Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL
trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh một trong những điều kiện cần thiết
không thể thiếu đợc đó là đối tợng lao động. NVL là những đối tợng lao động đã
đợc thể hiện dới dạng vật hoá.
Theo Cac Mác tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung quanh ta mà lao động có
ích có thể tác động vào đối tợng lao động, nh vậy nếu đối tợng lao động đợc con
ngời tác động vào thì đối tợng lao động đó trở thành NVL. Đồng thời Các Mác
cũng chỉ ra rằng bất cứ một một loại NVL nào cũng là đối tợng lao động, nhng
không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng là NVL mà chỉ có trong điều kiện
đối tợng thay đổi do lao động thì đối tợng đó mới là NVL.
1.1.2 Đặc điểm của NVL trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng là các công trình, hạng mục công
trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài,giá trị công trình lớn. Do vậy
NVL dùng trong doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng, phong phú về chủng loại,
phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản xuất,VL không ngừng chuyển hoá
biến đổi về mặt hiện vật và giá trị. Về hiện vật, VL chỉ tham gia vào một chu kỳ
thi công công trình, bị tiêu hao toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Xét
về mặt giá trị thì NVL là một bộ phận của vốn kinh doanh. Khi tham gia sản
xuất, VL chuyển dịch toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị công trình mới tạo ra.
1.1.3 Vị trí và vai trò của NVL trong quá trình xây lắp
Mỗi quá trình thi công xây lắp đều là sự kết hợp của ba yếu tố: đối tợng
lao động, sức lao động và t liệu lao động. Vật liệu là đối tợng lao động, vì thế
chúng không thể thiếu đợc trong quá trình thi công xây lắp.Mặt khác trong
ngành XDCB , giá trị NVL thờng chiếm từ 60%đến 70% giá trị công trình. Số l-
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
ợng và chất lợng công trình đều bị quyết định bởi số lợng và chất lợng VL tạo
ra nó.
VL có chất lợng cao,đúng quy cách,chủng loại phù hợp với công trình thì
mới tạo ra những công trình có chất lợng cao. Chi phí VL thờng chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành công trình nên việc tiết kiệm,giảm bớt chi phí tiêu hao NVL
thờng vẫn phải đảm bảo chất lợng công trình,đó là yêu cầu cấp thiết của doanh
nghiệp.
1.1.4 Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL trong doanh
nghiệp xây dựng
Trong nền kinh tế thị trờng,kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng
còn là công cụ quản lý trực tiếp của mọi đơn vị.
Hạch toán kế toán là việc ghi chép tính toán mọi hoạt động kinh tế tài
chính phát sinh ở các đơn vị cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế để đề ra các
biện pháp quản lý đúng đắn.
Hạch toán kế toán NVL là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu
mua, nhập xuất, dự trữ ..NVL.Thông qua tài liệu kế toán NVL còn biết đợc chất
lợng, chủng loại NVL có đảm bảo hay không, số lợng thiếu hay thừa, lãng phí
hay tiết kiệm.Từ đó ngời quản lý đề ra các biện pháp thiết thực.Nếu thiếu VL
thì đơn vị tổ chức mua, kiểm soát đợc giá cả,cố gắng làm giảm mức tiêu hao
NVL sao cho không lãng phí nhng vẫn đảm bảo chất lợng của sản phẩm.
Nh vậy, kế toán NVL có vai trò quan trọng trong việc quản lý sử dụng
NVL.Song để thực hiên tốt vai trò đó trong công tác quản lý, kế toán NVL phải
đảm bảo đợc những yêu cầu quản lý nhất định.
1.1.5 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NVL
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình thi công xây lắp
là một yêu cầu không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào.Vì vậy
các doanh nghiệp xây lắp cần thiết phải tổ chức việc quản lý và hạch toán một
cách chặt chẽ ở tất cả các khâu trừ khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ
và sử dụng NVL. Quản lý tốt các khâu trên là điều kiện cần thiết để đảm bảo
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí ,giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Để thuận lợi trong công tác quản lý và hạch toán NVL,trớc hết các doanh
nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm của NVL
phải rõ ràng, chính xác tơng ứng với quy cách, chủng loại của NVL.
- Trong khâu thu mua: Cần quản lý về số lợng, chủng loại, quy cách, chất
lợng, giá cả và chi phí thu mua cũng nh kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với kế hoạch thi công, xây dựng công trình.
