LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại cơ quan Bưu điện tỉnh Lai
Châu cũng như tại Phòng Kinh doanh Viễn thông Tin học, cùng với những
kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình thực tập tôi đã viết nên bản báo cáo
tổng hợp này.Trong bản báo cáo tổng hợp này tôi sẽ trình bày về Bưu điện
tỉnh Lai Châu và phòng Kinh doanh Viễn thông Tin học nơi tôi đang thực
tập.Và trong bản báo cáo này tôi cũng sẽ trình bày luôn về đề tài: ”Chương
trình quản lí hợp đồng thuê bao điện thoại”, đây sẽ là đề tài thực tập của
tôi.
Ngày nay ,các công nghệ khoa học ,kỹ thuật ngày càng phát triển như
vũ bão,trong đó khoa học máy tính cũng phát triển mạnh mẽ và xâm nhập vào
mọi lĩnh vực khoa học ,kinh tế ,xã hội ,quản lý ,......máy tính hầu như đều có
đóng góp khả năng tuyệt vời của nó tới tất cả các lĩnh vực . Từ việc xây dựng
các chương trình khoa học kỹ thuật lớn đến các công việc quản lý thường nhật
,máy tính giúp chúng ta cập nhật ,tìm kiếm và lưu trữ thông tin một cách tốt
nhất .
Nhiệm vụ chính của chương trình bao gồm :
+ Khảo sát thực tế
+ Quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao
+ Quản lý hoá đơn trả tiền hàng tháng
*.chức năng và nhiệm vụ của hệ thống
Hệ thống quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao có chức năng
thường xuyên cho phép cập nhật các thông tin về khách hàng đồng thời cho
phép tính toán tiền cước cũng như tiền thuê bao hàng tháng . Khi cần được
biết thông tin mà các khách hàng đã đăng ký thuê bao thì hệ thống phải có
nhiệm vụ đưa ra được thông tin mà các khách hàng đó đã đăng ký .Với chức
1
năng như vậy,hệ thống quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao tại một
trạm điện thoại có nhiệm vụ luôn cập nhật hồ sơ của khách hàng ,thường
xuyên bổ sung những thông tin thay đổi trong quá trình hoạt động của hệ
thống . Một nhiệm vụ nữa của hệ thống là cứ cuối tháng phải có nhiệm vụ in
hoá đơn tiền hàng tháng của khách hàng tức là hệ thống này cần phải tính tiền
cho các khách hàng đã đăng ký thuê bao tại một trạm điện thoại
*.yêu cầu của hệ thống và những khó khăn
Trước một khối lượng lớn các khách hàng đã đăng ký thuê bao cũng như
các yêu cầu đặt ra thì việc quản lý theo phương pháp thủ công sẽ không thể
đáp ứng được ,do đó gặp rất nhiều khó khăn.Nó đòi hỏi phải có nhiều nhân
lực,nhiều thời gian và công sức,mỗi khách hàng của trạm điện thoại cho đăng
ký thì có một hồ sơ cho nên việc lưu trữ , tìm kiếm,bổ sung, sửa đổi để đáp
ứng yêu cầu không phải là dễ dàng.
Từ những nhược điểm trên ta thấy cần thiết phải có một hệ thống tin học
hoá cho việc quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao cũng như các hệ
thống quản lý khác.
Tuy nhiên khó khăn mà khi làm việc với hệ thống ta phải thực hiện
đó là việc tính tiền cho từng khách hàng trong tháng mà quí khách hàng đã
gọi . Điều này có nghĩa là chúng ta phải biết được cách tính cước cho từng
cuộc gọi với từng khu vực khác nhau , qua khảo sát và nghiên cứu các ưu cầu
thực tế mà hệ thống quản lý các số điện thoại đã đăng ký thuê bao đã và đang
thực hiện đều tính theo giá cước mà hiện nay cả nước ta đang áp dụng.
* Đối tượng, phạm vi, mục đích của chương trình
- Phạm vi, đối tượng : Chương trình “quản lí hợp đồng thuê bao điện
thoại” chỉ quản lí những số điện thoại đã đăng kí thuê bao tại khu vực
tỉnh Lai Châu và các huyện, xã trực thuộc
2
- Mục đích : tiết kiệm thời gian tra cứu thông tin về khách hàng, dễ
dàng hơn trong việc thu cước điện thoại cuối tháng, tiết kiệm không
gian lưu trữ, dễ tìm kiếm, dễ bổ sung và sửa đổi.
