TIỂU LUẬN
MƠN: QUẢN LÝ BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI VÀ TRUYỀN THƠNG QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG VÀ MƠ HÌNH QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
0
MỞ ĐẦU
Thông tin đối ngoại là một bộ phận không thể tiếu trong công tác đối
ngoại và tư tưởng của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Trong bối cảnh tồn
cầu hóa, hội nhập quốc tế, thơng tin đối ngoại càng được chú trọng, quan tâm.
Hoạt động này nhằm giúp người dân và chính phủ các quốc gia trên thế giới,
người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam hiểu về đất nước và
con người Việt Nam, đồng thời giúp nhân dân ta nhận thức rõ hơn về thế giới.
Hiện nay, Việt Nam có quan hệ ở các mức độ khác nhau với hơn 220
chính đảng trên tồn thế giới, các đoàn thể và tổ chức nhân dân ta giữ mối liên
hệ với hàng trăm tổ chức nhân dân, tổ chức phi chính phủ quốc gia và quốc tế.
Điều này thể hiện sự hội nhập nhanh chóng, sâu rộng của Việt Nam vào đời
sống quốc tế.
Đi cùng xu thế hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, nhu cầu
cung cấp thông tin từ Việt Nam ra thế giới và đưa thế giới đến với Việt
Nam ngày càng lớn và cấp thiết. Nhận thức được vấn đề này, Đảng và Nhà
nước dành nhiều quan tâm cho hoạt động thơng tin đối ngoại, theo đó các
cơ quan, tổ chức, các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, các tập
thể và cá nhân đã tiến hành hoạt động thơng tin đối ngoại dưới nhiều hình
thức phong phú, đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Tuy nhiên, hoạt động
thông tin đối ngoại thời gian qua cũng bộc lộ khơng ít tồn tại, khuyết điểm
cần nhanh chóng khắc phục để đáp ứng kịp thời những yêu cầu và nhiệm
vụ ngày càng cao, ngày càng khó khăn của q trình hội nhập quốc tế, của
sự nghiệp đổi mới đất nước.
1
NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
1.1. Khái niệm “thông tin đối ngoại”
Thông tin là tin tức, thông báo, tri thức về một sự vật, sự việc hay một
hiện tượng được chứa đựng trong các hình thức nhất định, được tiếp nhận, lựa
chọn và sử dụng qua các phương thức thích hợp.
Hiện nay, chưa có định nghĩa thông nhất về thông tin đối ngoại, tuy
nhiên có thể tiếp cận khái niệm này theo hai cách:
- Thông tin đối ngoại là một dạng thông tin: Thông tin đối ngoại trong
trường hợp này được hiểu là tin tức, thông báo, tri thức về một sự vật hay một
hiện tượng được chứa đựng trong các hình thức nhất đinh, được tiếp nhận, lựa
chọn và sử dụng trong công tác đối ngoại. Thông tin đối ngoại bao gồm
những thông tin trong nước và quốc tế được dùng trong quá trình hoạt động
đối ngoại.
- Thơng tin đối ngoại là một lĩnh vực hoạt động: Thông tin đối ngoại là
một bộ phận không thể thiếu của công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta
nhằm làm cho các nước, người nước ngoài, người Việt Nam sinh sống và làm
việc ở nước ngoài hiểu về đất nước, con người Việt Nam, trên cơ sở đó tranh
thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới, sự đóng góp của cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tóm lại, thơng tin đối ngoại có thể được hiểu là những hoạt động chủ
động cung cấp thông tin có định hướng nhằm phổ biến các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về chính sách đối ngoại, văn hóa, lịch sử, đất
nước và con người… của một quốc gia, một dân tộc. Thơng tin đối ngoại
ngồi hình thức được tun truyền thơng qua các phương tiện truyền thơng
đại chúng, cịn được thực hiện qua các cuộc triển lãm, giao lưu…với những
nội dung cần được quảng bá.
2
Thơng tin đối nội và thơng tin đối ngoại có mối quan hệ chặt chẽ, đan
xen và gắn kết với nhau. Làm tốt công tác thông tin đối nội cũng có nghĩa là
làm tốt thơng tin đối ngoại và ngược lại. Bởi, nếu làm tốt thông tin đối nội sẽ
dẫn đến việc người dân trong nước hài lòng, đồng thuận với những chính
sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước, như thế sẽ dễ dàng thông tin tuyên
truyền đến các nước khác trong khu vực và thế giới. Cần lưu ý rằng, trong
thông tin đối nội luôn ẩn chứa thông tin đối ngoại, vì thế người làm cơng tác
thơng tin cần lấy thông tin đối nội làm gốc.
