Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu tại Xí nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.27 KB, 68 trang )

Lý do hình thành chiến lược
Nội dung chiến lược
Kết quả, ảnh hưởng của chiến lược
Quyết định tiến ra nước ngoài
Quyết định cần xâm nhập thị trường nào
Quyết định xâm nhập thị trường như thế nào
Quyết định tài chính Marketing
Quyết định chương trình Marketing
C/L nhà cung cấp CP tốt nhất
Quyết định tiến ra nước ngoài
Quyết định cần xâm nhập thị trường nào
Quyết định xâm nhập thị trường như thế nào
Quyết định tài chính Marketing
Quyết định chương trình Marketing
Hình thành ý tưởng sản phẩm mới
Kiểm tra đánh giá ý tưởng sản phẩm mới
Thiết kế kỹ thuật phát triển hoàn thiện sp mới
SX mẫu và thử nghiệm thị trường
SX đại trà sản phẩm mới
Quyết định tung sản phẩm mới vào thị trường
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xuất khẩu là một hướng đi đúng của những nước công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đi sau. Xuất khẩu dệt may là ngành đóng góp thứ hai vào kim ngạch
xuất khẩu của cả nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta,
xuất khẩu các sản phẩm may mặc có vị trí quan trọng, giúp khai thác lợi thế
so sánh của Việt Nam so với thế giới, giải quyết việc làm cho người lao động
Với những điều kiện biến động trên thị trường hiện nay, đặc biệt là Việt
Nam vừa mới gia nhập WTO, nó vừa tạo nhiều cơ hội lớn vừa là đe doạ đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu may thì mỗi doanh nghiệp cần có một chiến


lược khoa học, phù hợp điều kiện doanh nghiệp và tình hình thị trường quốc
tế. Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì là doanh nghiệp gia công xuất khẩu
hàng may mặc có uy tín ở Việt Nam. Trong tình hình mới, Xí nghiệp cũng cần
xây dựng cho mình một chiến lược thích ứng với môi trường. Theo đó chiến
lược 2006-2010 sẽ là trước mắt để khẳng định vị trí của Xí Nghiệp may Xuất
khẩu Thanh Trì trên thị trường quốc tế trong tương lai. Leo những bậc thang
một cách cẩn thận sẽ giúp Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì chinh phục
được những đỉnh cao trong tương lai không xa.
Xuất khẩu từ lâu đã trở thành hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Xí Nghiêp, chiếm hơn 90% năng lực sản xuất, đóng góp 95% doanh thu
của Xí nghiệp. Nên hoạch định cho nó một chiến lược là cần thiết. Đã qua rồi
cái thời mà Nhà nước giao đơn hàng và Xí nghiệp sản xuất theo còn không
quan tâm gì đến khách hàng ra sao, ngày nay Xí nghiệp phải tự mình tổ
chức sản xuất, thiết kế mẫu mã, đàm phán với đối tác để ký được hợp đồng.
Có được một chiến lược xuất khẩu phù hợp sẽ làm cho cánh tay phải của Xí
Nghiệp thêm dẻo dai. Vì một chiến lược thông thường được xây dựng trước
khi nó diễn ra nên không tránh khỏi sự đánh giá thiếu chính xác về môi
trường, ảnh hưởng bởi tham vọng quá lớn của mục tiêu nên cần phải được
đánh giá, xem xét lại nội dung chiến lược xuất khẩu của Xí nghiệp. Vì vậy em
chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu tại Xí nghiệp may Xuất
Chuyên đề thực tập
khẩu Thanh Trì” nhằm vận dụng các kiến thức đã học để hoàn thiện chiến
lược xuất khẩu của Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì trong giai đoạn
2006-2010.
2. Mục đích nghiên cứu
- Điểm qua những lý thuyết về xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu của
doanh nghiệp.
- Giới thiệu và vận dụng một số mô hình kinh tế trong hoàn thiện chiến
lược xuất khẩu của Xí nghiệp.
- Trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến để hoàn thiện chiến lược xuất khẩu

của Xí Nghiệp.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: xuất khẩu, chiến lược xuất khẩu, bản chiến lược
xuất khẩu của Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì.
- Phạm vi nghiên cứu: Xí Nghiệp may Xuất khẩu Thanh Trì.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê, dự báo
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp toán và lượng hoá
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp ngành may
Chương II: Đánh giá chiến lược xuất khẩu của Xí Nghiệp may Xuất khẩu
Thanh Trì trong giai đoạn 2006-2010
Chương III: Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của Xí Nghiệp may Xuất khẩu
Thanh Trì trong giai đoạn 2006-2010
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH MAY
I. Một số vấn đề về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Xuất khẩu
Xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng của kinh tế đối
ngoại. Tính ưu việt của nó đã được biết đến từ lâu qua các mô hình phân tích
của Adam Smith, Ricardo, … mà vấn đề mấu chốt của xuất khẩu là do tính
chuyên môn hoá nhằm khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia.
Theo từ điển kinh tế chính trị thì xuất khẩu là "việc đưa hàng hoá và của
cải vật chất của một nước ra bán trên thị trường nước ngoài”. Những đối
tượng để xuất khẩu là hàng hoá được sản xuất ở trong nước, cũng như hàng
hoá trước đây đã nhập từ nước ngoài và được chế biến, đôi khi cả hàng hoá