* Phương pháp nghiên cứu :
Chương trình được thiết kế theo phương pháp thiết kế từ đáy lên
* Kết cấu : gồm 2 phần
- Phần I : phân tích hệ thống
- Phần II : nội dung chính của chương trình
3
Chương I. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG
PHẦN MỀM
I. Giới thiệu đôi nét về công nghệ phần mềm (Software Technology)
1. Phần mềm (Software)
1.1 Khái niệm phần mềm
Phần mềm là tổng thể gồm các yếu tố sau:
Các lênh (chương trình máy tính) khi được thực hiện thì cung cấp những chức
năng và kết qủa mong muốn.
Các cấu trúc dữ liệu làm cho chương trình thao tác thông tin thích hợp.
Các tư liệu mô tả thao tác và cách sử dụng chương trình.
Tiến trình phát triển của PM bao gồm các giai đoạn được biểu diễn trong hình
vẽ dưới đây:
Giai đoạn
1950-1960
Giai đoạn
1960-1970
Giai đoạn
1970-1990
Giai đoạn
1990-> nay
-Xử lý theo lô
- Đơn chiếc theo
đơn đặt hàng.
-Nhiều người sử
dụng
-Thời gian thực
-Bắt đầu có PM
thương mại
-Hệ phân tán
-Hiệu quả thương
mại hoá
-HT để bàn
-HT thông minh
-Quy mô công
nghiệp
Qua các giai đoạn phát triển phần mềm ta thấy xu thế chung: tính năng các phần
mềm ngày càng đa dạng, quy mô của các công cụ thiết bị ngày càng giảm dần
1.2 Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phần mềm từ khi ra đời phát triển đều trải qua 1 chu kì trong công nghệ
phần mềm gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Người ta nghiên cứu vòng đời
phát triển của phần mềm để hiểu rõ từng giai đoạn và có phương pháp thích hợp để
tác động vào từng giai đoạn đó nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vòng đời phát
triển của phần mềm được biểu diễn bằng mô hình gọi là mô hình thác nước:
4
Trong quy trình này, mỗi giai đoạn ở phía trước sẽ tác động tới tất cả các giai
đoạn ở phía sau. Tức là CNHT ở giai đoạn đầu tiên và nó tác động đến 5 giai đoạn
còn lại. Đến lượt mình công đoạn phân tích chịu tác động của công đoạn CNHT
nhưng nó lại bao trùm, tác động lên 4 công đoạn còn lại.
1.3 Cấu hình phần mềm
Trong Công nghệ phần mềm(CNPM) khái niệm cấu hình phần mềm tương thích
với khái niệm cấu hình phần cứng. Cấu hình phần mềm chính là quá trình phát triển
một phần mềm. Cấu hình phần mềm gồm các thành phần được biểu diễn theo hình vẽ
sau:
Kế hoạch Đặc tả YCầu
Kiểm thử
Thiết kế VBản Ctrình
Ctrình
làm
việc
2. Công nghệ phần mềm (Software Technology)
Công nghệ phần mềm bao gồm một tập hợp với ba yếu tố chủ chốt: Phương
pháp, công cụ và thủ tục giúp cho người quản lý có thể kiểm soát được quá trình phát
triển phần mềm và cung cấp cho kỹ sư phần mềm một nền tảng để xây dựng một
phần mềm chất lượng cao.
5
Mỗi quy trình phần mềm không phụ thuộc vào lĩnh vực ứng dụng, độ phức tạp,
quy trình công nghệ đều bao gồm 3 giai đoạn: Xác định, phát triển, bảo trì được biểu
diễn trong sơ đồ sau:
CÔNG NGHỆ
PHẦN MỀM
Chức năng
Thủ tục
Công cụ
Phương
pháp
Thành
phần
Kỹ sư
phần
mềm
Quản
trị dự
án
6
Giai đoạn 1: Xác định yêu cầu trả lời câu hỏi cái gì? tức kỹ sư phần mềm
phải giới hạn và định nghĩa rõ ràng sản phẩm phần mềm mình sẽ xây dựng để tung ra
thị trường, trong giai đoạn này có các công đoạn chính: phân tích hệ thống, lập kế
hoạch, xác định yêu cầu của người sử dụng (khách hàng)
Giai đoạn 2: Phát triển trả lời câu hỏi “thế nào?” kỹ sư phần mềm sử dụng
những công cụ thiết bị gì về ngôn ngữ, quy trình công nghệ để sản xuất ra phần mềm.
