

Chi phí thu mua thực tế bao gồm phi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nguyên vật liệu thu, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho,
thuê bãi, tiền phạt lu kho, lu hàng
* Với vật liệu tự sản xuất: Tính giá theo giá thành sản xuât thực tế
( giá thành sản phẩm công xởng thực tế )
* Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến : Giá thực tế gồm giá trị
vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công, chế
biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ )
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
8
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
* Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia
liên doanh : Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng chi phí
tiếp nhận ( nếu có ).
* Với phế liệu : Giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
Trong thực tế việc hạch toán vật liệu biến động hàng ngày theo giá
thực tế hết sức khó khăn, phức tạp. Vì vậy để đơn giản cho công tác hạch
toán hằng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá
trị. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng hoặc một
giá ổn định trong thời kỳ hạch toán. Sau đó cuối kỳ kế toán tính ra giá thực tế
của nguyên vật liệu rồi điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế.
Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng giá trị thức tế theo dõi tình hình chuyển
nguyên vật liệu thì phải căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp để lựa chọn
phơng pháp tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho phù hợp. Các doanh nghiệp
có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán
trong hạch toán, nếu có thay đổi thì phải giải thich rõ ràng.
* Phơng pháp đơn giá mua thực tế tốn đầu kỳ.

Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:
Trị giá vật liệu = Số lợng vật liệu ì Đơn giá thực tế
xuất kho trong kỳ xuất trong kỳ vật liệu tốn đầu kỳ
Trong đó :
Đơn giá thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ
=
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn cuối kỳ
Phơng pháp này có u điểm là tính ngay đợc tổng giá trị vật liệu xuất
kho ( đơn giá tồn đầu kỳ này là đơn giá tồn đầu kỳ trớc). Công việc dàn đều
trong kỳ kế toán. Nhng trong trờng hợp có ảnh hởng của lạm phát hoặc thiểu
phát trị giá vật liệu xuất kho không cập nhật đúng theo giá trị thực tế. Nếu
đơn giá tồn đầu kỳ cao so với giá cập nhật trong kì và số liệu xuất kho lớn sẽ
dẫn tới tài khoản hàng tồn kho có số d bên có ( âm về giá trị và số lợng ). Ph-
ơng pháp này chỉ thích hợp trong điều kiện mặt bằng giá ổn định.
* Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền
Công thức :
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu, tần suất nhập xuất lớn. Phơng pháp này tuy đơn giản, dê làm
nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng,
gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
9

Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
* Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho. Khi xuất kho vật
t lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng và đơn giá nhập kho thực tế theo phơng
pháp đánh giá vật liệu để tính ra giá thực tế xuất kho của lô hàng để tính ra
giá trị thực tế vật liệu xuất kho.
Phơng pháp này có u điểm là theo dõi chính xác về gía lúc nhập và
xuất kho nhng có nhợc điểm là khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật liệu và công việc kế toán vật liệu rất phức tạp. Phơng pháp này
thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, trình độ cán bộ kế
toán cha cao.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết là nguyên vật liệu nào nhập trớc thì
xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Trên thực tế có thể nhập, xuất kho không theo thứ tự nh giả
thiết nhng khi tính toán thì tính theo giả thiết. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết là nguyên vật liệu nhập kho sau
cùng sẽ đợc xuất trớc tiên và tính trị giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu
theo giá vừa mới nhập lần cuối.
Khi hết lô hàng nhập lần cuối mới đến lô hàng nhập trớc. Giả thiết
nhập sau xuất trớc là tính đến thời điểm xuất kho nguyên vật liệu chứ không
hẳn đến cuối kỳ hạch toán mới xác định. Phơng pháp này ngợc lại với phơng
pháp FI FO ở trên và nó thích hợp trong trờng hợp lạm pháp.
* Phơng pháp tính giá thực tế bình quân liên hoàn
Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá đơn
vị bình quân của từng danh điểm vật liệu. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và

