Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn vật lý lý sinh tại trường đại học y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.63 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại học, Viện Sƣ phạm Kỹ thuật trƣờng Đại học Bách
khoa Hà Nội và Giảng viên các Viện đào tạo tại Hà Nội đã tận tình giảng dạy, chỉ
dẫn cho tác giả trong hai năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Tiến Đạt, ngƣời
thầy đã dành nhiều thời gian, công sức, tâm huyết hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn TS. Phan Lê Minh: Trƣởng bộ mơn Lý Sinh; ThS Đồn Thị
Giáng Hƣơng: Phó bộ mơn Lý Sinh, cùng các đồng nghiệp bộ môn Lý Sinh trƣờng
ĐH Y Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng, song do điều kiện về thời gian cũng nhƣ
do hạn chế về trình độ của bản thân nên bài luận văn khơng tránh khỏi các thiếu sót
và khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của hội đồng chấm
luận văn, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bài luận văn đƣợc hoàn thiện
hơn.

Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văncas giả lluanaj Văn

Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Minh

-1-


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn với tên đề tài: “Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong
kiểm tra đánh giá kết quả học tập Môn Vật lý - Lý sinh tại trƣờng ĐH Y Hà Nội ”
đƣợc hoàn thành bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hƣớng dẫn tận tình của


PGS-TS Nguyễn Tiến Đạt.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Tất cả các số
liệu, kết quả nghiên cứu đều là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Minh

-2-


Mục lục
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .......................................................................6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ......................................................................................7
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................9
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN. ....................................................................................................14
1.1 Tổng quan kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV trong quá trình dạy học ..14
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................14
1.1.2 Mục đích, chức năng và các yêu cầu đối với việc kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của sinh viên. ................................................................................................15
1.1.3 Đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu dạy học/đào tạo .............................20
1.1.4 Các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá ............................................................23
1.1.5 Các biện pháp có tính chiến lƣợc trong KTĐG KQHT của SV ...................26

1.1.6 Các biện pháp đề phòng và chống gian lận trong kiểm tra ..........................28
1.2 Phƣơng pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan trong đánh giá KQHT .........27
1.2.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................28
1.2.2 Một số khái niệm ..........................................................................................30
1.2.3 Các cách tiếp cận để xây dựng và sử dụng trắc nghiệm...............................32
1.2.4 Phân loại câu hỏi trắc nghiệm ......................................................................33
1.2.5 Các tiêu chuẩn của trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập ..................39
1.2.6 Các yêu cầu cơ bản đối với ngƣời soạn trắc nghiệm ....................................41
1.2.7 Kỹ thuật soạn một bài trắc nghiệm ...............................................................41
1.2.8 Một số quan điểm không đúng về PP trắc nghiệm khách quan ...................44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................46

-3-


Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ......................................................................47
2.1 Đặc điểm của trƣờng Đại học Y Hà Nội .............................................................47
2.2 Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá tại trƣờng Đại học Y Hà Nội .................48
2.2.1 Nhận thức của giảng viên về vấn đề KTĐG kết quả học tập .......................50
2.2.2 Nhận thức của sinh viên về môn học ...........................................................53
2.2.3 Vấn đề xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra
đánh giá kết quả học tập ............................................................................................55
2.3 Chƣơng trình mơn học “Vật lý – Lý sinh” ..........................................................58
2.3.1 Mục tiêu mơn học .........................................................................................58
2.3.2 Chƣơng trình mơn học ..................................................................................59
2.4 Khả năng vận dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan vào quá trình kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn Vật lý – Lý sinh.........................................................59
2.5 Giới thiệu chung về một số phần mềm kiểm tra đánh giá ..................................55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................62

Chƣơng 3 XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỂ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN “VẬT LÝ – LÝ SINH” TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ...............................................................................................63
3.1 Quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .........................................63
3.1.1 Xác định các mục tiêu đánh giá....................................................................64
3.1.2 Xác định bảng phân bố câu hỏi ....................................................................64
3.1.3 Viết các câu hỏi trắc nghiệm ........................................................................65
3.1.4 Chọn ngôn ngữ mô phỏng ............................................................................66
3.1.5 Các chun gia bộ mơn góp ý ......................................................................67
3.1.6 Hồn thiện câu hỏi trắc nghiệm ....................................................................68
3.2 Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm cho môn “Vật lý – Lý sinh”.........................70
3.2.1 Dạng câu hỏi đúng sai ..................................................................................71
3.2.2 Dạng câu hỏi nhiều lựa chọn ........................................................................74
3.3 Thử nghiệm một số câu hỏi trắc nghiệm .............................................................83

-4-


3.3.1 Mục đích thử nghiệm....................................................................................83
3.3.2 Đối tƣợng thử nghiệm ..................................................................................84
3.3.3 Nội dung thử nghiệm ....................................................................................84
3.3.4 Tiến trình thử nghiệm ...................................................................................84
3.4 Phƣơng pháp đánh giá, kết quả thử nghiệm và thăm dò ý kiến giáo viên, sinh
viên ............................................................................................................................84
3.4.1 Đánh giá theo mục tiêu bài thi trắc nghiệm..................................................84
3.4.2 Đánh giá câu hỏi trắc nghiệm qua độ khó, độ phân biệt ..............................85
3.4.3 Thăm dò ý kiến SV .......................................................................................89
3.4.4 Thăm dò ý kiến Giảng viên trong bộ môn về kết quả thu đƣợc ...................89
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................92