Giai đoạn này bao gồm các bước: thiết kế, mã hoá, kiểm thử. Trong đó khái niệm mã
hoá trong công nghệ phần mềm khác với khái niệm mã hoá trong hệ thống thông tin,
mã hoá trong công nghệ phần mềm là dùng một ngôn ngữ lập trình cụ thể nào đó để
dịch từ bản vẽ thiết kế thhàn một chương trình cụ thể.
Giai đoạn 3: Bảo trì trả lời câu hỏi “Thay đổi thế nào?” Mỗi phần mềm sau
khi đã bán cho khách hàng đều phải trải qua giai đoạn hậu mãi (chăm sóc khách
hàng) giai đoạn này bao gồm ba công việc chính: bảo trì sử đổi, bảo trì thích nghi,
bảo trì hoàn thiện. Trong đó bảo trì sửa đổi: sửa lỗi chương trình nếu chẳng may xuất
hiện sau khi đã bán cho khách hàng. Giữa máy tính sản xuất ra phần mềm ở công ty
phần mềm và máy tính của các doanh nghiệp sử dụng các phần mềm khi mua luôn
Giai đoạn 1
Xác định
Giai đoạn 3
Bảo trì
Giai đoạn 2
Phát triển
Phân tích
Xác định yêu
cầu
Bảo trì hoàn
thiện
Bảo trì thích
nghi
Bảo trì sửa đổi
Kiểm thử
Mã hoá
Thiết kế
Lập kế hoạch
7
luôn có sự khác biệt về cấu hình, chức năng, vì vậy việc bảo trì thích nghi cần được
tiến hành để phần mềm hoạt động an toàn trong môi trường công nghệ của khách
hàng. Quá trình bảo trì hoàn thiện xảy ra khi khách hàng có yêu cầu công ty phần
mềm phát triển thêm một chức năng nào đó của phần mềm trong phạm vi cho phép.
3. Quy trình làm bản mẫu trong công nghệ phần mềm
Bản mẫu phần mềm là một kỹ thuật đặc biệt và riêng có trong công nghệ phần
mềm. Nó không được đề cập đến trong các môn lập trình cụ thể vì mục đích của công
nghệ phần mềm là sản xuất ra sản phẩm để bán trên thị trường do đó trước khi tung
sản phẩm ra thị trường người ta sản xuất thử sản phẩm mẫu để khách hàng đánh giá,
sau khi bản mẫu được chấp nhận thì mới tiến hành sản xuất hàng loạt.
Bản mẫu phần mềm là một sản phẩm phần mềm bao hàm những đặc trưng cơ
bản nhất của phần mềm đượcc xây dựng nhằm mục đích đưa ra 1 phác thảo để khách
hàng đánh giá và cũng là cơ sở để kỹ sử phần mềm phát triển sản phẩm của mình.
Bản mẫu phần mềm có thể thể hiện ba hình thức sau:
Sử dụng các bản vẽ thiết kế trên giấy
Là một sản phẩm phần mềm chỉ bao gồm những nét đặc trưng nhất
Là một chương trình máy tính chứa những kỹ thuật cơ bản nhất khi
thiết kế phầm mềm
Tuỳ vào trình độ hiểu biết khách hàng mà công ty phầm mềm sử dụng một
trong những hình thức trên đây hoặc sử dụng đồng thời cả ba.
Mục tiêu cao nhất khi làm bản mẫu là cố gắng làm sao trong khoảng thời gian
ngắn nhất làm cho khách hàng tiếp thu phần nhìn thấy đuơcj của phần mềm tương lai
để họ đi đến ký kết hợp đồng.
Quy trình làm bản mẫu phần mềm: gồm 6 bước:
8
SP bản mẫu
PM
YC của
K.Hàng
TKế Nhanh
Làm bản mẫu
Làm mềm
bản mẫu
KH đánh giá
bản mẫu
Bắt đâù
Bước 1: Xác định yêu cầu của khách hàng: Trong bước này đại diện của công
ty phần mềm gặp gỡ khách hàng để xác định các yêu cầu của họ về phần mềm.
