Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Quản lý thuê phòng khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 116 trang )

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Tên học viên: Nguyễn Thị Thu Huyền
Lớp môn học: 12361151 3

BÀI TẬP HỌC PHẦN
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Đề tài: Quản lý thuê phòng khách sạn (QL_thuephongKS)

HÀ NỘI, 11/2020


HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Tên học viên: Nguyễn Thị Thu Huyền
Lớp môn học: 12361151 3

BÀI TẬP HỌC PHẦN
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Đề tài: Quản lý thuê phòng khách sạn (QL_thuephongKS)

Giáo viên phụ trách: Nguyễn Hoài Anh

HÀ NỘI, 11/2020


LỜI NĨI ĐẦU


Khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển hơn đem đến sự tiện nghi, hiện đại hơn
cho cuộc sống. Cùng với đó là sự phát triển của cơng nghệ thông tin rộng rãi trong
mọi lĩnh vực cần tin học hóa để đơn giản cơng việc và dễ dàng hơn trong công tác
quản lý, thực hiện. Từ kinh tế, giáo dục, quốc phịng cho đến những cơng việc phổ
biến và đơn giản như quản lý, …
Từ trước tới nay, bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào muốn hoạt động
và kinh doanh tốt đều phải có một cơ cầu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với hệ
thống các thơng tin có mối quan hệ ràng buộc và liên quan chặt chẽ tới nhau mà khi
nhìn vào hệ thống đó nhà quản trị có thể biết được các thông tin cần thiết về tổ chức
và doanh nghiệp. Tất cả các mối quan hệ đó được khái quát hoá thành các biểu đồ
phân cấp chức năng và biểu đồ luồng dữ liệu. Thông qua các biểu đồ này giúp cho nhà
quản trị nắm bắt được tổ quát mơ hình hoạt động của tổ chức, để từ đó có thể đưa ra
các quyết định cho cơng việc đúng đắn nhất. Ngồi ra mơ hình này cịn giúp các nhân
viên thấy được vị trí và vai trị của mình trong nhóm và trong tồn hệ thống của tổ
chức từ đó các nhân viên sẽ nhận thấy tầm quan trọng của mình trong tổ chức nâng
cao ý thức làm việc cho mỗi nhân viên.
Ngày nay trên thế giới, du lịch đã trở thành nhu cầu cần thiết và phổ biến của
mọi người, chính đây là cơ hội rất lớn cho ngành du lịch phát triển, đóng góp ngày
càng lớn vào thu nhập của toàn cầu và của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, trong những
năm gần đây, ngành du lịch mới thực sự phát triển về quy mô cũng như ảnh hưởng của
nó trong các lĩnh vực kinh tế xã hội ngày càng được mở rộng. Trong bối cảnh đó, việc
xây dựng chương trình quản lý khách sạn cho ngành du lịch là vô cùng cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như chất lượng phục vụ khách hàng. Do đó em lựa
chọn đề tài “Hệ thống quản lý th phịng khách sạn”.
Dưới sự hướng dẫn của cơ Nguyễn Hồi Anh và những kiến thức học được từ
mơn Phân tích thiết kế hệ thống, bài tốn của em đi giải quyết các vấn đề:
- Quản lý khách hàng
- Quản lý việc đăng ký th phịng và thanh tốn trả phòng
- Quản lý hiện trạng từng phòng
- Quản lý việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng


3


Tuy nhiên do điều kiện thời gian cũng như kiến thức cịn hạn chế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý nhiều hơn của thầy, cô. Em xin
chân thành cảm ơn!

4


MỤC LỤC

5


CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
1.1. Mô tả hệ thống
1.1.1. Nhiệm vụ cơ bản
Quản lý khách sạn là một khối nghiệp vụ rất phức tạp, đỏi hỏi một hệ thống
quản lý đồ sộ. Trong khuôn khổ bài tập lớn môn học này em sẽ đi sâu vào nghiệp vụ
quản lý phịng khách sạn, các chức năng khơng trực tiếp tham gia vào nghiệp vụ như
quản lý nhân viên, … sẽ được bỏ qua. Hệ thống có những chức năng chính sau:
-

