Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Biện pháp tăng lợi nhuận ở Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.31 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta sau nhiều năm chìm trong cơ chế tập trung
quan liêu bao cấo đ kìm h m sự phát triển của nền kinh tế nói chung vàã ã
của các doanh nghiệp nói riêng. Nền kinh tế đó tất yếu gây l ng phíã
nghiêm trọng dẫn đến hậu quả khủng hoảng kinh tế x hội mà muốn vã ợt
qua phải đổi mới nền kinh tế.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trờng các doanh nghiệp muốn phát triển tốt phải tính đến hậu
quả. Nói cách khác để tồn tại và phát triển nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp phải chú trọng tới mục
tiêu lợi nhuận, là mục tiêu kinh tế hàng đầu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào.
Với suy nghĩ trên trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp may xuất
khẩu Thanh Trì - Hà Nội tôi đ đặc biệt quan tâm tới vấn đề nâng caoã
lợi nhuận của xí nghiệp và đ lựa chọn đề tài nghiên cứu là : "ã Biện
pháp tăng lợi nhuận ở Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì - Hà
Nội "
Nội dung đề tài gồm 3 phần :
Phần thứ nhất : Lợi nhuận và tăng lợi nhuận. Mục tiêu kinh tế cơ
bản của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Phần thứ hai : Phân tích thực trạng lợi nhuận ở xí nghiệp may
xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội.
Phần thứ ba : Biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở Xí nghiệp
xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội.
1
Phần thứ nhất :
Lợi nhận và tăng lợi nhuận - mục tiêu kinh tế cơ bản của các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
I. Lợi nhận và nguồn hình thành lợi nhuận :
1. Lợi nhuận :
1.1 Các quan điểm về lợi nhuận :


Từ trớc tới nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về lợi
nhuận. Ta có thể thấy đợc điều này qua các quan điểm về lợi nhuận
sau :
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập
về tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với chi phí đ bỏ ra để đạt đã ợc thu nhập
đó. Việc tính toán thu nhập hay chi phí đ chi ra là theo giá cả của thịã
trờng mà giá cả thị trờng do quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ
quyết định.
+ Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động
SXKD, là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
+ Thu nhập của doanh nghiệp hay chính là doan thu bán hàng hoá
và dịch vụ trừ đi toàn bộ chi phí sản xuất ( chi phí về tiền thuê lao động,
tiền lơng, tiền thuê nhà cửa, tiền mua vật t ... ) thuế hàng hoá và các
thứ thuế khác hầu nh còn lại đợc gọi là lợi nhuận. Có thể biểu diễn qua
biểu sau :
2
Biểu 1 : Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, thuế và lợi nhuận.
Doanh thu bán hàng và dịch vụ
Chi phí biến đổi L i gộp ã
Chi phí biến đổi Chi phí cố định Lợi nhuận trớc thuế
Tổng chi phí sản xuất Thuế
Lợi nhuận thuần
túy
1.2 Các loại lợi nhuận của doanh nghiệp :
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại hình lợi nhuận khác nhau, ta có
thể khái quát thành các loại lợi nhuận sau :
+ Lợi nhuận trớc thuế.
+ Lợi nhuận sau thuế.
2. Các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp :

Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất
phong phú và đa dạng, do đó lợi nhuận đạt đợc từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau.
Thứ nhất : Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh
chính và phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu về tiêu thụ và chi phí
của khối lợng sản phẩm hàng hoá lao vụ thuộc các hoạt động sản xuất
kinh doanh chính phụ của doanh nghiệp.
Thứ hai : Lợi nhuận của các hoạt động liên doanh liên kết là số
chênh lệch giữa thu nhập phân chia từ kết qủa hoạt động liên doanh
liên kết với chi phí của doanh nghiệp đ chi ra để tham gia liên doanh. ã
3
Thứ ba : Lợi nhuận thu đợc từ các nghiệp vụ tài chính là chênh
lệch giữa các khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ t : Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác
mang lại là lợi nhuận thu đợc do kết quả của hoạt động kinh tế khác
ngoài các hoạt động kinh tế trên.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán
kinh doanh theo cơ chế thị trờng doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận.
Vì thế lợi nhuận đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng,
đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng
đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc.
Lợi nhuận của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công ng
hiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả
của quá trình kinh doanh, của tất cả các mặt hoạt động trong quá trình