Thông thường khách hàng chỉ bày tỏ nguyện vọng là chính, bản than cán bộ công ty
phần mềm phải lượng hóa và mô hình hóa các nguyện vọng đó
Bước 2: Thiết kế nhanh: Mục đích của bước này ở dạng phác thảo chỉ bao
gồm 1 vài đặc trưng cơ bản của phần mềm
Bước 3: Làm bản mẫu: nhằm mục đích công ty phần mềm cho ra đời nhanh 1
bản mẫu dạng phác thảo chỉ gồm 1 vài đặc trưng cơ bản của phần mềm
Bước 4: Khách hàng đánh giá bản mẫu
Bước 5: Làm mịn bản mẫu, hay là chi tiết hóa các chức năng phần mềm
Bước 6: Kết thúc ta được 1 sản phẩm chưa được thương mại hóa thị trường
mà là bản mẫu phần mềm
II. Nền tảng thiết kế phần mềm
1. Vai trò của thiết kế trong công nghệ phần mềm
Vai trò của thiết kế phần mềm trong công nghệ phần mềm
Trong sản xuất quy mô công nghiệp vấn đề thiết kế có vai trò đặc biệt quan trọng:
• Thiết là nền tảng để phát triển 1 phần mềm đảm bảo tính ổn định và bền
vững
• Nhờ có thiết kế chúng ta có thể đảm bảo không có sự đổ vỡ 1 phần mềm
khi có sự biến động xảy ra hoặc thay đổi trong phần mềm.
So sánh phần mềm có thiết kế cơ bản và phần mềm không có thiết kế:
9
Bảo trì
Thiết Kế
Kiểm thử
Bảo trì
Kiểm thử
Có TKế Ko có TKế
Đối với 1 phần mềm không có thiết kế đầy đủ chỉ cần thay đổi nhỏ trong cấu
trúc dữ liệu hay chức năng chương trình cũng có thể dẫn đến sự phá hủy phần mềm
hay hỏng hóc chức năng ban đầu của nó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi xuất
hiện khái niệm lập trình tự động, lập trình bằng máy tính. Hiệp hội công nghệ phần
mềm thế giới vẫn tuyên bố 1 tài liệu trong đó xác nhận rằng: nhu cầu của thế giới từ
nay lại không phải người lập trình biết dung câu lệnh để chế tác phần mềm mà trước
hết là những người biết đọc bản vẽ thiết kế.
2. Các phương pháp thiết kế trong công nghệ phần mềm
2.1 Phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống
Ý tưởng của phương pháp thiết kế giải thuật từ đỉnh xuống dựa trên ý niệm
module hoá( Phân rã 1 vấn đề cần giải quyết thành các vấn đề nhỏ hơn, chi tiết hơn
theo sở đồ hình cây cho đêế khi nhận được các module độc lập không phân chia nhỏ
hơn được nữa). tức là khi thiết kế 1 phần mềm ứng dụng, người ta đi từ tổng quát đến
chi tiết, để tạo thành 1 hệ thống thống nhất. Trên cơ sở của hệ thống này, người ta
phân chia công việc cho các nhóm mà vẫn đảm bảo tính mục tiêu của chương trình.
Để nắm được ý tưởng của phương pháp này, chúng ta xem xét bài toán tin học
hoá 1 trung tâm thương mại: Trên cơ sở thực tế, chúng ta lần lượt đưa ra các mô hình
của bài toán dưới dạng phác thảo:
• Phác thảo 1:
10
Trên cơ sở phác thảo nền thứ nhất, chúng ta tiếp tục phân rã thành các khối chi
tiết hơn.
• Phác thảo 2:
• Phác thảo 3:
• Phác thảo 4:
Trên cơ sở của 4 phác thảo trên đây, người ta tích hợp lại thành hệ quản lý trung
tâm thương mại, với giả sử rằng quá trình không được phân rã tiếp. Trên thực tế các
quá trình phải được cụ thể hơn nữa.
11
• Phác thảo 5:
2.2 Phương pháp thiết kế từ đáy lên
Trong phương pháp này, xuất phát từ cụ thể chi tiết đến tổng hợp. Truớc hết
tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể sau đó trên cơ sở đáng giá mức độ tương tự về
chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết bài toán chúng ta gộp lại thành
từng nhóm cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính. Sau đó sẽ thiết kế
thêm 1 số chương trình làm phong phú hơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ
và cuối cùng thiết kế chương trình tập hợp các module thành 1 thể thống nhất, hoàn
chỉnh.Lĩnh vực nghiên cứu của phương pháp này là những cơ sở đã được tin học hoá
từng phần. Phương pháp này cho phép vừa sử dụng được những chương trình đã có
và phát huy hiệu quả mà không phải xoá đi để làm lại từ đầu mà vẫn đảm bảo chỉnh
thể của 1 hệ thống.
