Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Bổ sung thêm 1 Modul vào hệ thống quản lý thu cước phí để tính phần dư nợ của các khách hàng khi họ chưa nộp đủ cước phí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.78 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B

LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhà nước đã tạo một môi trường cạnh tranh khá lành mạnh
cho các Doanh nghiệp trong nền kinh tế đồng thời đây cũng là một môi
trường cạnh tranh khá khốc liệt khi mà các Doanh nghiệp cùng cạnh tranh
để chia nhau chiếc bánh thị trường. Với sự cạnh tranh khốc liệt như vậy mỗi
Doanh nghiệp phải trang bị cho mình một mơi trường hoạt động thuận lợi
nhất để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường trong nước cũng như thị
trường thế giới. Chính vì vậy mà việc thu thập thông tin trở nên rất quan
trọng và không thể thiếu trong mỗi Doanh nghiệp và việc sử dụng Internet
trong các Doanh nghiệp trở thành một nhu cầu thiết yếu.

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Thêm vào đó, mỗi một cá nhân trong xã hội ngày nay cũng không
ngừng học hỏi, trau rồi và tích lũy những kiến thức cũng như những hiểu
biết xã hội để phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế nói riêng và của
xã hội nói chung, cơng cụ hữu ích đó là việc sử dụng Internet. ở Việt Nam
hiện nay, số lượng khách hàng thuê bao Internet là chưa lớn, tuy nhiên với
tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay đời sống của người dân ngày càng
được nâng cao thì nhu cầu sử dụng Internet sẽ rất lớn.
Với một thị trường các khách hàng thuê bao Internet rộng lớn như vậy
việc quản lý các khách hàng cũng như quản lý thu cước phí là một vấn đề
cốt yếu của các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet. Công ty Điện tử
viễn thông quân đội (VIETEL) là một trong các Doanh nghiệp cung cấp


dịch vụ Internet hàng đầu của Việt Nam, hệ thống tính cước của VIETEL đã
được vận hành hơn một năm nay là một hệ thống khá ổn định và thuận tiện,
tuy nhiên để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của thị trường, công
ty đã quyết định việc bảo trì hệ thống là bảo trì nâng cao. Với phương pháp
bảo trì này thì việc bảo trì cũng tương đương như việc phát triển hệ thống
mới do vậy mà hệ thống ngày càng được nâng cao. Trong phạm vi thực tập
tốt nghiệp của mình em cũng đã được tham gia vào bảo trì hệ thống. Đề tài
là bổ sung thêm một modul vào hệ thống để tính phần dư nợ của các khách
hàng khi họ chưa nộp đủ cước phí mà họ đã sử dụng.
Với đề tài này tuy là tương đối nhỏ so với hệ thống của công ty nhưng
cơng ty sẽ có thể kiểm sốt việc nợ của khách hàng một cách dễ dàng hơn
bằng một loạt các báo cáo phù hợp thêm vào đó chương trình được viết trên
ngôn ngữ Visual Basic là ngôn ngữ khá mạnh và phù hợp với hệ thống của
công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia làm 3 chương. Trong đó:

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Chương I : Các vấn đề tổng quan.
Chương II : Phương pháp luận cơ bản để nghiên cứu đề tài.
Chương III : Kết quả thu được.
Em trân thành cảm ơn Cô Nguyễn Bạch Tuyết và anh Vũ Trường
Giang cùng các thầy cô trong khoa tin học kinh tế và tập thể cán bộ công
nhân viên của trung tâm VIETEL Internet đã tạo điều kiện, hướng dẫn tận
tình và đã cung cấp cho em những công cụ, những thông tin và tài liệu để có
thể thực hiện và hồn thành chuyên đề này.

Tuy nhiên, với trình độ thực tế cịn non yếu trong chun đề khơng thể
khơng có những thiếu sót, em kính mong các thầy cơ lượng thứ.
Em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG
Đây là phần trung tâm của chuyên đề, trong phần này sẽ giới thiệu một
cách đầy đủ và dõ nét về đề tài nghiên cứu, các phương pháp luận cơ sở
cũng như kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài.

CHƯƠNG I . CÁC VẤN ĐỀ TỔNG QUAN.
Trong chương này của chuyên đề sẽ giới thiệu các vấn đề tổng quan
về cơ quan thực tập đó là Cơng ty Điện tử viễn thơng qn đội (VIETEL),
sự cần thiết của đề tài nghiên cứu cũng như mục tiêu và các phương pháp
được sử dụng để nghiên cứu đề tài.

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B

I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.
1. Giới thiệu chung
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL) là doanh nghiệp Nhà
nước được thành lập từ tháng 6 năm 1989 và là nhà cung cấp viễn thông thứ
2 tại Việt Nam, có chức năng cung cấp các dịch vụ viễn thơng trên phạm vi
tồn quốc và Quốc tế. Cơng ty có các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc đảm
trách việc khảo sát thiết kế, xuất nhập khẩu, xây lắp các hệ thống thơng tin,
dịch vụ bưu chính trên phạm vi trong và ngồi Qn đội.