Thông tin đối ngoại ln có vị trí quan trọng trong việc phát huy sức
mạnh tổng hợp của cuộc đấu tranh chính nghĩa, tranh thủ sức mạnh của sự
hợp tác và hỗ trợ quốc tế để giành thắng lợi ngày càng to lớn hơn. Trong xu
thế hội nhập quốc tế hiện nay, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát
triển mà không mở cửa, giao lưu với các nước khác trên thế giới. Một trong
những vận động mang tính quy luật của quan hệ quốc tế là sự cùng phụ thuộc
giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng. Các quốc gia vừa đấu tranh,
vừa hợp tác với nhau để thực hiện mục đích đối ngoại của mình.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về thông tin đối ngoại
Công tác thông tin đối ngoại là một bộ phận rất quan trọng trong công
tác tuyên truyền, công tác tư tưởng của Đảng và là nhiệm vụ thường xuyên,
lâu dài. Thực hiện công tác thông tin đối ngoại là nhiệm vụ tất cả hệ thống
chính trị, trước hết là của các cơ quan chuyên trách thông tin đối ngoại, các cơ
quan báo chí, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, sự quản lý của Nhà nước. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, huy
động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong hoạt động thông tin đối
ngoại. Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vừa là đối tượng vừa là
nguồn lực của công tác thông tin đối ngoại. Gắn kết chặt chẽ giữa thông tin
đối ngoại và thông tin đối nội, giữa đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước
và đối ngoại nhân dân trong hoạt động thông tin đối ngoại. Bám sát, phục vụ
3
triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của đất nước,
bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung và hình thức thơng tin, đa dạng hóa phương
thức thực hiện hoạt động thơng tin đối ngoại, thực hiện tốt phương châm
“chính xác, kịp thời, sinh động, phù hợp từng đối tượng”. Huy động mọi khả
năng, mọi phương tiện, mọi hình thức cả ở trong nước và nước ngồi để tham
gia cơng tác thơng tin đối ngoại.
Tăng cường đầu tư, nhưng có trọng tâm, trọng điểm về nguồn nhân lực
và tài chính cho cơng tác thơng tin đối ngoại. Hiện đại hóa phương tiện, chú
trọng áp dụng những thành tựu mới nhất của công nghệ thông tin để mở rộng
địa bàn, đối tượng, đi đôi với phát huy các phương thức, biện pháp truyền
thống, nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin đối ngoại.
* Phương châm thực hiện công tác thông tin đối ngoại:
- Tất cả các bộ, ngành, địa phương, các cấp đều có trách nhiệm chỉ đạo
và tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý
của mình.
- Cơng tác thơng tin đối ngoại cần được triển khai tồn diện, rộng khắp
nhưng vẫn cần có trọng tâm, trọng điểm, trước hết là đối với các nước láng
giềng và trong khu vực, cộng đồng người Việt nam ở nước ngồi, ưu tiên
cung cấp thơng tin đúng định hướng cho người nước ngoài đến Việt Nam sinh
sống, làm việc, du lịch, học tập.
- Tổ chức, phối hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp lực lượng làm công
tác thông tin đối ngoại.
* Phương hướng đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại:
- Nỗ lực nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, nhất là các cơ
quan quản lý nhà nước và các cơ quan chuyên trách làm công tác thông tin
đối ngoại về tầm quan trọng của công tác này trước mắt cũng như lâu dài.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương trong tổ chức, chỉ
đạo thực hiện và quản lý hoạt động thông tin đối ngoại nhằm phát huy tối đa
4
mọi khả năng tạo nên sức mạnh tổng hợp đẩy mạnh và mở rộng công tác
thông tin đối ngoại.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương trong tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và quản lý hoạt động thông tin đối ngoại nhằm phát huy tối đa mọi
khả năng tạo nên sức mạnh tổng hợp đẩy mạnh và mở rộng công tác thông tin
đối ngoại.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, có trọng tâm,
trọng điểm để phục vụ công tác thông tin đối ngoại, chú ý đầu tư cho các cơ
quan báo chí, truyền thông đại chúng.
1.3. Những yêu cầu cơ bản của công tác thông tin đối ngoại hiện
nay
1.3.1. Nhiệm vụ của công tác thông tin đối ngoại hiện nay
- Thông tin những thành quả của sự nghiệp đổi mới đất nước, giúp nhân
dân thế giới biết đến và hiểu rõ công cuộc xây dựng đất nước hịa bình của
chúng ta.
- Thơng tin về chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế. Thơng tin về chủ trương chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
khác nhau trên tinh thần Việt nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu
vực. Quảng bá chính sách thu hút đầu tư, tài trợ, các hoạt động thương mại, sự
giúp đỡ trên các lĩnh vực khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa của quốc tế.
- Thơng tin chính sách đại đồn kết tồn dân tộc, chính sách dân tộc,
chính sách tơn giáo, mở rộng dân chủ xã hội đi đôi tăng cường kỷ cương trật
tự. Kịp thời và sắc bén đấu tranh phê phán luận điệu của các thế lực xấu.
- Thông tin các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Trong
đó cần chú trọng các hoạt động đối ngoại lớn của lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
các cuộc viếng thăm của lãnh đạo nước ngoài đến Việt Nam, làm nổi bật
những phương hướng lớn trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam.
5
- Thơng tin về chính sách hịa hiếu của Việt Nam với các nước láng
giềng và khu vực, sự hội nhập và vai trị tích cực của Việt Nam trong ASEAN.
Làm cho dư luận thế giới hiểu rõ chủ quyền của Việt Nam trên các vùng đất,
vùng trời và vùng biển, đấu tranh bảo vệ chủ quyền của nước ta trên đất liền
và vùng biển đảo.
- Thông tin các hoạt động đối ngoại nhân dân rộng khắp cả nước. Trong
hoạt động hịa bình và hữu nghị, thơng tin đối ngoại có tác dụng tạo ra một
mạng lưới những người bạn Việt Nam ở khắp các châu lục. Thông tin đối ngoại
giúp các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân nước ngồi có điều kiện phát triển
tốt hơn các hoạt động viện trợ nhân đạo, viện trợ phát triển ở Việt Nam.
- Tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế, chống chiến
tranh, bảo vệ hịa bình, thêm bạn bớt thù. Thơng qua hình ảnh và tư tưởng Hồ
Chí Minh, nhân dân thế giới sẽ có tình cảm sâu sắc với Việt Nam.
- Thơng tin tình hình thế giới để bày tỏ tình cảm của nhân dân, lập
trường và thái độ của Chính phủ Việt Nam trước các vấn đề quốc tế. Thông
tin, tuyên truyền để bày tỏ thái độ của ta, nhưng không làm ảnh hưởng quan
hệ ngoại giao tốt đẹp giữa Việt Nam và các nước, không đẩy ta vào thế cô lập
hoặc đối đầu với các nước.
- Tuyên truyền văn hóa nghệ thuật Việt Nam ra nước ngoài để thế giới
hiểu rõ sức sống mãnh liệt của văn hóa và đất nước ta. Đấu tranh ngăn chặn
những văn hóa độc hại, bạo lực, suy đồi, lai căng nhằm bảo vệ những giá trị
to lớn của văn hóa dân tộc.
- Thơng tin cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi. Thơng qua
các phương tiện truyền thơng như phát thanh, truyền hình, internet để giúp
đồng bào bảo tồn các giá trị văn hóa Việt Nam cho các thế hệ, giúp đồng bào
hiểu rõ tình hình đất nước, tham gia thiết thực và tích cực vào sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh cơ lập và làm vơ hiệu hóa âm mưu
của các thế lực cực đoan, phản động chống phá công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
6
1.3.2. Đối tượng của công tác thông tin đối ngoại
- Nhóm đối tượng thứ nhất là nhân dân, chính phủ các nước trên thế
giới. Trước hết là các nước láng giềng, các nước trong khu vực, các nước lớn,
các trung tâm kinh tế - chính trị - xã hội lớn và các nước bạn bè truyền thống.
Đối tượng của công tác thơng tin đối ngoại tập trung vào chính giới, các nhà
kinh doanh, trí thức, đội ngũ người làm báo chí - truyền thơng, những người
có thiện chí với Việt Nam. Họ là những cây cầu nói thế giới với Việt Nam và
ngược lại. Vì vậy, cần đưa thơng tin đến với nhóm đối tượng này thật kịp thời,
chính xác và thuyết phục.
- Nhóm đối tượng thứ hai là người nước ngoài sinh sống, làm việc, học
tập, du lịch tại Việt Nam. Dù thành phần người nước ngoài ở Việt Nam rất
phong phú, đa dạng, đến Việt Nam với các mục đích khác nhau, thời điểm
khác nhau nhưng họ đều có điểm chung là cuộc giai đoạn cuộc sống của họ
gắn bó với đất nước và con người Việt Nam. Đa số đều muốn thu thập nhiều
thông tin về Việt Nam.
- Nhóm đối tượng thứ ba là cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi được hình thành từ lâu. Hằng trăm
năm trước đã có người Việt Nam ra nước ngồi sinh sống. Quá trình mở rộng
hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa, những biến động lớn trong đời sống
chính trị, qn sự ở Việt Nam cũng như trên thế giới đã dẫn tới sự hình thành
và lớn mạnh của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Xa Tổ quốc, họ có
nhu cầu thơng tin về đất nước nói chung, về chính sách của Nhà nước đối với
kiều bào. Khi làm họ hiểu đúng tình hình đất nước, họ sẽ tự tin hơn, mạnh dạn
hơn trong quan hệ với nước sở tại và trở thành lực lượng làm thông tin đối
ngoại ngay tại nơi họ cư trú, nơi mà chúng ta rất khó khăn vươn tới trong
nhiều năm qua.
- Nhóm đối tượng nhân dân trong nước. Nhóm này vừa là đối tượng
hướng tới vừa là lực lượng thực hiện công tác thông tin đối ngoại. Trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, nhu cầu thông tin quốc tế của nhân dân trong nước
7
ngày càng tăng. Thơng tin đối ngoại có nhiệm vụ cung cấp thơng tin quốc tế
kịp thời, chính xác, giúp nhân dân trong nước có hiểu biết đúng đắn các sự
kiện, diễn biến phức tạp trong quan hệ quốc tế. Trên cơ sở đó sẽ hiểu hơn các
chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đồng thời có những
phản ứng kịp thời, phù hợp với các sự kiện, diễn biến đó. Cơng tác thơng tin
đối ngoại cũng đấu tranh dư luận nhằm vạch trần các hành động, luận điệu
kích động, chống phá, xuyên tạc của các thế lực thù địch, phản động.
1.3.3. Địa bàn của công tác thông tin đối ngoại
Địa bàn của thông tin đối ngoại bao gồm địa bàn trong nước và ở hầu
khắp các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, châu lục trên thế giới. Cơng tác thơng
tin đối ngoại đã chú trọng thích đáng đến cả địa bàn trong nước và địa bàn
ngoài nước. Trong đó, hoạt động thơng tin đối ngoại coi trọng hơn đến các
nước láng giềng, các nước trong khu vực, bạn bè truyền thống, lâu đời và các
trung tâm chính trị, kinh tế, các nước lớn.