Phụ lục 1 : Phiếu điều tra Giảng viên........................................................................94
Phụ lục 2 : Phiếu điều tra Sinh viên ..........................................................................96
Phụ lục 3: Đề cƣơng chi tiết môn “Vật lý – Lý sinh” ...............................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................105

-5-


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Từ viết tắt

TT

Nghĩa của từ viết tắt

1

BSCK

Bác sỹ chuyên khoa

2

BSĐK

Bác sỹ đa khoa

3

ĐH


Đại học

4

GS

Giáo sƣ

5

GV

Giảng viên

6

HS

Học sinh

7

KQHT

Kết quả học tập

8

KTĐG


Kiểm tra đánh giá

9

PGS

Phó giáo sƣ

10

PP

Phƣơng pháp

11

SV

Sinh viên

12

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

13

TS


Tiến sỹ

14

VLLS

Vật lý – Lý sinh

-6-


Danh mục các hình vẽ, sơ đồ và biểu đồ
TT

Tên bảng

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá

2

Bảng 1.1

Bảng phân bô câu hỏi


3

Bảng 2.1

4

Biểu đồ 2.1

5

Bảng 2.2

6

Biểu đồ 2.2

7

Bảng 2.3

8

Biểu đồ 2.3

9

Bảng 2.4

Mục tiêu cần đạt đƣợc qua môn học Vật lý – Lý sinh


10

Biểu đồ 2.4

Mục tiêu cần đạt đƣợc qua môn học Vật lý – Lý sinh

11

Bảng 2.5

12

Biểu đồ 2.5

13

Bảng 2.6

14

Biểu đồ 2.6

15

Sơ đồ 3.1

Quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan

16


Bảng 3.1

Kết quả đánh giá theo mục tiêu bài trắc nghiệm

Mục đích của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh
viên
Mục đích của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh
viên
Mục tiêu kiến thức giảng viên yêu cầu đối với sinh viên trong
kiểm tra đánh giá
Mục tiêu kiến thức giảng viên yêu cầu đối với sinh viên trong
kiểm tra đánh giá
Ý nghĩa của môn học “Vật lý – Lý sinh” đối với nghề nghiệp
của SV
Ý nghĩa của môn học “Vật lý – Lý sinh” đối với nghề nghiệp
của SV

Kết quả thăm dị các hình thức kiểm tra đang đƣợc thực hiện
tại trƣờng ĐH Y Hà Nội
Kết quả thăm dị các hình thức kiểm tra đang đƣợc thực hiện
tại trƣờng ĐH Y Hà Nội
Tần suất sử dụng các hình thức kiểm tra đối với mơn học “Vật
lý – Lý sinh”
Tần suất sử dụng các hình thức kiểm tra đối với môn học “Vật
lý – Lý sinh”

-7-



17

Biểu đồ 3.1

Mức độ khóa của các câu hỏi trắc nghiệm

18

Bảng 3.2

Bảng kết quả đánh giá câu hỏi trắc nghiệm

19

Biểu đồ 3.2

Độ phân biệt của các câu hỏi trắc nghiệm

20

Bảng 3.3

Bảng tổng hợp đánh giá câu hỏi qua mức độ khó

-8-


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của

kinh tế thế giới, của khoa học kĩ thuật, thế giới đã tạo ra đƣợc rất nhiều cơng trình
khoa học có ý nghĩa thực tiễn cũng nhƣ ý nghiã khoa học, phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp đến cuộc sống của con ngƣời. Để có đƣợc những thành tựu nhƣ vậy giáo
dục đóng góp một vai trị rất quan trọng. Tuy vậy, nền giáo dục ở mỗi quốc gia,
mỗi châu lục lại có nội dung và cách thức thực hiện khác nhau. Chính điều đó
đã làm cho chất lƣợng giáo dục ở mỗi quốc gia có đƣợc những thành tựu khác
nhau. Đối với Việt Nam - là một đất nƣớc đang phát triển, chắc chắn chƣa thể
có một nền giáo dục hiện đại và hồn chỉnh. Chính vì vậy trong những năm gần
đây Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra những chủ trƣơng, đƣờng lối nhằm đầu tƣ
phát triển cho giáo dục - xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Muốn vậy,
chúng ta cần phải tiến hành đổi mới cho giáo dục: đổi mới về nội dung chƣơng
trình, về phƣơng thức thực hiện, về kiểm tra đánh giá, về công tác quản lý...ở tất
cả các cấp học bậc học. Trong các cơng tác cần phải đổi mới đó, việc đổi mới
hình thức kiểm tra đánh giá chất lƣợng học sinh là rất quan trọng. Từ trƣớc tới nay
chúng ta chỉ sử dụng chủ yếu hình thức kiểm tra tự luận, vấn đáp để đánh giá
xếp loại học sinh vì vậy thƣờng hay mắc phải một số khuyết điểm nhƣ: nội dung
kiểm tra không bao trùm khối lƣợng kiến thức đƣợc học, kết qủa đánh giá phụ
thuộc vào chủ quan của ngƣời chấm, mất một quỹ thời gian lớn cho việc chấm
thi.
Ngồi ra, q trình dạy học, kiểm tra đánh giá (KTĐG) là một hoạt động
thƣờng xuyên và giữ vai trò quan trọng đối với chất lƣợng đào tạo. Đào tạo một đội
ngũ nhân lực chất lƣợng cao để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu bức thiết.
Nhƣng làm thế nào để xác định đƣợc năng lực thực sự của họ, điều này phụ thuộc
rất nhiều vào đánh giá kết quả học tập (KQHT) của ngƣời học.