nhập nhưng không qua chế biến "
1
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản
phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường ngoài nước và với yêu cầu sản phẩm hoặc
dịch vụ đó phải di chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia.
Hay nói một cách ngắn gọn thì xuất khẩu chính là việc bán hàng ra nước
ngoài.
Trong xu thế toàn cầu hiện nay, xuất khẩu là một hình thức đầu tiên và ít
rủi ro nhất để các doanh nghiệp tham gia vào thị trường nước ngoài sau này.
Hàng hoá xuất khẩu rất đa dạng, bao gồm: hàng tiêu dùng, hàng công
nghiệp, hàng thuỷ sản … dịch vụ tư vấn, dịch vụ khoa học kỹ thuật, du lịch,
dịch vụ thông tin …
Đặc đỉêm của hoạt động xuất khẩu là:
- Hàng hoá ra khỏi biên giới quốc gia: Đây là đặc điểm thật sự khác biệt với
hoạt động mua bán ở thị trường trong nước.
11 Từ điển Kinh tế chính trị, nhà xuất bản Tiến Bộ - NXB Sự thật, tr 533, 1987
Chuyên đề thực tập
- Tiền thanh toán trong xuất khẩu rất đa dạng (ngoại tệ, hàng hoá,
dịch vụ) : thông thường do hai bên thoả thuận nhưng thường có xu
hướng dùng đồng ngoại tệ mạnh (hiện nay như đồng USD, EURO)
- Pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất khẩu rất đa dạng: Ngoài việc
tuân theo pháp luật của 2 nước xuất và nhập khẩu ra nó còn chịu sự
áp đặt của thông lệ quốc tế, tập quán quốc tế.
Nghiên cứu về xuất khẩu ta thấy có 3 yếu tố chính trong hoạt động
xuất khẩu là:
 Chủ thể xuất khẩu (người xuất khẩu, người bán)
 Đối tượng của hoạt động xuất khẩu: rất đa dạng gồm cả hàng hoá
hữu hình và hàng hoá vô hình.
 Khách hàng (chủ thể nhập khẩu, người tiêu dùng)
2. Vai trò xuất khẩu đối với doanh nghiệp may

May mặc là một ngành có từ lâu ở nước ta. Ngoài nhiệm vụ nó phục vụ
nhu cầu trong nước, nhất là khi nền kinh tế mở cửa thì việc xuất khẩu các sản
phẩm may mặc trở thành một trong hai hướng sản xuất kinh doanh chủ đạo
của doanh nghiệp may.
Trước hết xuất khẩu giúp cho việc tập trung phát triển các lợi thế của
doanh nghiệp may. Việc xuất khẩu cái gì? Không phải đơn giản ai muốn là
được mà phải dựa trên cơ sở cân nhắc tính toán các lợi thế so sánh. Các doanh
nghiệp may Việt nam có lợi thế so sánh là: thu hút nhiều lao động với kỹ năng
không cao, thời gian đào tạo ngắn, có tỷ trọng lợi nhuận tương đối cao, vốn
đầu tư ban đầu cho một cơ sở sản xuất không lớn như các doanh nghiệp công
nghiệp nặng, hoá chất … thời gian thu hồi vốn nhanh, đầu tư cho một lao
động tương đối rẻ, lại có điều kiện thuận lợi để mở rộng thương mại quốc tế.
Xuất khẩu là động lực để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp may, đưa doanh nghiệp nhanh chóng hoà nhập, thích ứng với
môi trường cạnh tranh quốc tế. Thông qua việc đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế sẽ
có tác dụng nâng cao trình độ, ý thức của cán bộ công nhân viên, không
4
Chuyên đề thực tập
ngừng cải tiến công nghệ, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm. Như một luồng sinh
khí mới sẽ làm cho doanh nghiệp lớn lên mọi mặt. Điều này giúp doanh
nghiệp may thích ứng tốt hơn trên thị trường quốc tế.
Đối với doanh nghiệp may, xuất khẩu ổn định đảm bảo công ăn việc làm
cho công nhân, tạo bầu không khí tin tưởng lẫn nhau trong doanh nghiệp.
Xuất khẩu tốt sẽ giúp doanh nghiệp may xây dựng uy tín cả trong và
ngoài nước. Trên thị trường quốc tế thì doanh nghiệp được biết đến như một
sản phẩm mang chất lượng quốc tế còn trên thị trường trong nước với thành
tích xuất khẩu của mình sẽ được biết đến như một thương hiệu đã được khẳng
định, sẽ tô điểm thêm như một cú huých với thị trường trong nước.
3. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp may
3. 1 Xuất khẩu trực tiếp:

Là việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc
mua của các tổ chức sản xuất trong nước xuất khẩu ra nước ngoài thông qua
hệ thống tổ chức của mình mà không qua bất kỳ tổ chức trung gian nào.
- Ưu điểm:
+ Tiết kiệm được chi phí trung gian
+ Doanh nghiệp khai thác triệt để mức giá xuất khẩu
+ Có cơ hội tiếp cận và làm quen dần với khách hàng
- Nhược điểm:
+ Yêu cầu các cán bộ kinh doanh phải giỏi chuyên môn nắm rõ tình hình thị
trường xuất khẩu.
+ Đòi hỏi vốn lớn
3.2 Xuất khẩu uỷ thác:
Là hình thức xuất khẩu trong đó các đơn vị ngoại thương thay mặt người
sản xuất ký kết các hợp đồng mua bán, tiến hành các thủ tục cho hoạt động
xuất khẩu và thu được một khoản hoa hồng thù lao nhất định.
3. 3 Mua bán đối lưu
Chuyên đề thực tập
Là việc xuất nhập khẩu bằng hàng hoá giữa các quốc gia trong đó người
bán đồng thời là người mua hàng theo giá trị tương đương. Hai loại nghiệp vụ
phổ biến trong mua bán đối lưu là đổi hàng và trao đổi bù trừ.
 Đổi hàng: trao đổi một hay nhiều hàng này lấy một hay nhiều hàng
khác. Tổng giá trị tương đương nhau. Khi thiếu hụt thì trả bằng hàng
khác.
 Trao đổi bù trừ: một hay nhiều mặt hàng này trao đổi với một hay
nhiều mặt hàng khác. Tổng giá trị tương đương nhau. Khi thiếu hụt
thì trả bằng tiền hoặc bổ sung hàng theo yêu cầu của bên kia.
Buôn bán đối lưu được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển vì
thiếu ngoại tệ tự do nên các nước đang phát triển sử dụng hình thức này để
đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên khó tìm được đối tác phù hợp với nhu
cầu và khả năng cung cấp.