Trong danh nghiệp vật liệu luôn đợc dự trữ ở một mức nhất định ,hợp lý
nhằm đảm bảo cho quá trình thi công đợc liên tục. Do vậy,các danh nghiệp phải
xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tách việc dự
trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên NVL nào đó gây ra tình trạng ứ đọng
hoặc khan hiếm vật liệu ảnh hỏng đến tóc độ chu chuyển vốn và tiến độ thi
công các công trình .
Định mức tồn kho còn là cơ sở để xác định kế họach thu mua NVLvà kế
hoạch tài chính của dânh nghiệp
- Để bảo quản tốt NVLdự trữ ,giảm thiểu h hao, mất mát các doanh
nghiệp cần phải xác định hệ thống kho tàng , bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật ,
thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho
và thực hiện chức năng tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập - xuất kho,
tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và tính toán vật t.
- Trong khâu sử dụng đòi khỏi phải thực hiện việc sử dụng tiết kiệm hợp
lý nếu cơ sở định mức dự toán chi phí vật liệu nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật
liệu, hạn chế các hao hụt mất mát trong thi công .
1.1.6 Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Để thực hiện tốt chức năng là công cụ quản lý kinh tế và xấut phát từ vị
trí ,vai trò, yêu cầu quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp , kế toán
NVL cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
- Tổ chức phản ánh chính xác, kịp thời trung thực về hình nhập xuất và
tồn kho vật liệu.Tính ra giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho,
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thực hiện kế hoạch thu mua về các mặt: số
lợng, chủng loại, giá cả , thời hạn nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời đúng
chủng loại vật liệu cho quá trình kinh danh.
- áp đụng đúng dắn các phơng pháp hạch toán chi tiết, tổng hợp vật liệu
để theo dõi chi tiết, tình hình tăng giảm của vật liệu trong quá trình xây lắp,
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp và tính giá thành công trình.
- Kiểm tra vịêc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sủ dụng vật liệu
phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý các vật liệu thừa, thiếu, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất.Tính toán xác định tiêu hao trong quá trình thi
công, xây dựng phân bố chính xác vật liệu đã tiêu hao vào các công trình, hạng
mục công trình.
- Tham gia kiểm tra và đánh giá loại vật liệu theo chế độ nhà nuớc quy
định lặp các báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý tiến hành
phụ trách kinh tế quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm
phục vụ công tác quản lý vật liệu một cách hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, hạ thấp chi phí kinh doanh .
1.2.Phân loại và đánh giá NVL
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
NVL sử dụng trong các danh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò công dụng khác nhau .Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hoạch toán chi
phí từng loại từng thứ vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức cố định.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại NVL nh dựa vào công dụng của vật
liệu theo nguồn nhập vật liệu hoặc phân theo quyền sở hữu.
Nhng trong thục tế của công tác quản lý và hoạch toán ở các doanh
nghiệp ,đặc trng dùng để phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
của NVL trong quá trình sản xuất - kinh doanh .Theo đặc trng này, NVLđợc
phân ra các loại sau đây:
- NVL chính: là loại vật liệu không thể thiếu trong quá trình thi công xây
lắp NVL chíng thờng chiếm tỷ trọng lớn trong thông số nguyên vật liệu của
doanh nghiệp sau quá trình thi công, hình thái của nguyên vật liệu chính thay
đổi hoàn toàn để hình thành công trình.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình thi
công xây lắp, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lợng của sản phẩm hoặc đợc dùng để đảm bảo cho
công cụ lao động hoạt động bình thờng, hoăc để phục vụ nhu cho nhu cầu kỹ
thuật, nhu cầu quản lý nh dầu mỡ bôi trơn, dầu nhờn.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng, đợc sử dụng phục vụ
cho côg nghệ SK sản phẩm, phơng tiện vận tải , máy móc thiết bị hoạt động
trong quá trình xây lắp nh: xăng, dầu, gas, củi , than, hơi đốt..
- Phụ tùng thay thế: là loại vật t đợc sử dụngcho hoạt động sữa chữa thay
thế một số bộ phận cũa dụng cụ, máy móc, thiết bị , sản xuất ,phơng tiện vận tải.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu đặc trng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi nh gỗ, sắt, thép vụn
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và bài toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại VL đợc chia thành từng nhóm , thứ một cách chi tiết
hơn .Cách phân loại này là xơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ NVL là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh
nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Việc phân chia này giúp cho kế toán tổ chức các TK ,chi tiết dễ dàng
hơn trong việc quản lý, hạch toán VL. Việc phân chia này còn giúp cho DN
nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại VL trong quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp trong việc tổ
chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại VL.
