Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động và quỹ lương ở nhà máy chế biến biến thế.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.74 KB, 76 trang )

Lời mở đầu
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế – x· héi cđa ®Êt níc ta hiƯn nay.
VÊn ®Ị tiền lơng và đời sống ngời lao động đang là một trong những điểm nóng
bỏng, khi nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, các chính sách của Nhà nớc càng ngày càng tác động sâu rộng tới toàn bộ cac hoạt động kinh tế văn
hoá - xà hội của đất nớc. Trong đó có chính sách về tiền lơng, BHYT, BHXH,
KPCĐ là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và sản xuất hàng
hoá. Nó tác động trực tiếp đến đời sống của mọi tầng lớp dân c trong xà hội.
Trong hoạt động SXKD của mọi doanh nghiệp, tiền lơng đợc coi là một bộ
phận chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra.
Tiền lơng luôn là mối quan tâm của cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Đối với ngời sử dụng laođộng (doanh nghiệp) tiền lơng là phần chi phí
phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm và coi đó là phần chi phí về lao động sống
trong 3 giá thành sản phẩm. Và bộ phận chi phí này có ảnh hởng đến giá thành
sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp nó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do vậy mà mối quan tâm của doanh nghiệp là làm sao cho chi phí về
lao đống ngày càng thấp càng tốt để không ngừng tăng lợi nhuận lên cao.
Song đối với ngời lao động thì tiền lơng lại là phần thu nhậpmà họ nhận đợc để không những đảm bảo cuộc sống của chính bản thân họ và gia đình mình,
và cũng là điều kiện thuận lợi để họ hoà nhập vào thị trờng xà hội. Chính vì vậy
mà mối quan tâm của họ là tiền lơng ngày càng cao để đảm bảo tái sản xuất sức
lao động và không ngừng nâng cao đời sống của bản thân và gia đình.
Có thể thấy sự quan tâm ngợc chiều tới tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay ngày càng diễn ra gay gắt. Ngời lao động thì luôn luôn tìm đến với
những doanh nghiệp có mức lơng cao và có các chính sách xà hội tốt, còn ngời
sử dụng lao động lại tìm đến những vùng đất mà chi phí về nhân công rẻ mạt
cốt để đạt đợc những mục đích thiết thực của mình.
Do vậy đối với mỗi doanh nghiệp vấn đề đặt ra là phải trả lơng nh thế nào
theo hình thức nào,để mà giải quyết hài hoà lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp
1


và ngời lao động để tạo ra niềm tin của ngời lao động vào doanh nghiệp. Và
trên cơ sở các chính sách chế độ về tiền lơng, BHXH, BHYTDN phải áp dụng


vào thực hiện nh thế nào để tiền lơng thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời
lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, say mê sáng tạo trong công việc và tích
cực tăng năng suất lao động góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Hơn
thế nữa doanh nghiệp còn cần phải quan tâm đến công tác kế toán.
Chi phí lao động sống vào giá thành sản phẩm để có đợc giá thành chính
xác để từ đó thực hiện tốt kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, thấy rõ đợc tầm quan trọng của tiền lơng cũng
nh chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập
tại Công ty bia Hà Nội tôi đà chọn đề tài: Tổ chức kế toán tiền lơng và phân
tích tình hình quản lý sử dụng lao động và quỹ lơng ở nhà máy chế biến biến
thế .
Sau 2 thực tập và nghiên cứu tôi đà hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này
với ba phần nh sau:
Phần I: Những lý luận cơ bản về hạch toán lao động, tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
tiền lơng ở nhà máy chế biến biến thế
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện (cải tiến, bổ sung) công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Nhà máy chế tạo biến thế
Ngoài ra còn có lời mở đầu và kết luận.

2


Phần I: Những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán
tiền lơng và phân tích tình hình quản lý sử dụng lao
động và quỹ lơng ở doanh nghiệp.

I. Vai trò, vị trí, nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.


A. Khái niệm lao động, tiền lơng, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn.
1. Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời
tác động vào giới tự nhiên, nhằm biến chúng thành nh÷ng vËt phÈm cã Ých phơc
vơ cho sù sinh tån của con ngời và xà hội. Vì thế, có thể nói rằng lao động là
điều kiện không thể thiếu đợc của đời sống con ngời, là sự tất yếu vĩnh viễn và
là môi giới trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con ngời.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lao động là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Đối với bất cứ xà hội
nào, với một loại hình doanh nghiệp nào dù là n công nghiêp hay doanh nghiệp
xây lắp, công trờngNếu thiếu lao động thì quá trình sản xuất cũng không thể
tiến hành một cách bình thờng.
Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì ngời lao động phải bỏ ra một lợng sức lực nhất
định bao gồm cả thể lực và trí lực để tạo ra sản phẩm vật chất cho xà hội. Để bù
đắp cho phần sức lực đà hao phí này và nhằm mục đích tái tạo sức lao động
mới, doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động một số tiền mà ngời ta gọi đó là
tiền lơng (tiền công).
2. Tiền lơng: Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền
tệ và sản xuất hàng hoá.
Tiền lơng (hay tiền công) một mặt là phần thù lao lao động để tái sản xuất
sức lao động và bù đắp hao phí lao động mà công nhân viên đà bỏ ra trong quá
trình sản xuất. Tiền lơng (tiền công) gắn liền với thời gian và kết quả lao động
3


mà công nhân viên đà thực hiện. Mặt khác tiền lơng lại là phần chi phí mà chủ
doanh nghiệp phải bỏ ra trong trình sản xuất và là một bộ phận phải bỏ ra trong
quá trình sản xuất và là một bộ phận chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản

phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng (tiền công) để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc
sống lâu dài của ngời lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp
còn phải tính vào chi phí SXKD một bộ phận chi phí gồm các khoản trích
BHXH, BHYT, và KPCĐ.
3. Bảo hiểm xà hội (BHXH): BHXH là một trong những nội dung quan
trọng của chính sách xà hội mà Nhà nớc bảo đảm trớc pháp luật cho mỗi ngời
dân nói chung và mỗi ngời lao động nói riêng.
BHXH là số tiền đợc trích lập để tài trợ cho trờng hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất
sức, nghỉ hu,để góp phần ổn định cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ
trên cơ sở đóng góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và sự bảo hộ của
Nhà nớc. Q BHXH cđa doanh nghiƯp lµ mét bé phËn cđa quỹ BHXH chung.
Quỹ BHXH đợc trích lập hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng trên thực tế phải trả cho công nhân viên hàng tháng và đợc tính vào chi phí
SXKD của doanh nghiệp. Nh vậy cã thĨ nãi r»ng q BHXH cã quan hƯ mËt
thiÕt với quỹ tiền lơng. Theo chế độ tài chính hiện hành tỷ lệ trích BHXH là
20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho ngời lao động, trong đó: 15% đợc trích vào chi phí SXKD và 5% trừ vào thu nhập của ngời lao động để thực
hiện chế độ hu trí và tử tuất.
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng, một bộ phận đợc nộp lên cơ
quan quản lý chuyên môn để chi cho các trờng hợp quy định: Nghỉ hu, mất
sứcmột bộ phận đợc chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trờng hợp
ốm đau, thai sản..và việc sử dụng quỹ này ở cấp nào cũng đều phải theo chế độ
quy định.
4. Bảo hiểm y tế (BHYT): Là số tiền đợc trích lập để tài trợ cho việc
phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động. Hay nói cách khác,
4


trong thời gian đang lao động sản xuất tại xí nghiệp mà ngời lao động bị ốm

đau, nằm viện thì BHYT sẽ trợ cấp cho ngời lao động để chi trả tiền thuốc men,
viện phí.
Quỹ BHYT cũng đợc hình thành trên cơ sở sự đóng góp của ngời sử dụng
lao động (doanh nghiệp), ngời lao động và đợc trích lập hàng tháng theo tỷ lệ
quy định trên tổng số lơng thực tế phải trả cho công nhân viên (CNV). Theo chế
độ quy định, một phần BHYT doanh nghiệp phải gánh chịu và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ, một phần trừ vào tiền lơng của CNV trong doanh
nghiệp. Hiệnnay chế độ quy định trích lập quỹ BHYT bằng 3% lơng thực tế
phải trả cho ngời lao động, trong đó 2% đợc tính vào chi phí SXKD và 1% trừ
vào lơng của CNV.
BHYT không để lại doanh nghiệp mà đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên
môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động.
Ngoài quỹ BHXH, BHYT các doanh nghiệp còn trích lập một quỹ lơng đó
là quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ).
5. Kinh phí công đoàn: Là số tiền đợc trích lập để chi cho các hoạt động
của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Quỹ này cũng đợc trích lập hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng thùc tÕ ph¶i tr¶ cho CNV cđa doanh nghiƯp trong tháng. Theo chế độ
hiện hành tỷ lệ trích lập quỹ KPCĐ là 2% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả
cho CNV và đợc tính CPSXKD trong kỳ.
Quỹ KPCĐ cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định,
một phần nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn ở doanh nghiệp. Đối với mọi hoạt động SXKD, mọi loại hình
doanh nghiệp việc tổ chức công tác hạch toán lao động, tiền lơng và các khoản
trích theo lơng có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý con ngời, trong việc
hạch toán chi phí SXKD cũng nh việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động.
B. Vai trò của kế toán lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp sản xuất.

5



1. Lao động: quá trình SXKD của mọi loại hình doanh nghiệp luôn coi
yếu tố lao động (con ngời) là nhân tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh của một
nền sản xuất. Chính vì vậy khi hạch toán lao động, khâu đầu tiên trong hạch
toán tiền lơng và các khoản trích tiền lơng là hết sức cần thiết. Việc hạch toán
số lao động, thời gian lao động và kết quả lao động giúp cho doanh nghiệp bám
sát tình hình lao động của mình về mặt lợng cũng nh về mặt chất để có biện
pháp khuyến khích lao động, thúc đẩy tăng năng suất hay có chơng trình đào
tạo nâng cao tay nghề cho CNV để không ngừng phát triển sản xuất.
Mặt khác lao động lại có quan hệ mật thiết với tiền lơng và các khoản trích
theo lơng số liệu lao động là một trong những căncứ quan trọng để tính tiền
lơng phải trả cho CNV để trích lập nên các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trong
doanh nghiệp. Có hạch toán lao động một cách chính xác, hợp lý, cụ thể thì mới
có thể tính chính xác quỹ tiền lơng và các quỹ trích theo lơng từ đó mới đảm
bảo lợi ích vật chất, quyền lợi xà hội cho ngời lao động cũng nh đảm bảo lợi ích
vật chất, quyền lợi cho ngời lao động cũng nh đảm bảo nguyên tắc phân phoói
theo lao động nhằm gây dựng lòng tin của ngời công nhân vào doanh nghiệp.
Hơn thế nữa hiệu quả của việc quản lý sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
phụ thuộc một phần lớn ở công tác hạch toán lao động của doanh nghiệp.
2. Tiền lơng và các khoản trích theo lơng: tiền lơng và các khoản trích
theo lơng đợc coi là những chi phí về lao động sống và đợc tính vào chi phí
SXKD trong kỳ. Hạch toán tiền lơng chính xác là góp phần trích lập, sử dụng
các quỹ trích theo lơng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo lợi ích kinh tế
cũng nh lợi ích xà hội cho ngời lao động. Từ đó là cho ngời lao động yên tâm
công tác, say mê sáng tạo trong công việc và tích cực năng suất lao động làm
cho SXKD của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh hơn.
Mặt khác, có thể thấy việc hạch toán chính xác tiền lơng và các khoản
trích theo lơng là góp phần tính đúng chi phí lao động sống trong giá thành sản
phẩm,từ đó có đợc giá thành sản phẩm chính xác để doanh nghiệp có biện pháp

hạ giá thành sản phẩm để không ngừng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