Địa bàn trong nước cũng cần được chú trọng bởi đây là nơi sinh sống,
làm việc, kinh doanh và học tập, du lịch của rất nhiều người nước ngồi.
Thơng tin đối ngoại tại chỗ có rất nhiều thuận lợi về phương tiện truyền tải
nhưng khó khăn về định hướng thơng tin. Có thể nhận thấy, địa bàn, đối
tượng của công tác thông tin đối ngoại rất phong phú, đa dạng nhằm tận dụng
mọi điều kiện thuận lợi để làm thế giới hiểu đúng và kịp thời về tình hình Việt
Nam, tranh thủ mọi sự ủng hộ và giúp đỡ của khắp nơi trên thế giới, quảng bá
hình ảnh Việt Nam và thu hút đầu tư nước ngoài phát triển đất nước.
1.3.4. Lực lượng làm công tác thông tin đối ngoại
Công tác thông tin đối ngoại cần có sự tham gia của đơng đảo các lực
lượng. Tất cả cán bộ, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đồn thể chính trị, xã
hội, các cấp, các địa phương, bộ, ngành và phương tiện truyền thông đại
chúng, các đại sứ quán, cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, các
đoàn Việt Nam ra nước ngoài, học sinh sống ở nước ngoài,…đều phải làm
8
thơng tin đối ngoại, đều phải có trách nhiệm đưa hình ảnh Việt Nam đến
với bạn bè quốc tế.
Nịng cốt của lực lượng làm công tác thông tin đối ngoại vẫn là đội ngũ
cán bộ chuyên trách. Đội ngũ này bao gồm những người có chun mơn
nghiệp vụ, ngoại ngữ, kinh nghiệm và có lịng nhiệt tình, trách nhiệm và tâm
huyết với nghề.
9
Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ MƠ HÌNH QUẢN LÝ THƠNG TIN ĐỐI NGOẠI
TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Thực trạng mạng xã hội ở nước ta hiện nay
Tại Việt Nam, các mạng xã hội bắt đầu du nhập từ những năm 2000
dưới hình thức các trang nhật ký điện tử (blog). Đến nay, có khoảng 443
mạng xã hội được cấp giấy phép hoạt động với khoảng 42 triệu người dùng,
chiếm gần 50% dân số. Trung bình mỗi ngày người Việt Nam vào MXH hơn
2 giờ. Đối tượng sử dụng mạng internet thường xuyên nhất là nhóm lứa tuổi
từ 15-40 tuổi. Nhóm đối tượng này chủ yếu là học sinh, sinh viên và người
lao động. Nhìn chung, họ là những người trẻ, có điều kiện tiếp cận với máy
tính và mạng internet, nhanh nhạy trong việc tiếp thu những tiến bộ khoa học
công nghệ cũng như những trào lưu mới trên thế giới.
Mạng xã hội ở Việt nam hiện nay có hai loại hình, một là do doanh
nghiệp trong nước cung cấp, được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép
hoạt động, bắt buộc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; hai là, các
mạng xã hội do doanh nghiệp nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt
Nam, hoạt động khơng có giấy phép (vì khơng lập văn phịng đại diện tại Việt
Nam), do đó việc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam rất hạn chế.
Với con số ước tính khoảng 48 triệu người sử dụng mạng xã hội ở Việt
Nam hiện nay, bất kỳ người dùng mạng xã hội nào cũng có thể tạo ra một “cơ
quan truyền thông” của cá nhân mình. Từ đó, hình thành nên một lực lượng
"báo chí công dân" trên mạng xã hội, “cạnh tranh” quyết liệt với báo chí
chính thống về độ nhanh nhạy, cập nhật thông tin, đặc biệt trong một số vấn
đề, vụ việc nhạy cảm, phức tạp. Bên cạnh đó, với tính năng "chia sẻ", "bình
luận" và "lan truyền" thơng tin rất tiện lợi, nhanh chóng, mạng xã hội đang trở
thành nơi hình thành các luồng dư luận lớn tác động mạnh mẽ đến đời sống
xã hội. Những người nổi tiếng hoặc những diễn đàn lớn trên mạng xã hội có
10
hàng chục ngàn người kết bạn và hàng trăm ngàn người đăng ký theo dõi. Các
thế lực thù địch, các phần tử cơ hội cũng xác định mạng xã hội là “mặt trận
chính” để thực hiện các hoạt động tuyên truyền chống phá Đảng, Nhà nước ta.
Ngoài ra, kết quả khảo sát về thời gian sử dụng mạng xã hội tại thời
điểm năm 2017 của thanh, thiếu niên được cũng phần nào cho thấy sự phổ
biến của các trang mạng xã hội trong đời sống sinh hoạt, học tập và làm việc
của giới trẻ: phần lớn thanh, thiếu niên đã sử dụng mạng xã hội trên 4 năm
(43,8%), chiếm tỷ lệ cao thứ hai là từ 2-4 năm (34,2%), từ 1-2 năm (17,5%)
và dưới 1 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,5%).
Trong khi đó thực tế hiện nay, 443 mạng xã hội trong nước đã được cấp
phép hoạt động, nhưng lượng người sử dụng thấp, mức độ tác động, ảnh
hưởng xã hội thấp. Các trang mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên
giới vào Việt Nam tuy ít, nhưng số lượng người sử dụng rất nhiều, tính tương
tác cao, mức độ tác động, ảnh hưởng xã hội rất lớn.
