Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận cơ sở văn hóa việt nam đặc sản văn hoá ẩm thực bình định qua món bánh ít lá gai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.74 KB, 22 trang )

lOMoARcPSD|11809813

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA NGƠN NGỮ
-----o0o----

TIỂU LUẬN GIỮA KÌ MƠN CƠ SỞ VĂN HỐ VIỆT NAM

TÊN ĐỀ TÀI: BÁNH ÍT LÁ GAI BÌNH ĐỊNH

Nhóm: 9

Giảng viên hướng dẫn:

Trưởng nhóm: Huỳnh Như Ý

TS. Lưu Tuấn Anh

Thành viên:
1. Dương Hữu Tài
2. Trần Thị Thuý Hiền
3. Lê Đỗ Phương Trinh

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................................... 3
MỤC LỤC.......................................................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................................2
1.

NỘI DUNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN..................................................2

1.1.

Khái niệm phát triển.................................................................................................2

1.2.

Tính chất phát triển..................................................................................................2

1.3.

Ý nghĩa phương pháp luận.......................................................................................3

2.

VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG CƠNG
NGHIỆP 4.0.............................................................................................................4

2.1.

Vai trị và tác động của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đối với sự nghiệp đổi mới giáo

dục........................................................................................................................... 4

2.2.

Các phương hướng đổi mới giáo dục trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.....8

PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................17
PHỤ LỤC.........................................................................................................................19

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, những tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra rất mạnh mẽ và
tác động rất nhiều lĩnh vực, đặt ra nhiều thách thức và cơ hội cho nước ta phát triển
mạnh mẽ. Công nghiệp phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là những yêu cầu đặt ra đối với
tiềm năng của lao động nước ta trước môi trường sản xuất, kinh doanh mới mà thế giới
đang hướng đến. Công dân Việt Nam hiện nay, đặc biệt là người lao động đang cấp thiết
cần phát triển nhiều khả năng tri thức hơn để bắt kịp xu hướng thế giới, bao gồm cả các
kiến thức cơ bản; khả năng tư duy, nhận thức hệ thống; các kỹ năng giao tiếp, ứng xử; tư
duy phản biện và khả năng làm việc sáng tạo; kỹ năng ngôn ngữ, làm việc số và
internet;...
Vì vậy, sự phát triển và các chính sách của ngành giáo dục nước ta đang là nội
dung mà đại đa số những người có hiểu biết quan tâm khá nhiều đến. Hơn thế nữa, việc
đào tạo lao động một cách đúng đắn ngày càng quan trọng và đáng để nghiên cứu.
Bài nghiên cứu này góp phần làm rõ hơn về nội dung này cũng như đưa ra một số
ý kiến mà chúng tôi cho là phù hợp với những gì đã phân tích.


1

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

PHẦN NỘI DUNG
1. NỘI DUNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
1.1.

Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện

hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Tuy vậy, không phải mọi vận động đều là
phát triển, mà chỉ những vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
Cần phân biệt phát triển với tiến hóa và tiến bộ. Tiến hóa là một dạng của phát
triển, diễn ra theo cách từ từ, và thường là sự biến đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn
giản đến phức tạp. Tiến bộ đề cập đến sự phát triển có giá trị tích cực. Tiến bộ là một q
trình biến đổi mà hướng tới cải thiện những thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến
mức độ hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. Trong tiến bộ, khái niệm phát triển đã
được lượng hóa thành tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ trưởng thành của các dân tộc,
các lĩnh vực của đời sống con người.
1.2.

Tính chất phát triển
Tính khách quan thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản

thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ một thế lực siêu nhiên bên ngồi

và đặc biệt khơng phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
Tính phổ biến của sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy.
Tính kế thừa là tính chất dùng để chỉ sự phát triển là kết quả của sự kế thừa của
một q trình trước đó. Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối,
phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Theo đó,
trong sự vật, hiện tượng mới ln cịn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác

2

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

dụng, cịn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
Tính đa dạng, phong phú thể hiện sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và trong cả tư duy. Tuy nhiên, mỗi sự vật, hiện tượng với những cấu trúc vật chất
khác nhau, có những mối liên hệ rất đa dạng phức tạp với các sự vật hiện tượng khác nên
có quá trình phát triển khơng giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển
còn phải phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố và điều kiện tác động lên
sự phát triển đó.
1.3.