-9-


Có nhiều phƣơng pháp và cơng cụ đánh giá kết quả học tập khác nhau. Vì vậy

cần phải lựa chọn phƣơng pháp và công cụ đánh giá phù hợp để có thể đánh giá
đƣợc kết quả học tập của ngƣời học một cách đầy đủ và tồn diện, chính xác và
khách quan nhất. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm vào
một số môn trong kỳ thi tốt nghiệp cũng nhƣ kỳ thi tuyển sinh bắt đầu từ năm 2007.
Điều đó cho thấy rằng khơng những đánh giá chất lƣợng đầu ra mà cả việc chọn lọc
ngƣời học cũng đã trở thành một vấn đề đang đƣợc quan tâm hàng đầu trong nền
giáo dục Việt Nam hiện nay.
Là một giáo viên giảng dạy môn Vật lý – Lý sinh, tôi nhận thấy: Hiện nay,
môn học này trong trƣờng Đại học Y Hà Nội vẫn chƣa thực hiện hình thức kiểm tra
TNKQ, phƣơng pháp chủ yếu là tự luận và trả lời câu hỏi ngắn. Mặc dù có những
ƣu điểm nhất định đối với việc đánh giá KQHT nhƣng các câu hỏi tự luận vẫn còn
nhiều hạn chế, bộc lộ trong quá trình xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá này,
dẫn đến việc đánh giá kết quả của SV chƣa khách quan, chƣa chính xác, bài kiểm
tra chƣa đo lƣờng thoả đáng các mục tiêu của mơn học, sinh viên có tƣ tƣởng học
“tủ” và học “lệch”, kém hứng thú đối với môn học. Vì vậy, tơi muốn xây dựng một
hệ thống các câu hỏi TNKQ dùng cho sinh viên chính quy, dùng cho hệ đào tạo
tại chức hoặc cịn có thể dùng cho học viên cao học chuyên ngành Mắt. Nếu vận
dụng tốt lý thuyết về trắc nghiệm khách quan để xây dựng thành công hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn Vật lý – Lý sinh sẽ giúp cho việc kiểm
tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách hiệu quả, góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy và học.
Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn Vật lý – Lý
sinh sẽ giúp sinh viên chủ động và tích cực hơn trong học tập mơn học này, giáo
viên sẽ có những đánh giá đúng trình độ của mỗi học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên đây, tơi chọn đề tài nghiên cứu là:
“Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Vật lý – Lý sinh tại trường Đại học Y Hà Nội.”

- 10 -



2. Mục đích nghiên cứu
Tác giả chon đề tài “Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm
tra đánh giá kết quả học tập môn Vật lý – Lý sinh tại trường Đại học Y Hà Nội.”
nhằm kiểm tra và đánh giá chất lƣợng học tập môn Vật lý – Lý sinh của sinh viên
chính quy trƣờng Đại học Y Hà Nội.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung mơn học và quy trình xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lý
- Lý sinh tại trƣờng Đại học Y Hà Nội
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Vật lý – Lý sinh của sinh
viên chính quy tại trƣờng Đại học Y Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc bộ câu hỏi TNKQ một cách khoa học và phù hợp với mục
tiêu dạy học sẽ góp phần đánh giá đƣợc KQHT một cách chính xác, đầy đủ và
khách quan, đồng thời tạo đƣợc hứng thú cho SV trong học tập và thi môn học này.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phƣơng pháp TNKQ trong KTĐG kết quả học
tập.
- Khảo sát tình hình KTĐG tại trƣờng ĐH Y Hà Nội.
- Nghiên cứu nội dung chƣơng trình mơn học “Vật lý - Lý sinh”, trên cơ sở đó
xây dựng một số câu hỏi TNKQ quan cho môn học này.
- Thực nghiệm sƣ phạm bộ câu hỏi đã xây dựng để chứng minh cho tính khả thi
và độ tin cậy của chúng và chứng minh cho giả thuyết khoa học đã đề ra.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng một số câu hỏi TNKQ cho môn học “Vật Lý - Lý Sinh” và thực
nghiệm đối với sinh viên hệ bác sỹ đa khoa.


- 11 -


6. Đ ng g p m i của tác giả
- Về lý luận:
+ Đã tổng quan đƣợc cơ sở lý luận về KTĐG kết quả học tập của SV;
+ Hệ thống hoá đƣợc lý luận về biên soạn câu hỏi TNKQ để đánh giá kết quả
học tập của SV.
- Về thực tiễn:
+ Đã đánh giá đƣợc thực trạng KTĐG kết quả học tập của SV về môn học Lý
sinh trong trƣờng ĐH Y Hà Nội
+ Xây dựng đƣợc bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn học “Lý sinh”
giảng dạy hệ bác sỹ trong các trƣờng cao đẳng y, đại học y nhằm giúp cho việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên nhanh chóng và có hiệu quả hơn,
khách quan hơn.
+ Đã thực nghiệm bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan, phân tích, xử lý để có
độ tin cậy cao, có thể đƣa vào áp dụng để kiểm tra đánh giá môn học “Vật lý – Lý
sinh” trong các trƣờng cao đẳng y, đại học y nói chung.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn
đề cần nghiên cứu, phân tích, tổng hợp để rút ra cơ sở lý luận vấn đề cần thực hiện.
-Phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo các giảng viên chuyên ngành Lý sinh
để lấy ý kiến đóng góp trong việc xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm cho môn học.
-Phƣơng pháp thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc sử
dụng phƣơng pháp kiểm tra đánh giá bằng TNKQ cho môn “Vật lý – Lý sinh” áp
dụng cho sinh viên trƣờng Y.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
-Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
trong KTĐG kết quả học tập của sinh viên.