lợng nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá
thực tế của nguyên vật liệu. Phơng pháp này tính toán rất phức tạp vì vậy chỉ
nên sử dụng ở dạng những doanh nghiệp thực hiệ kế toán bằng máy vi tính.
Phơng pháp đánh giá theo giá hạch toán
Trong thực tế việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hằng ngày theo
giá thực tế là một việc làm hết sức phức tạp, khó khăn và mất nhiều công sức.
Để khắc phục khó khăn trên và đơn giản công việc hạch toán nguyên vật liệu
các doanh nghiệp có thế sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán.
Giá hạch toán có thể lấy giá theo kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trớc và đợc quy
định thống nhất trong một kỳ hạch toán. Giá hạch toán không có ý nghĩa
trong việc thanh toán và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu khi sử dụng
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
10
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
giá hạch toán hằng ngày kế toán ghi sổ về nhập, xuất, tồn kho bật t theo giá
hạch toán.
Trị giá hạch
toán vật t nhập
=
Số lợng vật t
nhập ( xuất )
ì
Đơn giá hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán
thành giá thực tế theo các cách sau :
- Phơng pháp hệ số giá giữa giá mua thực tế và gía hạch toán của
nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ theo công thức
Hệ số giá =

Trị giá thực tế của VL
tồn đầu kỳ nhập ( xuất )
+
Giá trị thực tế VL
Nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán VL
đầu kì
+
Trị giá hạch toán
VL nhập trong kì
Hệ số chênh lệch giữa thức tế và giá hạch toán của nguyên vật liệu có
thể tính cho từng loại hoặc cho từng nhóm nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu
quản lý và cung cấp thông tin.
Trị giá thực tế của
VL xuất kho trong kì
=
Giá trị hạch toán của
VL xuất kho trong kì
ì
Hệ số giá
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, tuỳ từng điều kiện cụ thể về
giá vật liệu ở doanh nghiệp biến động thờng xuyên hay tơng đối ổn định
mà doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp tính giá vật t xuất dùng cho phù hợp.
Đồng thời lựa chọn cách đánh giá vật t theo giá hạch toán hay thực tế. Mỗi
cách đánh giá vật t đều có những hạn chế nhất định. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp áp dụng một phơng pháp tính giá vật t đơn giản trong việc ghi sổ kế
toán mà lại phù hợp với điều kiện cụ thể của mình nhằm khắc phục những
hạn chế, đó là một yêu cầu cần thiết. Khi đó tổ chức công tác kế toán vật t
mới đạt hiệu quả cao.
1.3. Tổ chức quá trình hạch toán nguyên vật liệu trong

doanh nghiệp.
1.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng:
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
11
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
Theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành trên cơ sở các chứng từ gốc,
kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện việc lập đầy đủ các chứng từ sau về vật
liệu:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT )
- Biên bản kế hoạch vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08 VT )
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 BH )
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 BH )
Ngoài các chứng từ sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc, kế
toán nguyên vật liệu căn cứ vào tình hình, đặc điểm và yêu cầu quản lý vật
liệu ở đơn vị mà sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn nh : Phiếu xuất kho vật
t theo hạng mức ( mẫu 04 VT) , biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05
VT) hoặc thiết kế thêm các chứng từ nội bộ khác.
1.3.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết mà kế toán các sổ kế toán
chi tiết sau :
- Sổ ( thẻ ) kho
- Sổ ( thẻ) chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu, luân chuyển vật liệu.
- Sổ số d.