Ý nghĩa phương pháp luận
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được

bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tuân thủ nguyên
tắc phát triển với các yêu cầu sau:

Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng
biến đổi để không chỉ nhận thức ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng
phát triển của nó trong tương lai.
Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là q trình trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương
pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện
cho nó phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa
các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng phù hợp với điều kiện
mới.
Tóm lại, sự vận dụng nội dung của hai nguyên lý biện chứng duy vật nêu trên vào
hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tuân theo nguyên tắc lịch sử - cụ thể xuất phát đồng

3

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

thời từ chúng. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể có đặc trưng cơ bản là muốn nắm được bản chất
của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong
điều kiện, mơi trường, hồn cảnh vừa trong q trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể
của quá trình đó.
2. VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI
MỚI GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA CÁCH MẠNG
CƠNG NGHIỆP 4.0
2.1.


Vai trị và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sự nghiệp đổi
mới giáo dục.

2.1.1. Vai trị của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục
Theo quan điểm giáo dục hiện đại: Hoạt động giáo dục gồm 4 yếu tố: giáo dục gia
đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và tự giáo dục của mỗi cá nhân .Vai trị của
cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục
của nước ta.
Đối với giáo dục trong gia đình: cách mạng cơng nghiệp 4.0 giúp thay đổi suy nghĩ
của các bậc phụ huynh về nuôi dạy con cái. Cha mẹ cần làm gì cho con để cho thế hệ
tương lai có khả năng nắm bắt được cuộc cách mạng này. Mỗi gia đình chuẩn bị cho con
của mình rèn luyện thói quen kỷ luật từ nhỏ, đồng thời cha mẹ cũng cần tạo mơi trường
để khuyến khích trẻ phát triển tư duy của mình theo hướng để trẻ tự lập trong hành động
và trong suy nghĩ, thay đổi hoàn toàn sự bao bọc che chở dẫn đến chiều chuộng, làm hư
trẻ, nghĩ thay trẻ… để trẻ khi gia nhập cuộc cách mạng này sẽ dễ dàng hơn.
Đối với giáo dục nhà trường: giúp cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thay đổi được
phương thức học và giảng dạy của giáo viên và học sinh trong trường học ở phổ thông và
đại học. Học sinh,sinh viên ban đầu khi muốn tìm hiểu về một mơn học hoặc một chủ đề
nào đó mà học sinh,sinh viên muốn nghiên cứu và tìm hiểu thì phải tìm đến các sách để

4

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

tìm đọc và nghiên cứu nhưng để tìm loại sách phù hợp để đọc sẽ rất mất thời gian. Công
nghệ 4.0 sẽ rút ngắn thời gian tìm kiếm bằng bộ nhớ khổng lồ với sách điện tử và tài liệu
điện tử để học sinh, sinh viên dễ dàng tìm kiếm bằng các từ khố để tìm đọc và nghiên

cứu. Quản lí thơng tin học sinh, sinh viên và giám sát trong quá trình giảng dạy của giáo
viên và nhà trường được chuyển từ bằng giấy dễ thất lạc và hư hại sẽ được thay bằng dữ
liệu số một cách thông minh và quản lí học sinh bằng robot điểm danh tự động. Để đáp
ứng được nguồn nhân lực chất lượng thì cách mạng 4.0 mang lại kỹ thuật thơng minh tiên
tiến giúp các học sinh, sinh viên tiếp cận và học hỏi nâng cao trình độ trong học tập bằng
trí tuệ nhân tạo gọi tắt là robot sử dụng trong các ngành giáo dục tiêu biểu như y học,
công nghiệp điện tử, sinh học,...
Phạm vi tương tác trong giáo dục 4.0 rất rộng lớn, khoảng cách về địa lý, không
gian và thời gian bị xóa nhịa. Mơi trường giáo dục không chỉ diễn ra trong phạm vi nhà
trường mà mở rộng ra phạm vi tồn cầu. Người học có thể chủ động nghiên cứu tài liệu
cũng như tương tác với giảng viên ở mọi thời điểm bằng máy tính hoặc điện thoại thơng
minh. Sự phát triển của các hình thức học trực tuyến giúp người học tiết kiệm thời gian,
công sức và chi phí. Cơng nghệ thực tế tăng cường/thực tế ảo (AR/VR) được sử dụng
rộng rãi, giúp người học trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng.
Đối với giáo dục xã hội: giúp nhìn nhận vào thực tế và sự cố gắng để thành công
không lười biếng ngồi một chỗ vì xã hội ln phát triển phải thơng qua nhìn nhận, trải
nghiệm thực tế để rút ra bài học. Đó là cách giáo dục trực tiếp bởi giáo dục gia đình, giáo
dục nhà trường cũng là để mỗi người bước vào cuộc sống thực tế ngoài xã hội.
Đối với giáo dục mỗi cá nhân là đặc biệt chú trọng, được coi là nhân tố quyết định
trực tiếp. Theo đó, người học phải là người tự mình tiếp cận tri thức dưới sự hưỡng dẫn,
dẫn dắt của cha mẹ, thầy cô bởi thời đại bùng nổ thông tin,mọi thứ kết nối internet mà
những tri thức người thầy truyền thụ đến người học chỉ có giới hạn và những tri thức đó
cũng sẽ nhanh chóng trở nên lạc hậu, do vậy cái mà người học cần học đó là cách thức để