3. 4 Gia công xuất khẩu
Là một hình thức chuyên môn hóa sản xuất theo quá trình phân công lao
động quốc tế. Trong đó bên đặt gia công có đầy đủ các yếu tố để sản xuất sản
phẩm nhưng muốn tìm người sản xuất có giá nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu
tự nhiên sẵn có để hạ giá thành sản phẩm.
Bên nhận gia công nhận nguyên liệu, thiết bị để sản xuất ra thành phẩm
rồi giao cho bên đặt gia công và nhận tiền công theo hợp đồng đã thoả thuận.
Khi bên nhận gia công nhận toàn bộ các yếu tố sản xuất từ bên đặt gia
công, kể cả mẫu mã kích thước sản phẩm rồi giao thành phẩm cho bên đặt gia
công gọi là gia công đơn thuần.
Còn nếu bên nhận gia công không nhận yếu tố sản xuất mà chỉ có mẫu
mã, kích thước rồi tự mình tổ chức sản xuất và giao thành phẩm cho bên đặt
gia công gọi là gia công theo phương thức FOB.
Hiện nay các doanh nghiệp may nước ta do điều kiện về vốn, công nghệ,
thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế nên gia công xuất khẩu vẫn là hình
thức chủ yếu. Hình thức này đã giúp giải quyết nhiều công ăn việc làm cho
6
Chuyên đề thực tập
công nhân ngành may. Muốn từ gia công xuất khẩu đi lên xuất khẩu trực tiếp
hàng may mặc thì các doanh nghiệp cần cải tiến mẫu mã, công nghệ, xúc tiến
thị trường theo đặc trưng riêng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình lâu dài
và gian khổ.
3. 5 Tái xuất khẩu
Là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước sau đó bán lại cho nước ngoài
không qua chế biến để hưởng chênh lệch về giá và một số ưu đãi khác. Trong
hình thức này có thể hàng không về chăng nữa mà nhận từ nước ngoài rồi
bán lại ngay cho người mua ở nước khác.
3. 6 Giao dịch qua trung gian
Tức là người xuất khẩu và người nhập khẩu giao dịch với nhau qua người
thứ ba.

Giao dịch qua trung gian có ưu điểm là do trung gian nắm chắc tình hình
thị trường tiêu thụ, giúp nhà xuất khẩu giảm bớt chi phí bộ máy quản lý cồng
kềnh ở nước nhập khẩu, các nghiệp vụ khác như vận chuyển, phân loại hàng
hoá của nhà trung gian sẽ chuyên nghiệp hơn. Có thể người trung gian cũng
lấy mức lãi vừa phải thôi nên nhà xuất khẩu có nhiều thuận lợi mở rộng thị
trường. Tuy nhiên so với hình thức xuất khẩu trực tiếp thì giao dịch qua trung
gian sẽ làm mất cơ hội quan hệ trực tiếp với thị trường, hoàn toàn phụ thuộc
vào trung gian. Hàng gửi trung gian bán chưa chắc đã bán được gây ứ đọng
vốn, phải nhận lại hàng. Vì trung gian phải làm việc với nhiều nhà xuất khẩu
nên có khi tiêu thụ hàng cho nhà xuất khẩu này thì gây khó khăn cho tiêu thụ
hàng của nhà xuất khẩu kia.
II. Tổng quan về chiến lược xuất khẩu
1. Chiến lược kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
Kinh doanh quốc tế là toàn bộ các hoạt động giao dịch, kinh doanh được
thực hiện giữa các quốc gia nhằm thoả mãn mục tiêu kinh doanh của các chủ
thể tham gia.
Chuyên đề thực tập
Kinh doanh quốc tế đựơc hình thành từ rất sớm nhưng cho đến những
năm 90 nó thực sự phát triển mạnh mẽ và trở thành một xu hướng chính hiện
nay. Rõ ràng thế giới đang thu hẹp dần trở thành một thị trường chung thì
kinh doanh quốc tế càng trở thành một hoạt động quan trọng của các doanh
nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế.
Hoạt động kinh doanh quốc tế bao gồm các lĩnh vực chính như thương mại
hàng hoá (xuất nhập khẩu hàng hoá), thương mại dịch vụ (xuất nhập khẩu
dịch vụ), đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Từ đó ta có khái niệm về chiến lựơc kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp
là việc xác định mục tiêu và các phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu
trong môi trường kinh doanh của các quốc gia khác nhau.
Khi tiến hành vận hành toàn cầu, có hai khía cạnh trong hình thành các
chiến lược quốc tế:

Một là lợi thế cạnh tranh: thể hiện qua chi phí thấp, phản ứng nhanh, đa
dạng hoá sản phẩm hoặc kết hợp các yếu tố đó.
Hai là những quan hệ chính quyền với nước sở tại cũng sẽ là một lợi thế
cạnh tranh.
Tuỳ thuộc vào triết lý của các doanh nghiệp mà hình thành các dạng
hình tổ chức và chiến lược vận hành khác nhau:
- Dạng triết lý của doanh nghiệp coi mình là trung tâm, thực hiện kinh doanh
trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của nước chủ nhà và tận dụng lợi thế kinh
tế do quy mô của nước mình. Điều này hình thành nên những nhà xuất khẩu
toàn cầu.
- Triết lý coi mỗi quốc gia là một thị trường có những đặc tính riêng biệt nên
tại mỗi quốc gia nó hình thành nên một công ty khác với quốc gia khác
(chiến lược đa địa phương) nhằm thích ứng nhất với nước sở tại.
- Triết lý này coi thế giới là một thị trường thống nhất có sự tương đồng về
nhu cầu và sở thích của khách hàng trên toàn cầu. Vì vậy hình thành các công
8
Chuyên đề thực tập
ty toàn cầu. Các công ty này có chung một chiến lược mà không hề quan tâm
đến vị trí của chúng.
- Các công ty xuyên quốc gia. Triết lý của nó là sự kết hợp hai dạng trên.
Thế giới hiện nay đang tiến bộ rất nhanh và xu hướng hướng ra thị trường
toàn cầu là tất yếu, khó có thể lay chuyển. Những doanh nghiệp thành công
nhất trong tương lai sẽ là những doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh thích
ứng với môi trường này.
2. Chiến lược xuất khẩu
2. 1. Khái niệm
Chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp thực chất là chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp hướng ra thị trường ngoài nước.
Một cách chung nhất có thể coi chiến lược xuất khẩu là một loại kế hoạch
mang tính định hướng của doanh nghiệp về xuất khẩu trong đó xác định mục