1.3.1.3. Kế toán chi tiết vật liệu.
* Phơng pháp ghi thẻ song song.
Phơng pháp này đớc áp dụng cho doanh nghiệp có chủng loại vật liệu
ít, tình hình nhập, xuất hàng ngày không diễn ra thờng xuyên, liên tục, trình
độ kế toán của cán bộ cha cao.
- ở kho : Hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật liệu để ghi số
lợng nguyên vật liệu thực nhập, thực xuất vào sổ ( thẻ ) kho có liên quan. thẻ
kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn nguyên vật liệu
thực tế công ở kho. Hằng ngày hoặc định kì 3 ngày một lần sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải chuyển đổi toàn bộ chứng từ nhập xuất về phòng kế
toán.
- ở phòng kế toán : Phòng kế toán mở thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu tơng ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số l-
ợng và giá trị. Hằng ngày hoặc định kỳ 3 ữ 5 ngày một lần sau khi nhận đợc
các chứng từ nhập, xuất của thủ kho chuyển đến, kế toán nguyên vật liệu
phải kiểm tra từng chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền, sau đó ghi vào sổ
hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ
hoặc thẻ tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn của từng thứ nguyên vật liệu rồi
đối chiêu với thẻ kho của thủ kho, lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
về giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán nguyên vật liệu.
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
12
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
- Ưu nhợc điểm : Phơng pháp ghi thẻ song song có u điểm là dể làm,
dễ đối chiếu, kiểm tra. Nhng có nhợc điểm là ghi chép trùng lặp, khối lợng
ghi chép lơn.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song song:
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
* Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung:
- ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp
ghi thẻ song song.
- ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển
( biểu 3ữ 4 ) để ghi chép cho từng thứ vật t, theo cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
13
Thẻ kho
Phiếu xuấtPhiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập xuất
tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
trị. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối
tháng, mỗi thứ vật t đợc ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ xuất nhập kho, kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứ vật t, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. hoặc kế toán Bảng
kê xuất , Bảng kê nhập .
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ ( hoặc từ bảng kê ) để ghi
vào sổ Số đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối
tháng.

Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành giống nh phơng pháp ghi thẻ song
song ( nhng chỉ tiến hành vào cuối tháng ). Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo
sơ đồ sau :
Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng
Ưu điểm : Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
Nhợc điểm : Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trung lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của
kế toán.
Điều kiện áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại
vật t ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày;
phơng pháp này thờng ít đợc áp dụng trong thực tế.
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
14
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
Tên
hàng
Danh
điểm
vật t
hàng
hoá

ĐV
T
D đầu
tháng
01
Luân chuyển
trong tháng 01
D đầu
tháng
02
Luân chuyển
trong tháng 02

D
31/12
SL ST
Nhập Xuất
SL ST SL ST
SL
ST
ST
SL
Nhập Xuất
ST ST SL ST
SL
ST

* Phơng pháp sổ số d:
* Nội dung :
- Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép nh 2 phơng pháp trên.

Đồng thời, cuối tháng thủ kho còn ghi vào Sổ số d số tồn kho cuối tháng
của từng thứ vật t, hàng hoá có số lợng.
- Sổ số d do kế toán lập cho từng kho đợc mở cho cả năm. trên Sổ
số d vật t, hàng hoá đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại; sau mỗi nhóm, loại có
dòng cộng nhóm, công loại. Cuối mỗi tháng, sổ số d
- Phòng kế toán : Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhâp, xuất kho. Sau
đó, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viện kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ và tổng hợp giá trị ( giá hạch toán ) theo từng nhóm, loại vật t, hàng
hoá để ghi chép vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ , số liệu
này đợc ghi vào Bảng kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất vật t hàng
hoá.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập , Bảng kê luỹ kế xuất
để cộng tổng số tiền theo từng nhóm vật t, hàng hoá để ghi vào Bảng kê
nhập xuât tồn . Đồng thời, sau khi nhận đợc Sổ số d do thủ kho
chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số d về số lợng và đơn giá hạch toán của
từng nhóm vật t, hàng hoá tơng tứng để tính ra số tiền để ghi vào cột số d
bằng tiền.
Kế toán đối chiếu số lợng trên cột số d bằng tiền của Sổ số d với
trên cột Bảng nhập xuất tồn . Đối chiếu số liệu trên Bảng nhập
xuất tồn với sô liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
15
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
1.3.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu .
1.3.2.1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về nguyên vật
liệu.
Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp, nó đợc nhập
xuất kho thờng xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm vật liệu của từng doanh
nghiệp mà các doanh nghiệp có phơng thức kiểm kê, hạch toán khác nhau.
Có doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất
kho. Nhng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối ki
bằng cách cân, đo, đong, đếm vật liệu cuối kỳ. T ơng ứng với 2 phơng thức
kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp về vật liệu nói riêng, hàng tồn kho nói
chung có 2 phơng pháp là Phơng pháp kê khai thờng xuyên và Phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
* Phơng pháp kê khai thờng xuyên : Là phơng pháp theo dõi, phản
ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập , xuât, tồn kho vật t,
hàng hoá trên sổ kế toán.
Trong trờng hợp áp dụng phơng pháp KKTX, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho nói chung và tài khoản vật liệu nói riêng đợc dùng để phản ánh
số hiện có, tình hình biến động, tăng giảm của vật t, hàng hóa. Vì vậy, vật t,
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
16
Sổ số d
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận

chứng từ
Bảng luỹ kê nhập Bảng kê nhập- xuất- tồn Bảng luỹ kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn
kho, so sánh, đối chiếu với số liệu vật t, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán, nếu
có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có các giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp KKTX đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và
các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có gía trị lớn.
* Phơng pháp kiểm kê định kỳ :
Là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tê, phản ánh
gía trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá
vật t hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức
Trị giá vật t hàng hoá
xuất
=
Trị giá vật t hàng
hoá nhập

Chênh lệch trị giá tồn
kho cuối kỳ và đầu kỳ
Theo phơng pháp này, mọi biến động của vật t, hàng hoá không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t hàng hoá mua và
nhập kho trong kỳ đợc theo dõi và phản ánh trên một tài khoản riên ( TK 611
mua hàng ).
Công tác kiểm kê vật t hàng hoá đợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để
xác định giá vật t, hàng hoá tồn kho trên thực tế để ghi sổ kế toán của các tài

khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào trị gía vật t, hàng hoá để xác định
trị giá vật t hàng hoá xuất kho trong kỳ làm căn cứ để ghi sổ kế toán của tài
khoản mua hàng.
Nh vậy áp dụng phơng pháp KKĐK các tài khoản hàng tồn kho chỉ sử
dụng đầu kỳ hạch toán ( để kết chuyển số d đầu kỳ ) vào cuối kỳ kế toán ( để
kết chuyển số d cuối kỳ ).
Phơng pháp này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp có chủng loại
vật t hàng hoá với quy cách, mẫu mã răt khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất
thờng xuyên.
Phơng pháp KKĐK có u điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lợng công
việc hạch toán nhng độ chính xác vật t hàng hoá xuất dùng cho các mục đích
khác nhau bị ảnh hởng của chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
* Tài khoản sử dụng :
Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu, kế toán sử dụng chủ yếu TK
152 nguyên liệu, vật liệu.
TK 152 dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của vật
liệu theo trị giá vốn thực tế. Tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý chi
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
17
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
phí sản xuất của tng doanh nghiệp, tài khoản 152 đợc mở thành các tài khoản
cấp 2 sau:
TK 1521 nguyên vật liệu chính
TK 1521 vật liệu phụ
TK 1521 nhiên liệu
TK 1521 phụ tùng thay thế

TK 1521 vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1521 vật liệu khác.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 152, TK141,
TK133, TK 331
Sơ đồ hạch toán tổng quăt vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên ( tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ )
TK 331, 111, 112, Tk 152 TK 621
Tăng do mua ngoài Xuất để chế toạ sản phẩm
Tk 1331 TK 241
Xuất vật liệu cho xây dựng cơ
TK 151 Tk 627, 641, 642
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất vật liệu cho sản xuất chung
cho bán hàng, cho quản lý
TK 411 TK 128, 222
Nhận cấp, phát, nhận góp vốn Xuất góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 642, 3381 TK 1381, 642
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu qua kiểm kê
TK 128, 222 TK 412
Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm vật liệu
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
18
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
Đánh giá tăng vật liệu
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên ( Tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 331, 111, 112, 141, TK 152 TK 621
vật liệu tăng do mua ngoài xuất vật liệu để chế tạo sản phẩm