-

-

Quản lý đăng ký cho thuê, đặt phòng cho khách hàng: Bao gồm thuê phòng,

đặt phòng trước, đổi phòng, gia hạn th phịng.
Quản lý phịng: Tổng hợp tình trạng hệ thống trang thiết bị; mang trang thiết bị
đến Cơ sở sửa chữa để bảo dưỡng, sửa chữa; xử lý các trường hợp làm mất,
hỏng hóc tài sản hoặc các trường hợp khách hàng bỏ quên đồ.
Quản lý sử dụng dịch vụ: Tổ dịch vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng khi
có nhu cầu, ví dụ như dịch vụ giặt là quần áo, dịch vụ ăn uống, … trong q
trình th phịng.
Quản lý thanh tốn: thanh tốn với thu ngân các khoản chi phí của khách hàng.

1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Dựa vào các chức năng chính ở trên để xây dựng được hệ thống quản lý thuê
phòng khách sạn cần bộ phận chính:
-

-

Bộ phận lễ tân:
o Tiếp nhận yêu cầu đặt phịng, th phịng và trả phịng từ phía khách.
o Lấy và lưu Thơng tin th phịng.
o Tiếp nhận khiếu nại cũng như giải đáp thắc mắc, hoặc đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
o Tiếp nhận yêu cầu đổi phịng của khách, cập nhật Thơng tin th phịng.
o Lập Giấy ra hạn phòng.
o Chuyển yêu cầu đăng ký dịch vụ của khách hàng cho Tổ dịch vụ.
o Lấy Thông tin th phịng; Phiếu phạt làm hỏng, mất đồ; Hóa đơn sử
dụng dịch vụ tổng hợp thành Hóa đơn thanh tốn.
o Lưu Hóa đơn thanh tốn và chuyển cho Thu ngân.
Bộ phận buồng phịng:
o Lấy Thơng tin th phịng.
o Chuẩn bị phịng cho khách.

o Kiểm tra tình trạng các trang thiết bị trong phòng.
o Lưu, cập nhật Sổ theo dõi sửa chữa.
o Lập, lưu Phiếu phạt làm hỏng, mất đồ.
o Lưu thông tin vào Sổ ghi tài sản khách bỏ quên (nếu có).

6


Lập Biên bản tài sản khách bỏ quên và giao tài sản khách bỏ quên cho
Bộ phận Lễ tân.
Bộ phận kỹ thuật:
o Tiếp nhận yêu cầu sửa chữa trang thiết bị từ Bộ phận phịng.
o Lấy thơng tin từ Sổ theo dõi sửa chữa để tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng
thiết bị.
o Mang trang thiết bị đi sửa chữa hoặc bảo dưỡng.
o Nhận Hóa đơn sửa chữa – bảo dưỡng.
o Cập nhật Sổ theo dõi sửa chữa.
o Thông báo lại cho Bộ phận phòng khi sửa chữa, bảo dưỡng xong.
o

-

1.1.3. Quy trình xử lý và quy tắc quản lý
 Quy trình xử lý:

a, Đặt phịng trước, Th phịng
-

-


-

-

-

Khách hàng có thể đặt phòng trước rồi đến nhận phòng sau hoặc th phịng và
nhận phịng ln trong ngày. Khi khách hàng muốn đặt phịng, th phịng có
thể liên hệ với Bộ phận Lễ tân qua hotline hzoặc website của khách sạn hoặc
trực tiếp đến khách sạn để đặt phòng. Bộ phận Lễ tân nhận yêu cầu thuê phòng
của khách (1), sau đó cung cấp cho khách hàng mẫu Thơng tin th phòng
(MB1) (2).
Bộ phận Lễ tân sẽ giới thiệu cho khách hàng về các loại phịng (3) mà khách
sạn có để khách hàng lựa chọn, gồm có:
o Standard: Phịng tiêu chuẩn và thường nhỏ nhất, tầng thấp, hướng nhìn
khơng thuận lợi, trang thiết bị tối thiểu và giá thấp nhất.
o Superior: Giá cao hơn phòng Standard với tiện nghi tương đương nhưng
diện tích lớn hơn hoặc có hướng nhìn đẹp hơn.
o Deluxe: Loại phòng cao hơn Superior, thường ở tầng cao, diện tích rộng
hướng nhìn đẹp có trang thiết bị cao cấp.
o Suite: Phòng cao cấp nhất và thường ở tầng cao nhất của khách sạn với
các trang thiết bị và dịch vụ đi kèm riêng.
Khách hàng điền thông tin cá nhân vào mẫu Thơng tin th phịng (MB1) và
gửi cho Bộ phận Lễ tân. Bộ phận Lễ tân sau khi nhận (4), sẽ giới thiệu thêm
cho khách hàng, sau đó khách hàng sẽ lựa chọn loại phòng, số lượng phòng
thuê và các thông tin khác liên quan đến yêu cầu đặt phịng và nói cho nhân
viên Lễ tân. Khi đó nhân viên Lễ tân sẽ hồn thiện mẫu Thơng tin thuê phòng
(MB1) (5) của khách hàng.
Nếu khách thuê qua website của khách sạn thì khách hàng sẽ tự tìm hiểu và
hoàn thiện các nội dung liên quan đến mẫu và gửi mẫu Thơng tin th phịng