kinh doanh ấy, nó phản ánh cả về mặt lợng và mặt chất của quá trình
kinh doanh, của hoạt động kinh doanh. Công việc kinh doanh tốt sẽ đem
lại lợi nhuận nhiều từ đó lợi nhuận có khả năng tiếp tục quá trình kinh
doanh có chất lợng và hiệu quả hơn. Trong trờng hợp ngợc lại doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ nếu kéo dài có thể dẫn đến
phá sản.
4
II. Ph ơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp và
phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Nh ta đ biết lợi nhuận là chỉ tiêu phản án số lã ợng và chất lợng của
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào
tổng mức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và chi phí đ chi ra để đạt đã ợc kết
quả đó.
Ta có thể xác định đợc lợi nhuận theo công thức sau :
Tổng lợi nhuận
trớc t huế
=
Tổng doanh
thu
-
Tổng chi phí sản xuất
kinh doanh
Hay :
Tổng lợi nhuận
trớc t huế
=
Tổng doanh
thu
-
Chi phí cố

định
+
Chi phí
biến đổi
- Tổng doanh thu là tổng số tiền thu đợc về bán hàng hoá và dịch
vụ.
- Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi theo khối
lợng công việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lợng thay đổi nh
khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, máy móc thiết bị, phơng tiện
kinh doanh, tiền lơng, bảo hiểm x hội của cán bộ công nhân viên ( laoã
động gián tiếp trong doanh nghiệp ).
- Chi phí biến đổi là những chi phí tăng hoặc giảm cùng với sự tăng
hoặc giảm của sản lợng nh tiền mua nguyên vật liệu, tiền lơng công
nhân trực tiếp sản xuất . Chi phí biến đổi nói chung tỷ lệ với khối lợng
hàng hoá sản xuất hay mua vào để bán.
Tổng lợi nhuận
sau t huế
=
Tổng doanh
thu
-
Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
+
Chi phí
biến đổi
Các khoản thuế phải nộp bao gồm :
- Thuế doanh thu = Tổng doanh thu x tỷ lệ thuế doanh thu phải nộp
5
- Thuế tài nguyên

(nếu có)
=
Giá thành khối lợng sản
phẩm
x
Tỷ lệ thuế tài nguyên
phải nộp
- Thuế xuất nhập
(nếu có)
=
Doanh thu xuất nhập
khẩu
x
Tỷ lệ thuế
xuất nhập khẩu
- Thuế vốn =
Vốn sản xuất do ngân
sách nhà nớc cấp
x
Tỷ lệ thuế
vốn phải nộp
Ngoài ra doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận từ các hoạt động
kinh doanh khác không mang tính chất tiêu thụ hàng hoá.
Lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh khác
= Tổng thu nhập - Tổng chi phí bỏ ra
Nh vậy ta có thể xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp nh
sau :
Tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp

=
Tổng lợi nhuận từ
sản xuất kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh khác
Khi đ tính toán đã ợc tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp ta còn
phải xác định số thuế lợi tức doanh nghiệp phải nộp.
Thuế l ợi tức phải nộp = Tổng số lợi nhuận x Tỷ lệ thuế lợi tức phải nộp
Số lợi nhuận còn lại sau khi đ trừ đi thuế lợi tức đã ợc gọi là lợi
nhuận thuần túy của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đ biết : Toàn bộ doanh thu, giá thành toàn bộ và thuếã
đều đợc xác định dựa trên cơ sở khối lợng sản phẩm tiêu thụ, giá bán
đơn vị, giá thành đơn vị và mức thuế đơn vị sản phẩm tiêu thụ. Do đó
tổng lợi nhuận tiêu thụ còn có thể đợc tính theo công thức sau :
ln = [ (Qi x Gi ) - ( Zi + Ti )]
6
n m m
i=li=li=l
ln : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Qi : Sản lợng hàng hoá tiêu thụ
Gi : Giá bán hàng hoá loại i
Zi : Giá thành hàng hoá loại i
Ti : Thuế hàng hoá loại i tiêu thụ
n : Số loại hàng hoá
m : Số loại thuế
Qua công thức xác định lợi nhuận trên ta có thể thấy rõ đợc sự ảnh
hởng của từng nhân tố sản lợng tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng, giá thành
sản phẩm và các loại thuế đến tổng số lợi nhuận đạt đợc của doanh
nghiệp. Ta có thể xét sự ảnh hởng của các nhân tố trên qua việc phân

