Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Phân tích CPSX kinh doanh và các biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại công ty dệt may Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.45 KB, 64 trang )

lời mở đầu
Những năm qua, hoà cùng công cuộc đổi mới và phát triển chung của đất nớc,
các doanh nghiệp đã không ngừng cải thiện và hoàn chỉnh mình. Mỗi doanh nghiệp
hoạt động kinh tế đều là một tế bào góp phần đa đất nớc đi lên, là nơi trực tiếp sản xuất
và cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng
của toàn xã hội.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay cùng với sự phát triển ngày càng đi
lên của xã hội, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề chi phí và giá thành sản
phẩm, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Muốn đạt đợc các mục tiêu hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình thì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Vì
vậy chi phí và giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng, nó phản
ánh mọi mặt sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Thời kỳ trớc đây, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chỉ tiêu đánh giá sản phẩm
đợc coi là một chỉ tiêu có tính pháp lệnh của nhà nớc. Từ khi chuyển nền kinh tế nớc ta
sang cơ chế thị trờng nhiều thành phần cạnh tranh, các doanh nghiệp chuyển sang hoạt
động sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc tự chủ, việc tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ
giá thành sản phẩm là một mục tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mức độ hạ giá
thành phản ánh trình độ sử dụng phù hợp, tiết kiệm nguyên vật liệu, khả năng vận dụng
máy móc thiết bị, trình độ áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, khả năng quản lý kinh
tế tài chính và chiến lợc gía cả của doanh nghiệp. Do đó, việc phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm sẽ quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải làm thế nào để chi phí tối
thiểu nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm, đó là một vấn đề đòi hỏi tất cả các
doanh nghiệp phải quan tâm.
Là một doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may Việt Nam, trong những năm qua
công ty Dệt may Hà Nội (HANOSIMEX) đã có nhiều đóng góp vào sự phát triển của
ngành. Quá trình hình thành, phát triển và những thành quả của Công ty không tách rời
sự quản lý của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, đồng thời đó cũng là thành quả từ
quá trình lao động hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Sau thời gian thực tập tại Công ty và đi sâu tìm hiểu, em đã đợc tiếp cận với vấn
đề để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Em xin lựa chọn đề tài: Phân tích


chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại Công ty
Dệt may Hà Nội. Bằng các kiến thức đã học và việc đi thực tế ở Công ty em xin trình
bày đồ án gồm các phần sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành sản phẩm.
Chơng II: Giới thiệu khái quát chung về Công ty Dệt may Hà Nội.
Chơng III: Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và biện pháp hạ giá
thành sản phẩm sợi tại Công ty Dệt may Hà Nội.
chơng i: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành
1.1.Các khái niệm cơ bản về chi phí và giá thành
1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì doanh nghiệp cần
phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định để có các yếu tố đầu vào. Doanh nghiệp cần
ba yếu tố cơ bản nhất là:
- T liệu lao động: Nhà xởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác,...
- Đối tợng lao động: Nh nguyên vật liệu, nhiên liệu,...
- Nhân công lao động đó là con ngời tự bỏ sức lực và trí tuệ.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chỉ ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng với việc sử dụng
TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ, tơng ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên
liệu là những chi phí về nguyên nhiên vật liệu. Tơng ứng với việc sử dụng lao động là
chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ...
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi
phí trên đều đợc biểu hiện bằng tiền.
Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp có
sự khác nhau và nó đã hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng.
Những chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để cấu thành nên giá trị của sản phẩm
dịch vụ bao gồm 3 bộ phận:
C+V+M

Trong đó:
C: Toàn bộ t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trinh sản xuất.
V: Là chi phí về hao phí lao động sống, là khoản chi để trả lơng và các khoản
khác kèm theo cho ngời lao động.
M: Là giá trị mới tăng thêm trong quá trình hoạt động.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong quá
trình tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng để phục vụ cho
quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh phải đợc tính toán tập
hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ
những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí
sản xuất trong kỳ.
1.1.2.Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm, dịch vụ là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp bao gồm những chi
phí sản xuất có liên quan đến việc chế tạo và hoàn thành một loại, một lợng sản phẩm,
dịch vụ nhất định.
Có thể nói chỉ tiêu này là một tấm gơng phản ánh toàn diện chất lợng công tác
của doanh nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, trình
độ quản lý...
Từ những yếu tố đầu vào có đợc nhờ các khoản chi phí bỏ ra, doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả đầu ra là các sản phẩm hoặc dịch vụ.
Theo yêu cầu phục vụ cho các mục đích kinh tế khác nhau, ngời ta cần phải tính đợc chi
phí bỏ vào để sản xuất ra các sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể đó. Nói cách khác cần phải
tiến hành phân bổ tổng chi phí (trả cho các yếu tố đầu vào) cho từng đơn vị sản phẩm
hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất và tiêu thụ đợc.
Tính giá thành có một ý nghĩa rất lớn đối với mọi doanh nghiệp, chỉ khi tính
đựoc giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể tính đựoc hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình từ đó có đợc những quyết định đúng đắn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo. Việc tính giá thành giữ vai trò quan trọng trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy chúng ta đề cập đến các
chức năng và ý nghĩa của giá thành trong những phần tiếp theo.