( theo tổng giá thanh toán )
TK 151 TK 627, 641, 641
hàng đi đờng kỳ trớc về xuất vật liệu cho các nhu cầu
nhập kho khác ở các phân xởng, xuất phục
vụ bán hàng, quản lý, XDCB
TK 211, 228, 128
vật liệu tăng do các
nguyên nhân khác
1.3.2.3. Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
19
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
Phơng pháp KKĐK không phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình
nhập, xuất vật liệu ở TK 152 các TK này chỉ phản ánh giá trị vật t, hàng hoá
tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hàng đợc phản ánh ở TK 611 -
Mua hàng, cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho sử dụng công thức cân đối để tính
giá hàng xuất kho theo công thức :
Trị giá vốn
thực tế VT
=
Trị giá vốn thực
tế VT tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
VT nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn thực

tế tồn cuối kỳ
Tài khoản sử dụng
TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này thờng dùng để phản ánh giá trị vật liệu tồn kho
Bên Nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có : Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
D Nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho
TK 151 Hàng mua đang đi đ ờng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp đẫ mua hoặc chấp nhận mua nhng đang đi trên đờng
TK 611 Mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá nguyên vật liệu cha sử dụng đầu
kỳ, cuối kỳ và tăng trong kỳ
Bên Nợ : + Trị giá nguyên vật liệu cha sử dụng trong kỳ
+ Trị giá nguyên vật liệu tăng thêm trong kỳ
Bên Có : + Các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng và
hàng mua trả lại trong kỳ.
+ Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu còn lại cha sử dụng cuối
kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác trong quá trình hạch
toán biến động nguyên vật liệu nh TK 111, TK 112, Tk 331
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật
liệu theo phơng pháp KKĐK ( tính thuế VAT theo phơng
pháp trực tiêp)
TK 331, 111, 112, 141 TK611 TK621
vật liệu tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để chế tạo
( theo tổng giá thanh toán ) sản phẩm
TK151 TK627, 641, 642
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05

20
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
hàng đi đờng kỳ trớc về xuất vật liệu cho các nhu cầu
nhập kho khác ở phân xởng, xuất
phục vụ Bạch Hổ, QL, XDCB
Tk 141, 222, 128 .
vật liệu tăng do các nguyên
nhân khác
Sơ đồ 4 : Hạch toán tổng hợp biến động nguyên vật liệu
theo phơng pháp KKĐK ( Tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ )
TK 151, 152 TK 611 TK 151, 152
giá trị vật liệu tồn đầu kỳ, cha giá trị nguyên vật liệu tồn
sử dụng đầu kỳ cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
giá trị vật liệu mua vào trong kỳ các khoản chiết khấu, giảm giá
đợc hởng và trị giá
hàng trả lại
TK 331 TK 3331
Thuế VAT đợc Thuế VAT
khấu trừ không đợc khấu trừ
TK411 TK 138, 334
nhận cấp phát, tặng thởng vốn vật liệu thiếu hụt, mất mát cá
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
21
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
nhân phải bồi thờng

TK 412 TK 1381
đánh giá tăng vật liệu vật liệu thiếu cha rõ nguyên
nhân, chờ xử lý
TK 642
Số thiếu hụt trong định mức
TK 621
k/c giá trị vật liệu xuất dùng
trực tiếp sản xuất
TK 627, 641, 642
k/c giá trị vật liệu xuất dùng
cho các mục đích khác
1.3.3. Hình thức kế toán
Tuỳ theo điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể
lựa chọn, vận dụng các sổ kế toán khác nhau. Thông thờng các doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong những hình thức sổ kế toán sau :