tích dới đây.
1. Nhân tố sản lợng sản phẩm tiêu thụ :
Trong trờng hợp các nhân tố khác không biến động ( nhân tố về giá
cả, giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ, thuế ...) thì
sản lợng tiêu thụ tăng giảm bao nhiêu lần tổng số lợi nhuận tiêu thụ
cũng tăng giảm bấy nhiêu. Nhân tố này đợc coi là nhân tố chủ quan của
doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doan nói chung và quản lý
tiêu thụ nói riêng. Việc tăng sản lợng tiêu thụ phản ánh kết quả tích
cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu chuẩn bị tiêu thụ và
tiêu thụ sản phẩm.
2. Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ :
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ có liên quan đến việc xác
định chính sách sản phẩm, cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Mỗi loại
mặt hàng có tỷ trọng mức l i lỗ khác nhau do đó nếu tăng tỷ trọngã
7
những mặt hàng có mức l i cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàngã
có mức l i thấp thì mặc dù tổng sản lã ợng tiêu thụ có thể không đổi nhng
tổng số lợi nhuận có thể vẫn tăng.
Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ lại chịu ảnh hởng của nhu
cầu thị trờng. Về ý muốn chủ quan thì doanh nghiệp nào cũng muốn
tiêu thụ nhiều những mặt hàng mang lại lợi nhuạan cao song ý muốn
đó phải đặt trong mối quan hệ cung cầu trên thị trờng và những nhân tố
khách quan tác động.
3. Nhân tố giá bán sản phẩm :
Trong điều kiện bình thờng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh bình thờng, giá bán sản phẩm do doanh nghiệp xác định. Trong
trờng hợp này giá bán sản phẩm thay đổi thờng do chất lợng sản phẩm
thay đổi. Do việc thay đổi này mang tính chất chủ quan, tức là phản
ánh kết quả chủ quan của doanh nghiệp trong quản lý sản xuất kinh
doanh nói chung và quản lý chất lợng nói riêng. Khi giá bán sản phẩm

tăng sẽ làm tổng số lợi nhuận tiêu thụ. Từ phân cáchg trên có thể suy ra
rằng việc cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp cơ bản để
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác việc thay đổi giá bán cũng
do tác động của quan hệ cung cầu, của cạnh tranh ... đây là tác động
của yếu tố khách quan.
4. Nhân tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ :
Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi
phí mà doanh nghiệp đ chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giáã
thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử
dụng lao động, vật t kỹ thuật, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu nh sản lợng sản xuất, giá cả, mức thuế
8
không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ là nhân tố tích cực ảnh hởng
đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Nhân tố thuế nộp ngân sách :
ảnh hởng của thuế đối với lợi nhuận là không theo cùng một tỷ lệ.
Việc tăng giảm thuế là do yếu tố khách quan quyết định ( chính sách,
luật định của nhà nớc ). Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh
nghiệp càng giảm nhng doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụ đóng thuế
đầy đủ cho nhà nớc.
6. Chế độ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp :
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần đ-
ợc trích nộp vào ngân sách nhà nớc, một phần để lại doanh nghiệp.
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nớc biểu hiện ở hình thức nộp
thuế lợi tức đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào ( tỷ lệ nộp thuế lợi tức
đối với các doanh nghiệp sản xuất thờng nlà 25% và 45% đối với các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Phần để lại doanh nghiệp đợc trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến
khích phát triển sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thởng theo các tỷ lệ
sau :

Qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
Qũy phúc lợi và khen thởng < 65%.
Việc trích lợi nhuận vào qũy khuyến khích phát triển sản xuất
kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất
mở rộng nhằm phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng đầu t đổi mới máy móc thiết bị,
cải tiến chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh ... từ đó có
điều kiện tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn.
9
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thởng nhằm mục tiêu
tạo ra công cụ khuyến khích ngời lao động không ngừng nâng cao tay
nghề và trình độ, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao đời sống của ngời lao động, là động lực giúp cho ngời lao động
gắn bó với doanh nghiệp hơn.
III. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và các biện pháp tăng
lợi nhuận
1. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận :
a. ý nghĩa của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận :
Khi tính toán hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng
ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lợng
của hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không chỉ dùng chỉ tiêu này
để so sánh chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau. Trớc
hết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó chịu ảnh hworng bởi
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, đồng thời các nhân tố này lại
tác động lẫn nhau. Nh do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận
chuyển hàng hoá, điều kiện thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có
khác nhau cũng làm cho lợi nhuận của các doanh nghiệp khác nhau.
Hơn nữa quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu đợc cũng sẽ
khác nhau. ở những doanh nghiệp lớn có thể công tác quản lý kém nh-