Để nắm được ý tưởng của phương pháp này, ta xét 1 bài toán cụ thể: quản lý 1
khoa trong trường ĐH. Vấn đề quản lý đã được tin học hoá từng phần bằng cách sử
dụng một số chương trình.
Prog 1: in ra danh sách SV theo lớp
Prog 2: in ra hồ sơ SV
Prog 3: in ra chương trình đào tạo hệ chính quy
Prog 4: in ra hồ sơ cán bộ
Prog 5: in ra bảng điểm của SV
Prog 6: in ra chương trình đào tạo cao học
Các chương trình này đã được đưa vào ứng dụng thực tế và phát huy hiệu quả
tích cực. Bây giờ lãnh đạo khoa muốn phát triển thành 1 hệ thống tin học đồng bộ
hơn. Phương pháp giải quyết bài toán trong trường hợp này là không nên xoá đi tất cả
để làm lại từ đầu mà nên dựa vào chương trình đã có và hoàn thiện thêm. Để áp dụng
12
phương pháp thứ 2, chúng ta dựa vào các phần mềm đã có và thực hiện lần lượt các
bước sau đây:
- B1: Căn cứ vào chức năng của từng phần mềm, ghép chúng lại thành một
nhóm. Trên cơ sở này, gộp Prog 1, Prog 2 và Prog 5 thành phân hệ quản lý
sinh viên:
- B2: Gộp Prog 3 và Prog 6 thành phân hệ quản lý chương trình Đạo tạo
- B3: Chương trình Prog 4 là 1 nhóm độc lập liên quan đến quản lý cán bộ
Bước tiếp theo, trên cơ sở 3 nhóm này chúng ta phát triển thêm phần mềm cho
mỗi nhóm
+ Quản lý sinh viên: Prog 7: In bảng điểm tốt nghiệp
Prog 8: In bằng tốt nghiệp
+ Quản lý CTĐT: Prog 9: In ra chương trình đạo tạo tiến sĩ
Prog10: In ra chương trình hoàn chỉnh kiến thức
+ Quản lý cán bộ: Prog 11: In danh sách CBCNV trong khoa
Prog 12: In học vị học hàm tiến sĩ trở lên
- B4: Như vậy từ 6 chương trình ban đầu, nhờ phương pháp thiết kế từ đáy lên
chúng ra đã thiết kế thành 12 chương trình. Nhưng luôn luôn có định hướng,
tức là các chương trình luôn nằm trong các phân hệ. Bây giờ, chúng ta tích
hợp chúng lại.
13
3. Tiến trình thiết kế trong công nghệ phần mềm
Trong sản xuất phần mềm công nghiệp, người ta xét quá trình thiết kế dưới 2
góc độ: về mặt quản lý và về mặt kĩ thuật.
• Xét từ góc độ quản lý: người ta chia làm 2 giai đoạn:
o Thiết kế sơ bộ
o Thiết kế chi tiết
• Xét từ góc độ kĩ thuật: người ta chia làm 4 công đoạn:
o Thiết kế kiến trúc
o Thiết kế dữ liệu
o Thiết kế thủ tục
o Thiết kế giao diện
Mối liên hệ giữa góc độ quản lí và góc độ kỹ thuật được biểu diễn theo hình vẽ
sau:
TK dao diện
TK chi tiết
TK sơ bộ
Tk kiến trúc
TK dữ liệu
TK thủ tục
Q
u
ả
n
l
í
Kỹ thuật
o Việc phân chia thành góc độ quản lý và kĩ thuật giúp cho việc quản lý tiến
trình phần mềm được mô hình hoá những bước rất cụ thể.