1.1.3. Mối quan hệ giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất
Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sảnnphẩm đều có điểm giống
nhau đó là đều là các lao động sống, lao động vật hoá và các chi tiêu khác của
doanh nghiệp song giữa chúng lại có điểm khác nhau.
Thực chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của
một quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí các nguồn lực huy
động vào sản xuất còn giá thành sản phẩm lại phản ánh mặt kết quả sản xuất. Chi
phí sản xuất đề cập đến các hao phí trong một kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
nói đến mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm đã hoàn
thành trong một kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
1.2.Cách phân loại chi phí và giá thành
1.2.1.Phân loại chi phí
Để phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác nhau ngời ta tiến hành phân loại chi
phí theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trên góc độ quản lý tài chính, ngời ta quan tâm
đến nhu cầu vốn và hiệu quả sử dụng vốn, do đó trong một kỳ kế toán doanh nghiệp
phải hệ thống đợc số liệu về chi phí theo 2 cách phân loại sau:
a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu (hình thái ban đầu của chi phí)
Theo cách này những chi phí có cùng nội dung kinh tế ban đầu (xuất phát từ một
nguồn lực) đợc xếp chung vào một loại gọi là yếu tố chi phí không kể nguồn lực đó
đợc dùng cụ thể vào việc gì của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố này bao gồm giá thực tế của nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, dụng cụ, phụ tùng, bán thành phẩm (tất cả đều
là mua ngoài) đã đợc đa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.Yếu tố chi phí nhân công: Thể hiện số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc
sử dụng nhân công vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm toàn bộ tiền lơng và
các khoản phụ cấp, các khoản thởng có tính chất lơng, các khoản trích theo lơng theo
chế độ quy định nh: BHXH, BHYT, KPCĐ của những cán bộ công nhân viên tham gia

vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3.Yếu tố chi phí khấu hao: Bao gồm tổng số khấu hao của toàn bộ TSCĐ sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
4.Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm số tiền phải trả cho việc sử dụng
các dịch vụ mua ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
5.Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các khoản tiền doanh nghiệp đã trả hoặc sẽ phải trả
trực tiếp dới hình thái gía trị cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
(VD: trả lãi vay, thuế phải nộp, công tác phí, chi phí tiếp khách, hội họp...).
Việc hệ thống chi phí theo yếu tố có tác dụng chi biết để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh với quy mô nh kỳ báo cáo, doanh nghiệp cần huy động đa vào sử
dụng những nguồn lực nào? mỗi nguồn lực là bao nhiêu? trên cơ sở đó lập kế hoạch
cung ứng vật t, lập dự toán chi phí, lập kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu
động cho kỳ tiếp theo.
b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo địa điểm phát sinh):
Theo cách này những nguồn lực đợc sử dụng vào cùng một mục đích (cùng một
việc) thì đợc xếp chung vào một loại gọi là khoản mục chi phí, không kể hình thái ban
đầu của nguồn lực là gì. Theo quy định, có 5 khoản mục sau:
1.Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm giá thực tế của nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu (có thể mua ngoài hay tự chế), bán thành phẩm mua
ngoài tham gia trực tiếp vào công nghệ chế biến sản phẩm (sau khi đã trừ giá trị phế
liệu thu hồi).
2.Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp
có tính chất lơng, tiền thởng thờng xuyên, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
quy định, lơng phép trích trớc (nếu có) của công nhân trực tiếp sản xuất.
3.Khoản mục chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí
về tổ chức và quản lý những chi phí chung khác phát sinh ở bộ phận sản xuất (phân x-
ởng, công trờng, đội sản xuất...). Nói cách khác đó là những chi phí còn lại phát sinh ở
bộ phận sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Về nội dung thì khoản mục này bao gồm các điều khoản sau:
Chi phí nhân viên phân xởng: Bao gồm tiền lơng, cáckhoản phụ cấp có tính chất