Trụ sở chính của công ty đặt tại Số 1 Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Cácvăn phịng khu vực
1. Địa chỉ : 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội
2. Địa chỉ : 16 Pháo đài Láng - Đống đa - Hà nội
3. Địa chỉ : Trạm khách M48 Bộ Tư lệnh thông tin - Ngõ 68 Nguyên
Hồng - Nam Thành Cơng - Hà Nội
Chi nhánh phía nam.Số 270 Lý Thường Kiệt - Quận Tân Bình- TP HCM
Đến nay Công ty đã trải qua 13 năm xây dựng và trưởng thành với
trên 700 cán bộ công nhân viên, gồm các Kỹ sư, Thạc sỹ, Phó tiến sỹ với
nhiều kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý và kinh doanh. Cơng ty
đã được Chính phủ cho phép hoạt động trong nhiều lĩnh vực với phạm vi
hoạt động rộng lớn, cụ thể:
 Kinh doanh các loại hình dịch vụ bưu chính viễn thơng trong nước và đi

quốc tế. Các dịch vụ: Điện thoại cố định, Điện thoại di động, Nhắn tin,

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ Radio
Trunking, dịch vụ Bưu chính và cho thuê kênh truyền dẫn.
 Khảo sát, thiết kế, xây lắp các cơng trình tin học viễn thơng.
 Xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông.

Trong những năm qua, Công ty là lực lượng chính tham gia xây dựng
mạng Viễn thông Quân đội bao gồm: Các hệ thống chuyển mạch, truyền
dẫn và các hệ thống truyền số liệu, xây dựng các mạng ngoại vi trong phạm

vi toàn quân. Đặc biệt từ năm 1999 đến nay, Công ty đã tham gia khảo sát,
thiết kế và thi công các dự án lớn cho Bộ Quốc phòng:
 Đường trục cáp quang quân sự Bắc - Nam sử dụng cơng nghệ SDH,

ghép bước sóng, thu phát trên một sợi với dung lượng 2,5 GB/s dài trên
2000km, hàng chục trạm chính và nhánh với giá trị trên 400 tỷ đồng.
Đội ngũ xây dựng dự án và thi cơng trình đã có nhiều năm kinh nghiệm
và thực thi nhiều loại cơng trình khác nhau đạt chất lượng Quốc tế.
 Mạng truyền dẫn số liệu công nghệ ATM, đây là mạng toàn quốc với

lớp lõi, biên và truy nhập. Dịch vụ IP/FR/ATM được cung cấp tới tận
người sử dụng đầu cuối. Mạng này có giá trị trên 20 tỷ đồng.
 Mạng truyền số liệu cho Cục Tác chiến - Bộ Quốc phịng với cơng

nghệ hiện đại:


Mạng LAN dựa trên chuyển mạch LAN.



Mạng LAN ảo.



Mạng CAMPUS dùng kết nối quang.



Bức tường lửa bảo vệ mạng.




Sử dụng hệ quản lý mạng tập trung.



Truy nhập từ xa qua PSTN.

Mạng này có giá trị lên đến hàng tỷ đồng.

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Với tính đặc thù của các mạng quân sự, các dự án trên hoàn toàn do
đội ngũ của Bộ Tư lệnh Thông tin, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
tham gia từ khâu khảo sát, thiết kế, lắp đặt và đưa vào khai thác. Qua các
cơng trình trên, đội ngũ công nghệ thông tin, đặc biệt về mạng của cơng ty
đã trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và trình độ chun mơn. Là
những người trực tiếp triển khai mạng thơng tin tồn qn, các nhân viên
kỹ thuật của công ty là những người am hiểu về sử dụng và khai thác các
tài nguyên này trong phạm vi an ninh quốc phòng và kinh tế.
Với khách hàng ngoài quân đội, VIETEL đã tham gia cung cấp nhiều
chủng loại thiết bị, chủ trì khảo sát thiết kế và thi công nhiều hệ thống cột
cao, hệ thống tổng đài, các tuyến cống bể, mạng cáp quang, mạng cáp truy
nhập cho Bộ Công an, Bưu điện Hà Nội, Bưu điện các tỉnh. Cơng ty có hệ
thống các trung tâm, xí nghiệp thành viên là những đơn vị có uy tín cao

trong lĩnh vực khảo sát thiết kế, thi cơng các hệ thống tổng đài, mạng
truyền số liệu, mạng máy tính cho các khách hàng lớn như Bộ Cơng an,
Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Hàng hải, công ty Viễn thông Liên tỉnh
(VTN), Bưu điện Hà Nội, Bưu điện các tỉnh, các đài phát thanh truyền hình
trên phạm tồn quốc và một số nước Đông Nam á.
Công ty Điện tử Viễn thơng Qn đội là một cơng ty được tín nhiệm
trong việc xây dựng các hệ thống thông btin mang tính chất mạng lưới,
chúng tơi đang thực hiện khảo sát thiết kế và thi công một số dự án thông
tin lớn như: Dự án Hệ thống thông tin phục vụ Kiểm lâm tồn quốc; dự án
thơng tin phục vụ tìm kiếm cứu nạn tồn quốc, dự án thơng tin Bộ Thuỷ
sản v.v...
a. Về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ công cộng:

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Bắt đầu từ tháng 10 năm 2000, VIETEL đã và đang triển khai kinh
doanh mạng dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP mạng
tên Dịch vụ 178, dịch vụ lần đầu tiên được triển khai tại thị trường Việt
Nam, đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Đây là một loại
hình dịch vụ tiết kiệm, đơn giản giúp khách hàng có thể gọi liên tỉnh hoặc
quốc tế trực tiếp từ các máy điện thoại cố định của mình. Dịch vụ này đã
được Công ty triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nước và đi Quốc tế.
Ngoài ra, VIETEL cũng đã triển khai những hệ thống Radio
Trunking đầu tiên tại Việt Nam, cung cáp thuê bao cho khách hàng như các
công ty Taxi, các công ty kinh doanh vận tải, ngành xăng dầu, khí đốt, Bộ
Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Cơng an, Công an Hà nội và công an các tỉnh, các

khu cơng nghiệp, nhà máy xi măng, các cơng trình xây dựng...
Dịch vụ Internet cơng cộng (ISP) đã chính thức được VIETEL cung
cấp từ tháng 9/2002. Là nhà cung cấp mới, VIETEL đã được tiếp cận công
nghệ hiện đại, sẵn sàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ truy nhập
Internet băng rộng và đa dịch vụ với chất lượng cao nhất.
Vietel đang có một đường trục cáp quang Bắc-Nam Hà Nội - Tp Hồ
Chí Minh, sử dụng cơng nghệ SDH với dung lượng 2,5Gb/s, rẽ nhánh đến
hầu hết các tỉnh thành, đảm bảo cung cấp kênh thuê đến khách hàng trên
nhiều tỉnh thành. Vietel đang tiếp tục xây dựng các mạng truyền dẫn nội
hạt tốc độ cao đảm bảo cung cấp kênh thuê đường dài, nội hạt cho khách
hàng với một đầu mối duy nhất và giá cả mềm dẻo, hợp lý.
Vietel cũng đã đầu tư các thiết bị ATM/IP để xây dựng đường trục
truyền số liệu và cửa ngõ quốc tế sẵn sàng cung cấp dịch vụ kết nối
Internet (IXP).

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Ngoài ra, Vietel đã chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để xây dựng
mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động sử dụng công nghệ GSM-900.
Mạng di động của Vietel sẽ phủ sóng tồn quốc trong vòng 3 năm, xây
dựng trên nền tảng 2,5 G và sẵn sàng nâng cấp lên 3G. Dự kiến sẽ triển
khai cung cấp dịch vụ Di động vào tháng 3/2003.
Mạng lưới bưu chính của Vietel đã mở rộng đến 45 tỉnh thành trên
toàn quốc và trở thành đại lý của nhiều hãng Bưu chính lớn trên thế giới.
Thời gian tới Vietel sẽ nhanh chóng mở rộng mạng lưới Bưu chính trên
tồn quốc. Đây cũng là hoạt động trợ giúp thêm cho công ty trong việc tạo

dựng hạ tầng cơ sở tại nhiều điểm ở các địa phương, tạo điều kiện cho
công ty bố trí lực lượng kỹ thuật bảo hành thiết bị tại chỗ, bảo đảm tính kịp
thời khi giải quyết các sự cố về mạng và đường trục.
b. Quan điểm hợp tác:

Để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ, VIETEL đã tiến hành thoả thuận
hợp tác với các trung tâm cơng nghệ cao trong và ngồi qn đội, đặc biệt
là sự kết hợp chặt chẽ giữa Công ty và Trung tâm công nghệ cao trực thuộc
Bộ tư lệnh Thông tin, là một trung tâm tập trung nhiều chuyên gia giỏi về
Công nghệ thông tin, về viễn thông và được trang bị các trang thiết bị,
phương tiện hiện đại với giá trị hàng chục tỷ đồng phục vụ cho việc nghiên
cứu và triển khai các dự án Tin học, Viễn thông. Công ty tăng cường hợp
tác với các Viện nghiên cứu, các trường đại học để trao đổi về khoa học
công nghệ, về đào tạo. Công ty chúng tôi cũng mong nhận được sự hỗ trợ
từ phía các đối tác cung cáp thiết bị trong và ngoài nước cả về điều kiện kỹ
thuật và thương mại.
c. Về nhân lực triển khai các dự án:

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật của công ty đa phần trưởng thành
trong môi trường Quân đội, một số chuyên gia kỹ thuật và kỹ sư trẻ mới
vào công ty đã được chọn lọc qua các kỳ thi tuyển nghiêm túc, lực lượng
chính tham gia các dự án này được tuyển chọn trong số gần 200 kỹ sư và
thạc sỹ của công ty, được đào tạo cơ bản từ các trường đại học trong và
ngoài nước, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn

thơng và cơng nghệ thơng tin, có tính kỷ luật cao, nghiêm túc và trách
nhiệm trong cơng việc.
Mơ hình tổ chức của cơng ty
Phịng Chính trị
Phịng Kế hoạch
Phịng tổ chức lao động
Phịng Hành chính
Phịng Tài chính
Phịng Đầu tư phát triển
Phịng Kỹ thuật
Phịng Xây dựng cơ bản
• nBan Marketing
• Ban Dự án



















Xí nghiệp khảo sát thiết kế cơng
trình
Xí nghiệp xây lắp cơng trình
Trung tâm Bưu chính
Trung tâm Xuất-Nhập khẩu
Trung tâm Cơng nghệ thông tin
Trung tâm điện thoại đường dài
1780
Trung tâm mạng truyền dẫn
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn
thơng

Cơng ty cịn liên doanh, liên kết với nhiều Hãng sản xuất, công ty
nước ngoài trong việc cung cấp giải pháp, thiết bị và đào tạo cán bộ như:
Lucent Technologies, Intel, IBM, Clarent, Motorola, HP, Sun Microsystem,
Cisco, Fujitsu, ALCATEL, SIEMENS, ERICSSION, Nortel, ECI, Mind,
Conncert,...
Riêng trong lĩnh vực Công nghệ thông tin VIETEL đã lập dự án và
triển khai mạng truyền số liệu sử dụng cơng nghệ ATM cho Bộ quốc
phịng, Mạng diện rộng (WAN) cho Cục tác chiến BQP, Mạng máy tính,

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
truyền thơng thí nghiệm cơng nghệ cao cho Cục Nhà trường - BQP. Lập dự
án thiết kế mạng diện rộng cho Tổng công ty Hàng không Việt nam.

VIETEL cũng tư vấn, thiết kế và triển khai các mạng máy tính dùng cho
doanh nghiệp ngồi qn đội (Cơng ty giấy Bãi Bằng)...
2. Các dịch vụ Vietel cung cấp
Phạm vi hoạt động trong nước và Quốc tế
Dịch vụ Viễn thông
Theo các giấy phép thiết lập mạng và cung cấp các dịch vụ Viễn thông của
Tổng cục Bưu điện cấp (nay là Bộ Bưu chính viễn thơng) Cơng ty Điện tử
Viễn thông Quân đội (VIETEL ) được phép thiết lập mạng và khai thác các
dịch vụ Viễn thơng sau:


Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại chuyển mạch công cộng
nội hạt (PSTN).



Cung cấp dịch vụ viễn thơng đường dài trong nước và quốc tế sử dụng
cơng nghệ mới VOIP.



Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thuê kênh.



Cung cấp dịch vụ Internet (ISP).



Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).




Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thơng tin di động mặt đất.



Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại trung kế vơ tuyến.



Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ nhắn tin.

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B


Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ bưu chính trong nước và quốc tế.
Các dịch vụ viễn thông khác sẽ được triển khai theo nhu cầu của thị
trường và dưới hình thức tự đầu tư hoặc hợp tác.



Dịch vụ tư vấn, thiết kế, lập dự án các cơng trình ứng dụng Cơng nghệ
thơng tin
VIETEL có kinh nghiệm trong việc tư vấn thiết kế các cơng trình ứng

dụng Cơng nghệ thơng tin: Các giải pháp trọn gói về mạng LAN, WAN,
CAMPUS. Xây dựng các hệ thống ứng dụng phần mềm công nghệ cao:
Quản lý dữ liệu phân tán, quản lý dữ liệu có dung lượng lớn, giải pháp
truyền thông cho các ứng dụng trực tuyến phân tán... Tổ chức đào tạo,
chuyển giao các công nghệ mới cho khách hàng.
VIETEL đặc biệt có khả năng tổ chức và triển khai các dự án lớn (đến
hàng trăm tỷ đồng) để đem lại cho khách hàng dịch vụ tốt nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.



Dịch vụ bưu chính
Thiết lập mạng bưu chính và kết nối với các mạng bưu chính cơng
cộng khác để cung cấp dịch vụ bưu chính: bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện
và chuyển tiền trên phạm vi trong nước và quốc tế.



Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông
Từ tháng 1 năm 1994 Công ty đã nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các
cơng trình thơng tin phục vụ Quốc phịng như: Các tổng đài cơng cộng,
tổng đài cơ quan, viba, thiết bị và cáp cho công trình cáp quang đường trục

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Bắc Nam... và nhập khẩu uỷ thác các loại thiết bị tương tự cho các nghành

kinh tế quốc dân.