Căn cứ vào mục đích công dụng của VL đợc chia hành :
- Nguồn từ bên ngoài : chủ yếu là bên ngoài ,liên doanh tăng ,biến
- Nguồn tự sản xuất ,gia công chế biến
1.2.2 Đánh giá NVL
Đánh giá vật t là việc xác định giá trị của vật t ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc quy định .
Theo quy định hiện hành , kế toán NVLtồn kho phải phản ánh theo giá trị
thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải phản ánh theo đúng giá trị vốn thực tế ,
vốn thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải phải xác định giá trị theo đúng phơng
pháp quy định .
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành cơ sở các
chứng từ hợp lệ, hợp chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để
tạo ra nguyên vật liệu (hay đó là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có đợc NVL đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại ) . Giá trị của vật liệu phản
ánh trên sổ sách kế toán tổng hợp, trên các báo cáo tài chính nhất thiết phải theo
giá trị thực tế. Tuy nhiên trong thực tế có những doanh nghiệp sử dụng vật t có
số lợng lớn, nhiều chủng loại khác nhau, giá cả biến động, các nghiệp vụ nhập -
xuất diễn ra thờng xuyên, hàng ngày thì việc hạch toán theo giá trị thực tế sẽ
phức tạp. Để đơn giản, giảm bớt khối lợng ghi chép tính toán hành ngày thì
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hoạch toán để hạch toán tình hình nhập -xuất
vật liệu. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá trị thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp
và lập BCTC .
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
1.2.2.1 Đánh giá NVL theo thực tế
1.2.2.1.1 Đánh giá NVL nhập kho theo thực tế
Giá thực tế của vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí cấu thành liên quan đến
nguyên vật liệu nhập kho, đợc xác định theo từng nguồn nhập.
* Đối với vật liệu mua ngoài:
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ:
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
(giá cha thuế GTGT)
+
Chi phí mua thực
tế phát sinh
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp hoặc những cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT:
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho
=
Tổng giá thanh toán
(đã có thuế GTGT)
+
Chi phí mua thực
tế phát sinh
* Đối với vật liệu tự chế:
Trị giá vốn thực tế
NVL nhập kho
=
Giá thực tế của NVL xuất gia
công chế biến
+
Các chi phí gia
công chế biến
* Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế của NVL
xuất thuê ngoài gia
công chế biến
+
Các chi phí
vận chuyển
bốc dỡ
+
Số tiền trả cho
ngời nhận gia
công
Đối với các cơ sở nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp và các cơ sở không
thuộc diện chịu thuế GTGT, thì số tiền trả cho ngời nhận gia công phải bao gồm
cả thuế GTGT.
* Trờng hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL:
Trị giá vốn thực tế của NVL
nhận góp vốn liên doanh
=
Giá do hội đồng liên
doanh đánh giá
* Phế liệu thu hồi: đợc đánh giá theo giá ớc tính (giá vốn thực tế có thể sử dụng
hoặc có thể bán đợc)
* Đối với vật liệu đợc biếu tặng:
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Giá thực tế của vật liệu nhập kho = Giá thị trờng tơng đơng
1..2.2.1.2 Đánh giá NVL thực tế xuất kho
Vật t đợc nhập kho từ nhiều nguồn khá nhau , ở nhiều thời điểm khác
nhau nên có nhiều giá trị khác nhau. Do đó, khi xuất kho tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động . yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ
thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn trong các phơng pháp sau để
xác định trị giá vốn vật thực tế vật t xuất kho .
Theo chuẩn mực kế toán, phơng pháp xác định trị giá vốn thực tế của vật
t xuất kho bao gồm :
1.Phơng pháp tính theo giá trị đích danh .
Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng xuất nhập
khẩu thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó đẻ tính trị giá vốn vật t xuất kho .
2.Phơng pháp bình quân gia quyền .
Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng xuất
kho và định giá bình quân gia quyền, theo công thức :
Trị giá vốn thực tế = số lợng vật t x đơn giá bình quân
Vật t xuất kho xuất kho gia quyền.
Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ vật t
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ( đơn giá bình quân cố định)
Đon giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân
liên hoàn hay đơn giá bình quân di động ).
3. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc
sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế vật t tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật t nhập trong kỳ
Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.
4. Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính trớc những lần nhập đầu tiên .
5 Trong thực tế ngoài các phơng pháp tính giá trị vốn thực tế của vật
t theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định các doanh nghiệp còn sử dụng
tính theo đơn giá tồn đầu kỳ .