5

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813


tiếp cận tri thức và sàng lọc thông tin; mặt khác, người học cịn phải tự mình trau dồi
những kỹ năng cần thiết để thích ứng với nhu cầu của xã hội.
2.1.2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sự nghiệp đổi mới giáo
dục
Hiện nay trước sự thay đổi của cách mạng công nghiệp 4.0, một làn sóng cơng
nghệ hiện đại ở tồn cầu nổ ra và nó sẽ dần dần thay đổi hình thức sản x́t của toàn cầu
theo một cách mới và tân tiến hơn.
Với sự phát triển và không ngừng thay đổi ngày càng tiên tiến hơn nó đã tác động
rất lớn đến với sự thay đổi đối với nền giáo dục nước ta. Trong tương lai những người lao
động sẽ được đào tạo một cách chuyên sâu và có hệ thống để có thể nắm bắt và hiểu được
về sự hiện đại của các máy móc mới và cũng có thể hiểu rỏ những giá trị mà nó mang lại
từ việc sử dụng các máy móc cơng nghệ hiện đại do đó nó cũng góp vai trị cực kì quan
trọng trong tương lai. Về sau, các cơng nhân phải có khả năng phát triển và cịn phải biết
thời điểm nên sử dụng cơng nghệ đó vào trường hợp nào và khi nào mới cần sử dụng.
Cách suy nghĩ đó vừa liên ngành và vừa phản ánh. Vấn đề trong tương lai không phải là
sợ thiếu việc làm mà là công nhân không được đào tạo để có thể vận dụng các máy móc
hay là có thể đáp ứng được các yêu cầu của cơng việc mới trong tương lai.
Để học sinh có thể tương quan, dễ dàng áp dụng và sử dụng các kiến thức mới mẻ
khác nhau trong bối cảnh mọi thứ đều đa dạng, ý nghĩa đằng sau của chúng và cách chúng
được tạo ra từ sự phối hợp giữa chủ đề này với chủ đề khác để phát triển – để có thể tạo
ra được một cái gì đó có thể liên kết với thế giới thật. Việc này dẫn đến tới một điểm vô
cùng quan trọng là: học sinh, sinh viên phải được học hành cũng như làm việc trong mơi
trường nơi có các khn khổ và dự án, từ đó họ hợp tác cùng những sinh viên khác và với
các giáo viên và đặc biệt là với môi trường thế giới bên ngồi. Vì thế sinh viên cần phát
triển về các kỹ năng mềm như những cách giao tiếp mớ mẻ khác nhaui với từng người
khác nhau; giảng viên và nhà trường phải đặt sinh viên vào trước những tình huống khó

6


Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

khăn và phức tạp đòi hỏi sự động não để họ có thể phát triển về tư duy phê phán và học
cách giải quyết vấn đề khó khăn, phức tạp một cách ổn thỏa và nhanh lẹ nhất và học cách
sáng tạo, tưởng tượng, linh hoạt, thích nghi, cũng như phát triển về trí tuệ.
Cũng có thể nói, cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ địi hỏi thế giới phải sản xuất
và đào tạo ra một thế hệ công nhân mới, một thế hệ cơng nhân có tri thức! Nó đòi hỏi các
nhà lãnh đạo và các nhà quản lý ngành nghề bắt buộc phải sở hữu bộ kỹ năng hồn tồn
mới để có thể thích nghi, quản lý và áp dụng những lợi ích mà cơng nghiệp 4.0 mang lại
cho doanh nghiệp của họ. Những đặc điểm để có thể xác định được một người cơng nhân
lao động có tri thức. Họ cần phải biết sử dụng các công nghệ tiên tiến mới, đáp ứng và
giải quyết tất cả mọi vấn đề, các khía cạnh khác nhau của những khó khăn do cơng nghệ
mới này gây ra. Vì thế thế hệ những người lãnh đạo được yêu cầu phải có một cách tiếp
cận mới về giáo dục.
Giáo dục 4.0
Để đạt được những sự thay đổi theo hướng tích cực, cần phải xem xét kỹ lại tất cả
các mơ hình học tập, giáo dục và tập trung kỹ vào các lĩnh vực mà cần phải được xem xét
lại. Vào thời điểm mà thế giới mới ngày càng có nhiều sự tân tiến như hiện nay nhờ vào
lợi ích của các công nghệ chúng nhanh chống thay đổi và bị quá tải thông tin, sinh viên
phải được đào tạo song song với việc giảng dạy. Cùng với đó thơng tin cần phải luôn luôn
truy cập và học sinh, sinh viên cần biết cách để tìm ra nó thay vì đợi giảng viên cung cấp
tài liệu cho họ theo một cấu trúc cứng nhắc như trước giờ.
Bởi thế, chúng ta có thể hiểu được là mỗi sinh viên không giống nhau, họ khơng có
cùng một điểm x́t phát hay về đích cùng một lúc, họ có khả năng khác nhau nên học và
tiếp thu các lĩnh vực cũng như các trọng tâm khác nhau và họ cần được những người đi
trước, những người giỏi có thể hướng dẫn họ một cách tốt nhất và có hệ thống nhất để họ
có thể phát triển kỹ năng thay vì được giảng giải những thơng tin và các điểm dữ liệu xác