Tư vấn, khảo sát thiết kế
Cơng ty đã chủ trì lập dự án, khảo sát thiết kế các cơng trình thơng tin
phục vụ Quốc phịng như: các tổng đài cơng cộng, các tuyến viba, các tổng
đài phục vụ các đơn vị, các cơng trình cáp quang qn sự, các tháp anten ...
cho các Bộ, Nghành trong phạm vi toàn quốc.
Ngoài nhiệm vụ quân sự, Công ty đã tham gia khảo sát, thiết kế, lập
dự án các cơng trình viễn thơng, các tháp anten cho viba, vơ tuyến truyền
hình đến độ cao trên 100m, các mạng thơng tin diện rộng ..v.v.



Xây lắp các cơng trình thơng tin
Lắp đặt các tổng đài, mạng cáp thuê bao, các thiết bị phát thanh,
truyền hình, hệ thống truyền dẫn viba, cáp quang. Công ty đã lắp dựng rất
nhiều tháp anten phát thanh và truyền hình trên phạm vi cả nước.



Kinh doanh dịch vụ thương mại, kỹ thuật
Cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các cơng trình thuộc về các loại
thiết bị điện, điện tử, viễn thông.

Cung cấp các thiết bị phần mềm cho các Cơng ty Điện tử Viễn thơng.
Cung cấp các chương trình phần mềm chuyên dụng.h doanh sản xuất
của đơn vị. các đơn vị trực thuộc.
3. Hoạt động của các xí nghiệp.


Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Xí nghiệp xây lắp cơng trình
Địa chỉ

: 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt nam

Điện thoại : 84 4 7750082
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị điện - điện tử, phát thanh



truyền hình, hệ thống truyền dẫn Viba, cáp quang...


Lắp đặt các tháp anten phục vụ phát thanh, truyền hình, viễn thơng.



Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV.
Xí nghiệp xây lắp cơng trình đã thực hiện xây lắp nhiều cơng trình
viễn thơng, phát thanh và truyền hình với phương thức chìa khoá trao tay
cho khách hàng. Với đội ngũ cán bộ lành nghề, xí nghiệp đã nhiều năm
liền đạt những danh hiệu cao trong triển khai các dự án của Quân đội và
Bưu điện. Xí nghiệp đã xây lắp hàng chục cơng trình lớn ở những nơi điều

kiện khó khăn về địa hình, thời tiết và mơi trường. Các cơng trình trên
khắp mọi miền đất nước, hải đảo, biên giới là những thành tích gắn liền với
sự phát triển của Xí nghiệp.
Với đội ngũ hàng trăm cán bộ, chuyên gia và thợ lành nghề, chắc chắn đây
sẽ luôn là địa chỉ tin cậy cho những cơng trình lớn.

Trung tâm Dịch vụ viễn thông
Địa chỉ

: 16 Pháo đài Láng - Đống Đa- Hà Nội

Điện thoại : 84 4 8230782 / 8439338
Fax

: 84 4 7335868
Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Thi công lắp đặt, thực hiện các dịch vụ về viễn thông: hệ thống tổng đài,



Viba, mạng cáp, các thiết bị trong hệ thống viễn thông và công nghệ
thông tin. Viễn thông phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh của các cơ
quan, đơn vị kinh tế.
Tổ chức khai thác mở rộng và thực hiện kinh doanh dịch vụ Radio




Trunking.
Trung tâm bưu chính
Địa chỉ

: 16 Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam

Điện thoại : 84 4 8230782

Fax

: 84 4 8460486

Kinh doanh các loại dịch vụ:


Phát hành báo chí



Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện



Phát chuyển tiền
a) Trung tâm dịch vụ điện thoại đường dài 1780

Địa chỉ


: Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội

Điện thoại : 04 7365066
Fax

: 04 8460486

Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế theo công
nghệ VoIP.
b) Trung tâm công nghệ thông tin:

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Địa chỉ

: Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội

Trung tâm Cơng nghệ thơng tin được tổ chức với nhiệm vụ:


Thiết kế và thi cơng các hệ thống mạng về cơng nghệ thơng tin.



Định hướng phát triển ứng dựng Công nghệ thông tin trong VIETEL.

Nghiên cứu phát triển cho các ứng dụng phần mềm, quản lý, bảo dưỡng
và đảm bảo kỹ thuật hệ thống thiết bị tin học, viễn thơng trong nội bộ
Cơng ty.



Triển khai dự án cung cấp dịch vụ Internet trên phạm vi tồn quốc (ISP).
c) Chi nhánh phía Nam

Địa chỉ

: 270 Lý Thường kiệt - Phường 6 - Quận Tân Bình - Thành

phố HCM
Chi nhánh được phép hoạt động trên mọi lĩnh vực kinh doanh của công ty.
d) Trung tâm mạng truyền dẫn
Địa chỉ

: Nhà khách M48 Bộ Tư lệnh thông tin , Ngõ 68 Đường

Nguyên Hồng - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 84 4 7733255

Fax: 84 4 7733255

Hoạt động trên các lĩnh vực:


Tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ thuê kênh đối với các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngồi Qn đội




Tổ chức xây dựng và phát triển mạng truyền dẫn mới tại các tỉnh, thành
phố trong cả nước.