-Chƣơng 2: Thực trạng công tác KTĐG ở trƣờng ĐH Y Hà Nội

- 12 -


-Chƣơng 3: Xây dựng và thực nghiệm bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho
môn học “Vật lý – Lý sinh”.

- 13 -


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN.
1.1 Tổng quan kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong quá
trình dạy học
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản [21]
1.1.1.1 Kiểm tra
Theo từ điển tiếng Việt, “kiểm tra” đƣợc định nghĩa là “xem xét tình hình thực
tế để đánh giá, nhận xét”. Vậy kiểm tra là tiền đề, là bƣớc đầu tiên để đánh giá, để
đƣa ra nhận xét hay qui định nào đó trong thực tế.
Kiểm tra trong dạy học là một thuật ngữ chỉ sự đo lƣờng, thu thập thơng tin để
có đƣợc những phán đốn, xác định xem mỗi ngƣời học sau khi học đã biết gì (kiến
thức), làm đƣợc gì (kỹ năng) và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao.
Nhƣ vậy kiểm tra nhằm đánh giá một quá trình hoạt động sƣ phạm. Chức năng
kiểm tra khơng chỉ tiến tới xem xét, xếp loại, bình bầu mà còn nhằm xác định
phƣơng hƣớng, mục tiêu, điều chỉnh kế hoạch cho một quyết định mới.
Kiểm tra là một hoạt động khoa học, ngƣời kiểm tra cần phải có nghiệp vụ
khoa học, có tính chun ngành, cơng việc kiểm tra cần có tổ chức, có kế hoạch.

1.1.1.2 Đánh giá
Đánh giá là một quá trình thu thập chứng cứ và đƣa ra những lƣợng giá về bản
chất và phạm vi của KQHT hay thành tích đạt đƣợc so với các tiêu chí và tiêu chuẩn
thực hiện đã đề ra tại một thời điểm thích hợp trong q trình dạy học. Trong đào
tạo nghề theo năng lực thực hiện, sự lƣợng giá dựa vào các tiêu chí đánh giá và tiêu
chuẩn thực hiện đã đề ra trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề đào tạo. Ở đây, sự lƣợng giá
tập trung vào cái mà ngƣời học, ngƣời dự thi có thể và cần phải làm đƣợc (đầu ra),
nó lƣợng giá sự thực hiện của chính ngƣời học hay ngƣời dự thi đó so với những
tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể xem đã đạt đƣợc hay chƣa chứ không đƣa ra sự so sánh
với những ngƣời khác.

- 14 -


Đánh giá là sự phán xét dựa trên cơ sở kiểm tra, bao giờ cũng đi liền với kiểm
tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lƣờng một cách khách quan dựa trên kiểm tra (hay
trắc nghiệm), cịn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê phán mang tính chủ quan để
đƣa ra những quyết định thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả công việc.
1.1.1.3 Đo lường
Đo lƣờng là một cách đánh giá căn cứ vào sự ghi chép và lƣợng hóa các thông
tin thành điểm số của mức độ, dựa trên một hệ quy tắc.
Đo lƣờng là một phƣơng thức dùng bài trắc nghiệm trong một dung để đạt một
mức độ định lƣợng và tƣơng đối khách quan về một hay nhiều tính chất nào đó. Khi
đo lƣờng, ngƣời ta thƣờng sắp xếp mỗi cá nhân SV theo cấp, bậc từ thấp đến cao
hoặc ngƣợc lại, dọc theo một thang nào đó. Những mức độ đạt đƣợc, những thành
quả khác nhau, biểu hiện bằng điểm số chẳng hạn, sẽ giúp GV đo lƣờng và đánh giá
mức độ thành công việc giảng dạy, học tập.
Nếu có sẵn kết quả thi một bài trắc nghiệm tƣơng đƣơng từ trƣớc, GV có thể
so sánh điểm của hai kỳ thi để ƣớc định mức độ tiến bộ của SV.

Thông thƣờng, kết quả bài làm của SV đƣợc ghi nhận là một số đo (điểm số).
Mỗi quốc gia có một thang điểm khác nhau: Nga (thang điểm 5), Pháp (0 đến 20),
Trung Quốc (0 đến 100), Việt Nam (0 đến 10)... Điểm số là ký hiệu gián tiếp phản
ánh trình độ của SV về mặt định tính (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém) và định hạng
(thƣớc bậc cao thấp trong nhóm đƣợc kiểm tra đánh giá). Nhƣng cần lƣu ý rằng
điểm số khơng có ý nghĩa về mặt định lƣợng. Ví dụ SV đƣợc điểm 10 thì cũng
khơng có nghĩa là có trình độ cao gấp đơi SV đƣợc điểm 5, hoặc bị điểm 0 thì cũng
khơng có ý nghĩa là SV đó khơng biết một chút gì về mơn học đó.
1.1.2 Mục đích, chức năng và các yêu cầu đối v i việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của sinh viên. [12]
1.1.2.1 Mục đích của việc kiểm tra đánh giá
a. Về mặt lý luận dạy học