lơng, các khoản tiền thởng trong lơng , các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo l-
ơng của những cán bộ công nhân viên gián tiếp ở bộ phận sản xuất.
Chi phí vật liệu: Gồm giá thực tế của vật liệu sử dụng ở bộ phận sản xuất nhng
không tham gia trực tiếp vào công nghệ chế biến sản phẩm. VD nh chi phí công cụ cho
sửa chữa thanh lý TSCĐ...
Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm giá trị (hoặc một phần giá trị) dụng cụ đồ dùng
sử dụng cho sản xuất và quản lý bộ phận sản xuất trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm tổng số khấu hao của toàn bộ tài sản cố định
dùng sản xuất trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua vào: Số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài đã sử dụng vào
sản xuất trong kỳ.
Chi phí bằng tiền: Gồm các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất trực tiếp dới
hình thái giá trị nh tiếp khách, hội họp, chè nớc, văn phòng phẩm....
4.Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí về tổ chức và quản
lý hành chính, quản lý kinh tế và những chi phí chung khác trong phạm vi toàn doanh
nghiệp.
Về nội dung, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng bao gồm những điều khoản
sau:
Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các chi phí về tiền lơng, các khoản phụ cấp
và các khoản trích theo lơng (trích BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân viên thuộc
bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu quản lý: gồm giá thực tế của vật liệu sử dụng cho công việc
quản lý doanh nghiệp nh sửa chữa TSCĐ, dụng cụ công cụ, văn phòng phẩm....
Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh phần giá trị dụng cụ đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý trong kỳ nh bàn ghế, tủ hồ sơ, máy điều hoà, máy tính....
Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm số khấu hao TSCĐ dùng chung toàn doanh nghiệp
nh nhà văn phòng, kho tàng, đờng sá cầu cống, thiết bị quản lý...
Thuế, phí và lệ phí: theo quy định doanh nghiệp đợc tính vào khoản mục này
nh thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế GTGT đối với doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp và các lệ phí toà án, lệ phí trớc, phí cầu phà, quản

lý phí phải nộp cấp trên...
Dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho: dự phòng là tính
trớc các khoản rủi ro có khả năng xảy ra vào chi phí trong kỳ để tạo nguồn bù đắp khi
rủi ro xảy ra. Hiện nay theo quy định doanh nghiêpj đợc tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp hai khoản dự phòng trên.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho khối văn phòng doanh nghiệp trong kỳ nh tiền điện nớc, điện thoại, điện báo,
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê nhà...
Chi phí bằng tiền: gồm các khoản chi phí trực tiếp bằng tiền cho công tác quản
lý chung của doanh nghiệp nh chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay phải
trả...
5.Khoản mục chi phí bán hàng: Là những chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng. Về nội dung, chi phí bán hàng cũng gồm có các điều khoản nh chi phí sản xuất
chung (chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền) nhng không dùng cho sản xuất mà dùng
vào khâu bán hàng. Ngoài ra còn bao gồm điều khoản chi phí bảo hành sản phẩm (gồm
những chi phí sản xuất doanh nghiệp đã bỏ ra để bảo hành hoặc số tiền doanh nghiệp
phải bỏ ra để thuê bảo hành sản phẩm cho khách hàng).
Trong năm khoản mục trên thì 3 khoản mục đầu là chi phí sản xuất, là cơ sở
hình thành nên giá thành sản xuất của sản phẩm và sẽ đợc bù đắp khi mà những sản
phẩm do chúng tạo ra bán đợc. Cũng cần lu ý là chỉ doanh nghiệp sản xuất mới có các
khoản mục chi phí này. Hai khoản mục sau là chi phí ngoài sản xuất tuy không tạo ra
sản phẩm nhng lại là cần thiết cho hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào. Hiện nay,
theo quy định doanh nghiệp không cần phải phân bổ 2 khoản mục này cho sản xuất sản
phẩm (tức không phải đa các chi phí này vào giá thành sản phẩm) và nh vậy các khoản
mục chi phí này trong kỳ phát sinh bao nhiêu sẽ đợc bù đắp hết bấy nhiêu bằng lãi gộp
trong kỳ. Tuy nhiên, trờng hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, sản xuất theo thời
vụ hoặc có doanh thu không đều đặn thì chế độ kế toán vẫn cho phép phân bổ chi phí
quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng vào giá thành sản phẩm hoặc gác lại phân
bổ dần vào chi phí của nhiều kỳ.