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B


Giải quyết các thủ tục thuê kênh truyền dẫn cho các dịch vụ viễn thông
của Công ty
e) Trung tâm xuất nhập khẩu.

Địa chỉ: Số 1 - Giang Văn Minh - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04 8461453

Fax: 04 8460486

Mua, bán, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thơng và cơng nghệ thơng tin.
f)

Xí nghiệp khảo sát thiết kế

Địa chỉ: 16 Pháo đài Láng - Đống Đa - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại:


84 4 7750082

Fax:

84 4 8463550

Hoạt động trên các lĩnh vực:


Lập dự án đầu tư xây dựng các cơng trình thơng tin Bưu chính - Viễn
thơng.



Khảo sát địa hình, địa chất các cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.



Thí nghiệm xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của đất đá nền móng các
cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.



Thiết kế và lập tổng dự tốn các cơng trình thơng tin Bưu chính- Viễn
thơng nhóm B,C và các hạng mục nhóm A; bao che các cơng trình cơng
nghiệp nhóm B, C .......
Xí nghiệp đã thực hiện thiết kế nhiều cơng trình Cột cao cho Viễn

thơng, Phát thanh và Truyền hình. Thiết kế các tuyến truyền dẫn qua viba

số, cáp quang cho mạng đường trục Bắc - Nam của Bưu điện và Quân đội.
Đặc biệt Xí nghiệp tham gia thiết kế nhiều cơng trình cho các nước bạn
Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
Lào, Campuchia. Tham gia nhiều dự án viễn thơng, truyền hình của Chính
phủ giúp đỡ các nước trong khu vực.
Xí nghiệp xây dựng được đội ngũ các cán bộ kỹ thuật kinh nghiệm
được đào tạo chuyên môn sâu (Thạc sỹ, Kỹ sư, chuyên gia), cùng với các
phương tiện thiết kế hiện đại được máy tính hố 100% là điều kiện tốt nhất
đáp ứng các cơng trình viễn thơng lớn.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1. Đối với cá nhân của sinh viên thực tập.

Mục tiêu đào tạo của khoa Tin học kinh tế trường Đại học KTQD là
đào tạo một đội ngũ trí thức cơ bản về Quản lý kinh tế và Quản trị kinh
doanh, có kiến thức chuyên sâu về tin học và công nghệ phần mềm, có năng
lực ứng dụng thành quả mới nhất của công nghệ thông tin trong lĩnh vực
kinh tế. Đã sau 7 học kỳ nghiên cứu các môn học tại trường, học kỳ thứ 8
này dành cho thực tập tốt nghiệp để giúp cho sinh viên đi sâu vào thực tế,
kết hợp các kiến thức đã được học trong nhà trường vào việc giải quyết một
số vấn đề đặt ra trong lĩnh vực Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Thơng qua
đó làm cho sinh viên nắm vững hơn các kiến thức chuyên môn đã được
trang bị trong trường đại học, học thêm các kiến thức mới và chuẩn bị bước
vào cuộc đời nghề nghiệp.
Với mục tiêu của nhà trường như vậy, bản thân em là một sinh viên
thuộc khoa Tin học kinh tế Trường Đại học KTQD đã trải qua 7 học kỳ

nghiên cứu các môn học tại trường, học kỳ thứ 8 này là một học kỳ quan
trọng để em có thể kiểm nghiệm lại những kiến thức đã học, đem những
phương pháp mà các thầy cô đã giảng giạy để nghiên cứu ứng dụng trong
thực tế và đề tài tốt nghiệp này là kết quả của những kiến thức đã học và

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
công sức của em đã bỏ ra để hoàn thành. Đề tài này chưa thực sự được tốt
nhưng đó cũng là cả một sự cố gắng của em để học hỏi thêm một ngơn ngữ
lập trình mới mà nhà trường chưa đưa vào chương trình giảng dạy.
2. Đối với cơ quan thực tập.

Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (VIETEL) là cơ quan có một
đội ngũ nhân viên với trình độ tin học cao, các hệ thống của Cơng ty hầu
hết đã được tin học hóa từ rất sớm nên thực hiện việc thiết kế một hệ thống
thơng tin mới là rất khó khăn và khơng hợp với nhu cầu của Cơng ty. Do
đó, để phù hợp với nhu cầu của Cơng ty thì việc tham gia bảo trì một trong
các hệ thống cũ sẽ là hợp lý hơn cả.
Một trong các hệ thống đang được VIETEL bảo trì nâng cao đó là hệ
thống tính cước phí Internet đã được vận hành hơn một năm, chính do chế
độ bảo trì là bảo trì nâng cao nên việc thêm các chức năng vào hệ thống là
cần thiết và hợp lý. Trong hệ thống này, chức năng về kế tốn nợ vẫn cịn
thiếu do đó cơng ty cần bổ sung modul thực hiện chức năng này, đây là
modul khá nhỏ so với hệ thống nhưng nó có chức năng báo cáo về những
khoản nợ mà khách hàng còn thiếu mà cán bộ của công ty cần phải biết,
đồng thời nó cũng có ý nghĩa thiết thực để cơng ty quyết tốn trực tiếp trên

hệ thống máy tính sau mỗi kỳ kế toán.
III. MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐƯỢC SỬ DỤNG.
1. Mục tiêu.