ng số lợi nhuận thu đợc vẫn lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ
nhng công tác quản lý lại rất tốt.
Do vậy để đánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lợi kinh
doanh biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế
10
hoặc với nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể
hiện trình độ năng lực kinh doanh của nhà kinh doanh trong việc sử
dụng các yếu tố đó. Nh vậy ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải
dùng các chỉ tiêu tơng đối là tỷ suất lợi nhuận.
b. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận :
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn :
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đợc với số vốn đ chi raã
bao gồm các vốn cố định và vốn lu động.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
của vốn
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu
động đ chi ra ( trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ điã
số đ khấu hao và vốn lã u động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm
dở dang, vốn thành phẩm ).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một
đồng vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu
này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn
trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận của giá thành :

Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ
của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
của giá thành
=
Tổng số lợi nhuận
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng
hoá & dịch vụ tiêu thụ
11
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong
việc tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ
giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng :
Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và
doanh thu bán hàng.
Công thức :
Tỷ suất doanh lợi =
Tổng số lợi nhuận
Tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hoá & dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo
ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận theo lao động :
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lợng lao động tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lơng
( tiền công ) sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có
tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt lao
động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.

Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận
theo lao động
=
Tổng số lợi nhuận
Tổng lao động sử dụng trong kỳ
2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp
12
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hởng đến việc tăng lợi nhuận ở
phần trên ta có thể đa ra một số biện pháp chính nhằm tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp nh sau :
2.1 Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nớc
và quốc tế trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ .
Nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng hay của thị trờng rất đa
dạng và phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn
định thì việc tăng lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị
trờng sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng đợc khối lợng
sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt quá
trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục,
khuyến khích ngời lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Phấn đấu nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ : Nhu
cầu thị trờng đòi hỏi ngày càng cao về chất lợng sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng mẫu m sảnã
phẩm tiêu thụ là điều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp từ đó giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với
những sản phẩm có hàm lợng chất xám cao cho ta khả năng nâng cao
giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Nhng để nâng cao đợc chất lợng sản phẩm đòi hỏi bản thân doanh

nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
2.2 Tăng cờng tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận
cao :
Mỗi doanh nghiệp thu đợc những nguồn lợi nhuận khác nhau từ
những mặt hàng tiêu thụ khác nhau. Đối với những mặt hàng tiêu thụ
có tỷ trọng lợi nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lợng tiêu
13
thụ và chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện
cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo
kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng rất đa dạng và phong phú. Có
thể có mặt hàng không có l i hay l i thấp, có mặt hàng có l i cao vậy đểã ã ã
tăng lợi nhuận doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt hàng thu đợc
lợi nhuận cao.
2.3 Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nhằm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp :
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào,
giá thành là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên trong đó bao
gồm các chi phí chính nh : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng l-
ợng thứ nữa là các chi phí tiền lơng, tiền công và cuối cùng là chi phí cố
định ( thể hiện qua việc khấu hao tài sản cố định hàng năm đợc tính vào
giá thành ) do vậy để hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các nhân tố
chi phí trên :
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lợng : Cần phải cải
tiến định mức tiêu hao, cải tiến phơng pháp công nghệ, sử dụng tổng
hợp nguyên liệu, vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí
mua sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu.
ảnh hởng của biện pháp này đến việc hạ giá thành sản phẩm đợc
tính theo công thức :
Chỉ số hạ giá
thành do giảm

chi phí NVL
=
Chỉ số định
mức NVL
x
Chỉ số
giácả
-1 x
Chỉ số tỷ trọng
NVL trong giá
thành sản phẩm
- Biện pháp giảm chi phí tiền lơng và tiền công trong giá thành
sản phẩm :
14
Muốn giảm chi phí tiền lơng và tiền công trong giá thành sản
phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghiệp, nâng cao trình độ ngời lao động, có chế độ khuyến khích
ngời lao động thích hợp bằng cách áp dụng hình thức lơng hởng đúng
mức.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lơng bình quân
sẽ cho phép giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục
chi phí và tiền công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ
trọng tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
ảnh hởng của việc giảm chi phí tiền lơng sẽ đợc tính toán theo công
thức :
Chỉ số hạ giá thành
sản phẩm do tăng
năng suất lao động
=