14
4. Kiến trúc phần mềm
Khái niệm: Kiến trúc phần mềm là hiện thân của những quyết định thiết kế
sớm nhất để đạt đến đích của những nhu cầu về chức năng và phi chức năng quan
trọng nhất. Việc xem xét lại kiến trúc phần mềm là một phương thức phát triển phần
mềm để đánh giá các quyết định thiết kế kiến trúc, chú ý tới những thuộc tính chất
lượng mong muốn (những nhu cầu phi chức năng, như sự thực thi, tính bảo mật, độ
tin cậy, tính khả dụng, khả năng thay đổi, chi phí, …). Phương thức này được nhìn
nhận như là một trong những kỹ thuật quan trọng và mang lại hiệu quả đúng như dự
kiến và làm giảm thiểu những rủi ro thuộc về kiến trúc
Mối liên hệ giữa vấn đề và giải pháp: Trước mỗi vấn đề đặt ra, kỹ sư phần
mềm phải đưa ra giải pháp cho kiến trúc phần mềm sao cho vẫn đề được giải quyết
hiệu quả mà không quá phức tạp. Ta có thể mô hình hoá quá trình này bằng hình vẽ
sau đây:
P1
P4P3
P2
P5
Vấn đề cần
giải quyết
Giải pháp phần
mềm
P1
P3
P2
P5
P4
15
Với 1 vấn đề P, ta có thể đưa ra rất nhiều giải pháp S khác nhau, từ đó đưa đến
nhiều kiến trúc hệ thống khác nhau. Tiêu chuẩn cơ bản ở đây là đảm bảo được mức
độ càng đơn giản càng tốt mà vẫn thực hiện được các chức năng. Việc giải quyết vấn
đề từ P sang S không những chỉ là kĩ thuật mà còn là nghệ thuật của kỹ sư phần mềm,
hoàn toàn tương tự như kến trúc sư với mỗi công trình xây dựng. Vì thế trước mỗi
vấn đề thực tế đặt ra, kỹ sư phần mềm phải lựa chọn 1 giải pháp phần mềm gọn nhẹ
không quá phức tạp, nhưng lại hiệu quả.
III. Các quy trình thiết kế trong công nghệ phần mềm
Trong sản xuất phần mềm công nghệp để cho ra một sản phẩm người ta phân
chia thành các công đoạn, mỗi công đoạn thực hiện một nhiệm vụ nhất định và do
một chức danh nhất định đảm nhiệm. Trong các công ty phầm mềm hiện nay một quy
trình khép kín cho ra sản phẩm phần mềm bao gồm bẩy công đoạn sau:
Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm
Xác định yêu cầu phần mềm
Phân tích và thiết kế phần mềm
Lập trình
Thực hiện quá trình test
Triển khai phầm mềm
Quản lý dự án phần mềm
16
1. Quy trình 1: Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm
Mục đích: Nhằm tiến hành đưa ra phác thảo hợp đồng, tiến hành xây dựng
các điều kiện cụ thể của hợp đồng kí kết văn bản hợp đồng với khách hàng theo dõi
tiến trình thực hiện hợp đồng, thanh toán và thanh lý hợp đồng.
Các dấu hiệu: Quy trình xây dựng hợp đồng phần mềm được đặc trưng bởi
dấu hiệu sau:
• Kí kết hợp đồng
• Theo dõi thực hiện
• Thanh toán và thanh lý hợp đồng
Lưu đồ:
Bắt
Đầu
Đề xuất tham gia xây dựng PM
Báo cáo tổng hợp HĐ PM
Thanh toán, thanh lí
Theo dõi thực hiện HĐ PM
Lập hồ sơ PM
XD kí kết HĐồng PM
Kết
thúc
17
Các thông số của quy trình
Thông số Mô Tả Yêu cầu
1. Thông Số chung
Chức danh
• Điều kiện bắt đầu
• Điều kiện thực hiện
• Điều kiện kết thúc
• Cán bộ kinh doanh
• Mở thầu của khách hàng
• Kinh phí
• Cán bộ
• Hợp đồng phần mềm