tiêu tổng quát của việc xuất khẩu và những phương thức để đạt được mục tiêu
xuất khẩu.
Một cách chi tiết hơn, có thể hiểu chiến lược xuất khẩu là kế hoạch tổng
thể nhằm huy động các nguồn lực của doanh nghiệp để sản xuất và bán ra thị
trường nước ngoài nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra là tăng kim
ngạch xuât khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, tăng tỷ suất lợi nhuận.
Vì một tổ chức không biết mình sẽ đi đến đâu thì chắc chắn nó sẽ đi đến
nơi mà nó không hề muốn cho nên chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp
chính là bản tóm tắt xem tổ chức muốn đi đến đâu trên thị trường nước ngoài.
Chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp theo cấp chiến lược gồm:
- Chiến lược cấp doanh nghiệp:
+ chiến lược định hướng xuất khẩu: lựa chọn con đường tăng trưởng,
ổn định hay thu hẹp kim ngạch xuất khẩu. Lựa chọn sản phẩm nào xuất khẩu?
Lựa chọn thị trường nào để xuất khẩu? Lựa chọn khách hàng nào để xuất
khẩu?
Chuyên đề thực tập
+ Chiến lược danh mục sản phẩm: sản phẩm nào xuất khẩu là mũi nhọn
của xí nghiệp, quyết định phân bổ nguồn lực cho các sản phẩm xuất khẩu như
thế nào để tối ưu?
+ Chiến lược cạnh tranh: Doanh nghiệp xuất khẩu cạnh tranh bằng lợi
thế cạnh tranh nào (bằng giá hay sự khác biệt hoá) .
- Chiến lược cấp ngành: bao gồm chiến lược cạnh tranh và chiến lược hợp tác
của doanh nghiệp xuất khẩu với các doanh nghiệp khác.
- Chiến lược cấp chức năng: Để tạo năng lực hoạt động nhằm có được lợi thế
cạnh tranh. Đây là chiến lược dành cho từng bộ phận của xí nghiệp như
marketing, nhân sự, sản xuất, tài chính, nghiên cứu và phát triển …
2. 2. Nội Dung Chiến lược xuất khẩu
2.2.1 Tầm nhìn chiến lược xuất khẩu
o Vị thế đạt được trên thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
o Thực hiện thông qua sản phẩm, dịch vụ nào?, khách hàng nào? xuất

khẩu trên những thị trường nào?
o Dựa trên triết lý kinh doanh nào?
2.2.2 Mục tiêu của chiến lược xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu đạt bao nhiêu? Doanh thu xuất khẩu đạt bao nhiêu?
tổng thể và cụ thể từng mặt hàng.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu là bao nhiêu mỗi năm hay cả
thời kỳ?
- Thị phần xuất khẩu của xí nghiệp là bao nhiêu phần trăm so với trong nước,
trên thị trường thế giới?
- Và các nguồn lực cơ bản khác của xí nghiệp đạt được như thế nào?
2. 2. 3 Các phương thức chiến lược xuất khẩu:
Doanh nghiệp sẽ chọn trong các hình thức sau:
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu uỷ thác
- Mua bán đối lưu
10
Chuyên đề thực tập
- Gia công xuất khẩu
- Tái xuất khẩu
- Giao dịch qua trung gian
- v. v…
III. Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp
1. Quy trình hoàn thiện chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp
1. 1Khẳng định sứ mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp
Sứ mệnh của doanh nghiệp xác định những lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp, những giả định về mục đích, sự thành đạt và vị trí của doanh nghiệp
trong môi trường kinh doanh.
Sứ mệnh doanh nghiệp giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác.
Nội dung cơ bản của một bản sứ mệnh doanh nghiệp là:

1. Khách hàng: ai là người tiêu thụ của xí nghiệp?
2. Sản phẩm: sản phẩm hoặc dịch vụ chính của xí nghiệp là gì?
3. Thị trường: xí nghiệp cạnh tranh ở thị trường nào?
4. Công nghệ: công nghệ có là mối quan tâm hàng đầu của xí nghiệp hay
không.
5. Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: xí
nghiệp có ràng buộc với các mục tiêu kinh tế hay không?
6. Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên của
xí nghiệp.
7. Tự đánh giá về mình: năng lực đặc biệt hoặc lợi thế cạnh tranh chủ yếu
của xí nghiệp là gì?
8. Mối quan tâm đối với hình ảnh công cộng : hình ảnh công cộng có là
mối quan tâm chủ yếu đối với xí nghiệp hay không?
9. Mối quan tâm đối với nhân viên: Thái độ của xí nghiệp đối với nhân
viên như thế nào?
Chuyên đề thực tập
Mục tiêu của doanh nghiệp là những kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp
muốn đạt tới.
Yêu cầu của mục tiêu doanh nghiệp là phải rõ ràng, linh hoạt ; có thể đo
lường được, phải có khả năng đạt được, phải có tính thống nhất, và có khả
năng chấp nhận được.
1. 2 Đánh giá chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp
Đánh giá chiến lược là quá trình lập luận, phân tích nội dung của chiến
lược và kết quả ảnh hưởng của chiến lược tới doanh nghiệp. Nếu kết quả
không đạt được mục tiêu mong muốn hoặc chiến lược sẽ phải điều chỉnh hoặc
thay đổi toàn bộ chiến lược.
Đánh giá chiến lược là cần thiết vì:
- Kết quả hiện tại không đảm bảo cho kết quả tương lai. Sự thành công luôn
tạo ra các vấn đề mới khác. Vì vậy, các công ty có tư tưởng thoả mãn phải trả
giá bằng sự tàn lụi.