Chỉ số tiền lơng
bình quân
- 1 x
Chỉ số chi phí tiền lơng
trong giá thành sản phẩm
Chỉ số tăng năng
suất lao động
- Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm :
Giảm chi phí cố định ở đây không có nghĩa là phải đầu t những công
nghệ rẻ tiền, cũ kỹ mà phải sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm
tăng lợng sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm
cho chi phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí
nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm. Nh vậy để tăng lợng sản phẩm sản xuất,
phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động.
ảnh hởng của biện pháp này đợc xác định theo công thức :
Chỉ số giảm giá
thành do giảm chi phí
cố định
=
Chỉ số chi phí cố
định - 1 x
Chỉ số chi phí cố định
trong giá thành sản phẩm
Chỉ số sản lợng
15
Trên cơ sở tính toán đợc ảnh hởng của các nhân tố trong giá thành
sản phẩm ta phải kết hợp các nhân tố để làm sao giảm đợc các chi phí ở
mức tối u ( không nhất thiết là giảm càng nhiều càng tốt nh vậy sẽ ảnh
hởng tới chất lợng sản phẩm ).
2.4 Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ

nhằm giảm chi phí tiêu thụ :
Để thấy đợc hiệu quả rõ rệt của sản xuất kinh doanh thì nhất thiết
phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lợng tốt
nh thế nào, công tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản phẩm không
tiêu thụ đợc thì sẽ không có lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này cần
có những biện pháp xúc tiến bán hàng nh quảng cao, khuyến mại ... các
kênh tiêu thụ phân phối hợp lý, làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
IV. Các nhân tố ảnh h ởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp và tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của
doanh nghiệp :
1. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp và tổng hợp
của tất cả các mặt hàng sản xuất kinh doanh. Dới đây ta đi sâu vào xem
xét cụ thể từng nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận.
1.1 Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trờng :
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị
trờng nên doanh nghiệp chịu ảnh hởng trực tiếp của nhân tố quan hệ
cung - cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải
có sự ứng xử thích hợp để thu đợc lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và
dịch vụ lớn trên thị trờng sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng quy
sản xuất kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi
16
nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhng đặc biệt quan trọng là
tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán
hàng hoá và dịch vụ, ngợc lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hoá và
dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm
hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu đợc.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lợng sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có l i choã

cả doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp thơng mại, khuyến khích
khách hàng có thể mua với khối lợng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận
cao nhất. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích
cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng thanh toán
bằng cách nâng cao chất lợng hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phơng thức
bán ...
1.2 Chất lợng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh :
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công
nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh
nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất.
Các đầu vào đợc lựa chọn tối u sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp
là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh
phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Trớc hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ
sản xuất. Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều
17
kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình
tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình
sản xuất nh lao động ( số lợng, chất lợng, cơ cấu ) máy móc thiết bị,
dụng cụ sản xuất đợc thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phơng án hợp lý về tổ chức điều
hành quá trình sản xuất ( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ).
1.3 Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm :

Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá
trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào nh lao động, vật
t, kỹ thuật ... để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Qúa trình
này tiến hành tốt hay xấu ảnh hởng trực tiếp đến việc tạo ra số lợng sản
phẩm hàng hoá dịch vụ, chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí
sử dụng các yêu tố để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình
độ tổ chức sản xuất sao cho tiết kiệm đợc chi phí ở mức tối đa mà không
ảnh hởng đến chất lợng của sản phẩm tiêu thụ.
1.4 Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ :
Sau khi doanh nghiệp đ sản xuất đã ợc sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ theo quyết định tối u về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ
chức bán nhanh, bán hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó
để thu đợc tiền về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
18
Lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh chỉ có thể thu đợc
sau khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
Do đó tổ chức tiêu thụ khối lợng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi
phí tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này
doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng các mặt hàng hoạt động về tổ
chức mạng lới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng cáo marketing,
các phơng thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
1.5 Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp :
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công
nghiệp là một nhân tố quan trọng, có ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công
nghiệp bao gồm các khâu cơ bản nh định hớng chiến lợc phát triển của
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phơng án

kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh.
Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lợng,
nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí
quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân
tích ở trên phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ
quan muốn đạt đợc lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những
nhân tố ảnh hởng khách quan từ phía bên ngoài môi trờng kinh doanh
đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc.
1.6 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc :
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt
động của nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trờng nó còn
bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nớc ( chính sách tài
khoá, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái ... )
19
Trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc cần
nghiên cứu kỹ các nhân tố này. Vì nh chính sách tài khoá thay đổi tức là
mức thuế thay đổi sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức l i giảm điã
hay tăng lên có ảnh hởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp công nghiệp. Các nhân tố này đợc tiếp cận theo quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Việc nghiên cứu các nhân tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan
và khách quan ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
xác định các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều
kiện cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
2. Tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp :
2.1 Vai trò của nâng cao lợi nhuận với sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng điều
đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, đồng thời đó còn
là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt
động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có
hiệu quả thu không đủ bù đắp chi phí đ bỏ ra thì doanh nghiệp đó điã
đến chỗ phá sản. Từ trớc đến nay nớc ra có hàng loạt các xí nghiệp,
doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả, trong
đó có cả xí nghiệp nhà nớc, t nhân ... Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là
yếu tố cực kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp.
20
- Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lợng và hiệu quả
cao hơn.
- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh
doanh thể hiện năng lực, trình độ quản lý sản xuất và sự năng động của
đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong
điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng, một doanh nghiệp tạo đợc lợi
nhuận chứng tỏ là đ thích nghi với cơ chế thị trã ờng.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh
nghiệp càng vững chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh,
thực hiện đầu t chiều sâu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ, tăng khả năng cạnh trạnh ... từ đây là tạo
đà nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao sẽ có điều
kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống ngời lao động. Ngoài phần
tiền công mà mỗi lao động nhận đợc theo nguyên tắc phân phối theo lao
động , lợi nhuận của doanh nghiệp còn góp phần nâng cao thu nhập của

ngời lao động thông qua phần phối phối vào qũy phúc lợi và qũy khen
thởng. Chính yếu tố kinh tế đó sẽ tạo nên sự gắn bó của cán bộ công
nhân với doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là điều kiện tài chính để doanh nghiệp thực hiện nghĩa
vụ, trách nhiệm với x hội. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ sẽ giúpã
cho nhà nớc thực hiện công tác phúc lợi đối với x hội, đất nã ớc ... tạo điều
kiện cho đất nớc phát triển, thực hiện tốt chủ trơng công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc. Vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế
quốc dân nên bản thân doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì nền kinh
tế trong nớc mới phát triển.
2.2 Đối với nhà nớc :
21
Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt
đợc lợi nhuận cao thì Nhà nớc cũng có lợi :
- Tăng nhiều sản phẩm cho x hội. ã
- Chất lợng tăng, giá bán hạ làm ổn định nền kinh tế.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho ngời dân.
- Đảm bảo tăng trởng kinh tế ...
22
Phần thứ hai
Phân tích thực trạng lợi nhuận của Xí nghiệp may xuất khẩu
Thanh Trì - Hà Nội
I. Tổng quan về Xí nghiệp may xuất khẩu thanh trì - Hà
Nội
1. Sự ra đời và phát triển :
Trừ Thành phố Hồ Chí Minh. Có thể cha nơi nào lại có sự tăng
nhanh về số lợng khách hàng " đơn đặt hàng " lẫn mức tiêu thụ nh ở Hà
Nội. Chỉ tính từ năm 1990 đến nay số lợng quần áo tiêu thụ đ tăng 65%ã
và đồng thời số lợng đặt hàng của công ty các nớc cũng tăng một cách