6


Có thể thấy công tác hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo
lơng đợc coi là công cụ quan trọng để giải quyết hài hoà lợi ích kinh tế giữa ngời sử dụng lao động (doanh nghiệp) và ngời lao động.
C. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp sản xuất.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là vấn ®Ị võa mang tÝnh chÊt kinh
tÕ l¹i võa mang tÝnh chất xà hội. Nó không chỉ là mối quan tâm riêng của ngời
lao động (CNV) mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt lu ý. Kế hoạch về tiền
lơng có mối quan hệ với các kế hoạch khác trong doanh nghiệp, nó có tác động
thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao NSLĐ, hạ giá thành sản phẩm
và nâng cao mức sống của ngời lao động. Tuy nheien phải xác định tốc độ tăng
của tiền lơng là phải luôn chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao động thì mới đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triĨn cđa doanh nghiƯp. V× vËy nhiƯm vơ cđa kÕ toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao
động của CNV. Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các
khoản liên quan cho CNV. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ tiền lơng.
- Tính toán, phân bổ chính xác hợp lý chi phí về tiền lơng và BHXH,
BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý quỹ tiền lơng,
cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan nh phân xởngđể bộ phận này biết kết quả lao động, hao phí tiền l ơng ..hay để phục vụ
cho công tác tổ chức lao động, lập kế hoạch tiỊn l¬ng cđa doanh nghiƯp.
II. Néi dung tỉ chøc kÕ toán lao động tiền lơng và các khoản trích
theo lơng (những công việc cần thiết để hạch toán lao động, tiền lơng và các
khoản trích theo lơng).
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay đối với mọi doanh nghiệp thì số lợng

lao động, chất lợng lao động luôn có mối quan hệ mật thiết với tiền lơng và các
khoản trích theo lơng, và nó vốn là bộ phận chi phí khá lớn trong giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy mọi doanh nghiệp muốn đứng vững đều phải cã
7


kế hoạch về lao động nhằm quản lý, huy động, sử dụng lao động một cách hợp
lý và có hiệu quả nhất. Và để làm đợc điều đó thì cần thiết phải phân loại lao
động.
1. Phân loại lao động.
1.1. Căn cứ vào thời gian công tác: lao động trong doanh nghiệp đợc chia
ra làm 2 loại: Lao động thờng xuyên
Lao động theo hợp đồng
- Lao động thờng xuyên: Là những ngời làm việc theo chế độ hợp đồng
không thời hạn và những ngời làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ một năm
trở lên. Những ngời lao động này đợc hởng các chế độ tiền lơng, tiền thởng, phụ
cấp, trợ cấp, bảo hộ lao động, BHXH, phúc lợi tập thể nh CNV Nhà nớc, đợc
cấp sổ lao động để tính thâm niên công tác và thời gian công tác liên tục nh chế
độ hiện hành.
- Lao động theo hợp đồng: Là những ngời lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng theo thời vụ, theo công việc dới 1 năm, tiền công do hai bên thoả
thuận. Mức tiền công không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu, cộng với phần bù
chênh lệch giá các mặt hàng định lợng và chi phí BHXH.
1.2. Căn cứ vào vị trí công tác và chức năng lao động của từng CNV mà
lao động trong doanh nghiệp đợc chia ra làm 2 nhóm:
a. Nhân viên sản xuất công nghiệp: Bao gồm số lao động trực tiếp tham gia
sản xuất và trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm chính của doanh
nghiệp công nghiệp.
Số CNV này đợc chia làm 5 loại sau:
- Công nhân: Là ngời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm

của doanh nghiệp. Công nhân lại đợc chia ra làm 2 loại:
Công nhân chính: là ngời trực tiếp tham gia để chế tạo sản phẩm.
Công nhân phụ: là ngời phục vụ cho công nhân chính để công nhân chính
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.

8


- Nhân viên kỹ thuật: là những ngời có nhiệm vụ, kiểm tra quy trình công
nghệ sản xuất, giám định chất lợng sản phẩm sản xuất, nghiên cứu bao bì, mẫu
mÃ,
- Nhân viên quản lý kinh tế: Là những ngời làm công tác lÃnh đạo, chỉ dạo
và tổ chức các hoạt động tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Số nhân viên
này bao gồm giám đốc hoặc phó giám đốc kinh doanh, kế toán trởng, các trởng,
phòng phòng ban, các nhân viên làm công tác quản lý kinh tế ở các phòng ban
nh: kế hoạch, thống kê, kế toán, lao động tiền lơng, cung tiêu
- Nhân viên quản lý hành chính: Là những ngời làm công tác văn th, hành
chính. Số nhân viên này gồm nhân viên hành chính, văn th, nhân viên làm công
tác tổ chức, nhân sự, nhân viên đánh máy, điện thoại, liên lạc, bảo vệ, thờng
trực, quét dọn, phục vụ các phòng ban.
- Nhân viên khác: gồm những cán bộ, nhân viên làm công tác vận tải ngoài
doanh nghiệp, nhân viên thu mua nguyên vật liệu cho sản xuất ở doanh nghiệp,
nhân viên y tế.
b. Nhân viên gián tiếp tham gia sản xuất công nghiệp: Bao gồm những ngời không tham gia hoặc không trực tiếp phục vụ cho quá trình sản phẩm công
nghiệp.
Bao gồm:
- Nhân viên xây dựng cơ bản
- Nhân viên phục vụ các sự nghiệp công cộng, phúc lợi, văn hoá.
- Nhân viên phục vụ tại các nhà ăn tập thể trong doanh nghiƯp.
2. Q tiỊn l¬ng.