- Các tình thế ngoài dự tính đòi hỏi phải điều chỉnh chiến lược. Các định
hướng chiến lược có thể cần phải thay đổi. Các mục tiêu đề ra có thể cao hơn
hoặc thấp hơn theo kinh nghiệm trong quá khứ và triển vọng trong tương lai.
- Với những gì xí nghiệp đã thực hiện một phần kế hoạch trong 2006 sẽ giúp
có cái nhìn tích cực hơn, rõ nét hơn.
1. 2. 1. Mục đích đánh giá
Mục đích của đánh giá chiến lược xuất khẩu là xác định cơ hội chiến
lược và vấn đề chiến lược.
Các cấp chiến lược đánh giá:
a) Chiến lược cấp doanh nghiệp: quan tâm đến các vấn đề lớn và dài hạn
hơn, nó mang tính chất định hướng tổng thể tương lai cho doanh
nghiệp.
b) chiến lược cấp ngành: Xem xét tổ chức đó cạnh tranh như thế nào trong
ngành đó.
12
Chuyên đề thực tập
c) Chiến lược cấp chức năng: là chiến lược được xây dựng ngắn hạn
(thường là 1 năm) ở các bộ phận của doanh nghiệp (marketing, nhân
sự, tài chính, nghiên cứu và phát triển, …)
Bảng 1: Mô hình đánh giá chiến lược xuất khẩu sử dụng trong bài này
Lý do hình thành chiến
lược
Nội dung chiến lược Kết quả, ảnh hưởng của
chiến lược
- Lý do chiến
lược có phù
hợp mục đích
của Xí nghiệp
hay không?
- Lý do chiến

lược có phù
hợp với điều
kiện môi
trường của Xí
nghiệp
không?
- Nội dung
chiến lược là
đúng hay là
sai
- Nội dung
chiến lược là
hợp lý hay
không
- Đánh giá kết
quả chiến
lược một các
định tính?
- Đánh día kết
quả chiến
lược một
cánh định
lượng?
1. 2. 2 Nội dung đánh giá
1. 2. 2. 1 Đánh giá động cơ hình thành chiến lược xuất khẩu
- Chiến lược có phù hợp với mục đích của Xí nghiệp không?
- Chiến lược xuất khẩu có phù hợp với tình hình của Xí nghiệp không?
Chuyên đề thực tập
1. 2. 2. 2 Đánh giá nội dung chiến lược xuất khẩu
- Nội dung chiến lược có hợp lý không?

- Nội dung chiến lược như vậy đúng hay sai?
1. 2. 2. 3 Đánh giá kết quả, ảnh hưởng của chiến lược xuất khẩu
a) Nội dung đánh giá định tính chiến lược:
-Có tương thích với môi trường doanh nghiệp hay không? (SWOT)
-Có giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu hay không?
-Có tạo nên được lợi thế cạnh tranh bền vững hay không?
-Có tạo nên sự thống nhất trong nội bộ doanh nghiệp hay không?
-Có linh hoạt và thích ứng với môi trường thay đổi không?
-Có làm cho doanh nghiệp gặp rủi ro không?
b) Nội dung đánh giá định lượng chiến lược:
-Doanh nghiệp có đạt được mục tiêu chiến lựơc không?
-So với trung bình ngành doanh nghiệp có thực hiện tốt hơn không?
c) Các chỉ tiêu chính đánh giá tác dụng của chiến lược:
-Xu hướng trong doanh số và thị phần xuất khẩu
-Tăng hay duy trì khách hàng
-Xu hướng trong lợi nhuận ròng
-Xu hướng trong tỷ suất lợi nhuận
-Sức mạnh tài chính và đánh giá tín nhiệm chung
-Xu hướng của giá chứng khoán và giá trị cổ đông
-Nỗ lực liên tục hoàn thiện, đổi mới
-Hình ảnh và tiếng tăm với khách hàng
-Công nghệ , chất lượng, sáng tạo, thương mại điện tử v. v
-Vai trò lãnh đạo
1. 3. Đưa ra những ý kiến và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược
xuất khẩu của doanh nghiệp
Sau khi dựa vào cơ sở lý thuyết để lập luận, đánh giá chiến lược xuất
khẩu của doanh nghiệp đã có là đúng hay sai, có hợp lý hay không em sẽ
14
Chuyên đề thực tập
dùng các mô hình về chiến lược kết hợp với những thông tin hiện có về doanh

nghiệp để đưa ra một chiến lược tốt hơn chiến lược hiện tại (điều chỉnh chiến
lược hiện tại hoặc thay đổi hoàn toàn chiến lược hiện tại của doanh nghiệp) .
2. Một số mô hình phân tích chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.Các mô hinh nghiên cứu và dự báo môi trường
2. 1. 1Mô hình phân tích môi trường vĩ mô
Đưa ra những đánh giá khái quát nhất về môi trường vĩ mô đối với doanh
nghiệp, nó bao gồm về mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, công nghệ…
của quốc gia hay trên thế giới mà doanh nghiệp liên quan.
2. 1. 2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
Giáo sư M. Porter, trường đại học kinh doanh Havard Mỹ đã đưa ra mô hình
phân tích 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành. Đánh giá tiềm năng lợi nhuận
của các doanh nghiệp trong một ngành là do mối tương tác và sức mạnh của 5
lực lượng cạnh tranh.
Hai cấp độ của phân tích ngành:
a) Cơ cấu và sự hoạt động của tổng thể ngành:
-Có bao nhiêu doanh nghiệp, cơ số kinh doanh trong ngành đó?
-Các nhà sản xuất lớn trong ngành là ai?
-Những sản phẩm có nhiều cơ hội là gì?
-Những sản phẩm đối mặt với thách thức?
-Mức độ tăng trưởng của ngành là gì?
-Triển vọng xuất khẩu trong tương lai của ngành?
b) Các chiến lược và hoạt động của từng lực lượng cạnh tranh
-Phát hiện các điều kiện để thành công ở ngành đó
-Đánh giá các biện pháp cạnh tranh của các đối thủ.
2. 1. 3 Mô hình SWOT
SWOT là 4 chữ đầu tiên của các chữ:
S- Strengths – Điểm mạnh
W- Weaknesses – Điểm yếu
O-Opportunities – Cơ hội
T – Threats – Thách thức