Những con số thống kê của The Research Service đã chỉ ra rằng,
Facebook và YouTube hiện đang chiếm lĩnh thị trường mạng xã hội tại Việt
Nam. Đây cũng là 2 mạng xã hội phổ biến và chiếm thị phần lớn nhất trên
bình diện thế giới.
Những mạng xã hội như Facebook đang rất phổ biến trong giới trẻ song
do nhu cầu và mục đích sử dụng hết sức đa dạng của người dùng nên hầu hết
mỗi người đều đang dùng ít nhất hai mạng xã hội song song. Theo kết quả
khảo sát của bộ thông tin và truyền thông năm 2019, Youtube với tính năng hỗ
trợ xem và chia sẻ video hiện là trang mạng có lượng người dùng lớn thứ hai
ở Việt Nam sau Facebook (56,3%); đứng thứ ba là Instagram (24,5%) chuyên
xem và chia sẻ ảnh; Zingme (16,8%) hỗ trợ chơi game, nghe nhạc trực tuyến;
các mạng Viber, Zalo chiếm tỷ lệ 10% và sau cùng là các mạng xã hội chiếm
tỷ lệ thấp về người dùng như Twitter, Myspace, Gov.vn
Tuy nhiên tại Việt Nam, bên cạnh sự phổ biến của Facebook và
YouTube, một doanh nghiệp nội là Zalo hiện có khoảng 40 triệu người sử
11
dụng hàng tháng. Đây là một con số đáng kể khi tổng lượng người sử dụng
Zalo chiếm tới một nửa dân số Việt Nam và bằng gần 70% số người sử dụng
Facebook.
Thực tế này khơng chỉ có ở phần lượng mà còn tồn tại cả ở phần chất.
Những số liệu thống kê đã chỉ ra rằng, thời gian sử dụng mạng xã hội trung
bình của người Việt Nam là 3,55 giờ trên Facebook. Với Zalo, con số này
không thua kém quá xa khi đạt xấp xỉ 2,12 giờ sử dụng.
Bên cạnh Zalo, cũng cần phải nhắc tới một cái tên khác là Mocha của
Viettel. Sau hơn 3 năm kể từ ngày ra mắt, ứng dụng mạng xã hội này hiện đã
có khoảng 4,5 triệu người sử dụng. Có thể nói rằng, sự xuất hiện, phát triển
nhanh và mạnh mẽ của Zalo và Mocha là những minh chứng sống động cho
khả năng giành giật thị trường của các mạng xã hội Made in Việt Nam trước
những đối thủ lớn như Google hay Facebook.
2.2. Thông tin đối ngoại trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay, công tác thông tin đối ngoại đang trên mạng xã hội đang có
nhiều cơ hội thuận lợi, đồng thời đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Tình
hình khu vực và thế giới đang có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp,
nhiều vấn đề mới, khó dự báo. Tình hình trong nước cũng có những cả thuận
lợi và khó khăn đan xen. Các thế lực xấu đang quyết liệt đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, chống phá Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, trong đó đặc
biệt chú trọng sử dụng mạng xã hội. Trên thực tế, chúng ta đang gặp khơng ít
khó khăn, thách thức trong quá trình tổ chức, quản lý, điều hành thông tin do
tác động mặt trái của mạng xã hội. Thông tin trên các trang mạng xã hội, blog
cá nhân mang tính cá nhân có nguồn gốc khơng đáng tin cậy, việc kiểm chứng
sự chính xác khơng đơn giản, trong khi tốc độ phát tán lại rất nhanh chóng,
tiếp cận đơng đảo người đọc, vì vậy có thể gây tác động tiêu cực đến hình ảnh
Việt Nam. Ngồi ra, sự đa dạng, cập nhật liên tục của thông tin trên mạng xã
hội cũng đang khiến số lượng độc giả của các tờ báo truyền thống suy giảm
nhanh chóng, ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến công tác truyền thông đối ngoại
của Đảng và Nhà nước ta.
12
Tuy nhiên, cần phải khẳng định là, mạng xã hội khơng chỉ là thách thức
mà cịn là cơ hội cho các lực lượng làm công tác thông tin đối ngoại. Thông
tin trên mạng xã hội tạo thêm nhiều kênh thông tin đối ngoại, quảng bá hình
ảnh Việt Nam. Phương thức chuyển tải thông tin mới phong phú, đa dạng và
hiệu quả tiếp cận nhiều đối tượng công chúng, phạm vi lan tỏa rộng lớn, khả
năng truyền tải thông tin gần như tức thời, có thể thay đổi chiều hướng dư
luận với một tốc độ nhanh chóng và quy mơ khơng giới hạn. Ngồi ra, thơng
tin, tư liệu cá nhân phong phú trên mạng xã hội cũng là nguồn tham khảo cho
báo chí trong nước về những vấn đề, sự kiện được xã hội quan tâm. Mạng xã
hội còn giúp quảng bá rộng rãi thơng tin từ báo chí chính thống.
2.3. Mơ hình quản lý thơng tin đối ngoại trên mạng xã hội ở Việt
Nam hiện nay
2.3.1. Thực trạng
Trong thời gian qua, Bộ Thông tin và Truyền thông đã triển khai quyết
liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nội dung thông tin trên
mạng xã hội. đặc biệt là những thơng tin đối ngoại, liên quan đến hình ảnh đất
nước và con người Việt Nam, đấu tranh ngăn chặn các thông tin xấu độc, vi
phạm pháp luật.