(MB1) và bộ phận Lễ tân sẽ tiếp nhận (6).
Bộ phận Lễ tân kiểm tra trạng thái và số lượng các phòng (7) hiện tại cịn trống
của khách sạn có đủ đáp ứng nhu cầu của khách đặt không. Nếu không đủ
7


-

-

-

-

phịng đáp ứng sẽ thơng báo lại cho khách (8) để họ đưa ra các lựa chọn khác.
Sau đó, bộ phận Lễ tân sẽ xác nhận lại với khách hàng về danh sách phòng (9)
đủ đáp ứng yêu cầu của khách để khách lựa chọn phòng để đặt.
Đăng ký thuê phịng cho khách hàng: Lấy thơng tin cá nhân (10) mà khách điền
vào mẫu phiếu đặt phòng và CMND/CCCD của khách, bộ phận Lễ tân kiểm tra
xem khách hàng này đã được lưu thông tin trong cơ sở dữ liệu chưa (11) thông
qua CMND/CCCD, nếu chưa sẽ lưu thêm thông tin của khách hàng (12). Đồng
thời lưu Thông tin thuê phòng (MB1) (13) của khách hàng vào cơ sở dữ liệu.
Bộ phận phịng lấy Thơng tin th phịng (MB1) (14) của khách hàng được
lưu trong hệ thống để lấy danh sách các phòng mà khách thuê cần chuẩn bị
(15), tiến hành làm công tác kiểm tra kĩ thuật (16) và ghi lại trạng thái phòng
(17) trước khi khách đến nhận phịng, bao gồm tình trạng trang thiết bị ra sao,
gồm những trang thiết bị nào, số lượng bao nhiêu.
Sau khi chuẩn bị phòng (18) xong, bộ phận phòng báo cáo lại cho bộ phận lễ
tân (19) đã chuẩn bị phòng xong (20) hoặc các vấn đề phát sinh nếu có.
Khi khách đến nhận phòng (21), bộ phận Lễ tân yêu cầu khách xuất trình giấy

tờ tùy thân (22) là CMNN hoặc thẻ CCCD, sau đó liên hệ với bộ phận phòng
(23).
Bộ phận phòng phụ trách dẫn khách đi nhận phòng (24). Khi nhận phòng,
khách hàng sẽ được nhân viên giới thiệu về các trang thiết bị sẵn có (25) và
tình trạng sử dụng để khách có thể kiểm tra và đưa ra một số lưu ý (26) trong
quá trình thuê phòng như quy định chung khi thuê phòng hay cách liên hệ với
các bộ phận hỗ trợ của khách sạn. Sau đó bộ phận phịng bàn giao lại chìa khóa
cho khách th (27).
b, Đổi phịng

-

-

-

-

Trong q trình sử dụng, khách hàng có thể u cầu chuyển sang sử dụng
phịng khách vì một số lý do hoặc xảy ra sự cố kỹ thuật trong phòng. Khách
hàng sẽ yêu cầu trực tiếp với bộ phận lễ tân và trình bày lý do tại sao muốn đổi
phòng.
Bộ phận lễ tân nhận yêu cầu đổi phịng (28) của khách, sẽ tìm các phịng cịn
trống (29) khác đáp ứng yêu cầu của khách và xác nhận lại với khách hàng
danh sách các phòng còn trống (30) để khách lựa chọn.
Khi khách xác nhận phòng mới (31) sẽ được chuyển đến, bộ phận lễ tân cập
nhật lại Thơng tin th phịng (MB1) (32) của khách hàng đồng thời thơng
báo đến bộ phận phịng (33) về u cầu đổi phịng của khách.
Bộ phận phịng lấy Thơng tin thuê phòng (MB1) (34) của khách để chuẩn bị
phòng (35) mới cho khách đổi phòng.