định như lúc trước. Giáo dục ở cách mạng cơng nghiệp 4.0 đóng vai trị rất quan trọng vì
thế cần phải có phương pháp giáo dục sao cho phù hợp chuẩn bị cho sinh viên các kỹ

7

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

năng cần thiết và giúp họ định hướng cũng như có được một cơng việc ổn định ở thời kỳ
cơng nghiệp hiện đại mới.
Gắn kết giáo dục với Công nghiệp 4.0
Hệ thống các chương trình giảng dạy phải linh hoạt và được thiết kế riêng theo
từng môn và phải được giảng dạy bởi các giảng viên có thực lực tốt nhất họ khơng chỉ là
một giảng viên họ cịn có thể là một cố vấn đáng tin cậy để hướng dẫn cho học sinh và coi
họ như những cá nhân đặc biệt là việc mà tất cả các trường học phải đều làm được.
Không ngừng cùng nhau cung cấp lực lượng lao động cho tương lai của nước nhà, cũng
như cung cấp kiến thức cho họ và hỗ trợ họ bằng các cơng cụ có ích để có thể trở thành
một người học tích cực cùng nhau tạo ra một xã hội đa nguyên và đa dạng, nơi mà tất cả
mọi người có thể hiểu để tham gia và làm theo sở trường cũng như sở thích của họ, gầy
dựng nên một mơ hình cơng bằng và tự mình duy trì nền giáo dục thay vì kiến thức.
2.2.

Các phương hướng đổi mới giáo dục trong thời kỳ cách mạng công nghiệp
4.0

2.2.1. Đối với nhà trường và giảng viên
Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 với tốc độ phát triển nhanh chóng và có những tác
động sâu rộng đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Vấn đề đặt ra không chỉ với nền giáo

dục Việt Nam mà của cả thế giới là làm thế nào để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cao để đáp ứng nhu cầu phát triển. Trước hết cần tăng cường việc gắn kết giữa cơ sở giáo
dục và doanh nghiệp, hướng tới doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục
nhằm sử dụng có hiệu quả trang thiết bị và cơng nghệ của doanh nghiệp phục vụ cho cơng
tác đào tạo, hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học trong quá trình đào tạo và
thực tập tại doanh nghiệp.
Sự thay đổi này đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho người học cả tư duy những kiến thức
kỹ năng mới, khả năng sáng tạo, thích ứng với thách thức và những yêu cầu mới mà các
phương pháp giáo dục truyền thống khơng thể đáp ứng. Có thể thấy sự tác động của cuộc

8

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

cách mạng 4.0 tới giáo dục là rất lớn, vừa tạo ra cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách
thức ngày càng nhiều hơn cho các cơ sở giáo dục. Cơ hội và thách thức đối với các cơ sở
giáo dục trước sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 ln có sự đan xen lẫn nhau. Để có
thể tận dụng hiệu quả các cơ hội, vượt qua những thách thức từ cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, hệ thống giáo dục đại học nước ta cần tập trung vào một số vấn đề trọng tâm
sau:
- Một là, mục tiêu là đào tạo đội ngũ giảng viên chất lượng cao, từ cách đào tạo làm
cho người học thụ động sang chủ động sáng tạo, khơng ngại đương đầu với khó khăn,
thách thức. Cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ tạo ra cơ hội đào tạo những người mới
chưa qua đào tạo, còn đòi hỏi ngay cả những người đã đi làm, từ công nhân đến kỹ sư đều
phải thay đổi, cập nhật về kiến thức, kỹ năng ở mức độ cao hơn. Cần tiếp tục gia cố
những yếu tố nền móng, đổi mới tư duy về phát triển giáo dục trong tổng thể chiến lược
phát triển của quốc gia.