2.1. Néi dung q tiỊn l¬ng: quỹ tiền lơng của doanh nghiệp sản xuất là
toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp quản lý và chi trả lơng. Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm các khoản
mục sau:
- Tiền lơng tháng, lơng ngày theo hệ thống các thang lơng, bảng lơng Nhà
nớc.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm.
9


- Tiền lơng công nhật trả cho những ngời làm theo hợp đồng.
- Tiền lơng trả cho những cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản
phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan (do máy móc thiết bị ngừng chạy vì thiếu nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, ma lũ)
- Tiền lơng trả cho cán bộ CNV chức trong thời gian đợc điều động công
tác hoặc huy động đi làm nghĩa vụ theo chế độ quy định của Nhà nớc và xà hội.
- Tiền lơng trả cho công nhân viên chức đợc cử đi học theo chế đọ quy
định nhng vẫn còn tính trong biên chế.
- Tiền lơng trả cho CNVC nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép vì việc riêng t
trong phạm vi chế độ quy định.
- Các loại tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
- Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, làm ca kíp.
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất.
- Phụ cấp trách nhiệm cho các tổ trởng sản xuất.
- Phụ cấp cho công nhân, viên chức chuyển đi lao động.
- Phụ cấp thâm niên nghề trong các ngành đà đợc Nhà nớc qui định.
- Phụ cấp khu vực.
- Các phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng.

Ngoài ra, trong quỹ tiền lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi
trợ cấp BHXH cho CNV trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
Cần phân biệt sự khác nhau giữa quỹ tiền lơng kế hoạch và quỹ tiền lơng báo
cáo trong các DNSX.
+ Quỹ tiền lơng kế hoạch: là tổng số tiền dự tính theo lơng cấp bậc và các
khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lơng dùng để trả cho CNV theo số lợng và chất lợng laođộng khi hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
+ Quỹ tiền lơng báo cáo: Là tổng số tiền thực tế đà chi trong đó có những
khoản không đợc lập trong kế hoạch nhng vẫn phải chi cho những thiếu sót

10


trong tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, hay do điều kiện sản xuất không bình
thờng.
Mục đích quản lý quỹ tiền lơng là để sử dụng quỹ tiền lơng cũng nh quỹ
tiền thởng một cách hợp lý, thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần hạ
giá thành sản phẩm.
2.2. Phân loại quỹ tiền lơng.
2.2.1. Căn cứ vào đối tợng trả lơng quỹ lơng đợc chia làm 2 loại:
- Quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất: Quỹ tiền lơng này chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng quỹ lơng của CNVC và thờng biến đổi phục thuộc vào mức độ
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất.
- Quỹ tiền lơng của CNV khác: Quỹ tiền lơng này tơng đối là ổn định, kết
cấu lơng của viên chức đà đợc cấp trên xét duyệt dựa trên cơ sở biên chế.
2.2.2. Về phơng diện hạch toán tiền lơng CNV trong doanh nghiệp sản
xuất đợc chia thành 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: Là tiền lơng tr¶ cho CNV trong thêi gian CNV thùc
hiƯn nhiƯm vơ của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,)
- Tiền lơng phụ: Là tiền lơng tr¶ cho CNV trong thêi gian CNV thùc hiƯn

nhiƯm vơ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ đợc hởng lơng theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất)
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính và lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào mọi chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều loại hình doanh
nghiệp với nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau đều tồn tại
và phát triển. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà có quyền
tự do lựa chọn hình thức trả lơng phù hợp nhất để đảm bảo thực hiện tốt các
11


chính sách, chế độ của Nhà nớc lại vừa giải quyết hài hoà lợi ích kinh tế giữa
doanh nghiệp và ngời lao động. Việc sử dụng hợp lý hình thức trả lơng là một
trong những điều kiện để huy động, sử dụng có hiệu quả lao động và tiết kiệm
chi phí về lao động sống.
3. Các hình thức trả lơng: thông thờng thì các doanh nghiệp áp dụng 2
chế độ trả lơng cơ bản là: chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm (đủ tiêu chuẩn) do CNV làm ra. Tơng ứng với 2
chế độ trả lơng đó là 2 hình thức tiền lơng cơ bản:
- Hình thức tiền lơng thời gian
- Hình thức tiền lơng sản phẩm.
3.1. Hình thức tiền lơng thời gian:
Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
tháng lơng của ngời lao động.
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế, còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc là với những
công việc mà không thể định mức một cách chính xác, chặt chẽ hay với những
loại công việc mà cha có đơn giá lơng sản phẩm (công việc hành chính, tạp

vụ)
Hình thức tiền lơng trả theo thời gian gồm 2 chế độ: Theo thời gian giản
đơn và theo thời gian có thởng.
3.1.1. Tiền lơng thời gian giản đơn: Theo chế độ tiền lơng này hiện nay
thì tiền lơng nhận đợc của mỗi công nhân phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc cao
hay thấp, thời gian làm việc thực tế là nhiều hay ít.
- Đối với những công nhân viên hởng lơng tháng thì đợc tính nh sau:
= xx
- Đối với những công nhân viên hởng lơng ngày đợc tính nh sau:
= x
- Đối với những ngời làm việc công nhật thì đợc tính nh sau:
= x
12


Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về tăng năng suất,
nâng cao chất lợng sản phẩmgọi là tiền lơng sản phẩm có thởng.
3.1.2. Tiền lơng thời gian có thởng: Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa
chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn với tiền thởng vì ngời công nhân không
những đà đảm bảo thực hiện đợc ngày công, giờ công làm việc cũng nh số lợng,
chất lợng của sản phẩm sản xuất ra.
3.2. Tiền lơng sản phẩm: Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng (số lợng) sản phẩm, công việc đà hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng, quy định
và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó, tiền lơng sản
phẩm phải trả đợc tính nh sau:
= x

Có thể thấy rõ đợc hình thức tiền lơng sản phẩm đợc áp dụng rất rộng rÃi
vì nó đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và tiền lơng gắn chặt với
chất lợng, số lợng sản phẩm công việc do đó kích thích ngời lao động quan tâm
đến kết quả và chất lợng lao động của mình, thúc đẩy tăng NSLĐ, tăng sản

phẩm xà hội. Mặt khác nó còn góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh
nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động. Theo hình thức này thì có các loại trả
lơng sau đây:
3.2.1. Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp: Chế độ trả lơng này đợc áp dụng
rộng rÃi đối với ngời trực tiếp sản xuất, trong điều kiện, quá trình laođộng mang
tính chất độc lập tơng đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể và riêng biệt.
Tiền lơng phải trả đợc tính căn cứ vào số lợng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách, phẩm chất quy định và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm.
3.2.2. Tiền lơng sản phẩm gián tiếp: chế độ trả lơng này áp dụng cho
những công nhân gián tiếp sản xuất ra sản phẩm mà công việc của họ ảnh hởng
nhiều đến kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất hởng lơng theo sản
phẩm nh công nhân sửa chữa phục vụ máy sợi, máy dệt trong công ty dệt, công
nhân bảo dỡng máy móc thiết bị trong doanh nghiệp

13


Theo chế độ tiền lơng này thì tiền lơng của công nhân gián tiếp sản xuất
phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp sản xuất. Hay có thể nói
theo một cách khác là căn cứ vào kết quả sản xuất của công nhân trực tiếp sản
xuất để trả lơng cho những công nhân phục vụ này.
3.2.3. Tiền lơng sản phẩm giản đơn: là tiền lơng tính theo đơn giá, lơng
sản phẩm cố định. Tiền lơng mà CNV nhận đợc phụ thuộc vào khối lợng sản
phẩm, công việc hoàn thành là nhiều hay ít và đơn giá lơng sản phẩm cố định.
là nhiều hay ít và đơn giá lơng sản phẩm cố định.
3.2.4. Tiền lơng sản phẩm có thởng:
Chế độ trả lơng theo kiểu này thực chất là chế độ trả lơng sản phẩm giản
đơn có kết hợp với hình thức tiền thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
năng suất, tiết kiệm vật t, vật liệu,

Theo chế đọ trả lơng này thì toàn bọ lơng sản phẩm đợc áp dụng theo đơn
giá cố định còn tiền thởng sẽ căn cứ vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng của chế độ tiền thởng quy định.
3.2.5. Tiền lơng khác: Chế độ trả lơng khoán áp dụng cho những công việc
mà nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Có 2 hình thức:
+ Trả lơng theo khoán công việc: Hình thức này áp dụng cho những công
việc giản đơn và có tính chất đột xuất nh: sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết
bị để có thể đa vào sản xuất kịp tiến độ
+ Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: theo hình thức này tiền lơng đợc tính theo đơn giá tổng hợp ho sản phẩm hoàn thành công việc cuối
cùng.
Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị côngviệc cần hoàn thành hay cũng
có thể tính theo khối lợng công việc hay cả công trình.
Tiền lơng sẽ đợc trả theo số lợng sản phẩm mà công nhân hoàn thành ghi
trong phiếu giao khoán.
3.2.6. Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.

14


Chế độ trả lơng này đợc áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất. Khi sản
xuất đang trong tiến bộ khẩn trơng, xét thấy việc giải quyết tồn tại ở khâu này
có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch ở doanh nghiệp.
Theo hình thức này thì ngoài tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp còn căn
cứ vào mức độ vợt định mức để trả thêm một số tiền lơng theo tỷlệ luỹ tiến. Số
lợng sản phẩm hoàn thành vợt mức càng cao bao nhiêu thì số tiền lơng tính
thêm càng nhiều bấy nhiêu.
4. Tiền thởng.
Ngoài tiền lơng theo chế độ đợc hởng trong các doanh nghiệp sản xuất còn
áp dụng hình thức tiền lơng.
Tiền thởng thực chất là tiền thởng bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt

hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn liền hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất với ngời
lao động nhằm thu hút sự quan tâm của họ đến kết quả sản xuất và công tác.
Tiền thởng còn khuyến khích họ quan tâm tiết kiệm lao động sống, lao động vật
hoá đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản phẩm, về thời gian hoàn thành công việc.
* Các hình thức tiền thởng:
- Thởng do giảm đợc tỷ lệ hàng hỏng.
- Thởng do nâng cao những mặt hàng có chất lợng cao.
- Thởng do hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất.
- Thởng do tiết kiệm đợc nguyên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất.
5. Trợ cấp BHXH: Xuất phát từ việc hình thành quỹ BHXH trong doanh
nghiệp, đợc hình thành do việc trích lập và tính vào CFSXKD của doanh nghiệp,
khoản trợ cấp BHXH đợc tính trả cho những CNV trong thời gian họ làm việc
tại doanh nghiệp bị ốm đau, nằm viện hay tạm thời nghỉ việc do thai sản, nghỉ
hu
Việc chi trợ cấp BHXH cho CNV đợc tiến hành trên cơ sở sù cèng hiÕn
cđa ngêi lao ®éng víi x· héi (thêi gian công tác, cấp bậc lơng) và tình trạng mất
15