Phơng pháp này tính vốn trị giá thực tế vật t xuất kho đợc tính trên cơ sở
số lợng vật t xuất kho và đơn giá thực tế vật t tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
vật t xuất kho
=
Số lợng vật t
xuất kho
x
Đơn giá thực tế tồn
đầu kỳ
1.2.2.2.Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán .
Đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật liệu, giá cả luôn biến
động, nghiệp vụ nhập -xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện đ-
ợc. Do vậy để thuận tiện và đơn giản cho việc hạch toán, hàng ngày các đơn vị
có thể sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp t quy định và sử dụng
thống nhất trong một thời gian dài, có thể là giá kế hoạch của doanh nghiệp, có
thể là giá mua của vật liệu tại một thời điểm nào đó. hàng ngày sử dụng giá
hạch toán, để ghi số chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất . Cuối kỳ kế toán tính ra
trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho theo hệ số giá .
Hệ số
giá(H)
=
Trị giá thực tế vật t tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật t nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật t tồn đầu kỳ + trị giá vật t nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
1.3 Kế toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết VT là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho, nhằm đảm bảo theo dỏi chặt
chẽ số liệu hiện có và tình hình biến động từng loại,nhóm, thứ vật t về số lợng
và giá trị.Các DN phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết VT phù hợp để góp phần tăng cờng
quản lý vật t.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng .
Các hoạt động nhập xuất kho NVL xẩy ra thờng xuyên trong các DN sản
xuất. để quản lý theo dỏi chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của NVL,
kế toán phải lập những chứng từ cần thiết một cách đầy đủ, kịp thời, đúng chế
độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ1141/TK/QĐ/CĐKINH Tế
ngày 01/11/1995 và theo QĐ885/1998/QĐ/BTC ngay 16/7/1998 của bộ trởng
bộ tài chính, các chứng từ kế toán về vật t bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT).
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT).
- Hoá đơn GTGT-MS01GTKT-2LN.
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
các DN có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẩn.
- Phiếu xuất VT theo hạn mức (Mẫu 04-VT).
- Biên bản kiểm nghiệm VT (Mẫu 05-VT).
Trị giá vốn thực tế của vật t tồn
kho
=
Trị giá vật t xuất
kho
x Hệ số giá (H)
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
- Phiếu báo VT cuối kỳ(Mẫu 07-VT).
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy
đủ theo đúng thời gian quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ về vật liệu phải dợc tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời
gian do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp
số liệu kịp thời của các bộ phận và cái nhân liên quan.
1.3.2. Sổ chi tiết VL:
Tuỳ vào phơng pháp kế toán chi tiết NVL mà doanh nghiệp áp dụng có thể sử
dụng các sổ, thẻ kế toán chi tiết nh sau:
+ Thẻ kho
+ Sổ kế toán chi tiết NVL
+Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số d
+ Các bảng kê...
1.3.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Trách nhiệm quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn kho NVL do thủ kho và bộ phận
kế toán hàng tồn kho đảm nhận. Để phối hợp sử dụng các chứng từ nhập, xuất
tồn kho trong hạch toán chi tiết NVL giữa thủ kho và kế toán, doanh nghiệp có
thể áp dụng các phơng pháp sau:
1.3.3.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho vật t của từng danh điểm vật t, ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho theo chỉ tiêu số lợng và số tiền.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho rồi
ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Trình tự ghi sổ theo phơng pháp ghi thẻ song song đợc khái quát trong sơ đồ
sau:
Chứng từ
nhập
Chứng từ
xuất
Sổ chi tiết
Bảng kê tổng
hợp N X -
Sổ kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp ghi thẻ song song
* Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán bị trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng công việc ghi chép lớn.
- Điều kiện áp dụng:
Phơng pháp này chỉ thích hợp áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL, khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên.
1.3.3.2 Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi
thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép cho từng thứ vật t theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật t đợc ghi
một dòng trên sổ.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Trình tự ghi sổ theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển đợc khái
quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Hình 2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
* Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán về chỉ tiêu số lợng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán
chỉ tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật t,
hàng hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng
ngày; phơng pháp này thờng ít đợc áp dụng trong thực tế.
Thẻ kho
Sổ kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Phiếu nhập
Bảng kê xuất
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
1.3.3.3 Phơng pháp ghi sổ số d
* Nội dung:
-Thủ kho: Vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép nh hai phơng pháp trên.
Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi vào Sổ số d số tồn kho cuối tháng của
từng thứ vật t cột số lợng.