- Hai là, làm thay đổi mọi hoạt động trong các cơ sở đào tạo. Để đáp ứng đủ nhân lực
cho nền kinh tế sáng tạo, đòi hỏi phải thay đổi các hoạt động đào tạo, nhất là ngành nghề
đào tạo, hình thức và phương pháp đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ
thông tin. Các phương thức giảng dạy cũ khơng cịn phù hợp với nhu cầu của xã hội thay
vào đó chúng ta thay đổi với một hình thức giảng dạy mới. Xây dựng được hệ thống thư
viện điện tử ở các trường đại học qua mạng trực tuyến. Với sự vận dụng những thành tựu
của cách mạng 4.0 thì người học ở bất cứ đâu đều có thể truy cập vào thư viện của nhà
trường để tự học, tự nghiên cứu. Như vậy, không thể chỉ tồn tại mơ hình thư viện truyền
thống mà các trường phải xây dựng được thư viện điện tử.
- Ba là, mô hình giảng dạy mới như đào tạo trực tuyến khơng cần lớp học, không cần
giáo viên đứng lớp, người học sẽ được hướng dẫn học qua mạng. Người học có nhiều cơ
hội để tiếp cận, tích lũy, chắt lọc cái mới, cái hay, có nhiều cơ hội để trở thành một cơng
dân tồn cầu - người lao động tương lai có khả năng làm việc trong mơi trường sáng tạo
và có tính cạnh tranh. Bởi một doanh nghiệp tuyển dụng là cần người làm được việc chứ

9

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

khơng cần người có văn bằng cao. Từ đó có thể bỏ việc yêu cầu về bằng cấp hay xem đó
là điều kiện tiên quyết khi tuyển dụng lao động. Như vậy, các cơ sở giáo dục sẽ phải
chuyển đổi mạnh mẽ sang mơ hình chỉ đào tạo “những gì thị trường cần”, những nội dung
của các môn cơ bản sẽ phải được rút ngắn và thay thế vào đó là những nội dung cần thiết
để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, của nền kinh tế nói chung và đảm bảo để người
học thực hiện được phương châm “học tập suốt đời”.
- Bốn là, thay đổi về tư duy, giúp sinh viên có kỹ năng giải quyết vẫn đề, tư duy sáng
tạo là rất quan trọng, giúp sinh viên cần làm gì, học gì và như thế nào để đạt được mục

đích học tập mình đề ra. Nếu đến trường chỉ được truyền đạt kiến thức thì sách, sách điện
tử, công nghệ dạy học được trang bị đầy đủ với không gian rộng hơn rất nhiều so với lớp
học,... cũng có thể đảm đương nhiệm vụ này. Trong xã hội thông tin, giảng viên phải giúp
sinh viên điều chỉnh định hướng về chất lượng và ý nghĩa của nguồn thơng tin, phải là nhà
giáo dục chun nghiệp có đầu óc sáng tạo, biết phê phán, tư duy độc lập, năng lực hợp
tác tích cực và hỗ trợ có hiệu quả giữa người học với những gì họ muốn biết, là người
cung cấp cách hiểu mới cho người học. Sự biến đổi lớn về vai trò người dạy - truyền thụ
kiến thức theo cách truyền thống sang vai trò xúc tác và điều phối, họ phải chuyển sang
chức năng hướng dẫn người học.
- Năm là, nâng cao năng lực sử dụng các phương tiện công nghệ: Người dạy phải có
năng lực quản lý tài nguyên mạng, có khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện công
nghệ phục vụ quá trình dạy học, chuyển đổi từ các hình thức giảng dạy truyền thống sang
các hình thức giảng dạy áp dụng cơng nghệ số hóa. Bồi dưỡng năng lực chun môn bằng
các phương pháp hiện đại, tiên tiến: Hiện nay, nhiều giảng viên chưa tiếp cận được với
các mơ hình dạy học mới sẽ làm hạn chế việc rèn kỹ năng nghề cho sinh viên sư phạm. Vì
thế cơng tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên nên kết hợp các mơ hình
đào tạo tiên tiến 4.0, đào tạo trực tuyến, từ xa để giảng viên sư phạm vừa nâng cao trình
độ chun mơn, vừa tiếp cận các mơ hình dạy học mới. Các hình thức dạy học này sẽ