sức lao động của họ. Nói chung, mức trợ cấp BHXH thấp hơn tiền lơng của cán
bộ CNV khi họ đang công tác nhng đủ để đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu của
họ. Và đợc tính nh sau:
= x x
- ChÕ ®é BHXH khi ®au èm: Theo chÕ ®é hiện hành thì công nhân viên
chức khi ốm đau phải tạm nghỉ để chữa trị bệnh thì đợc hởng một số trợ cấp với
mức là 75% tiền lơng cơ bản mà họ đợc hởng. Thời gian mà họ đợc hởng trợ
cấp là thời gian tạm nghỉ cho đến khi khỏi bệnh mới thôi. Và việc đợc hởng
mức trợ cấp này tuỳ thuộc vào thời gian công tác liên tục của tõng ngêi, tuú

thuéc vµo thêi gian hä nghØ lµ dµi hay ngắn và mức hởng trợ cấp của họ là khác
nhau.
- Chế độ BHXH khi công nhân viên chức có thai, nghỉ đẻ: Theo chế độ này
thì khi cán bộ công nhân viên nghỉ tỷ lệ đợc hởng trợ cấp là 100% mức lơng cơ
bản.
- Chế độ BHXH về tai nạn lao động: Trogn trờng hợp mà tai nạn lao động
bất ngờ xảy ra tại nơi làm việc do yêu cầu của công tác sản xuất thì ngời lao
động đợc hởng trợ cấp bằng 100% tiền lơng, sau đó tuỳ thuộc vào mức độ thơng
tật của ngời lao động và căn cứ vào mức hạng thơng tật đợc hởng trợ cấp theo tỉ
lệ quy định của lơng tối thiểu.
Chế độ trợ cấp này sẽ bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động khi họ gặp tai
nạn rủi ro và đó cũng chính là thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc đối
với ngời lao động trong các doanh nghiệp. Chính điều đó sẽ giúp ngời lao động
yên tâm điều trị, khám chữa bệnh để tiếp tục công tác tốt hơn và có hiệu quả
hơn.
6. Thanh toán tiền lơng và trợ cấp BHXH.
Hàng tháng, dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao động và chính
sách chế độ về lao động, tiền lơng và BHXH mà Nhà nớc đà ban hành, kế toán
tiến hành tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho CNV trong doanh nghiệp.
Để phản ánh các khoản tiền lơng kế toán sử dụng: Bảng thanh toán lơng
(mẫu số 2 LĐtiền lơng). Bảng thanh toán tiền lơng lập cho từng bộ phận (tæ,
16


phân xởng, phòng ban,) và là cơ sở để lập bảng phân bổ tiền l ơng, trích
BHXH của doanh nghiệp hàng tháng và là căn cứ để rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ để chi trả tiền lơng cho CNV.
Và để phản ánh khoản trợ cấp BHXH phải trả cho từng CNV trong doanh
nghiệp, kế toán sử dụng Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 LĐtiền lơng).
Bảng thanh toán này có thể lập cho từng bộ phận hoặc chung cho cả doanh

nghiệp và là căn cứ để chi trả BHXH cho ngời đợc hởng chế độ này.
Trờng hợp nếu doanh nghiệp áp dụng tiền thởng cho CNV thì cần lập bảng
thanh toán tiền thởng (mẫu số 05 LĐtiền lơng) để theo dõi và chi trả cho ngời lao động.
III. Hạch toán lao động:

Hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động và
kết quả lao động, hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ.
1. Hạch toán số lợng lao động.
Là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công
việc và theo trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật của CNV).
Việc hạch toán về số lợng lao động ở các doanh nghiệp thờng đợc thực
hiện bằng số danh sách lao động của doanh nghiệp. Sổ này do phòng lao
động tiền lơng lập và quản lý chóng cho toµn doanh nghiƯp.
Trong sỉ nµy ghi râ sè lợng CNV ở từng tổ, phân xởng phòng banđể dễ
dàng cho công tác quản lý lao động số lợng công nhân tăng lên hay giảm đi đều
phải đợc ghi chép một cách chính xác, kịp thời ở trong sổ này.
Căn cứ để ghi sổ này là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên
chuyển, thôi việc, nâng bậc lơng
2. Hạch toán thời gian lao động:
Là hạch toán việc sử dơng thêi gian lao ®éng ®èi víi tõng CNV ë từng bộ
phận trong doanh nghiệp. Chứng từ ban đầu để hạch toán thời gian lao động của
cán bộ CNV là: Bảng chấm công. Bảng chấm công này đợc lập chi tiết cho
từng tổ, từng phòng ban, từng phân xởng sản xt…Trong doanh nghiƯp ®Ĩ theo
dâi thêi gian lao ®éng cđa CNV. Bảng chấm công đợc dùng để theo dõi trong 1
17


tháng và là căn cứ để tính lơng cho bộ phận hởng lơng thời gian cũng nh để
phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong toàn
doanh nghiệp.

Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể sử dụng tổng hợp thời gian lao động để
hạch toán thời gian lao động. Từ đó tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức và quản lý
lao động ở mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hạch
toán thời gian lao động sao cho việc quản lý lao động phù hợp và đợc tốt nhất,
việc giám sát thời gian làm việc, thời gian đi cũng nh thời gian về của CNV đợc
chính xác và chặt chẽ nhất.
3. Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép kết quả lao động của
CNV, biểu hiện bằng số lợng (khối lợng) sản phẩm, công việc đà hoàn thành
của từng ngời hay của từng tổ, nhóm lao động.
Việc hạch toán kết quả lao động là chủ yếu phục vụ cho công tác tính tiền
lơng theo sản phẩm hoặc lơng khoán theo kết quả lao động đòi hỏi phải chính
xác, hợp lý, và có nh vậy thì mới cóo thể tính trả lơng cho ngời lao động một
cách chính xác, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Chứng từ hạch toán thờng đợc sử dụng để hạch toán kết quả lao động là:
phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đà hoàn thành, hợp đồng làm khoán,
bảng theo dõi công tác của tổ
Hạch toán lao động nói chung và hạch toán số lợng lao động thời gian lao
động và kết quả lao động nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong công tác tổ chức
sản xuất, quản lý lao động và là tiền đề để tổ chức tốt công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp.
IV. Kế toán tổng hợp tiền lơng tiền công và các khoản
trích theo lơng

1. Chứng từ và tài khoản kế toán: Các chứng từ hạch toán về tiền lơng và
các khoản trích theo lơng chủ yếu là các chứng từ tính toán lơng, BHXH, thanh
toán lơng, BHXH, gồm:
- Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 02 LĐtiền lơng)
18



- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 LĐtiền lơng)
- Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 05 LĐtiền lơng)
Các phiếu chi, các chứng từ tài liệu về các khoản khấu trừ, trích nộp cơ
quan.
Để tiến hành hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử
dụng chủ yếu các tài khoản: TK 334 Phải trả CNV và TK 338 Phải trả phải
nộp khác.
- Nội dung: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH
và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH và các
khoản khác đà trả, đà ứng cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng (tiền công) của CNV.
- Số tiền lơng doanh nghiệp tạm giữ của CNV do họ cha lĩnh trong kỳ trả lơng.
* Bên Có: - Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH và các
khoản khác phải trả CNV.
- SD bên có: Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác
còn phải trả CNV nhng cha đến kỳ trả.
- SD bên nợ: (Nếu có) phản ánh số tiền đà trả quá số phải trả về tiền lơng,
tiền thởng, BHXH và các khoản khác cho CNV.
* TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- Nội dung: Để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải
nộp khác ngoài nội dung đà phản ánh ở các tài khoản nợ phải trả (từ TK 331
đến TK 336).
Trong các khoản phải trả, phải nộp khác có những khoản liên quan trực
tiếp đến CNV gồm BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc phản ánh tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc thực hiện trên TK 338 phải trả phải nộp khác ở các TK cấp II.
19



- TK 3382 Kinh phí công đoàn
- TK 3383 – B¶o hiĨm x· héi
- TK 3384 – B¶o hiĨm y tế
Trong đó nội dung trích vàthanhtoán BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thể hiện
trên TK 338 nh sau:
+ Bên nợ: - Tình hình chi tiêu kinh phí công đoàn
- Tính trả BHXH cho CNV
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chuyên môn
+ Bên có: - Tính BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD
- Trích BHYT trừ vào lơng của CNV.
+ Số d bên có: - Số còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Ngoài các TK 334, 338, kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ còn liên
quan đến các tài khoản khác nh:
+ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627 Chi phí sản xuất chung
+ TK 641 Chi phí bán hàng
+ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 241 – XDCBDD
+ TK 431 – Quü khen thëng phúc lợi
2. Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lơng, tình trích BHXH, BHYT và
KPCĐ.
Hàng tháng trên cơ sở tiền lơng thực tế phải cho từng đối tợng sử dụng:
công nhân sản xuất, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên phân xởng,
nhân viên bán hàngvà tỉ lệ quy định về trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán
lập Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH.
Hàng tháng dựa trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng liên quan
thì kế toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lơng cho từng đối tợng sử dụng và
phân biệt rõ đợc lơng chính, lơng phụ.

Căn cứ vào số liệu về tiền lơng phải trả thực tế và tỉ lệ về trích các khoản
đà đợc quy định để từ đó ghi vào bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xà héi.
20


3. Kế toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
3.1. Kế toán tổng hợp tiền lơng.
Các nghiệp vụ kinh tế về tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc phản
ánh vào sổ kế toán theo từng trờng hợp sau đây:
- Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả cho CNV, kế toán ghi
sổ.
- Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
- Nợ TK 627 (6271) chi phí sản xuất chung
- Nợ TK 641 (6411) Chi phí bán hàng
- Nợ TK 642 (6421) Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nợ TK 241 – XDCBDD
Cã TK 334 – PTCNV
- TÝnh tiỊn thëng ph¶i trả CNV từ quỹ khen thởng kế toán ghi sổ:
Nợ TK 431 (4311) – Q khen thëng, phóc lỵi.
Cã TK 334 – Ph¶i tr¶ CNV
- TrÝch tríc chi phÝ tiỊn lơng nghỉ phép của CN sản xuất
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Tính số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 334 Phải trả CNV
- Các khoản khác khấu trừ vào lơng và thu nhập của CNV (nh tiền tạm
ứng, BHXH,) ghi:
Nợ TK 334 Phải trả CNV

Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 138 Phải thu khác
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
- Tính thuế thu nhập mà CNV, ngời lao động phải nộp Nhà nớc, KT ghi:
Nợ TK 334 – Ph¶i tr¶ CNV
21