-Phòng kế toán: Kế toán mở Sổ số d cho từng kho dùng cho cả năm để
ghi số tồn kho của từng thứ, nhóm, loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Căn
cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất; sau đó
vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn. Cuối tháng, khi nhận đợc Sổ số d do
thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho theo chỉ tiêu số lợng mà thủ kho
đã ghi và đơn giá hạch toán để tính ra số tồn kho theo từng thứ theo chỉ tiêu giá
trị và ghi vào cột số tiền trên Sổ số d.
Việc kiểm tra đối chiếu đợc tiến hành vào cuối tháng, căn cứ vào cột số
tiền tồn kho cuối tháng trên Sổ số d đối chiếu với số tiền tồn kho cuối tháng trên
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết VL theo phơng pháp
ghi sổ số d theo sơ đồ sau:
Bảng kê nhập-xuất-tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu nhập
Bảng luỹ kế xuất
Bảng luỹ kế nhập
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d.
* Ưu, nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép, kiểm tra đợc thờng xuyên việc
ghi chép và bảo quản trong kho của thủ kho; công việc đợc dàn đều trong tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền nên để có thông tin
chi tiết của từng thứ NVL phải căn cứ vào thẻ kho, nếu số liệu không khớp thì
việc tra cứu sẽ rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t hàng hoá,
việc nhập xuất diễn ra thờng xuyên; và đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán
và xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật t hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của kế toán vững vàng.
1.4. Kế toán tổng hợp NVL
NVL là tài sản lu động của doanh nghiệp và đợc nhập xuất kho thờng
xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp có các phơng thức kiểm kê khác nhau.Có doanh nghiệp thực hiện kiểm
kê theo từng nghiệp vụ nhập - xuất kho ( mỗi lần nhập - xuất kho đều có cân,
đo, đong, đếm) nhng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời
điểm cuối kỳ bằng cách cân,đo,đong,đếm, ớc lợng NVL tồn cuối kỳ. Tơng ứng
với hai phơng pháp kiểm kê trên, trong kế toán NVL nói riêng và kế toán các
loại hàng tồn kho nói chung có hai phơng pháp hạch toán tổng hợp là kê khai
thờng xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK).
1.4.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.4.1.1 Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
kho của các loại vật t trên các tài khoản và sổ kế toán khi có các chứng từ nhập-
xuất vật liệu.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính căn cứ trực
tiếp vào các chứng từ xuất kho.Sau khi đã tập hợp,phân loại theo đối tợng sử
dụng để ghi vào các tài khoảnk và các sổ kế toán.
Trị giá vốn thực tế của vật t tồn kho trên tài khoản,sổ kế toán có thể đợc
xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
-Ưu điểm: Phơng pháp này có độ chính xác cao,nắm rõ đợc tình hình
hiện có và biến động của NVL ,cung cấp kịp thời đầy đủ theo yêu cầu quản
lý;rất phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị
lớn.
-Nhợc điểm: Khối lợng công việc nhiều,tốn thời gian.
1.4.1.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
* Tài khoản kế toán sử dụng
TK 152 Nguyên vật liệu: Tài khoản này đợc dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại NVL.
TK 152 có thể đợc mở theo dõi chi tiết các TK cấp 2 theo từng loại NVL
phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp, bao gồm:
-TK 1521 :NVL chính
-TK 1522 : VL phụ
-TK 1523 : Nhiên liệu
-TK 1524 : Phụ tùng thay thế
-TK 1525 : Thiết bị XDCB
-TK 1528 : VL khác
Trong từng TK cấp 2 có thể mở chi tiết các TK cấp 3.cấp 4... tới từng
nhóm,từng thứ NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Các TK liên quan:
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
-TK151: Hàng mua đang đi đờng: phản ánh trị giá vốn thực tế vật t,sản
phẩm,hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhng cha về nhập kho doanh nghiệp
và tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho.
-TK 331: Phải trả cho ngời bán: TK này phản ánh các khoản phải
thanh toán cho ngời bán, ngời nhận thầu hoặc ngời gia công vật t thiết bị. TK
331 đợc mở chi tiết cho từng ngời bán, ngời nhận thầu cụ thể.
TK 133 : Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ: phản ánh số hiện
có và tình hình biến động của khoản thuế GTGT đợc khấu trừ.
TK 133 đợc mở 2 TK cấp 2:
TK 1331: Thuế GTGT đợc khâú trừ của hàng hoá,vật t
TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
TK 133 chỉ đợc mở và áp dụng cho những đơn vị áp dụng nộp thuế theo
phơng pháp khấu trừ, không áp dụng cho những đơn vị nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp.