- 15 -


- Xác định năng lực đầu vào để lựa chọn nội dung dạy học cho phù hợp với
đối tượng
Thông qua kiểm tra, ngƣời dạy biết đƣợc trình độ của ngƣời học, những điểm
yếu của từng ngƣời trƣớc khi vào học. Điều này rất quan trọng, đặc biệt đối với các
khóa học ngắn hạn, bồi dƣỡng nâng cao trình độ vì nó giúp ngƣời dạy xác định
đƣợc trình độ đầu vào để có thể điều chỉnh nội dung học sát hợp hơn.
- KTĐG có tác dụng “thúc bách” người học tập phải nổ lực để theo kịp tiến
độ của lớp.
Khơng có kiểm tra, đánh giá thì nhiều SV/HS sẽ “khơng học” thật sự. Bên
cạnh đó, việc cơng khai hóa các nhận định về KQHT của mỗi SV và của tập thể lớp
còn tạo cơ hội cho SV phát triển kỹ năng tự đánh giá, giúp SV nhận ra sự tiến bộ
của mình, từ đó động viên, khích lệ ngƣời học học tốt hơn. Ngồi ra, việc KTĐG
cịn chỉ ra cho ngƣời học thấy họ đã học tốt nội dung nào, chƣa tốt nội dung nào,
cần học thêm cái gì, học lại cái gì,…

- Có thơng tin phản hồi để giúp người dạy điều chỉnh nội dung, phương pháp
dạy cho phù hợp
KTĐG giúp ngƣời dạy biết rõ là nội dung dạy học đã phù hợp chƣa? Những
nội dung nào là quá khó, đã đƣợc dạy đủ chƣa, cần bổ sung cái gì. PP dạy học đã
phù hợp chƣa, cần hỗ trợ thêm cho ai, ngƣời học cần đƣợc giúp thêm ở nội dung
nào?
b. Về mặt quản lý đào tạo
- KTĐG nhằm thu thập minh chứng để xử lý và/hoặc xác nhận năng lực thực
hiện của người học để cấp văn bằng chứng chỉ.
KTĐG nhằm khẳng định năng lực thực hiện của ngƣời học đã đạt đƣợc mục
tiêu dạy học ở mức độ nào? có đáp ứng các yêu cầu và tƣng xứng với văn bằng,
chứng chỉ đƣợc cấp không?, đặc biệt là với chức năng, nhiệm vụ mà ngƣời tốt
nghiệp sẽ phải đảm nhiệm.

- 16 -


Điều quan trọng là phải xác định đƣợc một hệ thống kiểm tra, đánh giá phù
hợp bao gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí KTĐG, hình thức KTĐG, loại cơng
cụ, câu hỏi thích hợp, số lƣợng câu hỏi, cách xác định điểm đạt, mức đạt,…
1.1.2.2 Chức năng của việc kiểm tra đánh giá
a. Chức năng của việc kiểm tra đánh giá trong dạy học
* Chức năng đo lường
Xác định đƣợc mức độ về kiến thức, kỹ năng và thái độ của SV so với chuẩn
đã định trƣớc. Để thực hiện chức năng này phải:
- Xác định rõ đƣợc các tiêu chí để đánh giá (kiến thức, kỹ năng, thái độ)
- Quy định cụ thể các chuẩn cần đạt của từng tiêu chí để có thể cân, đong đo
đếm đƣợc, để có thể đánh giá đƣợc.
- Chọn phƣơng pháp đo phù hợp (bằng điểm số hay xếp hạng)
* Chức năng thông tin

Chức năng này giúp GV nắm đƣợc kết quả dạy, từ đó điều chỉnh và hồn thiện
nội dung, PP giảng dạy. Đồng thời giúp SV tự đánh giá KQHT để điều chỉnh hoạt
động học tập của mình theo các yêu cầu của môn học.
* Chức năng chọn lọc và phân loại
- Chọn ra đƣợc những kiến thức, kỹ năng mà SV đã nắm vững hoặc điều chỉnh
nắm vững trong từng môn học.
- Phân loại mức độ học tập của SV/HS (giỏi, khá, trung bình, yếu, kém,...),
điều này có tác dụng kích thích sự học tập của SV.
b. Chức năng của việc kiểm tra đánh giá trong quản lý giáo dục và đào tạo
* Chức năng kiểm soát và phát hiện
Kiểm soát và phát hiện là chức năng xác định thực chất hiệu quả giáo dục.
Kiểm soát đúng sẽ phát hiện đƣợc các mặt ƣu khuyết điểm của từng đối tƣợng quản
lý giúp GV làm tốt công tác điều khiển công việc và định hƣớng trong chỉ đạo. Hoạt
động kiểm soát phát hiện một khi đƣợc tiến hành thƣờng xuyên sẽ giúp cho GV
không bị mắc bệnh quan liêu.
* Chức năng động viên phê phán

- 17 -


Động viên và phê phán mang thuộc tính tâm lý xã hội. KTĐG thƣờng xuyên
mới nắm đƣợc đầy đủ tƣ tƣởng, tình cảm, năng lực của thầy và trị. Mọi ý kiến giáo
dục, động viên, phê phán đều xuất phát từ khâu KTĐG. Khi đƣợc KTĐG, GV và
SV chắc chắn phải nỗ lực hơn trong công việc và trong học tập để bộc lộ khả năng
hay hạn chế của mình.
* Chức năng đánh giá
Đánh giá trong kiểm tra nhằm đo lƣờng, xác định hiệu quả của lao động sƣ
phạm, xác định trình độ thực hiện kế hoạch, xác định năng lực và phẩm chất của
thầy và của trò. Đánh giá nhằm khẳng định những yếu tố chủ quan, khách quan,
những lệch lạc, thiếu sót nhằm giúp cho GV uốn nắn, điều chỉnh các quyết định