Cã TK 333 – ThuÕ VCKPNNN ( 3338) ThuÕ vµ các khoản phải
nộp Nhà nớc
- Thanh toán tiền lơng và các khoản phải trả CNV, ghi:
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 111 Tiền mặt
Hoặc: Có TK 112 Tiền gửi NH
3.2. Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
- Hàng tháng, khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào CFSXKD, kế
toán ghi sổ theo:
Nợ TK 241 XDCBDD
Nợ TK 622 – CPNCTT
Nỵ TK 627 – CFSXC
Nỵ TK 641 CPBH
Nợ TK 642 CPQLDN
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
( 3382 KPCĐ, 3383 BHXH;3384 BHYT)
- Trích BHXH trừ vào lơng của CNV kế toán ghi:
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác (3383)
- Trích BHYT trừ vào lơng của CNV
Nợ TK 334 PTCNV
Có TK 338 – PT, PNK (3383)

- TÝnh BHXH, ph¶i tr¶ trùc tiÕp cho CNV (trờng hợp CNV ốm đau, thai
sản) kế toán ghi:
Nỵ TK 338 – PT, PNK (3383)
Cã TK 334 – PTCNV
- Khi chi tiêu KPCĐ để lại ở công đoàn đơn vị:
Nợ TK 338 PT, PNK
Có TK 111 TM
Cã TK 112 – TGNH
22


- Khi doanh nghiƯp chun tiỊn nép BHXH, BHYT, KPC§ cho cơ quan
chuyên môn quản lý, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 338 – PT, PNK
Cã TK 111 – TM
Cã TK 112 TGNH
- BHXH, BKCĐ vợt chi đợc cấp bù kế toán ghi:
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 – TiỊn gưi NH
Cã TK 338 – Ph¶i tr¶, ph¶i nộp khác (3382, 3383)
4. Sơ đồ tóm tắt kế toán tổng hợp tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 333

TK 334

TK 622

(4)

(1a)


TK 336

TK 627, 641, 642
(5)

(1b)

TK 338

(1c)
(6)

TK 241

TK335
(12)
(2)

TK 141, 138

(7a)

TK 431

(3)

(7b)
TK 111


TK 111

TK 421
(10)

(8)

(9a)

TK338

(9b)

(9d)
(9e)
(9c)

(11a)
23

(11b)


Ghi chú:
- (1a) Tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm.
- (1b) Tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng, nhân viên bán hàng,
nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- (1c) Tiền lơng phải trả cho công nhân xây dựng cơ bản (XDCB)
- (2) Tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV
- (3) – TiỊn thëng ph¶i tr¶ cho CVN

- (4) Tính thuế thu nhập mà CNV phải nộp Nhà níc
- (5) – KhÊu trõ kho¶n ph¶i tr¶ néi bé (giữ hộ tiền lơng CNV đi vắng)
- (6) tiền lơng và BHXH CNV cha lĩnh hoặc khấu trừ cac khoản khác
- (7a) Khấu trừ khoản phải thu (bắt bồi thờng)
- (7b) Chênh lệch số đà trả và khấu trừ lớn hơn số phải trả
- (8) Rút tiỊn vỊ q
- (9a) – Chi l¬ng kú I
- (9b) Thanh toán lơng kỳ II
- (9c) Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ
- (9d) Chi KPCĐ và BHXH
- (9e) Số đà trả lớn hơn số phải trả (đợc cấp bù)
- (10) Tiền tạm chia lơng hàng tháng, tiền lơng chia thêm khi quyết
toán đợc duyệt.
- (11a) TÝnh BHXH tr¶ trùc tiÕp CNV
- (11b) – BHXH, BHYT, KPCĐ mà CNV phải nộp trừ vào lơng.
- (12) TÝnh BHXH, BHYT, KPC§

24


Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lơng
(tiền công) và phân tích tình hình quản lý sử dụng
lao động và quỹ lơng ở nhà máy chế biến biến thế.

I. Những đặc điểm chung của nhà máy chế tạo biến thế.

1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy.
Nhà máy chế tạo biến thế là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ
công nghiệp quản lý, đà trải qua một quá trình hình thành và phát triển 40 năm
kể từ năm 1963. Nhà máy có nhiệm vụ chính là sản xuất máy biến áp các chủng

loại từ 31,5 KVA đến 1 vạn KVA, với nguyên vật liệu chính là sắt Ct 3 từ 0,3 ữ
12 mm.
Các giai đoạn phát triển chủ yếu của nhà máy đến nay.
* Giai đoạn I: Từ 1963 đến 1973: Nhà máy hoạt động theo hình thức hạch
toán độc lập với tên gọi Bộ điện và than. Lúc đó, nhiệm vụ sản xuất của nhà
máy là làm một số máy siêu âm theo đơn đặt hàng của bộ, và một số chi tiết dò
bom từ trờng phục vụ Bộ quốc phòng, với sản lợng 500 máy/ 1 năm, công nhân
500 ngời.
* Giai đoạn II: Từ 1973 ữ1986: Nhà máy trực thuộc Bộ năng lợng, với
nhiệm vụ sản xuất máy biến áp loại 31,5 KVA ữ1000 KVA và làm máy biến áp
cho các tỉnh Miền Nam, cho đến cuối năm 1986 nhà máy sản xuất theo đơn đặt
hàng của Bộ và có mang tính chất kinh doanh, sản lợng đà tăng lên 1.500 máy/
1 năm.
* Giai đoạn III: Từ 1986 đến 1994 nhà máy hạch toán độc lập thuộc Bộ
công nghiệp nặng. Lúc này, nhà máy hoạt động theo cơ chế tự sản xuất tự tiêu
dùng, tự lo việc làm cho cán bộ công nhân viên, tự tiêu thụ sản phẩm. Đây là
giai đoạn nền kinh tế bắt đầu chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ
chế thị trờng vì thế doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh và sự cạnh tranh
của nền kinh tế thị trờng, và để đáp ứng nhu cầu đó nhà máy đà tăng cờng đầu t
máy móc, thiết bị mới của nớc ngoài để đạt đợc năng suất cao, sản lợng máy
25


×