thanh lý
• Theo tiêu chuẩn của
FPT
• Theo luật kinh tế
• Xét duyệt công ty
phần mềm
2. Input
• Yêu cầu khách hàng
• Hồ sơ mô tả các yêu cầu
KHàng
• Đầu tư chi tiết
3. Sản phẩm
• Hợp đồng PM
• Giải pháp thực hiện
• HĐồng PM theo đúng thủ
tục pháp lý
• Chữ kí đầu tư
4. Đánh giá chất lượng
• Tỷ lệ
• Lợi nhuận
>= 90%
+ - 20%
5. Các quá trình liên
quan
• Phân tích
• Thiết kế
• Lập trình
• Triển khai
18
Phân đoạn các hoạt động
STT Bước thực hiện Điều kiện bắt đầu Điều kiện kết thúc
1 Đề xuất tham gia
HĐFM
Có yêu cầu của KH Quyết định của công ty
2 Lập giải pháp Kthuật
XD HS PM
Kết thúc bước 1 Khách hàng chấp nhận
giải pháp
3 XD Hợp đồng phần
mềm
Kết thúc bước 2 HĐFM được công ty
duyệt
4 Theo dõi thực hiện
HĐFM
Kết thúc bước 3 Thực hiện tốt hợp đồng
5 Thanh toán, thanh lý Kết thúc bước 4 Công ty duyệt
6 Báo cáo tổng hợp Kết thúc bước 5
2. Quy trình 2: Xác định yêu cầu
Mục đích: mục đính của quy trình bao gồm tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, tiến
hành phân tích hệ thống một cách sơ dộ và các quy trình liên quan, lượng hoá nhu
cầu của khách hàng về sản xuất phần mềm
Các dấu hiệu: quy trình này được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây:
• Khảo sát hệ thống
• Phân tích nghiệp vụ
• Phân tích yêu cầu
19
Lưu đồ
Bắt
Đầu
Lập kế hoạch xác định yêu cầu
Tổng hợp quy trình
Mô tả hoạt động hệ thống
Phân tích yêu cầu người sử dụng
Khảo sát hệ thống
Phân tích nhiệp vụ
Kết
thúc
Các thông số của quy trình
Thông số Mô Tả Yêu cầu
1. Thông Số chung
• Chức danh
• Điều kiện bắt đầu
• Điều kiện kết thúc
• Cán bộ xây dựng y/c
• Các t hông tin liên quan
đến quá trình
• Có đề suất khời động dự
án PM
• Phân tích nghiệp vụ
• Mô tả hoạt động của hệ
thống
Theo tiêu chuẩn công ty
2. Input
• Hợp đồng
• Giải pháp
Văn bản hợp đồng xây dựng
PM
Các giải pháp kỹ thuật thực
hiện kế hoạch
3. Sản phẩm
• Hồ sơ xác định yêu
cầu khách hàng
• Tài liệu phân tích nghiệp
vụ
• Mô tả hoạt động
20
• Tài liệu phân tích người
sử dụng
4. Đánh giá chất lượng
• Tỷ lệ các sản phầm xác
định yêu cầu hoàn thành
đúng hạn
• Mức chênh lệch thời gian
>= 90%
+ - 20%
5. Các quá trình liên
quan
Hợp đồng phần mềm
Phân đoạn các hoạt động
STT Các bước thực hiện Điều kiện bắt đầu Điều kiện kết thúc
1 Lập KH xác định yêu
cầu
Bắt đầu quy trình 2 Kế hoạch được quản trị viên
dự án phê duyệt
2 Khảo sát hệ thống Kết thúc bước 1 Quản trị viên dự án và khách
hàng chuẩn y
3 Phân tích nghiệp vụ Kết thúc bước 2 Khách hàng chấp nhận
4 PT yêu cầu người SD Kết thúc bước 3 Khách hàng chấp nhận
5 Mô tả Hđộng của
Hthống
Kết thúc bước 4 Quản trị viên dự án phê
duyệt
6 Tổng hợp kết quả Kết thúc bước 5 Quản trị viên dự án phê
duyệt
3. Quy trình 3: Phân tích thiết kế phần mềm
Mục đích: Trên cơ sở của hồ sơ phân tích nghiệp vụ và mô hình hoạt động
của hệ thống tiến hành thiết kế kiến trúc và thiết kế kĩ thuật để xây dựng hồ sơ thiết
kế phần mềm.