10

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

giúp giảng viên bổ sung vào kiến thức nghiệp vụ, làm phong phú hơn các hình thức dạy
học của mình.
- Sáu là, cần có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển, đổi mới sáng tạo trong các
trường đại học đào tạo về công nghệ; Gắn kết chặt chẽ giữa các vườn ươm khởi nghiệp

với trường đại học và doanh nghiệp… các cơ sở giáo dục đại học cần tăng cường liên kết
với các doanh nghiệp, các trường đại học quốc tế để xây dựng các phịng thí nghiệm theo
hình thức hợp tác cơng – tư; xây dựng mơ hình giáo dục 4.0 theo kịp với xu hướng cơng
nghệ hiện đại trong nền kinh tế 4.0. Các trường đại học cần tập trung xây dựng đội ngũ
giáo viên, cán bộ nghiên cứu, thu hút cán bộ giỏi, các chuyên gia trong và ngoài nước hợp
tác với nhà trường. Đổi mới cơ chế quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học, tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, trong đó xây dựng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt… Theo mơ hình
mới này, việc gắn kết giữa cơ sở giáo dục đào tạo với doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu để
bổ sung cho nhau. Đồng thời, đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở đào tạo trong doanh
nghiệp để phân chia các nguồn lực chung, làm cho các nguồn lực được sử dụng một cách
tối ưu hơn. Điều này sẽ tác động đến việc bố trí cán bộ quản lý, phục vụ và đội ngũ giáo
viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, bồi
dưỡng giảng viên theo hướng nghiên cứu. Bên cạnh việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, giảng viên sư phạm cần phải bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học. Nâng
cao trình độ ngoại ngữ: để tiếp cận những tri thức khoa học và công nghệ tiên tiến do sự
phát triển của công nghệ 4.0 mang lại, con người không thể không thông thạo ngoại ngữ.
Đây là điều cần thiết để giảng viên hội nhập với xu hướng kết nối toàn cầu, hội nhập với
giáo dục đại học thế giới. Vì thế người giảng viên cần nâng cao trình độ ngoại ngữ bằng
nhiều biện pháp khác nhau như học theo các chương trình đào tạo, tự học hay thông qua
sách báo,....

11

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

2.2.2. Đối với sinh viên

-

Một là, sinh viên chúng ta nên nâng cao nhận thức và tư duy của bản thân về
những đổi mới của giáo dục trong thời kỳ cách mạng công nghiêp 4.0

Trong thời đại công nghiệp 4.0, đối với sinh viên chúng ta để có thể đổi mới giáo dục địi
hỏi những con người có năng lực tư duy và sáng tạo, đổi mới, có kỹ năng phân tích và
tổng hợp thơng tin, có khả năng làm việc độc lập và ra quyết định dựa trên cơ sở phân tích
các chứng cứ và dữ liệu.
Giáo dục phải thường xuyên đổi mới để có thể phù hợp với những nhu cầu của mọi người
thời đại mới, để có thể tạo ra những cơ hội tốt cho những con người có tài, góp phần xây
dựng một xã hội văn minh.
Trước tình hình nền giáo dục ln đổi mới của đất nước, nhất là sinh viên chúng ta,
chúng ta cần phải tìm hiểu bản thân muốn làm gì? Sở trưởng của chúng ta là gì? Thích
hợp với ngành nào? Và cần phải làm gì để đáp ứng những nhu cầu của xã hội đang tìm
kiếm?
Khơng nên học một cách nhồi nhét, học dồn sẽ khiến cho chúng ta nhanh chán học,
học mà khơng biết bản thân mình học gì, giúp được gì cho chúng ta trong tương lai của
chúng ta nói chung và xã hội nói riêng, làm cho chúng ta hoang mang và nghi ngờ vào
tương lai của chính mình.
Sinh viên cần trang bị những kỹ năng để theo kịp thời đại như là: kỹ năng số, kỹ
năng ngoại ngữ, năng lực sáng tạo, kỹ năng khởi nghiệp…
-

Hai là, chúng ta nên tổ chức lại hình thức và phương thức học

Mục tiêu đổi mới nhằm thúc đẩy sự sáng tạo, phát triển năng lực cá nhân, để người
học vừa lĩnh hội được kiến thức, vừa biết vận dụng sáng tạo vào thực tiễn.
Kết hợp giữa học tập theo kiểu truyền thống như là thuyết trình, đàm thoại kuyện
tập với học theo phương pháp mới như là giải quyết vấn đề, xử lí tình huống, học theo

kiểu hành động.

12

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

Chú trọng học thêm các kỹ năng mới như: tìm kiếm thông tin; cập nhật phần mềm;
tiếp cận và lưu trữ dữ liệu; sử dụng các thiết bị cảm biến, làm việc cùng robot; giải quyết
vấn đề về tư duy phản biện, khả năng sáng tạo; làm việc nhóm...
-

Ba là, chúng ta cần đẩy nhanh quá trình học tập, áp dụng những công nghệ,
thành tựu mới trong thời đại 4.0 vào việc học tập nhưng phải đạt hiệu quả cao.