Bộ phận phòng kiểm tra trạng thái phòng cũ (36) mà khách thuê trước khi
chuyển phòng, so với tình trạng trước (37) khi khách sử dụng phịng. Nếu xảy
ra hỏng hóc hoặc làm mất tài sản của khách sạn thì sẽ lưu lại trong Sổ theo dõi
tài sản của khách sạn bị hỏng, mất (MB4) (38) và lập Phiếu phạt làm hỏng,
mất đồ (MB6) (39) yêu cầu khách hàng ký xác nhận (40). Sau đó, bộ phận
phịng lưu lại thơng tin về Phiếu phạt làm hỏng, mất đồ (MB6) (41).
8


-

Bộ phận phòng đưa khách đến nhận và bàn giao phòng mới (42) cho khách.
c, Gia hạn thuê phòng

-

-

Khi khách hàng muốn gia hạn thêm thời gian thuê phòng (43) phải yêu cầu với
bộ phận lễ tân.
Khách hàng cung cấp thời gian gia hạn đối với phòng đang thuê, sau đó bộ
phận lễ tân kiểm tra trạng thái th phịng (44) xem trong thời gian đó có khách
hàng nào khác đặt phịng đó chưa. Nếu chưa, lập Giấy gia hạn phịng (MB2)
(45) cho khách hàng và cập nhật Thơng tin th phịng (MB1) (46) của khách
hàng đó.
Trong trường hợp đã có người thuê khác trong khoảng thời gian gia hạn thêm,
nhân viên sẽ thông báo lại cho khách (47) xem có thể chuyển gia hạn th
phịng cho phịng khách khơng. Nếu khách đồng ý thì sẽ thêm mới Thơng tin
th phịng (MB1) (48) của khách hàng đó trong thời gian gia hạn thêm.
d, Kiểm tra, chuẩn bị phòng


-

-

-

Bộ phận phòng chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên các phòng (49) trong
khách sạn để kịp thời theo dõi tình trạng các trang thiết bị (50) trong phòng và
chuẩn bị phòng (51) cho khách hàng đến nhận phịng.
Q trình kiểm tra phịng, nếu phát hiện có tài sản cá nhân mà khách hàng bỏ
qn (52) thì bộ phận phịng sẽ lưu thơng tin trong Sổ ghi tài sản khách bỏ
quên (MB7) (53). Bộ phận phòng sẽ lập Biên bản tài sản khách bỏ quên
(MB8) (54) khi bàn giao tài sản khách bỏ quên (55) cho bộ phận lễ tân để
khách nhận lại.
Kiểm tra và chuẩn bị phòng (56) xong báo cáo cho bộ phận lễ tân (57) đã
chuẩn bị phòng xong hoặc các vấn đề phát sinh nếu có.
e, Sửa chữa hỏng hóc, bảo dưỡng thiết bị

-

-

Khi có vấn để trục trặc kỹ thuật đối với các thiết bị của khách sạn, khách hàng
sẽ báo lại với bộ phận lễ tân và yêu cầu sửa chữa (58) trong thời gian sớm nhất.
Bộ phận lễ tân sẽ liên hệ với bộ phận phòng (59) phụ trách kiểm tra vấn đề trục
trặc (60) sau đó liên hệ với bộ phận kỹ thuật (61) để phụ trách sửa chữa / bảo
dưỡng thiết bị (62) cho khách.
Bộ phận phòng tổng hợp các trang thiết bị gặp trục trặc (63) kỹ thuật, hư hỏng
hoặc cần bảo dưỡng lưu trong Sổ theo dõi sửa chữa (MB5) (64).