Chuyên đề thực tập
SWOT là mô hình kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
một ma trận phân tích để đưa ra các ý tưởng chiến lược của doanh nghiệp.
Đánh giá chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp qua mô hình SWOT:
-Đánh giá sự phù hợp của chiến lược với điểm mạnh và điểm yếu xí nghiệp
-Chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp có nắm bắt được cơ hội thương
trường tốt nhất và có các biệm pháp chống lại nguy cơ từ môi trường bên
ngoài ảnh hưởng tới doanh nghiệp không.
Ngoài ra SWOT còn là mô hình để đưa ra ý tưởng chiến lược mới cho
doanh nghiệp nếu chiến lược hiện tại đang có vấn đề.
Mô hình SWOT dùng trong quá trình phân tích không phải là một mô
hình SWOT ở trạng thái tĩnh mà là cả SWOT động.
SWOT
thời điểm t
2

SWOT cứu
thời điểm t
1
nghiên

SWOT độ
hiện tại
cấp
SWOT
Quá khứ Các
Bảng 2: Các cấp độ nghiên cứu SWOT
2. 2. Các mô hình đánh giá sự phù hợp chiến lược của doanh nghiệp với môi
trường.
2. 2. 1. Mô hình lượng giá các nhân tố bên ngoài (EFE)

Mô hình lượng giá các nhân tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược
tóm tắt và đánh giá các thông tin trong môi trường xã hội và nhiệm vụ.
16
Chuyên đề thực tập
Cộng điểm quan trọng của tất cả các nhân tố bên ngoài để các định tổng số
điểm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng số điểm quan trọng (xếp từ 4. 0
(nổi bật) đến 1. 0 (kém) và 2. 5 là trung bình) chỉ ra rằng, doanh nghiệp
đang đáp ứng với các nhân tố chiến lược hiện tại trong môi trường bên ngoài
như thế nào? Số điểm có thể được dùng để so sánh một doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác trong cùng ngành kinh doanh.
2. 2. 2. Mô hình lượng giá các yếu tố bên trong (IFE)
Công cụ này đánh giá và tóm tắt những mặt mạnh và yếu quan trọng của
các nguồn lực bên trọng.
Tổng số điểm quan trọng xếp loại từ 1. 0 (kém) đến 4. 0 (nổi bật) và 3. 0
là trên trung bình, 2. 0 là dưới trung bình, cho thấy mức độ đáp ứng với các
nhân tố chiến lược thuộc môi trường như thế nào?
2. 2. 3. Mô hình bên trong bên ngoài (IE)
Mô hình này dùng để đưa ra những định hướng cho doanh nghiệp trên cơ sở
sử dụng những thông tin kết quả từ mô hinh EFE và IFE
2. 3. Các mô hình phân tích chiến lược xuất khẩu
2. 3. 1Mô hình chiến lược tổng thể
Tất cả các công ty đều có thể nằm ở một trong bốn ô của mô hình. Từ đó xác
định được định hướng kinh doanh của mình.
2. 3. 2 Mô hình chiến lược danh mục (BCG)
Mục đích của BCG là để xác định một sự cân đối giữa các ngành của tổ
chức và phân bổ các nguồn lực của tổ chức vào các ngành một cách hợp lý.
2. 3. 3 Ma trận GE đưa ra định hướng đầu tư cho doanh nghiệp.
2. 3. 4 Mô hình chiến lược hội nhập quốc tế.
Mô hình này giúp Xí nghiệp xác định hình thức tham gia thị trường quốc tế.
Chuyờn thc tp

CHNG II: NH GI CHIN LC XUT KHU
CA X NGHIP MAY XUT KHU THANH TRè
GIAI ON 2006-2010
I. Ni dung chin lc xut khu ca Xớ nghip may xut khu
Thanh Trỡ trong giai on 2006-2010
1. Gii thiu Xớ nghip may xut khu Thanh Trỡ
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì là một đơn vị trực thuộc công ty sản xuất và
xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX), đợc thành lập vào tháng 6
năm 1996 theo quyết định số 2032 QĐ-UB ngày 13/6/1996 của UBND thành
phố Hà Nội.
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân và con dấu
riêng, với tên giao dịch quốc tế là Thanh Tri Garment Factory.
Xí nghiệp đợc nhà nớc đầu t số vốn ban đầu là 10 tỷ đồng. Xí nghiệp có nhiệm
vụ may gia công xuất khẩu các loại quần áo (sơ mi nam, nữ, jacket, quần, váy,
bảo hộ lao động. . .) . Toàn xí nghiệp có 4 phân xởng sản xuất
2. Tm nhỡn chin lc xut khu ca Xớ nghip may xut khu Thanh
Trỡ trong giai on 2006-2010
Tr thnh nh xut khu hng u ca ngnh may Vit Nam v kim
ngch xut khu v uy tớn i vi khỏch hng.
y mnh hot ng xut khu: Chuyn i t gia cụng n thun
(khỏch hng giao nguyờn liu, nhn thnh phm) sang xut khu theo
phng thc FOB (mua t bỏn on) v tin ti t sn xut,
Tip tc cng c uy tớn, trờn th trng quc t
Trong giai on 2006-2010 tr thnh nh xut khu m bo cht
lng sn phm tt v thi hn giao hng ỳng cam kt.
3. Chin lc cp doanh nghip
18
Chuyên đề thực tập
- Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì lựa chọn chiến lược theo con đường
tăng trưởng, tập trung nguồn lực vào các sản phẩm sơ mi nam cao cấp.

- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm may mặc từ 10-
15%/năm
- Đến năm 2010 Xí nghiệp thực hiện sản xuất từ 90-100% đơn hàng gia công
theo phương thức FOB và có một tỷ lệ nhỏ sản lượng sản xuất theo phương
thức trực tiếp.
- Giữ vững và tăng trưởng thị phần xuất khẩu tại những thị trường truyền
thống: EU, Nhật và mở rộng sang thị trường mới như Bắc Mỹ, châu Phi…
- Giảm dần các nhà cung cấp kém hiệu quả, nắm thế chủ động trong việc cung
cấp nguyên phụ liệu.
- Lấy sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn là sơ mi nam cao cấp và đa dạng hoá sản
phẩm: veston, jacket, váy, đồng phục …
4. Chiến lược cấp ngành kinh doanh
4. 1 Chiến lược cạnh tranh:
- Xí nghiệp thực hiện chiến lược cạnh tranh bằng giá thấp, và khác biệt hoá
bằng sản phẩm, phân phối, xúc tiến hỗn hợp, quan hệ công chúng.
- Để giảm chi phí thì Xí nghiệp cần:
+ Đơn giản hoá thiết kế sản phẩm
+ Lựa chọn nguồn nguyên liệu đầu vào với chi phí thấp, chi phí vận chuyển
không cao.
+ Tiến tới bán hàng và xúc tiến qua mạng
+ Không ngừng cải tiến, đầu tư máy móc, trang thiết bị.
+ Bố trí lại một số khâu trong quy trình sản xuất, phối hợp đơn hàng giữa các
phòng ban.
- Để thực hiện chiến lược khác biệt hoá:
+ Sản phẩm: tập trung chủ yếu vào việc tạo giá trị cho người tiêu dùng cuối
cùng.
Chuyên đề thực tập
+ Phân phối: có nhiều nhà phân phối ở khắp các thị trường mục tiêu, và mở
rộng ở những thị trường mới, khả năng phân phối hàng nhanh chóng.
+ Xúc tiến hỗn hợp

+ Quan hệ công chúng, tổ chức triển lãm, tài trợ …
4.2 Chiến lược hợp tác
- Hợp tác với nhà cung cấp nguyên liệu lớn
- Hợp tác với một số công ty may trong Tổng công ty dệt may nay là Tập
đoàn dệt may Việt nam.
- Thiết lập mối quan hệ với các đại sứ quán, thương vụ nước ngoài tại Việt
nam để khai thác thông tin về tình hình thị trường của các nước.
Nội dung hợp tác trên bình diện:
+ Hợp tác sản xuất các chủng loại sản phẩm không phải là thế mạnh của Xí
nghiệp như: jacket, váy, quần áo trẻ em, áo choàng, hàng dệt kim, găng tay,
tất, … tạo tiền đề cho việc kinh doanh thương mại.
+ Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng, lập danh mục các
nhà thầu phụ theo từng chủng loại hàng may mặc cụ thể.
5. Chiến lược chức năng
5.1Chiến lược Marketing
 Thiết kế và triển khai các sản phẩm mới nếu khách hàng FOB không
chỉ định.
 Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung ứng, lập danh mục
các nhà thầu phụ theo từng chủng loại hàng may mặc cụ thể, xây
dựng và cập nhật thường xuyên ngân hàng dữ liệu về giá của các
chủng loại NPL và tư vấn, giới thiệu các nhà cung ứng có tiềm năng
cho bộ phận FOB và Phòng kinh doanh nội địa.
 Lập danh mục các bạn hàng / đối tác với các thông tin ngắn gọn về:
Chủng loại hàng, năm thành lập, nhãn hiệu và tên người mua cuối
cùng, doanh số, tình hình tài chính, địa chỉ liên lạc, người liên lạc …
20
Chuyên đề thực tập
 Xây dựng cơ chế chào giá linh hoạt theo kết quả nghiên cứu về sự
biến động của thị trường
 Xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại, quảng cáo và

quảng bá hình ảnh của xí nghiệp trong và ngoài nước. Tổ chức và
tham gia hội chợ thương mại quốc tế.
 Xây dựng bộ phận kinh doanh hàng may mặc giống như các hãng
nước ngoài đang làm bằng cách thiết lập mối quan hệ với tất cả các
Nhà máy, Công ty may mặc khác trong nước để có thể hợp tác sản
xuất các chủng loại sản phẩm không phải là thế mạnh của Xí nghiệp
như: jacket, váy, quần áo trẻ em, áo choàng, hàng dệt kim, găng tay,
tất, … tạo tiền đề cho việc kinh doanh thương mại.
 Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các Đại sứ quán, thương vụ Việt
nam tại nước ngoài nhằm khai thác triệt để và chính xác nguồn
thông tin về các khách hàng.
 Thiết lập mối quan hệ với các đại sứ quán, thương vụ nước ngoài
tại Việt nam để khai thác thông tin về tình hình thị trường của các
nước.
 Thành lập và quản lý văn phòng đại diện của Xí nghiệp tại nước
ngoài
 Đánh giá hiệu quả công tác marketing hàng năm, thu thập các thông
tin về tình hình biến động của thị trường từ đó xây dựng các kế
hoạch marketing cho những năm tiếp theo.
 Tham gia các sàn giao dịch điện tử do các Công ty, Tổng công ty, tổ
chức xúc tiến thương mại nhằm phát triển đa dạng các mối quan hệ
giao thương.
 Thực hiện các chế độ Thống kê, báo cáo trong xí nghiệp về tình
hình thị trường và hiệu quả hoạt động.
- Chiến lược marketing Mix:
a) sản phẩm :
Chuyên đề thực tập
nghiên cứu và đưa ra ý tưởng sản phẩm theo khu vực địa lý, theo từng nước,
cho từng nhà phân phối khác nhau.
b) Giá cả: vẫn theo giá hợp đồng với các nhà phân phối trên cơ sở chào

giá linh hoạt.
c) Phân phối
d) Xúc tiến hỗn hợp
Nội dung kế hoạch marketing (1 năm) :
1/ Kế hoạch về nhóm công việc marketing hàng may mặc:
a. Về số lượng khách hàng:
- Mỗi ngày giao dịch ít nhất với một khách hàng mới
- Mỗi tuần tìm được ít nhất một khách hàng mới có nhu cầu đặt quan hệ làm
ăn với Xí nghiệp.
- Mỗi tháng ít nhất có một khách hàng đến thăm và làm việc với xí nghiệp.
- Mỗi quý tìm được một khách hàng đến đặt hàng tại Xí nghiệp.
2/ Kế hoạch phụ trợ cho kế hoạch marketing và phát triển thương hiệu:
- Xây dựng xong phòng mẫu với quy mô phù hợp
- Xây dựng xong ngân hàng dữ liệu về định mức kỹ thuật
- Xây dựng danh sách các khách hàng
- Thống kê khách hàng đến với xí nghiệp
- Thiết lập mối quan hệ với một số nhà máy khác
22
Chuyên đề thực tập
3/ Kế hoạch phát triển loại hình kinh doanh thương mại khác:
- tìm kiếm thông tin, nghiên cứu, và lập được ít nhất một dự án khả
thi cho một loại hình kinh doanh thương mại khác.
4/ Kế hoạch về con người:
- Đào tạo nghiệp vụ marketing cơ bản cho toàn bộ nhân viên của ban
- Phân trách nhiệm marketing của 3 thị trường chính là Mỹ, EU, Nhật
Bản cho 03 nhân viên tiến tới hình thành bộ phận chuyên trách cho
3 khu vực thị trường.
5. 2 Chiến lược tài chính
- Chuẩn bị các thủ tục để mở L/C cho khách hàng hoặc hợp đồng mua để
thanh toán trực tiếp.