Đẩy nhanh quả trình học tập bằng cách lập kế hoạch học tập, tối ưu hóa thời gian
và đổi mới phương pháp học. Mặc dù đây nhanh quá trình học nhưng vẫn phải mang lại
hiệu quả cao trong học tập và thời gian đặt ra cũng phải phụ thuộc vào khả năng, giới hạn
của cá nhân mỗi người.
Sinh viên cần tiếp cận với công cụ công nghệ mới, sử dụng các cơng cụ đa năng
như máy tính, máy chiếu, bài giảng điện tử, bảng điện tử thông minh, sách giáo khoa điện
tử, nhất là các phần mềm dạy học (E-learning..) để giáo viên và sinh viên có thể trao đổi
một cách chủ động trong quá trình học tập.
Sinh viên cần cá nhân hóa việc hoc tập, vì mỗi sinh viên có trình độ khác nhau nên
khi thực hiện những nhiệm vụ, thử thách cũng phụ thuộc vào độ khó khác nhau.
Chúng ta sẽ được củng cố kiến thức, cũng như có được kinh nghiệm tích cực trong
q trình học tập độc lập của mình, điều đó cũng giúp chúng ta có nhiều động lực và tự
tin hơn vào khả năng hoc tâp của bản thân.

Mỗi sinh viên có thể lựa chọn cho bản thân mình một chiến lược học tập của riêng
mình với những cơng cụ học tập mà họ cảm thấy là cần thiết và phù hợp nhất với bản thân
họ. Sinh viên sẽ học tập cùng với các thiết bị hỗ trợ, các chương trình và các cơng nghệ
khác nhau dựa trên sở thích riêng của từng người.
-

Bốn là, đổi mới hình thức kết nối của sinh viên với nhà trường và các doanh
nghiệp có liên kết với nhà trường

Hiện nay, có rất nhiều trường Đại học vừa đào tạo việc học bằng ly thuyết và liên
kết với các doanh nghiệp khác để đào tạo những kỹ năng làm việc của mỗi người, mỗi

13

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

ngành nghề khác nhau, thích hợp cho sinh viên vừa đi học mà lại vừa đi làm rèn luyện kỹ
năng, cũng như để hiểu rõ hơn về ngành nghề mà mình đã chọn và đang theo học.
Nhà trường lấy cơ chế và chính sách phải về chất lượng đào tạo để làm cầu nối gắn
kết theo nguyên tắc thị trường, nhất là thị trường lao động và phải dựa trên cơ sở hài hịa,
chia sẻ lợi ích các bên; liên kết giữa trường đại học với doanh nghiệp để đánh giá kết quả
đầu ra từ những phản hồi của doanh nghiêp.
Các trường đại học nên tạo ra nhiều cơ hội để sinh viên có được các kỹ năng thực
tế ở mỗi lĩnh vực theo chương trình học của sinh viên đã chọn. Điều này có nghĩa sẽ tạo
ra nhiều cơ hội về thười gian cho sinh viên hồn thiện thơng qua thực hành thực tế, tư vấn
và tham gia vào các dự án hợp tác.
-


Năm là, sinh viện tự kiểm chứng năng lực của mình bằng cách tiến hành khảo
sát để có thể đánh giá khả năng của bản thân

Bảo đảm tính tự chủ cá nhân trong việc khảo sát, đánh giá năng lực. Có thể đánh
giá năng lực thơng qua các luận án, luận văn của sinh viên.
Việc đánh giá bản thân giúp cho sinh viên có những biện pháp nâng cao khả năg
của mình hơn khả năng hiện tại mà sinh viên đã đạt được. Năng lực của sinh viên cũng
phụ thuộc tính cá nhân đã được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học
tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong học tập nói chung và mục đích của sinh
viên đáp ứng xã hội nói riêng.
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên đối với các môn học và các hoạt động giáo
dục theo một quá trình học tập hay ở mỗi giai đoạn học tập chính cũng chính là biện pháp
chủ yếu để xác định đươc mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái
độ và năng lực, đồng thời có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của
học sinh.

14

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

PHẦN KẾT LUẬN
Trước tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 thì giáo dục 4.0 là xu thế tất yếu
trong tương lai. Mọi thứ đều phải được thay đổi theo hướng hiện đại. Mỗi tổ chức, cá
nhân như là sinh viên chúng ta đều phải có nhận thức rõ ràng về sự thay đổi này và từ đó

phải tự chuẩn bị cho mình những kiến thức và kỹ năng phù hợp để dễ dàng đón nhận sự
thay đổi hiện đại của thế giới, của nền giáo dục mới.
Giáo dục cũng được xem là một trong những ngành phải tiên phong trong việc
thay đổi để có thể tiếp cận được với sự thay đổi của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Sinh viên có vai rất quan trọng trong việc đơi mới trong thời đại cách mạng cơng nghiệp
4.0 vì sinh viên là những ứng cử viên đắt giá trong việc gó phần xây dựng đất nước lớn
mạnh , hiện đại hơn nữa trong tương lai.
Mục tiêu đào tạo cũng cần phải được thay đổi không chỉ năng lực con người mà nó
cịn là những kỹ năng phát triển và tự phát triển của sinh viên, sinh viên sau khi ra trường
thì phải trang bi cho mình tư duy sáng tạo và dễ dàng tiếp cận với nền kỹ thuật hiện đại để
đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi cao của xã hội. Do đó, bước thay đổi đầu tiên và quan trọng là
người dạy và người học cần thay đổi tư tưởng, thay đổi cách dạy và học phù hợp trước tác
động của cách mạng công 4.0 và nền giáo dục 4.0.