- v.v....
* Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX.
1.4.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
1.4.2.1 Đặc điểm phơng pháp KKĐK
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp kế toán kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thờng xuyên,liên tục các nghiệp vụ nhập kho-xuất kho và tồn
kho của NVL trên các tài khoản hàng tồn kho.Các tài khoản này chỉ phản ánh
trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Việc xác định trị giá vốn thực của NVL xuất kho không căn cứ vào các
chứng từ xuất kho mà đợc căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công
thức:
Trị giá
thực tế
NVL xuất
kho
Trị giá thực
tế NVL tồn
đâu kỳ
Trị giá thực
tế NVL nhập
trong kỳ
Trị giá thực
tế NVL tồn
cuối kỳ
= + +
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Chính vì vậy trên sổ kế toán tổng hợp không thể hiện giá trị NVL xuất
dùng cho từng đối tợng, cho các nhu cầu khác nhau. Hơn nữa trên tài khoản
tổng hợp không thể biết đợc số mất mát h hỏng nếu có. Đây cũng là nhợc điểm
lớn nhất của phơng pháp này.
Phơng pháp KKĐK thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật t, với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất thờng
xuyên.
Phơng pháp KKĐK có u điểm là giảm nhẹ khối lợng công việc hạch
toán,nhng độ chính xác về vật t xuất dùng cho các mục đích khác nhau không
cao vì nó phụ thuộc vào chất lợng công tác quản lý tại kho, bến bãi ...
1.4.2.2 Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp tình hình nhập xuất vật t theo phơng pháp KKĐK vẫn
sử dụng TK 152. Nhng tài khoản này không phản ánh tình hình nhập xuất vật t
trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL tồn kho đầu kỳ, tồn
kho cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng thêm TK 611-TK mua hàng.
TK này phản ánh trị giá vốn thực tế của VT tăng giảm, trong kỳ.
TK 611 không có số d, dợc mở chi tiết theo TK cấp 2
TK6111 mua NVL, CCDC.
TK6112 mua hàng hoá.
Cũng giống nh phơng pháp KKTX kế toán sử dụng các tài khoản liên quan nh
TK 111,112,621,641,642,331...
* Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK đợc thể hiện qua sơ sau:
Hình 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK.
1.5. Sổ kế toán áp dụng:
Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
các báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi tính toán, xử lý số liệu
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
trên các sổ sách kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác
kế toán. Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán
sử dụng sổ sách cho thích hợp.
* Đối với hình thức Nhật ký chứng từ:
- Thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng kê nhập xuất, bảng kê tổng hợp N-X-T
- Sổ chi tiết TK 331
- Bảng kê số 2, số 3
- NKCT số 1, 2, 5, 6, 7, 10
- Sổ cái TK 152, 153
* Đối với hình thức Nhật ký chung
- Thẻ khách hàng, thẻ kho, sổ kế toán chi tiết NVL.
- Sổ chi tiết TK 331, 311, 141
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê tổng hợp N-X-T
- Nhật ký chung
- Bảng kê tính giá số 3, bảng kê phân bổ số 2
- Sổ cái TK 152, 153
* Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ
- Thẻ kho, Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ chi tiết TK 331
- Bảng kê nhập, bảng kê xuất, Bảng kê tổng hợp N-X-T
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152, 153
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại
công ty xây dựng số 9 Thăng Long
2.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 9 Thăng
Long
- Công ty xây dựng số 9 Thăng Long là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
Tổng công ty xây dựng Thăng Long do Bộ Giao Thông Vận Tải quản lý.
- Công ty xây dựng số 9 Thăng Long có tiền thân là: Công ty cầu 13
Thăng Long đợc thành lập theo quyết định số 508/QĐ - TCCB LĐ ngày
27/03/1993 của Bộ Giao Thông Vận Tải, sau đó đổi tên thành Công ty xây dựng
số 9 Thăng Long ( thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long ) theo quyết định
đổi tên số 1569/1998/QĐ/BGTVT ngày 24/06/1998 của BGTVT.
- Giấy phép kinh doanh số 1083343 cấp ngày 30/04/1993 ( do trọng tài
kinh tế Hà Nội cấp )
- Trụ sở chính của công ty đặt tại xã Xuân Đỉnh-huyện Từ Liêm-Hà Nội.