Cách phân loại thứ 2 chp phép kiểm tra, phân tích đánh giá đợc tình hình sử
dụng các nguồn lực ở các khâu khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh, tính đợc
giá thành sản phẩm, dịch vụ theo khoản mục, phân tích đợc cơ cấu chi phí, cơ cấu giá
thành và trên cơ sở đó đề ra đợc các biện pháp thiết thực phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh chính là quá trình hệ thống chi
phí lúc đầu theo yếu tố (theo nguồn lực) rồi tuỳ theo yếu tố chi phí đợc dùng vào đâu,
vào khâu nào của quá trình sản xuất kinh doanh mà hệ thống chi phí theo khoản mục.
1.2.2. Các loại giá thành
Chỉ tiêu giá thành cũng đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo
yêu cầu công việc.
a. Giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 3 loại nh sau:
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng dựa trên cơ
sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong cả kỳ kế hoạc,
giá thành sản xuất định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày
đầu tháng) nên giá thành sản xuất định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành sản xuất thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Giá thành đơn vị và tổng giá thành
Cách phân loại này chia chi phí thành 3 loại:
- Giá thành đơn vị: Là giá thành tính cho một loại sản phẩm nhất định. Giá
thành đơn vị sản phẩm dùng để so sánh đối chiếu giá thành của doanh
nghiệp này với các doanh nghiệp khác khi sản xuất cùng loại sản phẩm hoặc
đối chiếu giữa kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích

tìm ra những nhân tố ảnh hởng đến xác định điểm hạ giá thành sản phẩm.
- Tổng giá thành:
c. Giá thành sản xuất và gía thành toàn bộ
- Giá thành sản xuất: là giá thành đợc tính toán trên cơ sở chi phí đã phát sinh
ở bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất nh: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, tính cho những sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Giá thánh sản
xuát của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn và lãi gộp ở các
doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh, liên
quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp. Giá thành toàn
bộ sản phẩm bao gồm: giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy, giá thành toàn bộ của sản
phẩm đợc xác định sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
1.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một tấm gơng phản ánh toàn diện chất lợng công tác của
doanh nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ
quản lý...
Tính giá thành là tính toán, xác định những chi phí sản xuất có liên quan đến
việc chế biến và hoàn thành một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định theo khoản mục.
Khi tính tiến hành tính giá thành, kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ đối tợng
tính giá thành, đơn vị tính giá thành, kỳ tính giá thành và phơng pháp tính giá thành áp
dụng cho doanh nghiệp mình.
Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành cũng có thể là bán
thành phẩm, là chi tiết, cụm chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...
Đơn vị tính giá thành là đơn vị đo lờng về mặt hiện vật đối tợng tính giá thành.
Đơn vị đó phải thống nhất với đơn vị trong kế hoạch giá thành và phải là đơn vị đợc
thừa nhận chung trong nền kinh tế.
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian kế toán hệ thống số liệu về chi phí sản
xuất và khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành và tiến hành tính toán giá thành cho

khối lợng sản phẩm, dịch vụ đó. Kỳ tính giá thành có thể định kỳ: hàng tháng, hàng
quý, nửa năm hoặc một năm. Phơng pháp tính giá thành đợc hiểu theo nghĩa rộng là
trình tự tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tợng tính giá thành, trên cơ sở đó xác định
chi phí sản xuất có liên quan đến đối tợng tính giá thành.
Việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ đợc thực hiện dựa
trên phơng trình sản xuất sau:
Đầu vào của sản xuất = Đầu ra của sản xuất
Trong đó, đầu vào gồm có giá trị sản phẩm dở dang còn lại cuối kỳ trớc khi chuyển
sang kỳ này chế biến tiếp và chi phí sản xuất kỳ này bỏ thêm ra. Các số liệu của
đầu vào có thể xác định đợc thông qua số liệu của sổ sách kỳ trớc chuyển sang và
số liệu hệ thống đợc trong sổ sách kỳ này. Đầu ra gồm giá thành sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang cha chế biến xong trong kỳ này
còn lại cuối kỳ. Nh vậy, để biết đợc từng đầu ra, kế toán phải phân bổ chi phí đầu
vào cho 2 đầu ra. Quy trình tính toán của kế toán là xác định giá trị của sản phẩm
dở dang trớc (nh đã trình bày ở mục trên), phần chi phí đầu vào còn lại sẽ là giá
thành của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất
mà kế toán áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp. Về cơ bản, có 2 phơng pháp
tính giá thành nh sau:
1.3.1. Phơng pháp tính giá thành theo công việc
Phơng pháp này áp dụng trong các trờng hợp sau:
- Sản phẩm có quy trình chế biến giản đơn (còn gọi là 1 bớc). Quy trình công
nghệ giản đơn là quy trình chế biến liên tục khép kính về không gian và thời
gian kể từ khi đa vật liệu chính vào chế biến đến khi ra sản phẩm cuối cùng.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: trớc khi tiến hành sản xuất đã
định đợc khối lợng, mặt hàng cần sản xuất, giá bán của sản phẩm và ngời
mua các loại và lợng sản phẩm đó.
- Doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loại ít,
sản xuất không liên tục, mặt hàng không ổn định, chu kỳ sản xuất này kết
thúc, chu kỳ sau đã có thể sản xuất mặt hàng khác.