Ban hành, sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật nhằm
tăng cường quản lý internet và thông tin trên mạng xã hội: Thông tư số
38/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cung cấp thông tin công cộng qua
biên giới làm căn cứ pháp lý để yêu cầu các trang thơng tin điện tử và mạng
xã hội nước ngồi cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào Việt Nam phải tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; tham mưu Chính phủ ban hành
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 1-3-2018 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin
trên mạng, Nghị định số 159/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy
13
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thơng, cơng
nghệ thơng tin và tần số vơ tuyến điện.
Tăng cường xử lý các đối tượng có hành vi sai trái, phát ngôn thiếu
chuẩn mực trên mạng xã hội. Từ năm 2016 đến nay, Bộ Thông tin và Truyền
thông đã chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường xử lý các đối tượng có
hành vi sai phạm, phát ngôn thiếu chuẩn mực trên MXH; phối hợp với lực
lượng công an xử lý các đối tượng tung tin đồn thất thiệt ảnh hưởng đến lợi
ích cộng đồng, an ninh quốc gia…
Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra các công ty truyền
thông, quảng cáo lớn trong nước nhằm chấn chỉnh hoạt động quảng cáo trên
môi trường mạng, nhất là hoạt động quảng cáo trên các trang mạng nước
ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam như Facebook và Google.
Chủ động đàm phán với Google và Facebook, yêu cầu 2 doanh nghiệp
này phải cam kết và nghiêm túc triển khai việc ngăn chặn, gỡ bỏ các thông tin
phản động, xấu độc trên hai mạng xã hội này khi có u cầu từ phía Chính
phủ Việt Nam.
Kết quả đạt được bước đầu rất tích cực. Các nhãn hàng, công ty quảng
cáo lớn trong nước đều thực hiện đúng cam kết với Bộ Thông tin và Truyền
thông không quảng cáo trên những video clip, tài khoản mạng xã hội vi phạm
pháp luật, trên các trang web vi phạm bản quyền. Một số công ty công nghệ
trong nước tích cực tham gia hỗ trợ Bộ trong việc phát hiện và cảnh báo sai
phạm trên mạng.
Google, Facebook đồng ý ngăn chặn, gỡ bỏ rất nhiều nội dung vi phạm
trên hai mạng xã hội; cam kết thiết lập kênh trao đổi trực tiếp tiếp nhận và giải
quyết các yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông một cách nhanh chóng
và hiệu quả hơn. Các cơ quan báo chí vào cuộc mạnh mẽ, tuyên truyền đậm
nét về những kết quả đã đạt được, phê phán các hành vi sai phạm khi sử dụng
mạng xã hội, vạch trần âm mưu, thủ đoạn lợi dụng internet và mạng xã hội để
chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, cũng như làm rõ những
14
hoạt động kinh doanh vi phạm pháp luật Việt Nam của các trang mạng nước
ngoài cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào Việt Nam.
Những biện pháp quyết liệt được Bộ Thông tin và Truyền thông triển
khai thời gian qua đã mang lại một số kết quả bước đầu khá tích cực, tuy
nhiên, vẫn cịn rất nhiều khó khăn, thách thức đã và đang đặt ra. Trong đó,
đáng chú ý là:
Một là, mơ hình quản lý thơng tin trên mạng vẫn theo cách thức quản lý
báo chí truyền thống, bộc lộ nhiều bất cập.
Hiện nay, các mạng xã hội nước ngoài như Facebook, Youtube,
Twitter,... liên tục cập nhật, bổ sung các tính năng mới, trong đó đáng chú ý
nhất là các tính năng: live stream (truyền hình trực tiếp); messenger (tích
hợp đầy đủ các tính năng quay phim, chụp ảnh, gọi thoại, gọi video, nhắn
tin bằng chữ hoặc âm thanh, gửi tài liệu, hình ảnh...); tạo nhóm kín để trao
đổi; gợi ý nội dung tương tự nội dung người dùng quan tâm hoặc thích xem
(tính năng "Suggest" trên Youtube); hiển thị nội dung theo mối quan tâm
của từng nhóm đối tượng cụ thể (tính năng tài trợ quảng cáo "Sponsored"
của Facebook); đọc tin nhanh ("Instant Article” của Facebook); chia sẻ lợi
nhuận quảng cáo đối với các video clip có nhiều lượt xem (Youtube);
hashtag (có cả trên Facebook, Youtube, cơng cụ giúp nhóm nhiều thơng tin
lại với nhau, khi người dùng nhấn vào một hashtag thì có thể xem được tất
cả những thơng điệp chứa hashtag đó)... Đây là những tính năng giúp cho
việc kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa người dùng mạng xã hội trở
nên rất tiện lợi và bí mật, đồng thời giúp cho các thơng điệp mà người dùng
mạng xã hội muốn chuyển tải đến những người khác vơ cùng dễ dàng và có
độ chính xác rất cao theo từng nhóm đối tượng về độ tuổi, giới tính, quan
điểm chính trị, tơn giáo, sở thích, mối quan tâm chung, công việc, khu vực,
địa điểm...