Hình thức kế toán nhập ký chung :
Là hình thức mà tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sịnh đều đ-
ợc ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật lý chung, theo trình tự thời
gian phát sinh và định khản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh ( đợc ghi vào cuối
tháng )

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Là việc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ để ghi sổ. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm :
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái tài khoản ( hàng ngày)

Hình thức nhật ký chứng từ

Theo phơng pháp này căn cứ vào tổng số phát sinhbên Có đối ứng với
bên Nợ các tài khoản có liên quan ghi vào sổ cái cuối tháng.
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
22
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
1.4. Sự cần thiết phải phân tích tình hình quản lý chi phí
sản xuất và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp
1.4.1. Mục đích phân tích
Nguyên vật liệu dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại nh nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu chúng tham gia một lần vào chu kỳ sản
xuất và cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nó là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất. Chính vì vậy nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tíên hành
đợc quá trình sản xuất.
Phân tích tình hình đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất thực chất là
nghiên cứu một trong các yếu tố của quá trình sản xuất thông qua việc
nghiên cứu vấn đề này giúp doanh nghiệp thấy rõ u nhợc điểm trong công tác
cung cấp nguyên vật liệu, đồng thời có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời, đúng chủng loại và quy cách. Không để xảy ra tình trạng cung cấp
thiếu nguyên vật liệu, gây ngừng trệ sản xuất, thừa nguyên vật liệu gây ứ
đọng.
1.4.2. Nội dung phân tích
Phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu
Phân tích tình hình cung cấp về các nguyên vật liệu chủ yếu
Phân tích tình hình khai thác các nguồn nguyên vật liệu
Phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành sản phẩm
1.4.3. Căn cứ phân tích
Đối với việc phân tích tình hình cung cấp về tông khối lợng vật liệu thì

cần dựa vào tỉ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng vật liệu.
Đối với việc phân tích tình hình cung cấp về các loại vật liệu chủ yếu
thì cần phải dựa vào tỉ lệ hoàn thành cung cấp về các loại vật liệu chủ yêu.
Đối với việc phân tích tình hình khai thác các loại nguyên vật liệu thì
cần dựa vào tình hình khai thác của nguồn khả năng về nguyên vật liệu để
đảm bảo cho nhu cầu sản xuất.
1.4.4. Phơng pháp phân tích
Để đánh giá tình hình cung cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu thì
có thể dựa vào công thức sau
%
gV
gV

kii
kii
VT
100ì
ì
ì
=


0
1
trong đó :
T
VT
là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng nguyên
vật liệu
Phạm Văn Đức

K39 21 - 05
23
Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
V
l1
- là số lợng kế hoạch cung cấp về từng loại nguyên vật liệu
G
ki
là đơn giá kế hoạch từng loại nguyên vật liệu
Nếu T
vt
100% chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn thành
vợt mức kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu
Nếu T
VT
< 100% doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch cung cấp
khối lợng nguyên vật liệu
Đối với từng loại mặt hàng ( sản phẩm ) khoản chi vật liệu trong giá
thành ( ký hiệu là C
V
) có thể đợc xác định theo công thức tổng quát sau :
C
V
= SL ì
m
ì g
i
- F
Trong đó :