- Công ty xây dựng số 9 Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc đợc
nhà nớc giao tài sản tiền vốn và chịu trách nhiệm về tài sản đó. Công ty có t
cách pháp nhân và tiến hành hạch toán độc lập, đợc mở tài khoản tại ngân hàng
(kể cả ngân hàng Ngoại thơng ). Mối quan hệ giữa công ty và tổng công ty thực
hiện theo chế độ Hợp đồng kinh tế khi nhận thi công công trình. Các công trình
Tổng công ty trúng thầu giao cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty đều
thực hiện theo hợp đồng kinh tế. Các đơn vị trong Tổng công ty quan hệ bình
đẳng theo pháp luật nhà nớc và luật Doanh nghiệp nhà nớc.
-Công ty đợc cấp giấy phép hoạt động số: 172/KHĐT do Bộ Giao Thông
Vận Tải ký ngày 01/06/1993 với các ngành nghề chủ yếu sau:
+ Thi công xây dựng các công trình giao thông nh: cầu, cống, bến cảng;
các công trình công nghiệp, dân dụng và thuỷ lợi.
+ Gia công kết cấu thép, gia công các công trình xây dựng.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
+ Sản xuất vật liệu phục vụ thi công xây dựng công trình.
- Trong những năm qua cùng với sự đổi mới và đi lên của đất nớc, công
ty đã tham gia xây dựng nhiều cây cầu, nhà ga, bến cảng, các công trình xây
dựng dân dụng nh: Tham gia thi công cầu Thăng Long, cầu Gián Khẩu-Ninh
Bình, cầu Yên Bái, cầu Giấy, cầu cảng Quy Nhơn, cầu Hàm Rồng-Thanh Hoá,
các cầu đờng sắt ( cầu Giã Viên Huế, cầu sông Chùa, cầu Bồng Sơn Phú
Yên ), cầu Hoà Bình, cầu Vân Đồn-Quảng Ninh, cầu Cửa Đạt-Thanh Hoá, tham
gia thi công dự án đờng Hồ Chí Minh... Ngoài ra công ty còn tham gia xây dựng
các công trình nhà xởng công nghiệp nh: Nhà máy Xi măng Lơng Sơn, nhà x-
ởng khu chế xuất Tân Thuận- Thành phố Hồ Chí Minh, nhà xởng công trình
Chiuyi- Hà Tây, nhà xởng công trình Pentax Gia Lâm- Hà Nội, nhà xởng công
trình Crown- Hà Tây, đúc và đóng cọc: nhà kho Ngân hàng- Hà Nội, Đại sứ
quán úc, nhà ga T1 Nội Bài, Cục Lu Trữ, trờng Nghiệp vụ công nhân kỹ thuật
và nhiều công trình xây dựng khác.
Tất cả các công trình đều đã đợc đa vào sử dụng đúng thời gian và đảm
bảo chất lợng, phù hợp với mọi thông số kỹ thuật vạch ra.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu
là giám đốc, dới giám đốc là các phó giám đốc; kế đến là các phòng chức
năng; sau đó là các phân xởng, tổ, đội sản xuất.
* Giám đốc: là ngời có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm toàn diện
và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty; là ngời trực tiếp chỉ đạo công tác
kế hoạch tháng, quý, năm, công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức cán bộ,
công tác thanh tra, thi đua khen thởng.
* Các phó giám đốc (phó giám đốc điều hành, phó giám đốc vật t, phó
giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc kinh tế kế hoạch) theo chuyên môn và chức
danh của mình sẽ trợ giúp giám đốc trong các việc: điều hành kế hoạch tác
nghiệp thay giám đốc khi giám đốc uỷ quyền, nghiệm thu thanh toán các công
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
trình để thu hồi vốn, khoán thanh toán các công trình cho các đội; phụ trách
công tác kỹ thuật thi công; quản lý vật t và tài sản cố định.
* Các phòng chức năng:
Công ty có 6 phòng:
- Phòng kinh tế kế hoạch: Tiếp cận thị trờng, lập dự án, tổng hợp phân
tích thông tin, cân đối lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng-quý- năm; ký kết
và thanh lý hợp đồng kinh tế, lập dự toán, quyết toán nội bộ công ty; thống kê
tình hình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo theo hàng tháng- quý- năm; lập và
phân phối quỹ lơng, thởng; định hớng phát triển công ty, điều động và theo dõi
tình hình sản xuất của các đội.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện việc kiểm tra thanh tra đánh giá các qui trình,
qui phạm công nghệ chất lợng sản phẩm, tính toán lợng tiêu hao vật t, lao động,
máy móc, quản lý chất lợng sản phẩm,giám sát thi công và an toàn lao động...