Bộ phận kỹ thuật lấy thông tin từ Sổ theo dõi sửa chữa (MB5) (65) để tiến
hành làm công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị (66).
Nếu trang thiết bị hỏng nặng không thể sửa chữa trực tiếp hoặc đến hạn bảo
dưỡng thì nhân viên sẽ lập danh sách các thiết bị cần sửa chữa, bảo dưỡng (67)
và đưa trang thiết bị đi sửa chữa / bảo dưỡng (68) ở cơ sở sửa chữa. Thông tin
sửa chữa và bảo dưỡng lưu trong Hóa đơn sửa chữa – bảo dưỡng (MB9) (do

9


-

-

-

cơ sở sửa chữa lập và đưa lại cho bộ phận kỹ thuật. Sau khi sửa chữa xong bộ
phận kỹ thuật nhận lại Hóa đơn sửa chữa – bảo dưỡng (MB9) (69).
Bộ phận kỹ thuật lấy thơng tin từ Hóa đơn sửa chữa – bảo dưỡng (MB9) (70)
để cập nhật lại thông tin vào Sổ theo dõi sửa chữa (MB5) (71). Sau đó báo lại
với bộ phận phịng tình trạng sửa chữa (72).
Trường hợp thiết bị hỏng hóc do lỗi của khách hàng thì bộ phận phịng sẽ lấy
thơng tin từ Sổ theo dõi sửa chữa (MB5) (73) để tiến hành lập Phiếu phạt
làm hỏng, mất đồ (MB6) (74) và yêu cầu khách hàng ký xác nhận (75).
Bộ phận phòng lưu thông tin của Phiếu phạt làm hỏng, mất đồ (MB6) (76).
f, Sử dụng dịch vụ

-

-


Khách hàng muốn đăng ký sử dụng các dịch vụ của khách sạn như dịch vụ giặt
là, ăn uống, gửi đồ, … sẽ liên hệ với bộ phận lễ tân.
Bộ phận lễ tân nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ (77) của khách và gửi lại yêu cầu
đó cho Tổ dịch vụ (78), Tổ dịch vụ sẽ chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ
tương ứng cho khách hàng (79).
Tổ dịch vụ cung cấp các dịch vụ tương ứng (80) với khách hàng, ghi chép lại
thơng tin về q trình sử dụng dịch vụ (81) của khách hàng.
Sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ, Tổ dịch vụ sẽ lập Hóa đơn sử dụng dịch
vụ (MB10) (82) gửi lại cho khách xác nhận (83) và lưu lại Hóa đơn sử dụng
dịch vụ (MB10) (84).
g, Trả phòng

Khi khách muốn trả phòng (85), bộ phận phòng sẽ kiểm tra lại tình trạng
phịng (86), so chiếu với tình trạng trước khi khách sử dụng phòng (87). Nếu
xảy ra hỏng hóc hoặc làm mất tài sản của khách hàng thì sẽ lập Phiếu phạt
làm hỏng, mất đồ (MB6) (88) và yêu cầu khách hàng ký xác nhận (89), sau đó
bộ phận phịng lưu lại thơng tin về Phiếu phạt làm hỏng, mất đồ (MB6) (90).
- Bộ phận phòng sẽ yêu cầu khách thuê kiểm tra lại đầy đủ tài sản của mình (91)
trước khi bàn giao lại phịng để tránh trường hợp khách bỏ quên đồ.
- Bộ phận lễ tân tiến hành lập Hóa đơn thanh tốn (MB3) (92) bao gồm chi phí
tiền phịng (lấy thơng tin từ Thơng tin th phịng (MB1) (93)), chi phí các
dịch vụ mà khách sử dụng (lấy thơng tin từ các Hóa đơn sử dụng dịch vụ
(MB10) (94) của khách hàng), chi phí nộp phạt / bồi thường (nếu có) (lấy
thơng tin từ các Phiếu phạt làm hỏng, mất đồ (MB6) (95) của khách hàng
đó).
- Thu ngân lấy thơng tin từ Hóa đơn thanh tốn (MB3) (96), thơng báo cho
khách hàng về những khoản chi phí (97) cần thanh tốn và u cầu khách hàng
thanh tốn (98) thu ngân xuất Hóa đơn thanh toán (MB3) (99) đưa lại cho
khách hàng ký xác nhận và hoàn tất.