nhằm đảm bảo chu trình quản lý đƣợc liên tục và đạt hiệu quả cao.
* Chức năng thu thập thông tin
Thu thập thông tin là chức năng trung tâm, trọng điểm của hoạt động KTĐG.
Chỉ có kiểm tra mới có đƣợc các thơng tin đáng tin cậy. Việc xử lý đúng đắn các
thông tin giúp GV tác động kịp thời vào phong cách và thái độ làm việc của mình,
điều chỉnh mục tiêu và quyết định cho chu trình quản lý làm việc mới của bản thân.
1.1.2.3 Các yêu cầu đối với việc đánh giá KQHT
- Đảm bảo tính quy chuẩn
Đánh giá dù theo bất kì hình thức nào, cũng đều nhằm mục tiêu phát triển
hoạt động dạy và học, đồng thời phải đảm bảo lợi ích cho ngƣời đƣợc đánh giá và
phát triển đƣợc. Vì vậy, đánh giá cần tuân theo những chuẩn mực nhất định: Những
chuẩn này đƣợc ghi rõ trong văn bản quy định hoạt động đánh giá phải đƣợc công
khai với ngƣời đƣợc đánh giá. Những quy định này cần đƣợc chi tiết, đầy đủ, rõ
ràng về mọi lĩnh vực, từ việc xác định mục tiêu nội dung và phƣơng thức đánh giá
đến thời điểm đánh giá, cụ thể:
+ Mục tiêu đánh giá
+ Nội dung đánh giá
+ Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
+ Phƣơng pháp và phƣơng tiện đánh giá

- 18 -


+ Ngƣời đánh giá
+ Thời điểm đánh giá
+ Địa điểm đánh giá
+ Quyền lợi và trách nhiệm của ngƣời đƣợc đánh giá
+ Tính pháp lí của việc đánh giá
- Đảm bảo tính chính xác
Tính chính xác là một yêu cầu quan trọng đối với KTĐG. Nếu kết quả

KTĐG khơng chính xác sẽ dẫn đến những phán quyết sai lầm, làm ảnh gƣởng đến
tác dụng của quá trình dạy học cũng nhƣ làm mất niềm tin đối với HS/SV và các em
sẽ khơng nỗ lực học tập nữa.
- Đảm bảo tính khách quan
Việc đánh giá khách quan sẽ có tác dụng kích thích động cơ và tính tích cực
học tập của ngƣời học. Đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ thân thiện, đồn
kết giữa các học viên.
Tính khách quan của việc đánh giá phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực,
nghiệp vụ của ngƣời đánh giá. Phụ thuộc tính quy chuẩn của việc đánh giá và phụ
thuộc vào quan điểm, PP và phƣơng tiện đánh giá.
- Đảm bảo tính cơng bằng
KTĐG phải đảm bảo tính cơng bằng, khơng thiên vị hoặc định kiến đối với
một số HS/SV. Nếu không sẽ khơng có đƣợc thơng tin chính xác, một mặt khác sẽ
làm mất tác dụng của việc đánh giá KQHT của ngƣời học.
- Đảm bảo tính cơng khai
KTĐG phải đảm bảo tính cơng khai để mọi ngƣời đều biết, đều tin tƣởng ở
kết quả đánh giá và nhƣ vậy, kết quả KTĐG mới có tác dụng .
- Đảm bảo tính xác nhận và tính phát triển
Đánh giá KQHT phải khẳng định đƣợc hiện trạng của nội dung môn học
đƣợc đánh giá so với mục tiêu đánh giá (về mặt định tính và định lƣợng) và ngun
nhân của hiện trạng đó, dựa trên những tƣ liệu khoa học chính xác và các lập luận
xác đáng. Tuy nhiên trong giáo dục có bản chất nhân đạo và phát triển nên việc

- 19 -


đánh giá cũng phải mang tính nhân đạo và phát triển. Giúp cho ngƣời đƣợc đánh giá
không chỉ nhận ra hiện trạng cái mình đã đạt đƣợc (chức năng xác nhận), mà cịn có
niềm tin vào khả năng của mình trong việc tiếp tục phát triển hoặc khắc phục những
điểm khơng phù hợp. Do đó khi đánh giá phải biết trân trọng sự cố gắng của SV,

đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của SV.
1.1.3 Đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu dạy học/đào tạo [10; 13]
1.1.3.1 Khái niệm về mục tiêu
Mục tiêu dạy học/đào tạo là những năng lực thực hiện mà ngƣời học cần đạt
đƣợc sau khi đã học xong một bài học, một mơn học hay một khố học.
Mục tiêu đƣợc cụ thể hoá bằng nội dung dạy học/đào tạo. Do vậy, KTĐG kết
quả học tập của ngƣời học phải căn cứ vào mục tiêu để đánh giá mức độ đạt đƣợc so
với mục tiêu đã đề ra.
1.1.3.2 Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học
- Định ra phƣơng hƣớng, tiêu chí để quyết định về nội dung, phƣơng pháp và
phƣơng tiện dạy học.
- Xác định đƣợc cái cần phải dạy học và phải KTĐG khi kết thúc mỗi bài
học, môn học, học phần hay khố học.
- Thơng báo cho ngƣời học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học là gì
để họ tự tổ chức cơng việc học tập của mình và phấn đấu để đạt đƣợc.
1.1.3.3 Các yêu cầu về mục tiêu dạy học/đào tạo
Mục tiêu cần phải đạt đƣợc các yêu cầu sau :
- Rõ ràng, cụ thể;
- Đạt tới đƣợc trong các khoá học hay đơn vị học tập;
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học;
- Phải quy định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà ngƣời
học sẽ có đƣợc khi họ đạt đến mục tiêu;
- Phải đo lƣờng đƣợc;
- Phải chỉ rõ những gì ngƣời học có thể làm đƣợc vào cuối giai đoạn học tập.
1.1.3.4 Các tiêu chí và chuẩn để đánh giá KQHT theo mục tiêu dạy học

