Tác động của đa dạng hóa HĐQT và khoảng cách
giữa Chủ tịch HĐQT – Tổng giám đốc đến rủi ro
của các Ngân hàng thương mại.
SL DI ES MA NAI C.MO
Nhóm 3 – Lớp DH21FB02C
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM 3.
●
Bùi Nguyễn Khánh Ngọc (nhóm trưởng)
SL DI ES MA NAI C.MO
●
Lê Thị Phương Thùy
●
Trịnh Uyển Nghi
●
Phạm Bảo Hân
● Châu Mẫn Nhi
Mục tiêu nghiên cứu 1
SL DI ES MA NAI C.MO
-Tìm hiểu rủi ro của các Ngân hàng
thương mại bị ảnh hưởng bởi sự đa
dạng trong HĐQT và khoảng cách
giữa Chủ tịch HĐQT (Chair) với
Tổng giám đốc (CEO).
Mục tiêu nghiên cứu 2
SL DI ES MA NAI C.MO
-Những yếu tố quan trọng liên quan
đến mối liên hệ giữa Chair - CEO
làm ảnh hưởng đến khả năng giám
sát, điều hành của HĐQT.
SL DI ES MA NAI C.MO
Tóm tắt phần lý thuyết.
-Để đảm bảo mọi hoạt động của ngân hàng được điều hành hợp lý và khả thi thì
cần:
c
Thiết lập những cơ chế đãi ngộ phù hợp cho nhà quản lý.
Thực hiện các cơ chế giám sát, điều hành một cách hiệu quả ngăn chặn
những hành vi bất bình thường, tư lợi của CEO thông qua HĐQT.
Tóm tắt phần lý thuyết.
- Các thành viên trong HĐQT cần độc lập về tư duy, nhận thức khi đưa ra các
quan điểm để đảm bảo tính hiệu quả của HĐQT.
c
SL DI ES MA NAI C.MO
- Con người thích giao tiếp và tương tác với những người có cùng quan điểm vì
hạn chế được sự bất đồng khi đưa ra các ý kiến.
- Ngược lại, khi Chair - CEO có khoảng cách về tuổi tác càng lớn sẽ dễ dàng nảy
sinh ra bất đồng quan điểm.
Tóm tắt phần lý thuyết:
Khoảng cách Chair – CEO và rủi ro của ngân hàng.
SL DI ES MA NAI C.MO
‐ Khi Chair - CEO có sự khác biệt về tuổi tác thì sự xung đột về mặt nhận
thức
sẽ xảy ra nhiều hơn.
=
>
K
h
oảng cách giữa Chair - CEO càng lớn thì càng làm tăng khả năng xung
đột dẫn đến việc giám sát, kiểm sốt tốt hơn của HĐQT, vì có sự chọn lọc
kĩ lưỡng trước khi đưa ra hướng giải quyết.
SL DI ES MA NAI C.MO
T
ó
m
t
ắ
t
p
h
ần lý thuyết:
Sự đa dạng giới tính của thành viên
HĐQT và rủi ro của ngân
hàng.
-Do quan niệm về giới tính, mọi người có xu hướng xem thường năng
lực của phụ nữ nữ giới cần phải nỗ lực hơnc để chứng minh bản thân
và đạt được vị trí trong HĐQT.
Sự đa dạng về giới tính giúp cho các doanh nghiệp hoạt động tốt hơn
và
phát huy hết năng suất, chất xám.
Tóm tắt phần lý thuyết:
Sự đa dạng về quy mơ HĐQT và rủi ro của ngân hàng.
SL DI ES MA NAI C.MO
‐ Sự đa dạng về quy mô HĐQT không ảnh hưởng đến các
rủi ro của ngân hàng, vì cịn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố
khác như môi trường kinh doanh trong đấtc nước đang phát
triển hay đã phát triển, ngân hàng thương mại hay nông
nghiệp...
=> Sự đa dạng hóa quy mơ HĐQT có mối quan hệ cùng chiều
với rủi ro hoạt động của ngân hàng.
Tóm tắt phần lý thuyết:
Sự đa dạng về thành viên độc lập trong HĐQT
và rủi ro của ngân hàng.
SL DI ES MA NAI C.MO
-Theo quan điểm phụ thuộc nguồn lực, sự xuất hiện của những
thành viên độc lập trong HĐQTc có xu hướng làm giảm xung đột
về lợi ích, giảm vấn đề đại diện, giảm bớt sức ảnh hưởng của chủ
tịch HĐQT nhiều nước gia tăng tỷ lệ thành viên độc lập.