Theo phơng pháp này đối tợng tín giá thành là các loại sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ đựợc tập hợp hoặc phân bổ trực tiếp theo các đối tợng tính
giá thành. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất cụ thể của doanh nghiệp mà áp dụng một
trong 2 công thức tính tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ (gọi tắt
là tổng giá thành) sau:
Trờng hợp khối lợng sản phẩm dở dang không có hoặc có ít không
đáng kể (ngành điện, than...)
Trờng hợp khối lợng sản phẩm dở dang có nhiều và biến động nhiều
giữa các kỳ thì để đảm bảo tính giá thành chính xác phải tính đến
chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất trong kỳ+Chênh lệch giữa đầu và cuối kỳ giá trị SPDD
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm với nhiều kích cỡ,
mẫu mã quy cách khác nhau thì để đơn giản cho việc tính giá thành
ngời ta quy các chủng loại khác nhau đó thành các nhóm sản phẩm
(đối tợng tính giá thành là nhóm sản phẩm) và quy đổi các nhóm sản
phẩm ra thành sản phẩm quy chuẩn, trên cơ sở đó tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm của nhóm (ngành giầy da, may mặc, xà
phòng, thuốc lá...).
Tổng số sản phẩm quy chuẩn tính ra trên cơ sở cộng số sản phẩm quy chuẩn của
tất cả các nhóm lại.
Trờng hợp trong cùng một quá trình sản xuất ngoài sản phẩm chính,
doanh nghiệp còn thu đợc sản phẩm phụ thì các công thức tính giá
thành vẫn nh trên nhng phải trừ bớt đi giá trị sản phẩm phụ. Giá trị
sản phẩm phụ ở đây đợc tính theo giá bán tối thiểu của sản phẩm đó
trên thị trờng.
Trong tất cả các trờng hợp trên thì sau khi tính xong tổng giá thành, kế toán tính
tiếp giá thành đơn vị theo công thức sau đây:
Tổng giá
thành của 1
nhóm SP

=
Tổng giá thành
Tổng số SP quy chuẩn
của tất cả các nhóm
x
Số SP quy
chuẩn của
nhóm
Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hàng loạt ít, sản xuất
theo đơn đặt hàng thì chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đơn vị
sản phẩm, theo từng loạt sản phẩm hoặc theo từng đơn đặt hàng. Việc
tính giá thành không thực hiện định kỳ theo kỳ báo cáo mà tiến hành
vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất, khi sản phẩm hoặc loạt sản
phẩm hoặc đơn đặt hàng đợc hoàn thành. Trong trờng hợp này không
cần kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ bởi toàn bộ
chi phí sản xuất tập hợp theo các đối tợng tính giá thành cha hoàn
thành chính là giá trị sản phẩm dở dang. Ngoài ra, cũng thơng không
phải tính giá thành đơn vị.
1.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo giai đoạn
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến sản phẩm
phức tạp kiểu tuần tự. Để tạo ra sản phẩm cuối cùng, vật liệu chính phải trải qua nhiều bớc chế
biến theo một trình tự trớc sau nhất định, sản phẩm của bớc trớc là đối tợng chế biến của bớc
sau. Chu kỳ sản xuất của những doanh nghiệp này thờng dài vị bị gián đoạn về không gian và
thời gian, do đó khối lợng sản phẩm dở dang thờng nhiều và biến động nhiều giữa các kỳ.
So với phơng pháp tính giá thành theo công việc thì phơng pháp này có khác biệt
sau:
- Chi phí sản xuất trớc tiên đợc tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, rồi đợc phân
bổ tiếp cho các loại sản phẩm, dịch vụ mà giai đoạn đó tham gia sản xuất.
Giá thành đơn vị =