15

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Hồng Minh, Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề đặt ra đối
với hệ thống giáo dục nghề nghiệp, Tạp chí Lao động và Xã hội, số tháng 2/2017.
2. PGS, TS. Nguyễn Viết Thảo, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Tạp chí Lý luận chính
trị số 5/2017.
3. PGS., TS. Nguyễn Cúc (2017), Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với
cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam và gợi ý chính sách cho Việt Nam - Học viện Chính trị
khu vực I;
4. ThS. Chung Thị Vân Anh (2017), cách mạng công nghiệp 4.0 với giáo dục đại học nói

chung và Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng;
5. Nguyễn Đắc Hưng (2017), “Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư và vấn đề đặt ra
với giáo dục Việt Nam”, NXB Quân đội nhân dân, trang 296-328.
6. Minh Châu, 2017. Bản tin ĐHQG - HCM “Giáo dục đại học trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0”. Trung tâm đảm bảo chất lượng trường Đại học quốc gia TP. HCM
7. GS. Phan Văn Trường, Cố vấn của Chính phủ Pháp về thương mại quốc tế, ngành Giáo
dục “đón đầu” cuộc Cách mạng 4.0 ra sao? Báo điện tử baoquocte.vn, ngày 14/4/2017.
8. TS. Nguyễn Hồng Minh, Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề đặt ra đối
với hệ thống giáo dục nghề nghiệp, Tạp chí Lao động và Xã hội, số tháng 2/2017.
9. PGS,TS. Nguyễn Viết Thảo, Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, Tạp chí Lý luận chính
trị số 5/2017.
10. Phan Thị Thùy Trâm, Lao động trong vịng xốy của cuộc cách mạng cơng nghiệp
4.0, Báo Nhân dân cuối tuần (28/4/2017).

16

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

17

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

PHỤ LỤC


Biên bản họp nhóm

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 13h05’-14h40’ ngày 14 tháng 7 năm 2021
1.2. Địa điểm: Zoom
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì: Lê Đỗ Phương Trinh (nhóm trưởng)
+ Tham dự: Dương Hữu Tài, Trần Nguyễn Thanh Thảo, Phạm Nhựt Trường, Huỳnh Như
Ý
+ Vắng: Không
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Nhóm trưởng phân cơng cơng việc cho các thành viên như sau:
Họ tên

Dương Hữu Tài

STT

Nhiệm vụ

Ghi chú

85

Phầần tác động của cách mạng
công nghiệp 4.0 đôối với


18

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

sự nghiệp đổi mới giáo
dục
Trần Nguyễn Thanh Thảo

95

Các phương hướng đổi mới giáo
dục trong thời kỳ cách mạng
công nghiệp 4.0 đối với nhà
trường và giảng viên

Lê Đỗ Phương Trinh

111

Phần mở đầu, phần kết thúc và
phần nội dung nguyên lí của sự
phát triển
Chỉnh sửa Word

Phạm Nhựt Trường


115

Vai trò của cách mạng công
nghiệp 4.0 đối với sự nghiệp đổi
mởi giáo dục

Huỳnh Như Ý

125

Các phương hướng đổi mới giáo
dục trong thời kỳ cách mạng
công nghiệp 4.0 đối với sinh
viên.

2.3.

Ý kiến của các thành viên:
- Thành viên Huỳnh Như Ý nêu ý kiến: có thể giúp nhau trong phần bài được
phân cơng nếu có thành viên khác gặp khó khan trong việc làm bài.

2.3. Kết luận cuộc họp
Các thành viên đều đồng ý với phân cơng của trưởng nhóm và ý kiến bổ sung.
Nhóm thống nhất phải hoàn thành bài trước hạn nộp (01/08/2021) 5 ngày, tức ngày
27/07/2021 để cả nhóm xem lại tổng thể bài làm và cùng góp ý.

Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 14 giờ 40 phút cùng ngày.

19


Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|11809813

Thư ký

Chủ trì

( Ký và ghi rõ họ tên)

( Ký và ghi rõ họ tên)

Ý

Trinh

Huỳnh Như Ý

Lê Đỗ Phương Trinh

20

Downloaded by Con Ca ()



×