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao
động,giải quyết các chế độ chính sách đối với ngời lao động; bảo vệ nội bộ,
thanh tra, phòng cháy chữa cháy; thực hiện công tác thi đua khen thởng, văn th
lu trữ hồ sơ, quản lý văn phòng công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ sức khoẻ cho
ngời lao động.
- Phòng tài chính- kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài
chính, thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp
thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Thờng xuyên báo cáo kịp
thời tình hình tài chính, đa ra các biện pháp hạ giá thành, tiết kiệm chi phí, lập
kế hoạch quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý, hợp pháp làm nghĩa vụ ngân sách
với Nhà nớc, quản lý kế toán các đội, xởng sản xuất, quyết toán các công trình.
- Phòng vật t: Mua và quản lý vật t, lập thủ tục nhập - xuất vật t, quản lý
kho vật t, tổ chức điều phối vật t trong nội bộ công ty, ký các hợp đồng mua bán
vật t, quyết toán vật t cho các công trình.
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
- Phòng cơ điện: Quản lý tài sản cố định (TSCĐ) của công ty, mua sắm
thiết bị mới, lập kế hoạch sữa chữa TSCĐ, điều phối TSCĐ trong nội bộ công ty,
mua sắm phụ tùng sữa chữa TSCĐ.
*Các đội và các xởng sản xuất:
Công ty có 9 đội sản xuất:
- Đội 901,902,903,904,908,909: chuyên làm cầu, thi công các công trình
lớn, lắp dựng các công trình nhà xởng công nghiệp.
- Đội sản xuất bê tông (905): chuyên sản xuất bê tông các loại để phục vụ
cho các đội lắp ráp và bán ra ngoài.
- Đội sản xuất gia công kết cấu thép và xây lắp công trình (906): gia công
lắp dựng kết cấu thép, thi công các công trình giao thông, công nghiệp và dân
dụng.
- Đội máy thi công ( 907 ): trực tiếp quản lý xe máy, thiết bị phơng tiện
kỹ thuật, sử dụng và vận hành máy thi công phục vụ sản xuất.
Về mặt tổ chức sản xuất trực tiếp ở các đội: Các đội đợc xây dựng khép
kín, mỗi đội thực hiện một nhiệm vụ khác nhau và hạch toán phụ thuộc. Mỗi đội
có: một đội trởng, một hoặc hai đội phó, một kế toán, một kỹ thuật viên, một
tiếp liệu, một thủ kho, một y tá, một thủ quỹ. Giữa các đội, xởng và các phòng
có mối quan hệ chặt chẽ trong việc định hớng sản phẩm, lựa chọn phơng án sản
xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mua sắm thiết bị, vật t, tổ chức lao động, vốn
cho sản xuất.
Sơ đồ 4:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
công ty xây dựng số 9 Thăng Long
Giám đốc
PGĐ điều
hành
PGĐ vật tư PGĐ kỹ thuật
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
vật tư
Phòng
kỹ thuật
Phòng
cơ điện
Phòng
kinh tế
kế hoạch
Phòng tổ
chức
hành
chính
Các phòng chuyên môn
Đội
901
Các đội sản xuất
Đội
902
Đội
903
Đội
904
Đội sản
xuất bê
tông
(905)
Đội gia
công kết
cấu thép
(906)
Đội máy
thi công
(907)
Đội
908
Đội
909
PGĐ kinh tế
kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
2.1.2.2 Đặc điểm sản phẩm:
Công ty xây dựng số 9 Thăng Long hoạt động chủ yếu và xuyên suốt là
sữa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình là cầu, cống, bến cảng, đúc móng các
công trình công nghiệp và dân dụng, bên cạnh đó công ty còn sản xuất vật liệu
phục vụ thi công xây dựng và gia công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng
để cung cấp cho các công trình đang thi công và cho thị trờng. Tuy nhiên sản
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Hơng Giang
phẩm có thể coi là chủ đạo,đại diện cho tên tuổi của công ty là những cây cầu.
Sản phẩm này có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, kết cấu rất
phức tạp nên về công tác quản lý kỹ thuật thì đòi hỏi tính chính xác cao, công
tác quản lý tài chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.
2.1.2.3 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sau khi công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành đợc công trình,
tuỳ theo quy mô và độ phức tạp của công trình, công ty sẽ quyết định trực tiếp
tổ chức thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công trình cụ
thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi phí. Các cá nhân và bộ phận
đợc giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công, công ty có vai trò cùng
với bên A giám sát tiến độ và chất lợng công trình, tiến hành nghiệm thu khi
công trình hoặc từng hạng mục công trình đợc hoàn thành.