- 20 -


Theo tiếp cận dạy học theo năng lực thực hiện, mục tiêu dạy học gồm 3 thành

tố: kiến thức, kỹ năng và thái độ.
a) Mục tiêu về kiến thức
Theo B.S.Bloom, mục tiêu về kiến thức gồm 6 mức độ sau đây ;
Mức 1. Biết
Khả năng ghi nhớ và nhắc lại những gì đã ghi nhớ đƣợc, mức này bao gồm:
- Biết những dữ kiện hệ thống thuật ngữ, sự kiện.
- Biết phƣơng tiện sử dụng những dữ liệu, quy ƣớc, chuỗi các thao tác, xếp
loại nhận dạng, lựa chọn...
Mức 2. Hiểu
Ở mức này có chú trọng hơn đến các hoạt động trí tuệ, cụ thể:
- Giải thích, trình bày vấn đề bằng cách khác, ngôn ngữ khác.
- Diễn đạt: Cấu trúc lại tài liệu bằng vật liệu khác, theo một quan điểm mới,
cách hiểu mới, xác định đƣợc nguyên nhân, lấy ví dụ minh hoạ.
- Ngoại suy : Suy luận từ dạng này sang dạng khác.
Mức 3. Áp dụng
Là sử dụng các phƣơng tiện đã có để giải quyết tình huống khác (dùng định lí,
cơng thức để giải bài tốn cụ thể).
Mức 4 . Phân tích
Có khả năng phân chia; xác lập lôgic các phần tử bộ phận: so sánh, tìm sự
khác nhau và giống nhau.
- Tìm các bộ phận
- Tìm các mối quan hệ
- Tìm các nguyên tắc tổ chức
Mức 5 . Tổng hợp
Tập hợp, lựa chọn, sử dụng, phối hợp những kiến thức và kỹ năng đa dạng,
khác biệt lại với nhau để hoàn thành một nhiệm vụ mới. Mức này có khả năng tóm
tắt, khái qt hố, lập luận, sắp xếp, thiết kế, giải thích lí do, với các mức sau:
- Hồn thành một cơng việc mới

- 21 -



- Xây dựng một kế hoạch hành động
- Rút ra các mối tƣơng quan trừu tƣợng
Mức 6. Đánh giá
Khả năng phê phán, đánh giá, lập luận thuận và nghịch, khả năng phê bình
trên cơ sở dựa vào những tiêu chí bên trong và bên ngoài.
Trong thực tế các mức mục tiêu nhận thức mà V.Bloom đƣa ra trên thƣờng
khơng có ranh giới rõ ràng nên gây khó khăn trong quá trình đánh giá. Vì vậy để
giản tiện hơn ngƣời ta thƣờng chia thành 3 mức:
- Ghi nhớ tƣơng đƣơng với biết
- Ứng dụng tƣơng ứng với hiểu và áp dụng
- Giải quyết tình huống tƣơng ứng với phân tích, tổng hợp, đánh giá.
Tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của từng kiến thức mà KTĐG kiến thức theo
một trong 6 mức độ nêu trên.
b) Mục tiêu về kỹ năng
Theo Harow, mục tiêu về kỹ năng có 5 mức độ sau đây:
Mức 1- Bắt chƣớc: Quan sát và làm theo rập khuôn.
Mức 2- Làm đƣợc: Quan sát và thực hiện đƣợc nhƣ hƣớng dẫn.
Mức 3- Làm chính xác: Quan sát và thực hiện một các chính xác nhƣ hƣớng
dẫn.
Mức 4- Làm thuần thục: Làm thành thạo đạt chuẩn quy định, không cần sự
hƣớng dẫn.
Mức 5- Làm biến hố: Thực hiện cơng việc trong các hồn cảnh và tình
huống khác nhau, có cải tiến.
Tuỳ theo chuẩn của từng công việc, kỹ năng cần đƣợc KTĐG theo 1 trong 5
mức độ nêu trên.
c) Mục tiêu về thái độ
Mục tiêu về thái độ đƣợc đánh giá theo 5 mức độ sau đây:
Mức 1 - Chấp nhận: Thừa nhận một cách thụ động, không phản kháng hay đối

kháng.