SL là sản lợng sản xuất của một loại sản phẩm
g
i
- là đơn giá của vật liệu xuất dùng
F giá trị phế liệu thu hồi ( nếu có )
m
- mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân
Khối lợng nguyên vật liệu cung cấp trong kỳ là có liên quan mật thiết
với tình hình sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu, khi phân tích nó
cần đặt nó trong mối quan hệ với các nhân tố trên để khối lợng phân tích đợc
đầy đủ và sâu săc. trên thực tế, có khi khối lợng nguyên vật liệu cung cấp
tăng nhng phẩm chất quy cách không đảm bảo, sẽ dẫn đến tình trạng gây khó
khăn cho sản xuất. Vì vây, vấn đề có tính nguyên tắc đặt ra ở mỗi doanh
nghiệp cần quán triệt là đảm bảo cung cấp đầy đủ, đúng chủng loại và quy
cách phẩm chất.
Chơng 2
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và
phân tích tình hình quản lý sử dụng nguyên
vật liệu ở Công ty cơ giới và xây lắp số 13
2.1 Đặc điểm chung về Công ty cơ giới và xây lắp 13
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cơ giới và xây lắp số 13 đợc thành lập năm 1961, là một
doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Là
một đơn vị giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công san lấp mặt bằng, xử lý
nền móng và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
thuỷ lợi xây lắp đờng dây và trạm điện, sản xuất cấu kiện bê tông và vật liệu
xây dựng. Công ty cơ giới và xây lắp 13 thực hiện chế độ hoạch toán độc lập,
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
24

Học Viện Tài Chính
Khoa Kế Toán
tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, đợc sử
dụng con dấu riêng, theo thể thức nhà nớc quy định, hoạt động theo pháp luật
nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngay từ ngày đầu thành lập,
Công ty có tên gọi là đội thi công cơ giới. Cùng với sự phát triển của đất nớc
đáp ứng thực hiện những công trình to lớn hơn, năm 1965 đội thi công cơ
giới đợc đổi tên thành Công ty cơ giới số 57 rồi xí nghiệp thi công cơ
giới(năm 1980).
Năm 1983, đơn vị đợc thành lập theo quy định 388/HĐBT với tên gọi
Công ty cơ giới và xây lắp 13(LICOGI 13) thuộc tổng Công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng.
Công ty cơ giới và xây lắp 13(LICOGI 13).
Địa chỉ: Phờng Thanh Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà
Nội.
Tel: 048.544.623, 04.8542.560 Fax: 8544107
Giám đốc: Dơng Văn Phú.
Qua hơn 40 năm xây dựng và trởng thành tập thể lẵnh đạocán bộ công
nhân viên của Công ty đã từng bớc khắc phụ kho khăn, đa Công ty trở nên
lơn mạnh, vững vàng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cơ giới và xây lắp
số13
Công ty cơ giới và xây lắp số13 là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên
ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trinh, xây dựng các công
trình giao thông, thuỷ lơi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liêu xây dựng. Bên
cạnh các ngành nghề truyền thống trên để đáp ứng yêu cầu hiện nay, Công ty
đã mở rộng lĩnh vựckinh doanhcủa mình gồm xây dựng các công trình dân
dụng, các công trình nhóm B, sản xuất các cấu kiện bê tông và bê tông thơng
phẩm, sản xuất gạch Block, tấm lợp màu các loại.
Là một công ty thuộc ngành xây dựng, hạch toán độc lập với chức

năng chính là đáp ứng mọi nhu cầu về xây dựng dân dụng và công nghiệp
phục vụ cho tiến trình đổi mới Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc, Công
ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Lập và thực hiện kết hoạch sản xuất, kỹ thuật về thi công cơ giới, các
công ttrình theo nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao cho. Tổ chức thực
hiện đầu t xây dựng và mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật cho Công ty và đ-
ợc bộ xây dựng và phát triển phê duyệt.
Thực hiện nghiêm cứu các chế độ quản lý kỹ thuật của nhà nớc và áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật cơ giới xây dựng, tận dụng công suất máy móc
thiết bị, cải tiến tổ chức sản xuất, thực hiện triệt để chế độ trả lơng theo sản
phẩm, không ngừng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng hiệu
quả kinh tế và an toàn trong thi công.
Chấp hành nghiêm chỉnh những chính sách và thể lệ của Đảng và nhà
nớc về quản lý và sử dụng vật t, thiết bị của Công ty một cách tiết kiệm, hợp
lý, chống mọi biểu hiện lẵnh phí, tham ô tài sản của nhà nớc.
Phạm Văn Đức
K39 21 - 05
25

×