Mục tiêu của đề tài đó là tạo ra được một modul theo đúng nhu cầu
của cơ quan thực tập. Trong đó phải có đầy đủ các báo cáo về tình hình nợ
của khách hàng theo những yêu cầu hoạt động của hệ thống, thuận tiện và
dễ sử dụng nhất cho người dùng, dùng ngơn ngữ thích hợp với hệ thống để
Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
khi tích hợp modul với hệ thống được thuận tiện ( ngôn ngữ được dùng
trong hệ thống là Visual Basic ), có thể convert dữ liệu sang các hệ quản trị
cơ sở dữ liệu khác để phục vụ nhu cầu quản lý của cán bộ công nhân viên
trong cơng ty, có một hệ thống các báo cáo phù hợp với nhu cầu quản lý.
Đồng thời đề tài cũng là kết qủa của cả một quá trình học tập lâu dài và
những kinh nghiệm thực tế mà cá nhân em đã thu thập được trong kỳ thực
tập nên bản thân em cũng đặt ra mục tiêu sẽ đạt được một kết qủa cao trong
quá trình đánh giá của các thầy cơ giáo.
2. Các phương pháp được sử dụng.

Để hồn thành đề tài này phải sử dụng kết hợp khá nhiều các phương
pháp khác nhau để hỗ trợ trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài. Phương
pháp tiếp cận hệ thống thông tin quản lý giúp tiếp cận được hệ thống thơng
tin và những ứng dụng của nó trong hệ thống quản lý cước phí Internet của
VIETEL từ đó có thể hiểu được hoạt động của hệ thống cũng như hiểu
được từng chức năng của hệ thống hoạt động như thế nào. Đồng thời, qua

đây cũng có thể có những kỹ năng về thiết kế cơ sở dữ liệu. Kết hợp
phương pháp phân tích hệ thống thơng tin với phương pháp quản lý cơ sở
dữ liệu đã được học trong ghế nhà trường đã có thể hồn thành được phần
thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống và từ đó tiếp tục thiết kế giải thuật và
giao diện vào ra của chương trình.
Kết thúc việc phân tích và thiết kế là tới việc lập trình chương trình.
Để lập trình được một chương trình trước tiên ta phải xác định ngơn ngữ
lập trình cho phù hợp. Với VIETEL, do hệ thống đã được xây dựng và vận
hành cho nên ngơn ngữ chọn để thực hiện chương trình phải là ngơn ngữ đã
được dùng trong hệ thống và đó chính là Visual Basic. Do đây là một ngôn
ngữ chưa được đưa vào giảng dạy trong trương trình học nên cũng gặp một
Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
số khó khăn trong thực tế, tuy nhiên ở trong trương trình học trong nhà
trường cũng đã có dảng dạy về một số ngơn ngữ lập trình nên việc tiếp cận
ngơn ngữ mới cũng khơng q khó khăn, hơn thế nữa Visual Basic là ngôn
ngữ khá mạnh và khá thơng dụng trong thực tế nên cũng có khá nhiều
những tài liệu tham khảo cả bằng tiếng Anh cũng như tiếng Việt rất thuận
lợi cho quá trình nghiên cứu, làm quen và viết chương trình.
Trong thực tế, đề tài là thực hiện việc bổ sung một modul vào hệ
thống nên phương pháp tìm hiểu, tiếp cận hệ thống mẹ là điều tất yếu để từ
đó có thể kế thừa hệ thống mẹ và phát triển thêm, bổ sung thêm chức năng
mà hệ thống mẹ chưa có. Với việc đã có sẵn hệ thống mẹ và chỉ phải bổ
sung thêm một chức năng vào hệ thống là một thuận lợi cho việc tiếp cận,
phân tích hệ thống cũng như việc thiết kế dữ liệu trong đề tài. Tuy nhiên,
chính bởi vì hệ thống đang tồn tại là một hệ thống khá mới và khá mạnh

nên để phân tích và thiết kế một đề tài mới là rất khó và khơng phù hợp,
chính vì vậy mà đề tài được giao chỉ có thể thêm chức năng cho hệ thống
mà thơi. Tuy đây là một đề tài khá nhỏ bé so với hệ thống đã tồn tại nhưng
để hồn thành được nó cũng phải trải qua một q trình phân tích và thiết
kế dữ liệu cũng như thiết kế giải thuật và các giao diện vào ra như một hệ
thống mới.

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B

CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
Để nghiên cứu được một trong các vấn đề của thực tế thì cần phải có
một phương pháp luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu vấn đề đó, đề tài này
cũng là một vấn đề của thực tiễn do vậy để nghiên cứu và thực hiện đề tài
này cũng cần phải có phương pháp luận làm cơ sở, chính vì vậy mà trong
chương này sẽ trình bày một số phương pháp luận để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài.