 Quy tắc quản lý:
- Khách hàng phải cung cấp đúng, đầy đủ thông tin theo yêu cầu của nhân viên
lễ tân.
-

10


-

Khách đến nhận phịng phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước
cơng dân.
Đối tượng th phịng dài ngày phải tiến hành thanh thốn chi phí định kỳ 3
ngày/ lần.
Thời gian nhận phòng từ 14h hàng ngày, thời gian trả phòng trước 12h hàng
ngày.
Phải tuân thủ thời gian nhận phịng và trả phịng, có thể trả phịng sớm nhưng
trả phịng muộn có thể sẽ bị phạt tùy theo mức độ.
Quá trình sử dụng làm hư hỏng hoặc mất đồ dùng của khách sạn sẽ bị lập biên
bản và nộp phạt đúng quy định của khách sạn.
Khách để quên đồ sẽ liên hệ với bộ phận lễ tân để xác nhận và nhận lại đồ.
Khi xảy ra các vấn đề cấp bách liên hệ trực tiếp với các bộ phận xử lý thông
qua điện thoại bàn được cài đặt sẵn trong các phòng hoặc hotline.
Mọi giải đáp thắc mắc của khách liên hệ trực tiếp bộ phận lễ tân

1.1.4. Mẫu biểu
 Thơng tin th phịng (MB1):

11



Hình 1: Mẫu biểu Thơng tin th phịng (MB1)

12


 Giấy gia hạn phịng (MB2):

Hình 2: Mẫu biểu Giấy gia hạn phịng (MB2)
 Hóa đơn thanh tốn (MB3):

Hình 3: Mẫu biểu Hóa đơn thanh tốn (MB3)

13


 Sổ theo dõi tài sản của khách sạn bị hỏng, mất (MB4):

Hình 4: Sổ theo dõi tài sản của khách sạn bị hỏng, mất (MB4)
 Sổ theo dõi sửa chữa (MB5):

Hình 5: Sổ theo dõi sửa chữa (MB5)
 Phiếu phạt làm hỏng, mất đồ (MB6):

14


Hình 6: Mẫu biểu Phiếu phạt làm hỏng, mất đồ (MB6)
 Sổ ghi tài sản khách bỏ quên (MB7):


Hình 7: Mẫu biểu Sổ ghi tài sản khách bỏ quên (MB7)
15


 Biên bản tài sản khách bỏ quên (MB8):

Hình 8: Mẫu biểu Biên bản tài sản khách bỏ quên (MB8)
 Hóa đơn sửa chữa – bảo dưỡng (MB9):

Hình 9: Mẫu biểu Hóa đơn sửa chữa – bảo dưỡng (MB9)
16


 Hóa đơn sử dụng dịch vụ (MB10):

Hình 10: Mẫu biểu Hóa đơn sử dụng dịch vụ (MB10)
1.2. Mơ hình hóa hệ thống
1.2.1. Mơ hình tiến trình nghiệp vụ
 Ký hiệu sử dụng:

17


Hình 11: Ký hiệu sử dụng vẽ mơ hình tiến trình nghiệp vụ
 Mơ hình tiến trình nghiệp vụ:

18


Hình 12: Mơ hình tiến trình nghiệp vụ

1.2.2. Biểu đồ hoạt động
 Ký hiệu sử dụng:

19


Hình 13: Ký hiệu sử dụng vẽ biểu đồ hoạt động
 Biểu đồ hoạt động

a, Đặt phòng trước, Thuê phòng

20


Hình 14: Biểu đồ hoạt động của tiến trình Đặt phòng trước, thuê phòng
b, Đổi phòng

21


Hình 15: Biểu đồ hoạt động tiến trình Đổi phịng
22


c, Gia hạn th phịng

Hình 16: Biểu đồ hoạt động tiến trình nghiệp vụ Gia hạn th phịng
23



d, Kiểm tra, chuẩn bị phịng

Hình 17: Biểu đồ hoạt động tiến trình Kiểm tra và chuẩn bị phịng
e, Sửa chữa hỏng hóc, bảo dưỡng thiết bị

24


Hình 18: Biểu đồ hoạt động tiến trình Sửa chữa hỏng hóc, bảo dưỡng thiết bị
f, Sử dụng dịch vụ

25


×