Trong khi đó, cơng tác chỉ đạo, quản lý của ta hiện nay đang tập trung
nhiều vào báo chí chính thống trong nước; mơ hình chỉ đạo, quản lý thơng tin
15
trên mạng xã hội hầu như dựa theo mơ hình quản lý báo chí truyền thống nên
cịn nhiều bất cập; các giải pháp quản lý chưa đồng bộ, chủ yếu thụ động, xử
lý hậu quả khi sự việc, tin đồn đã xảy ra, chứ chưa chủ động định hướng,
cung cấp thơng tin tích cực, chính thống lên mạng xã hội, nắm bắt và dẫn dắt
dư luận; còn bị động vào sự hợp tác của doanh nghiệp nước ngoài trong việc
ngăn chặn, gỡ bỏ thơng tin vi phạm. Điều đó làm cho công tác quản lý thông
tin không theo kịp với mạng xã hội làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến hình ảnh
của Việt Nam trong truyền thông quốc tế.
Hai là, tin giả, phát ngôn gây thù hận, thông tin xấu độc trên mạng xã
hội đang trở thành vấn nạn toàn cầu. Hiện nay, việc quản lý hiệu quả mạng xã
hội ngăn chặn những mặt trái của nó là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của nhiều nước trên thế giới, khơng chỉ riêng Việt Nam.
Một trong những ngun nhân chính dẫn đến sự phụ thuộc của người
dân nước ta vào các mạng xã hội nước ngoài là do nước ta chưa xây dựng
được một hệ sinh thái số đủ mạnh, với các dịch vụ internet tương tự như
Google, Facebook để nhân dân có nhiều lựa chọn sử dụng.
Ba là, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơng tác
quản lý thơng tin trên MXH cịn bất cập, chưa theo kịp sự phát triển của
thực tế.
Do đặc thù phát triển quá nhanh của công nghệ, của các dịch vụ, nội
dung thông tin trên MXH nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế; chưa cụ thể hóa, bao quát hết các đối tượng
và hoạt động cần quản lý, hành vi sai phạm, chế tài xử lý chưa bảo đảm tính
răn đe.
Trong khi đó, quy trình sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật trên lĩnh vực này theo quy định hiện hành mất khá nhiều thời
gian, dẫn đến việc quy định vừa sửa đổi, bổ sung xong đã bắt đầu lạc hậu, gây
khó khăn cho cơng tác quản lý. Vì vậy, rất cần có cơ chế cho phép thí điểm
chính sách đối với lĩnh vực nội dung số để tháo gỡ khó khăn này.
16
Bốn là, các thế lực thù địch tăng cường lợi dụng internet và mạng xã
hội để thực hiện các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước ta
Các thế lực thù địch đã tăng cường sử dụng những tính năng này của
MXH để không chỉ tung tin giả, tuyên truyền xuyên tạc, nói xấu Đảng, Nhà
nước, chế độ ta như trước đây, mà cịn tiến hành các hoạt động lơi kéo, tập
hợp lực lượng, kích động, dẫn dắt, điều hành các hoạt động biểu tình, bạo
loạn, lật đổ, thực hiện âm mưu “diễn biến hịa bình” tại Việt Nam.
2.3.2. Giải pháp
Thứ nhất, cần thật sự quan tâm coi trọng và có sự đầu tư thích đáng cho
cơng tác quản lý thơng tin trên mạng internet nói chung và mạng xã hội nói
riêng; xây dựng mơ hình quản lý riêng đối với lĩnh vực thông tin trên mạng xã
hội theo hướng phản ứng nhanh, thống nhất, dựa trên những đặc trưng,
nguyên lý hoạt động riêng có của mạng xã hội để có thể đáp ứng các yêu cầu
quản lý trong tình hình mới.
Thứ hai, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp “xây” và “chống”,
trong đó đặc biệt quan tâm đầu tư, xây dựng hệ sinh thái nội dung số trong
nước đủ mạnh để người dân trong nước có thêm nhiều sự lựa chọn sử dụng
dịch vụ; phá thế độc quyền của các nền tảng, dịch vụ của nước ngoài cung cấp
xuyên biên giới vào Việt Nam. Bên cạnh đó, tăng cường triển khai các giải
pháp phịng, chống thơng tin xấu độc, vi phạm pháp luật trên mạng.
Thứ ba, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động cung cấp, sử dụng thơng tin trên mạng
internet nói chung và mạng xã hội nói riêng theo hướng: bổ sung các quy định
cụ thể về hoạt động cung cấp thông tin công cộng xun biên giới vào Việt
Nam; có chính sách hỗ trợ MXH trong nước phát triển; tăng mức chế tài xử
phạt đảm bảo tính răn đe... để các quy định sát với thực tiễn và bảo đảm được
yêu cầu quản lý.
Thứ tư, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt
động quảng cáo trên môi trường mạng như Luật Quảng cáo, Nghị định số
17
181/2013/NĐ-CP, Nghị định số 158/2013/NĐ-CP và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan theo hướng: Phân định cụ thể trách nhiệm quản lý nhà
nước về quảng cáo xuyên biên giới trên môi trường mạng; bổ sung quy định
về trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hoạt động quảng cáo trên
môi trường mạng, đặc biệt là trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động
quảng cáo xuyên biên giới; bổ sung các điều kiện kinh doanh đối với các
doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại
Việt Nam; bổ sung quy định về kiểm duyệt nội dung quảng cáo và chịu trách
nhiệm đối với vị trí hiển thị quảng cáo trên môi trường mạng; tăng mức chế
tài xử phạt đảm bảo tính răn đe đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động
kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới.