I. HỆ THỐNG THƠNG TIN
1. Các bộ phận của hệ thống thơng tin

Hệ thống thông tin : là một tập hợp những con người, các thiết bị
phần cứng, phần mềm, dữ liệu...thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý
và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là mơi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và các
thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs) của hệ thống thông tin

được lấy từ các nguồn (Sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó
cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết qủa xử lý (Outputs) được
chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu
(Storage). Mọi mơ hình hệ thống thơng tin đều có bốn bộ phận: bộ phận
đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra. Mơ
hình hệ thống thông tin được thể hiện như sau:

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B

Nguồn

Đích

Thu thập

Xử lý và lưu trữ

Phân phát

Kho dữ liệu

Mơ hình hệ thống thơng tin
2. Mơ hình biểu diễn hệ thống thơng tin

Cùng một hệ thống thơng tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo

quan điểm của người mơ tả theo một mơ hình khác nhau và được chia thành
ba mơ hình cùng đề cập đến hệ thống thơng tin: mơ hình logic, mơ hình vật
lý ngồi và mơ hình vật lý trong.
 Mơ hình logic mơ tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà

nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho
các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mơ hình này trả
lời câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì”. Nó khơng quan tâm tới phương tiện
được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý.
 Mơ hình vật lý ngồi chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ

thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình
thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống,
những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí cơng tác trong hoạt động xử
lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử
lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mơ hình này

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm
mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xẩy ra. Nó trả lời câu hỏi “Cái
gì?”,”Ai?”, “Ở đâu?” và “Khi nào?”.
 Mơ hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống

tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là cái nhìn của
nhân viên kỹ thuật.

Một thông tin được minh hoạ theo sơ đồ của ba mơ hình logic, vật lý
ngồi và vật lý trong.

Logic
Vật lý ngồi
Vật lý trong
Thơng tin vào

Nguồn
tin Logic
Vật lý ngồi
Vật lý trong

Thơng tin ra

Logic
Vật lý ngồi
Vật lý trong

Logic
Vật lý ngồi
Vật lý trong

Đích
tin

II. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THƠNG TIN.

Phương pháp phát triển hệ thống thơng tin bao gồm bảy giai đoạn.
Mỗi giai đoạn bao gồm một giãy các công đoạn được liệt kê kèm theo.

-

Đánh giá yêu cầu

-

Phân tích chi tiết

-

Thiết kế logic

-

Đề xuất các phương án của giải pháp

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
-

Thiết kế vật lý ngoài

-

Triển khai kỹ thuật hệ thống


-

Cài đặt và khai thác.

1. Đánh giá yêu cầu

Đánh giá u cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc
hội đồng Giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính
khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển của một hệ thống. Giai đoạn
này được thực hiện tương đối nhanh và khơng địi hỏi chi phí lớn. Nó bao
gồm các công đoạn sau:
1.1 Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
1.2 Làm rõ yêu cầu.
1.3 Đánh giá khả năng thực thi.
1.4 Chuẩn bị trình bày và báo cáo đánh giá yêu cầu
2. Phân tích chi tiết

Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về
yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề
của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của
vấn đề đó, xác định những địi hỏi và những áp đặt ràng buộc đối với hệ
thống và xác định mục tiêu mà hệ thống mới phải đạt được. Trên cơ sở nội
dung báo các phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát
triển một hệ thống mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết
bao gồm các cơng đoạn sau đâu:
2.1 Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
2.2 Nghiên cứu mơi trường của hệ thống đang tồn tại.
2.3 Nghiên cứu hệ thống thực tại.
2.4 Đưa ra chuẩn đoán và các yếu tố giải pháp.
2.5 Đánh giá lại tính khả thi.


Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Phí Thanh Hoa - Tin 41B
2.6 Thay đổi đề xuất của dự án.
2.7 Chuẩn bị trình bày báo cáo và phân tích chi tiết.
3. Thiết kế logic

Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ
thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và
đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mơ hình logic
của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội
dung của Outputs), nội dung của cơ sở dữ liệu (các tệp, quan hệ giữa các
tệp), các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu
sẽ được nhập vào (các Inputs). Mơ hình logic sẽ phải được những người sử
dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau:
3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu.
3.2 Thiết kế các xử lý.
3.3 Thiết kế các nguồn dữ liệu vào.
3.4 Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
3.5 Hợp thức hố mơ hình logic.
4. Đề xuất các phương án của giải pháp.

Mơ hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm.
Khi mơ hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích
viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiên để thực
hiên hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể

hố mơ hình logic. Mỗi một phương án là một phác hoạ của mơ hình vật lý
ngoài cảu hệ thống nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết. Tất nhiên là
người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn dựa trên những mơ hình vật
lý ngồi được xây dựng chi tiết nhưng chi phí cho việc tạo ra chúng là rất
lớn.

Trường ĐHKTQD - Khoa Tin học kinh tế

25


×