Sự đa dạng về thành viên độc lập trong HĐQT có mối
quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro hoạt động của ngân hàng.
Mơ hình nghiên cứu.
-Yit là rủi ro của của ngân hàng i tại thời điểm t. Rủi ro của ngân hàng
SL DI ES MA NAI C.MO
được đo lường bằng các chỉ số Z_scoreit; ROAAit;
T
c
- it là các biến kiểm soát đại diện cho các yếu tố đặc trưng của ngân
hàng gồm: Quy mô ngân hàng (Size), Tỷ lệ nợ (Loan_Ratio);
-ηi là ảnh hưởng cố định, đại diện cho sự khác biệt không quan sát
được giữa các ngân hàng thương mại;
-εit là thành phần sai số.
Mơ hình nghiên cứu.
- Xit là véctơ gồm các biến giải thích về khoảng cách giữa Chair – CEO:
SL DI ES MA NAI C.MO
AbsAge - chênh lệch tuổi của Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc (số
tuyệt đối);c
Age2 - chênh lệch tuổi bình phương của Chair - CEO;
Gap20 - khoảng cách thế hệ giữa Chair - CEO (= 1 nếu tuổi của Chair
và CEO chênh lệch ít nhất là 20 và ngược lại).
Mơ hình nghiên cứu.
SL DI ES MA NAI C.MO
- Mit là các biến đại diện cho sự đa dạng của HĐQT gồm:
Bgender - tỷ lệ số lượng thành viêncnữ trong HĐQT;
Bsize - số lượng thành viên HĐQT và Binde - tỷ lệ số lượng thành viên
độc lập trong HĐQT.
SL DI ES MA NAI C.MO
Phương pháp nghiên cứu.
Mơ hình nghiên cứu về mối liên hệ sự đa dạng trong HĐQT và khoảng cách Chair
- CEO với rủi ro của ngân hàng thường được xây dựng theo mơ hình tự hồi quy
(biến trễ của biến phụ thuộc rủi ro ngân hàng đóngc vai trị là biến độc lập).
Phương pháp ước lượng System GMM (SGMM) là phương pháp phù hợp nhất để
khắc phục các khuyết tật gặp phải của mơ hình nghiên cứu dựa theo đề xuất từ các
nghiên cứu đi trước của Talavera và cộng sự (2018), Zhou và cộng sự (2019).
Thảo luận kết quả nghiên cứu.
SL DI ES MA NAI C.MO
Sự khác biệt giữa HĐQT - TGĐ xảy ra khi họ có sự khác biệt và tuổi
tác và ngược lại. Khi HĐQT - TGĐ cùng thế hệ họ dễ dàng nhìn nhận
giống nhau về các mục tiêu phát triển cũng như các phương hướng
hoạt động của ngân hàng dẫn đến việc gia tăng lợi nhuận hay gặp
nhiều rủi ro khi quyết định cả hai có sự đồng nhất cao.
c
Thảo luận kết quả nghiên cứu.
SL DI ES MA NAI C.MO
-Để đo lường khoảng cách giữa HĐQT - TGĐ một cách đầy đủ nhất,
nghiên cứu sử dụng các biến độcc lập gồm:
AbsAge: đo lường sự khác biệt về tuổi;
Gap20: đo lường khoảng cách thế hệ;
Age2: đo lường mối quan hệ phi tuyến tính về tuổi của HĐQT - TGĐ.
Kết luận.
SL DI ES MA NAI C.MO
Kết quả nghiên cứu cho thấy
khoảng cách Chair - CEO được thể
hiện qua các biến gồm AbsAge,
Gap20 và Age2 đều có ảnh hưởng
đến rủi ro trong hoạt động của các
NHTM thể hiện qua hai khía cạnh
là Z_score và ROAA.
Khuyến nghị 1
SL DI ES MA NAI C.MO
Chair và CEO là hai nhân vật quan
trọng nhất trong HĐQT và Ban giám
đốc. Các quyết định của họ đều ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng, một lĩnh vực
được xem như là trái tim của nền
kinh tế.
Khuyến nghị 2
SL DI ES MA NAI C.MO
Các ngân hàng cần chọn lựa đội ngũ
trong HĐQT và Ban giám đốc có sự
khác biệt về tuổi tác, sự đa dạng tuổi
tác này sẽ kéo theo việc nhận thức,
kinh nghiệm, quan điểm… khác
nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đưa ra các quyết định cũng như việc
giám sát được hiệu quả.
Thank you!
c
SL DI ES MA NAI C.MO