- Thu hút nhiều nguồn vốn ưu đãi, dài hạn theo nhu cầu đầu tư đặt ra.
- Hạch toán chi phí, lỗ lãi, và hiệu quả cho từng đơn hàng
- Đánh giá kết quả hoạt động theo chế độ kế toán
- Phấn đấu có một nền tài chính lành mạnh, là cơ sở vững chắc cho các hoạt
động trong Xí nghiệp.
5. 3 Chiến lược nguồn nhân lực:
Nhân lực được coi là một trong những lợi thế cạnh tranh của Xí nghiệp, nhân
lực của Xí nghiệp:
- Đảm bảo chất lượng nhân lực:
+ Trình độ học vấn: lao động trong các phòng ban nghiệp vụ có trình độ đại
học, trên đại học chiếm 100%, công nhân có trình độ tối thiểu là từ trung học
phổ thông trở lên .
+ Trình độ tay nghề: Số lượng công nhân có trình độ tay nghề bậc trung bình
(3, 4) chiếm chủ yếu.
- Đảm bảo số lượng nhân lực: Số lượng lao động năm 2010 sẽ là 10.000 người.
- Đảm bảo kết cấu độ tuổi, giới về nguồn nhân lực
- Và lòng yêu nghề, gắn bó với Xí nghiệp
5. 4 Chiến lược nghiên cứu và phát triển:
Chuyên đề thực tập
- Tiếp cận, học hỏi và áp dụng những cách làm hiện đại mà các nước có
ngành may phát triển và kết hợp với phòng kỹ thuật, các xí nghiệp thành viên
và phòng ban liên quan khác tư vấn và xây dựng bộ phận nghiên cứu và tổ
chức sản xuất phù hợp để có thể tăng năng suất lao động.
- Kết hợp với bộ phận marketing xuất khẩu để tìm ra các chiến thuật cụ thể,
chiến lược phù hợp tìm ra và lập dự án khả thi cho các loại hình kinh doanh
khác phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Xí nghiệp.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường, chu kỳ sống của từng sản phẩm, lập kế
hoạch phát triển sản phẩm mới, nhãn hiệu mới, dựa trên nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng.
6. Lựa chọn các phương thức xuất khẩu:

Trong chiến lược xuất khẩu của mình, Xí nghiệp lựa chọn các phương
thức xuất khẩu sau:
- Gia công theo phương thức thuần tuý và theo phương thức FOB
- Xuất khẩu uỷ thác
- Giao dịch qua trung gian
- Xuất khẩu trực tiếp
Hình thức cụ thể là:
+ Sử dụng một bộ phận xuất khẩu riêng của Xí nghiệp
+ Thành lập một chi nhánh xuất khẩu ở nước ngoài
+ Sử dụng đaị diện thương mại quốc tế
+ Hình thức liên doanh thì chủ yếu thực hiện trong nước và xem xét mở rộng
ở thị trường châu Phi.
II. Đánh giá chiến lược xuất khẩu của Xí nghiệp may xuất khẩu
Thanh Trì giai đoạn 2006-2010
1. Khẳng định sứ mệnh, mục tiêu của Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì
1. 1Khẳng định sứ mệnh của Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì.
Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì sản xuất và kinh doanh sản phẩm thuộc
ngành dệt may.
24
Chuyên đề thực tập
Các sản phẩm chính của xí nghiệp là các sản phẩm may mặc: sơ mi, áo
vest, quần, complete, đồng phục , khăn, váy. Xí nghiệp hoạt động trên 2 lĩnh
vực là bán sản phẩm trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài (là chủ yếu) .
Trên thị trường xuất khẩu, Xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì còn phải cạnh
tranh với các công ty may của Trung quốc, Ấn Độ, Pakistan v. v
Đối với Xí nghiệp, công nghệ là mối quan tâm hàng đầu góp phần vào
việc nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất, tạo lợi thế cạnh
tranh. Thị trường tiêu thụ là vấn đề sống còn của Xí nghiệp.
Triết lý kinh doanh của Xí nghiệp là: đặt chất lượng sản phẩm lên hàng
đầu.

Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm là:
- Đảm bảo thông số kích thước của sản phẩm
- Đảm bảo mật độ mũi chỉ
- đảm bảo tình trạng bề mặt, độ óng chuốt
- đảm bảo kỹ thuật may
- độ đồng màu, vệ sinh, nhãn mác, bao gói …
Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác như phù hợp thị hiếu, tâm lý của khách
hàng ở mỗi vùng, mỗi nước khác nhau.
Lợi thế cạnh tranh chủ yếu của Xí nghiệp là giá nhân công rẻ, chất lượng
sản phẩm và thời hạn giao hàng.
Xí nghiệp rất coi trọng đội ngũ nhân viên của mình, coi đó là lực lượng
chủ yếu nhất quyết định vận mệnh của Xí nghiệp.
1. 2Mục tiêu và phương hướng đến 2010
1. 2. 1. Xây dựng Xí nghiệp thành đơn vị xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam.
Đây là mục tiêu hết sức quan trọng, tạo cho Xí nghiệp một nền tảng, một
cơ sở vật chất tương đối đồng bộ để Xí nghiệp hoạt động được thuận lợi trong
giai đoạn mới.
2.2. Đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn

×