Các dấu hiệu: Quy trình thiết kế trong CNFM đươc đặc trưng bởi các dấu
hiệu sau:
• Thiết kế kiến trúc phần mềm( Chuyển từ P -> S)
• Thiết kế kĩ thuật
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế thủ tục
21
Thiết kế chược trìn
Thiết kế giao diện
Thiết kế giao diện
BĐ
Lập kế hoạch thiết kế
Thiết kế kiến trúc
Duyệt
Thiết kế dữ liệu
Thiết kế thủ tục
Thiết kế chương trình
Tổng hợp chương trình
KT
Lưu Đồ
Duyệt
K
h
ô
n
g
d
u
y
ệ
t
Các phân đoạn
Thông số Mô tả Yêu cầu
1. Thông số chung
Chức danh Cán bộ thiết kế Theo tiêu chuẩn FPT
2. Input
• Hợp đồng kinh tế
• Phân tích nghiệp vụ
• Mô hình hoạt động
• QT viên dự án
phê duyệt
3. Sản phẩm
• Kiến trúc hồ sơ hệ thống
• Hồ sơ thiết kế kỹ thuật
• QT viên dự án phê
duyệt
4. Đánh giá chất
lượng
• Tỷ lệ tài Tliệu TK hoàn thành
đúng hạn
• Chênh lện dự kiến thời gian
>=90%
+- 20%
5. Các QT liên
quan
• Hợp đông phần mềm
22
Phân đoạn các hoạt động
Stt Hoạt động Điều kiện bắt đầu Điều kiện kết thúc
1 Lập kế hoạch thiết
kế
Sau khi nhận hợp đồng
Kinh tế, Hồ sơ phân tích
nghiệp vụ
Quản trị viên dự án duyệt
2 Thiết kế kiến trúc Sau khi kết thúc bước 1 Quản trị viên dự án duyệt
3 Thiết kế dữ liệu Sau khi kết thúc bước 2 Quản trị viên dự án duyệt
4 Thiết kế thủ tục Sau khi kết thúc bước 2 Quản trị viên dự án duyệt
5 Thiết kế chương
trình
Sau khi kết thúc bước 2 Quản trị viên dự án duyệt
6 Thiết kế giao diện Sau khi kết thúc bước 2 Quản trị viên dự án duyệt
7 Tổng hợp Sau khi kết thúc bước 6 Quản trị viên dự án duyệt
4. Quy trình 4: Lập trình
Mục đích: Trên cơ sở bản vẽ thiết kế kỹ sư phần mềm lựa chọn một ngôn ngữ
lập trình nào đó để chuyển từ bản vẽ thiết ra phan mem. Vi the người ta coi quá trình
lập trình là quá trình thi công.
Dấu hiệu: Quy trình lập trình được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau:
• Lập trình các thư viện chung
• Lập trình các module
• Lập trình tích hợp
• Test chương trình
23
Lưu đồ
Bắt
Đầu
Lập kế hoạch lập trình
Test chương trình
Tích hợp
Thết kế các module
Lập trình thư việ chung
Kết
thúc
Duyệt
Không duyệt
Duyệt
Các thông số của quy trình
Thông số Mô Tả yêu cầu
1. Thông Số chung:
Chức Danh
• Lập trình Viên • Tiêu Chuẩn FPT
2. Input
• Thiết kế kiến trúc tổng quát
• Thiết kế kĩ thuật
• HĐ kinh tế
• QTVDA phê duyệt
3. sản phẩm (output)
• Sản phẩm phần mềm
• Bộ công cụ cài đặt
QTVDA phê duyệt
4. Đánh giá chất lượng
• Tỷ lệ các SP hoàn thành
đúng hạn
>= 90%
24
• Dự kiến hoàn thành
+ - 20%
5. Các quá trình liên quan
• thiết kế
• HĐPM
• Test
Phân đoạn các hoạt động
STT Hoạt Động Bắt Đầu Kết Thúc
1 Lập kế hoạch bắt đầu quy trình LT KH được QTVDA phê
duyệt
2 Lập trình thư viện chung Kết thúc bước 1 QTVDA phê duyệt
3 Thiết kế module kết thúc bước 2 QTVDA phê duyệt
4 tích hợp kết thúc bước 3 QTVDA phê duyệt
5 Test chương Trình kết thúc bước 4 QTVDA phê duyệt
6 báo cáo QT Lập trình kết thúc bước 5 QTVDA phê duyệt
Trên cở sở bảng phân loại tổng quát các hoạt động thì các cán bộ tiếp tục chi
tiết hóa thành cácđầu việc cụ thể để có bản hướng dẫn hoạt động cụ thể chi tiết theo
công việc và theo thời gian.
5. Quy trình 5: Test
Mục tiêu: Sau khi chúng ta đã có sản phẩm phần mềm người ta chuyển sang
quy trinh Test mà bản chất là thực hiện Test hệ thống.Test theo tiêu chuẩn khách
hàng,nhằm đảm bảo phần mềm co chat lượng cao.
Các dấu hiệu: Quy trình này được đặc trưng như
• Lập kịch bản(sienario) Test.
• Thực hiện quá trình Test
• Ghi nhận kết quả test.
Quá trình test chương trình tức là kiểm tra từng dòng lệnh do lập trình viên thực
hiện.
25