- 22 -


Mức 2- Có phản ứng: Thừa nhận một cách tích cực, có quan tâm đến vấn đề.
Mức 3- Có ý kiến đánh giá : Đã nhập cuộc, có nhận xét về vấn đề vừa đặt ra.
Mức 4- Cam kết thực hiện: Thực hiện một cách chủ động, tự nguyện.
Mức 5- Thành thói quen: Đã trở thành tác phong lao động và lối sống của bản
thân.
1.1.4 Các phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá [15; 20]
1.1.4.1 Các công cụ kiểm tra, đánh giá
a. Yêu cầu đối với các công cụ kiểm tra đánh giá
- Khơng bỏ sót một khía cạnh quan trọng nào trong kiểm tra đánh giá.
- Có sự nhất quán trong nội dung và phƣơng pháp KTĐG đối với các ngƣời
học, ngƣời dự thi khác nhau.
- Đảm bảo đƣợc độ tin cậy, độ giá trị và tính cơng bằng trong KTĐG.
b. Các loại công cụ kiểm tra đánh giá
- Các văn bản, tƣ liệu lập kế hoạch.
- Các phƣơng pháp KTĐG kết quả học tập: các câu hỏi, bài tập, các tình
huống kiểm tra, các bảng điểm để thu thập chứng cứ,...
- Các sổ lộ trình cơng việc, các phiếu quy trình cơng nghệ,...
- Các báo cáo của ngƣời dạy, ngƣời học, ngƣời giám sát KTĐG của cơ sở
đào tạo, ...
- Các bản hƣớng dẫn của ngƣời kiểm tra, đánh giá, ....
- Kết hợp các ông cụ trên đây để cung cấp đủ chứng cứ cho việc đƣa ra một
đánh giá.
c. Những đặc điểm chủ yếu của một công cụ kiểm tra đánh giá tốt
* Về định dạng, trình bày:
- Dễ theo dõi, dễ làm theo.

- Sắp xếp trật tự một cách logic.
- Phân chia thành các phần phù hợp.
* Về ngơn ngữ.
- Hƣớng dẫn chính xác, đơn giản.

- 23 -


- Khơng gây nhầm lẫn trong bất kì trƣờng hợp nào.
* Về các tiêu chí, dấu hiệu:
- Chứng cứ chấp nhận đƣợc đều có liên quan đến các tiêu chí đã đề ra.
- Giải thích rõ, có thể đạt đƣợc năng lực thực hiện nhƣ thế nào.
- Bao quát đƣợc các phƣơng pháp thu thập tất cả các chứng cứ đã dự định.
1.1.4.2 Các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT [21]
Trên cơ sở lí luận về KTĐG, có thể đánh giá KQHT của SV thơng qua 3
nhóm PP chính là quan sát, viết và vấn đáp.

Các PP kiểm tra và đánh giá

Kiểm tra quan sát

Quan sát
thƣờng
xuyên

Bài
viết

Quan sát
sự trình

diễn của
SV

Tiểu
luận

Kiểm tra viết

Trắc
nghiệm
khách
quan

Trắc
nghiệm tự
luận

Luận
văn

Kiểm tra vấn đáp

Vấn
đáp thuần
tuý

Nhiều

Đúng


lựa
chọn

sai

Ghép
đôi

Vấn đáp
kết hợp

Điền
khuyết

Sơ đồ 1.1 Các phương pháp kiểm tra đánh giá [21]
a) Nhóm 1 . Kiểm tra đánh giá bằng quan sát
Thông qua việc quan sát GV có thể kiểm tra các hành động, lời nói, thái độ
của SV và ghi chép để lấy tƣ liệu đánh giá.
Trong nhóm PP này có thể tách ra hai nhóm nhỏ:
- Quan sát thƣờng xuyên: GV quan sát, theo dõi quá trình học tập, hoạt động
của SV trong một giai đoạn nhất định. Mọi thông tin đƣợc ghi vào nhật kí hoặc
phiếu (bảng) kê để lấy tƣ liệu đánh giá.

- 24 -


- Quan sát sự trình diễn của SV: GV quan sát, theo dõi SV trình diễn về một
chủ đề nhất định trong khoảng thời gian ngắn nhất định. Các thông tin có thể ghi
vào bảng kê hoặc đƣợc GV ghi nhớ và xử lí ngay trong q trình quan sát sau đó
GV tổng hợp các thơng tin và đƣa ra quyết định để đánh giá.

b) Nhóm 2 . Kiểm tra đánh giá viết
SV thể hiện trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trên bài viết theo những vấn
đề do GV đƣa ra. Thực hiện bài làm dƣới sự giám sát của GV trong khoảng thời
gian nhất định hoặc làm ở nhà với khoảng thời gian khá dài. PP này có thể kiểm tra
đồng loạt nhiều SV trong khoảng thời gian hạn chế nhất định.
Trong nhóm PP này lại có 2 cách phân nhóm nhƣ sau:
* Theo hình thức:
- Kiểm tra viết trên lớp: SV làm bài kiểm tra dƣới sự giám sát của GV, thời
gian làm bài có thể là 15, 45, 60, 90, 120 hoặc 180 phút, dạng bài làm có thể là
TNKQ hoặc trắc nghiệm tự luận.
- Kiểm tra viết ở nhà: SV tự lực làm bài ở nhà, thời gian khá dài, dạng bài
chủ yếu là trắc nghiệm tự luận.
- SV tự đánh giá: Là phƣơng pháp SV tự nhận xét đánh giá bản thân theo
những tiêu chí nhất định do GV hoặc các cấp quản lí đề ra. PP này dùng trong đánh
giá đạo đức, đánh giá tinh thần thái độ học tập, tu dƣỡng của SV.
* Theo tích chất của bài viết và sự đánh giá:
- Trắc nghiệm tự luận: SV tự diễn đạt vấn đề, việc đánh giá có phụ thuộc vào
chủ quan ngƣời chấm. Nhóm này lại phân ra 3 loại : Bài viết, bài tiểu luận, bài luận
văn.
- Trắc nghiệm khách quan: SV chủ yếu đánh giá vào các chỗ cần lựa chọn
hoặc điền từ vào chỗ trống ... việc đánh giá này khá khách quan, phụ thuộc vào đáp
án đã đƣợc xây dựng. Trong nhóm này lại chia ra làm 4 loại: nhiều lựa chọn, đúng
sai, ghép đôi và điền khuyết.

- 25 -


×