Thứ năm, nghiên cứu xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội
dành cho các nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng mạng xã hội Việt Nam
nhằm phát huy vai trò, thế mạnh của các doanh nghiệp và cộng đồng mạng
trong việc chung tay với Nhà nước xây dựng một môi trường mạng xã hội
lành mạnh, an toàn tại Việt Nam. Đây sẽ là bộ quy tắc khung cơ bản để các cơ
quan, tổ chức, hiệp hội có liên quan có thể triển khai xây dựng bộ quy tắc ứng
xử riêng mang tính đặc thù, chuyên ngành, phù hợp với các đối tượng điều
chỉnh cụ thể.
Thứ sáu, công tác quản lý thông tin trên mạng internet nói chung và
mạng xã hội nói riêng liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều bộ, ngành tại
Việt Nam. Do đó, để có thể quản lý hiệu quả, cần có sự vào cuộc mạnh mẽ và
có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ, ngành có liên quan; giữa bộ,
ngành với các địa phương. Đồng thời cũng cần có sự phân định trách nhiệm
rõ ràng giữa các bộ, ngành, địa phương để các đơn vị chủ động trong cơng tác
quản lý của mình./.
18
KẾT LUẬN
Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước, thơng tin đối
ngoại ln ln có vị trí quan trọng trong việc phát huy sức mạnh tổng hợp
của cuộc đấu tranh chính nghĩa của chúng ta, phát huy sức mạnh nội lực, tận
dụng tối đa sức mạnh của sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế, giành thắng lợi ngày
càng to lớn hơn. Nhờ làm tốt công tác thông tin đối ngoại mà thế giới hiểu
được về Việt Nam, vị trí địa lý, lịch sử, truyền thống tốt đẹp, u hịa bình của
dân tộc Việt Nam, qua đó đã đồng tình ủng hộ, giúp đỡ, cổ vũ Việt Nam, góp
phần quan trọng vào những thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Hiện nay, sự bùng nổ thông tin mang tính chất tồn cầu đã thúc đẩy sự
phát triển của giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học - kỹ thuật giữa các
quốc gia dân tộc. Thế giới như được thu hẹp lại. Sự phát triển của thơng tin
ngày càng đóng góp lớn hơn vào q trình phát triển nhân loại, xóa bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các quốc gia. Thơng tin chính là chiếc cầu nối trong sự
giao lưu giữa các quốc gia, là phương tiện giúp cho sự hiểu biết lẫn nhau giữa
các cộng đồng. Với đặc thù nhiều đối tượng phức tạp và đa dạng, chủ yếu là
người nước ngoài, bao gồm nhiều loại tầng lớp, giai cấp, thành phần xã hội
với trình độ nhận thức, hiểu biết khác nhau và có mối quan tâm khác nhau đến
Việt Nam, công tác thông tin đối ngoại chỉ có thể tiến hành một cách có hiệu
quả với sự tham gia rộng rãi của tất cả các cơ quan, ban, ngành đoàn thể từ
trung ương đến địa phương, gồm các tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều
thành phần kinh tế và đông đảo nhân dân.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, u cầu đặt ra
đối với từng cơ quan, từng cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại là phải ý
thức đầy đủ trách nhiệm chính trị - xã hội, thấm nhuần sâu sắc đường lối,
quan điểm của Đảng, không ngừng trau dồi tri thức và năng lực chun mơn.
Từ đó, công tác quản lý thông tin đối ngoại được trên mạng xã hội được triển
khai có hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Thơng báo Kết luận số 85-TB/TW ngày
28/6 của Ban Bí thư về Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng
tác thơng tin đối ngoại trong tình hình hiện nay, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa
IX về nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng, lý luận trong tình
hình mới, Hà Nội.
4. Lê Thanh Bình (2005), Báo chí truyền thơng và kinh tế, văn hóa - xã hội,
Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội.
5. Dương Văn Quảng (2002), Báo chí và Ngoại giao, Nxb Thế giới, Hà Nội.
6. Tạ Ngọc Tấn (2004), Truyền thông đại chúng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
7. Phạm Minh Sơn – Nguyễn Thị Quế (2009), Truyền thông đại chúng trong
công tác thông tin đối ngoại của Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Hành chính, Hà Nội.
8. Phạm Minh Sơn (chủ biên – 2011), Thông tin đối ngoại Việt Nam – một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
9. Bùi Thị Vân, Tổ chức thông tin cho Việt Kiều trên kênh VTV4, Luận văn
thạc sĩ Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2011
20
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ THƠNG TIN ĐỐI
NGOẠI.............................................................................................................2
1.1. Khái niệm “thơng tin đối ngoại”................................................................2
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về thông tin đối ngoại.....................3
1.3. Những yêu cầu cơ bản của công tác thông tin đối ngoại hiện nay.............5
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ MƠ HÌNH QUẢN LÝ THƠNG TIN ĐỐI
NGOẠI TRÊN MẠNG XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY......................10
2.1. Thực trạng mạng xã hội ở nước ta hiện nay.............................................10
2.2. Thông tin đối ngoại trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay....................12
2.3. Mơ hình quản lý thơng tin đối ngoại trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện
nay...................................................................................................................13
KẾT LUẬN....................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................20
21