đáng kể. Sự gia tăng về nhu cầu sử dụng tất yếu đòi hỏi mạng lới sản
xuất kinh doanh may mặc phải mở rộng.Việc ra đời của Công ty may
xuất khẩu Thanh Trì - Hà Nội ( thuộc Công ty sản xuất xuất nhập khẩu
thủ công mỹ nghệ HAPROSIMEX Hà Nội ) là cần thiết. Xí nghiệp là
một đơn vị với chức năng và nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo phục vụ tốt
nhu cầu của khách hàng. Ngay từ đầu thành lập xí nghiệp đ gặp nhiềuã
trở ngại. Chủ yếu trong việc tạo dựng cơ sở vật chất ban đầu. ở giai
đoạn đầu triển khai việc tìm kiến địa điểm, làm thủ tục đất đai, xin giấy
phép xây dựng là vấn đề gay cấn nhất. Bên cạnh đó là các nhà quản lý
còn một nỗi trăn trở đó là việc tìm kiếm bạn hàng mở rộng thị tròng
hoạt động ...
Nhng lấy phơng thức, lấy hiệu quả x hội làm định hã ớng phát triển
cho ngành. Tổng công ty sản xuất XNK tiểu thủ công mỹ nghệ
HAPROSIMEX mà trực tiếp là Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì đã
tạo mọi điều kiện để xí nghiệp ra đời từng bớc phát triển. Về phần
mình tuy đ ra đời trong hoàn cảnh phức tạp, song xí nghiệp đ cố gắngã ã
vơn lên để tự khẳng định mình trong quá trình chuyển đổi cơ chế. Chỉ
23
tính riêng cuối năm 1994 xí nghiệp đ xuất đã ợc 112.274 bộ/chiếc, nộp
ngân sách 420,8 triệu đồng. Điều đáng nói là xí nghiệp đ tạo công ănã
việc làm cho hơn 1.000 cán bộ công nhân viên. Sau 4 năm hoạt động xí
nghiệp đ ổn định với 4 phân xã ởng và 8 phòng ban.
Tuy mới chỉ tính thực sự đi vào hoạt động từ năm 1993 đến nay, xí
nghiệp đ khẳng định tính hơn hẳn về các mặt so với rất nhiều đối tã ợng
đang sản xuất kinh doanh may mặc trên địa bàn thành phố . Điều này
có thể đợc khẳng định qua biểu mẫu.
Biểu 2 : Kết quả tài chính qua các năm
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
Doanh thu 24.880 21.850 26.460
Lợi nhuận 2.080 1.160 3.060

Nộp ngân sách (%) 100% 100% 100%
Qua biểu mẫu ta có thể thấy đợc sự phát triển của xí nghiệp, doanh
thu qua các năm tăng nhanh, điều đó chứng tỏ hớng đi đúng đắn của xí
nghiệp trong cơ chế mới, với mạng lới SXKD đợc mở rộng.
2. Chức năng, nhiệm vụ và vị trí của xí nghiệp
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một doanh nghiệp hoạt
động với chức năng là sản xuất kinh doanh, XNK trực tiếp các sản
phẩm ngành may mặc.
Là một doanh nghiệp SXKD nên Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh
Trì có nhiệm vụ là ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá cho
x hội với chất lã ợng cao, luôn tạo ra đợc lợi nhuận ngày càng cao và tạo
đợc thu nhập tốt cũng nh bảo đảm việc làm cho ngời lao động.
24
Qua gần 10 năm thành lập và phát triển, Xí nghiệp may Thanh Trì
đ dần khẳng định mình và vã ơn lên trở thành một trong những đơn vị
làm ăn hiệu quả của ngành may mặc Việt Nam.
II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh h ởng tới tăng lợi
nhuận của Xí nghiệp may Thanh trì - Hà Nội :
1. Tính chất, đặc điểm của sản phẩm :
Cơ cấu sản xuất mặt hàng của xí nghiệp là rất đa dạng và phong
phú. Ngoài ra mặt hàng truyền thống của xí nghiệp nh áo sơ mi, áo
Jackét, quần vào hàng khác thì xí nghiệp còn chú trọng vào các lĩnh vực
kinh doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận nh ký kết hợp đồng mua
bán với một số công ty nh Công ty mũ xuất khẩu HAPROSIMEX , Công
ty đồ chơi trẻ em và sau đó xuất đi lấy lời ...
Với tính chất sản xuất đa dạng nh vậy, trong cơ chế thị trờng xí
nghiệp đ biết vận dụng tiềm năng về lao động, về máy móc thiết bị,ã
trình độ cán bộ công nhân vào những nhiệm vụ sản xuất đa dạng với
mục đích thực hiện có hiệu quả quá trình SXKD, tạo ra lợi nhuận cao
nhất .

2. Đặc điểm về quy trình công nghệ và chế biến sản phẩm :
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản
xuất ra sản phẩm với khối lợng lớn, đạt năng suất cao và chất lợng tốt
cần phải bố trí sản xuất hợp lý. Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố
của quá trình sản xuất ra sản phẩm sao cho có thể sản xuáat ra với khối
lợng lớn và chất lợng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng
lợi nhuận tiêu thụ của nhà máy.
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một doanh nghiệp sản xuất,
đối tợng chế biến là vải, đợc cắt may thành các loại mặt hàng khác
25

×