Tổng giá thành
Sản lượng hoàn thành
Giá thành SP, loạt SP hoặc
đơn đặt hàng hoàn thành
=
Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được
cho SP, loạt SP hoặc đơn đặt hàng đó
- Đối tợng tính giá thành không chỉ là sản phẩm cuối cùng hoàn thành mà có thể còn là
các bán thành phẩm ( các sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một vài giai đoạn chế
biến nhng cha hoàn thành toàn bộ quy trình chế biến của doanh nghiệp).
- Để đảm bảo tính chính xác của chỉ tiêu giá thành, kế toán nhất thiết phải tính
đến chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang giữa đầu kỳ và cuối kỳ.
- Tổng giá thành của sản phẩm dịch vụ hoàn thành đợc xác định trên cơ sở
tổng hợp chi phí sản xuất của tất cả các giai đoạn có tham gia chế biến khối
lợng sản phẩm, dịch vụ đó.
- Việc tính giá thành thờng tiến hành định kỳ vì những doanh nghiệp có quy
trình này thờng sản xuất liên tục, mặt hàng ổn định.
Tuỳ theo có tính giá thành của bán thành phẩm hay không mà doanh nghiệp có thể
lựa chọn 1 trong 2 phơng án tính giá thành cụ thể:
Phơng án có tính giá thành của bán thành phẩm (gọi tắt là có bán
thành phẩm): Kế toán tính giá thành bán thành phẩm bớc 1 rồi tính
nhập với chi phí sản xuất của bớc 2 để tính tiếp giá thành bán thành
phẩm bớc 2 và cứ nh vậy cho đến bớc cuối cùng.
Phơng án này có thẻ thể hiện nh sau:
Phơng án không tính giá thành của bán thành phẩm (gọi tắt là phơng án
không có bán thành phẩm). Theo phơng án này chi phí sản xuất của các
giai đoạn khác nhau có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành đợc
tính nhập song song với nhau theo từng khoản mục để tính ngay ra giá
thành sản phẩm cuối cùng.
Quá trình tính giá thành thể hiện theo sơ đồ sau:

Chi phí
vật liệu
chính
+
Giá trị
SPDD đầu
kỳ bước 1
Chi phí chế
biến trong
kỳ bước 1
+
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
bước 1
Giá
thành
bán
thành
phẩm bư
ớc 1
_
=
Giá thành
bán thành
phẩm bước 1
chuyển sang
+
Giá trị
SPDD

đầu kỳ
bước 2
Chi phí
chế biến
trong kỳ
bước 2
+
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
bước 2
Giá
thành
bán
thành
phẩm bư
ớc 2
_
=
Giá thành
bán thành
phẩm bước
n-1 chuyển
sang bước n
+
Giá trị
SPDD
đầu kỳ
bước n
Chi phí

chế biến
trong kỳ
bước n
+
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
bước n
Giá
thành
bán
thành
phẩm bư
ớc n
_
=
Chi phí sản
xuất bước 1
của thành
phẩm
Chi phí sản
xuất bước 2
của thành
phẩm
Chi phí sản
xuất bước n
của thành
phẩm
Giá thành
thành phẩm

+
+....+
=
Tính giá thành theo phơng án không có bán thành phẩm đơn giản, thể hiện đợc cơ
cấu giá thành theo từng giai đoạn sản xuất nhng trên sổ sách kế toán không theo dõi
đợc sự di chuyển sản phẩm dở dang giữa các giai đoạn sản xuất với nhau. Do đó
cần theo dõi trên sổ sách chi tiết sự di chuyển bằng hiện vật sản phẩm dở dang
trong quá trình sản xuất.
1.4. Nội dung phân tích giá thành sản phẩm
1.4.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Thông thờng chỉ tiêu giá thánh sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo l-
ờng hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Muốn hạ gí thành sản phẩm nâng cao chất lợng
công tác (chất lợng công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất-kinh doanh), có thể tiến hành
đánh giá chugn tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm thông qua tỷ lệ %
thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá.
Nếu gọi
Q
0j
, Q
1j
là số lợng sản phẩm j sản xuất kỳ kế hoạch và kỳ thực tế;
Z
0j
, Z
1j
là giá thành đơn vị sản phẩm j sản xuất kỳ kế hoạch và thực tế;
Ta có:
100
)(
)(

(%)
1
01
1
11
x
xZQ
xZQ
T
n
j
jj
n
j
jj


=
=
=
Tỷ lệ T(%)<100% là doanh nghiệp đã hạ đợc giá thành thực tế so với kế hoạch.
Khi đó mức chênh lệch giá thành theo tuyệt đối sẽ mang dấu (-), nghĩa là :

=
<
n
j
jjjj
xZQxZQ
1

0111
0)(
Số chênh lệch này chính là số chi phí tiết kiệm đợc do hạ giá thành tính trên lợng sản phẩm
sản xuất thực tế.
Ngợc lại, nếu T(%)>100% chứng tỏ giá thành thực tế cao hơn so với kế hoạch
và hiệu số:

=
>
n
j
jjjj
xZQxZQ
1
0111
0)(
Mang dấu (+) phản ánh số chi phí vợt chi phí tính trên lợng sản phẩm sản xuất
thực tế.
1.4.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản
phẩm có thể so sánh đợc
Sản phẩm so sánh đợc là loại sản phẩm mà sản xuất của doanh nghiệp đã ổn
định về mặt kỹ thuật, công nghệ và kinh tế.
1.4.2.1.Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch
Ta ký hiệu:
Q
1j,
Q
0j
: lần lợt là số lợng sản phẩm j sản xuất kỳ kế hoạch, kỳ thực hiện.
Z

tj
, Z
0j
,

Z
1j
: lần lợt là giá thành công xởng đơn vị sản phẩm j thực tế kỳ trớc, kỳ kế
hoạch này và kỳ thực tế này.
* Nhiệm vụ kế hoạch:
+ Mức hạ (M
0
):

=
=
n
j
tjjj
ZZxQM
1
000
)(
+ Tỷ lệ hạ (T
0
)
100
1
0
0

0
x
xZQ
M
T
n
j
tjj

=
=
* Thực tế:
+ Mức hạ (M
1
)

=
=
n
j
tjjj
ZZxQM
1
111
)(
+ Tỷ lệ hạ (T1)

=
=
n

j
tjj
xZQ
M
T
1
1
1
1
x100
* Chênh lệch chỉ tiêu ()
+ Mức hạ: M=M
1
-M
0
+ Tỷ lệ hạ: T=T
1
-T
0
Cùng với việc so sánh cả 2 chỉ tiêu mức và tỷ lệ hạ trên từng loại sản phẩm để sơ
bộ biết đợc nguyên nhân ảnh hởng tới mức biến động chung.
1.4.2.2.Xác định nhân tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến mức
chênh lệch của chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ hạ
Đối tợng phân tích: M=M
1
- M
0
; T=T
1
-T

0
Với M là chênh lệch tuyệt đối về mức hạ giá thành sản phẩm giữa thực tế và
kế hoạch. Có 2 nhân tố ảnh hởng đến mức hạ này là nhân tố sản lợng sản xuất và giá
thành đơn vị sản phẩm. Phơng pháp phân tích phù hợp ở đây là phơng pháp loại trừ.
* Nhân tố sản lợng sản xuất (Q):
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nhân tố sản lợng sản xuất có quan
hệ tỷ lệ thuận với mức hạ, ảnh hởng của Q đợc xác định ngay trong điều kiện giả định
sản lợng thực tế, cơ cấy sản lợng kế hoạch và giá thành. Để có cơ cấu kế hoạch, sản l-
ợng thực tế đòi hỏi các sản phẩm j đều phải đựơc thực hiện theo cùng một tỷ lệ % hoàn
thành kế hoạch sản xuất (H
s
):
100
0
1
x
ZQ
ZQ
H
tjj
tjj
s
=
- ảnh hởng của sản lợng đến mức hạ (M
Q
):
M
Q
=(H
s

-1) x M
0
Nh vậy, ảnh hởng của sản lợng đến mức hạ phụ thuộc vào % vợt hoặc hụt kế
hoạch sản xuất.
* Nhân tố giá thành đơn vị (Z)
Đây là nhân tố có tính quyết định, phản ánh phân tích của doanh nghiệp trong
việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
- ảnh hởng của giá thành tới mức hạ (M
Z
):

=
=
n
j
jjjZ
ZZxQM
1
011
)(
- ảnh hởng của giá thành tới tỷ lệ hạ (T
Z
):

=

=
n
j
tjj

Z
Z
ZQ
M
T
1
1
* Nhân tố cơ cấu sản lợng sản xuất(K):
* Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố
Trên cơ sở các số liệu tính toán đợc trên đây tiến hành tổng hợp toàn bộ ảnh h-
ởng của các nhântố. Từ đó rút ra các nhận xét và đa ra các kết luận cụ thể.
1.4.3. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu
Giá thành sản phẩm liên quan đến nhiều loại chi phí khác nhau . Sự thay đổi của
từng loại chi phí cụ thể sẽ dẫn đến biến động chung của từng loại chi phí. Vì vậy, ph-
ơng pháp này nhằm đi sâu xem xét tình hình biến động của từng loại khoản mục chi
phí. Nội dung trình tự phơng pháp đợc trình bày cụ thể nh sau:
a.Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất kinh doanh
sản phẩm hàng hoá. Khoản mục này thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
a- Phân tích khoản mục tổng chi phí nguyên vật liệu
Bằng phơng pháp so sánh thực tế và dự toán sẽ xác định đợc chênh lệch chi phí
nguyên vật liệu. Sau đó xác định các nhân tố ảnh hởng là giá cả vật liệu đợc đa vào sản
xuất và tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Mức tăng khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm thực hiện so
với kế hoạch ảnh hởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm đợc tính nh sau:
+ Số tuyệt đối:

= =


n
j
n
j
jjjj
PmPm
1 1
0011
+ Số tơng đối:
0
1 1
0011
Z
PmPm
n
j
n
j
jjjj

= =

Q
n
j
tjjjQQKK
MZZQMMM ==

=1

01
)(
0
* MHM
SQ
=
Trong đó:
Z
0
: Giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm kế hoạch
P
0j
, P
1j
: giá kế hoạch và thực tế loại vật t j
m
0j
, m
1j
: Mức tiêu hao thực tế và kế hoạch loại vật t j cho một đơn vị sản phẩm.
Nếu kết quả tính đợc là số (-) chứng tỏ doanh ngiệp đã giảm đợc chi phí vật t
góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Nếu là số (+) doanh nghiệp đã lãng phí trong
việc sử dụng vật t. Nếu kết quả tính đợc bằng 0 chứng tỏ doanh nghiệp đã đạt đợc kế
hoạch tiêu hao vật t đặt ra.
b- Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm
hàng hóa.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho đơn vị sản phẩm hàng hóa chịu sự tác
động bởi hai nhân tố cơ bản, đó là mức tiêu hao tng loại nguyên vật liệu và đơn giá của
từng loại nguyên vật liệu. Bằng phơng pháp loại trừ, có thể phân tích sự ảnh hởng của
lần lợt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích nh sau:

Đối tợng phân tích: C
NVL
= C
1
-C
2
= m
1j
P
1j
-m
0j
P
0j
Do ảnh hởng của các nhân tố:
- Do ảnh hởng của định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu cho đơn vị sản
phẩm.

=
=
n
j
jjjNVL
j
PmPmmC
1
001
)()(
0
- Do ảnh hởng của đơn giá từng loại nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm


=
=
n
j
jjjNVL
j
PmPmPC
1
111
)()(
0
Tổng hợp phân tích và kiến nghị:
C
NVL
= C
NVL
(m) + C
NVL
(P)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích, cần kiến nghị những giải pháp nhằm giảm định mức hao phí nguyên vật
liệu cho một đơn vị sản phẩm hàng hóa, giảm đơn giá từng loại nguyên vật liệu góp
phần giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
b.Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bao hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất
(gọi tắt là chi phí tiền lơng công nhân sản xuất).
1. Phân tích khoản mục tổng chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục tổng mức chi phí nhân công trực tiếp đợc đánh giá trên cơ sở xác

định mức biến động tuyệt đối và biến động tơng đối.
Tính chênh lệch quỹ lơng tuyệt đối = Quỹ lơng thực tế Quỹ lơng kế hoạch
Nếu L<0 là hụt chi quỹ lơng
Nếu L>0 là vợt chi quỹ lơng
Nếu L<0: Số tính đợc là tiết kiệm tơng đối quỹ lơng
L>0: Số tính đợc là vựơt chi, không hợp lý
Số chênh lệch tơng đối thể hiện mức độ tiết kiệm hay lãng phí của số chênh lệch
tuyệt đối.
2. Tìm nguyên nhân làm tăng, giảm quỹ lơng của lao động trực tiếp
Phân tích mức độ ảnh hởng tới chênh lệch tuyệt đối quỹ lơng bằng phơng pháp
thay thế liên hoàn.
+ Nhân tố 1: Số lợng lao động trực tiếp (N): L(N)=(N
1
-N
0
)xL
0
+ Nhân tố 2: Lơng bình quân/ ngời (L
bq
): L(L
bq
)=N
1
x(L
1
-L
0
)
Tính chênh
lệch tương đối

quỹ lương L
=
Quỹ lư
ơng thực
tế
_
Quỹ lư
ơng kế
hoạch
x
Tỷ lệ hoàn
thành kế
hoạch sản xuất
Tỷ lệ (%)
hoàn thành
kế hoạch
sản xuất
=
Giá trị TSL hàng
hoá thực hiện
Giá trị TSL hàng
hoá kế hoạch
x
100
D
1
D
0
x 100
=

Tỷ lệ (%)
hoàn thành
kế hoạch
sản xuất
=
Số được coi là
hoàn thành thực tế
Số kế hoạch
x
100
L =
Số lượng lao động trực tiếp
(N)
x
Mức tiền lương bình quân
(L
bq
)
3. Phân tích tăng giảm khoản mục "Chi phí lơng" trong giá thành đơn vị sản
phẩm mỗi loại
+ So sánh mức lơng của sản phẩm thực tế với kế hoạch
+ Số chênh lệch chi phí tiền lơng do năng suất lao động của lao động trực tiếp
sản xuất. Có thể dùng công thức sau để phân tích:
Thời gian sản xuất sản phẩm j x Đơn giá lơng tính cho một đơn vị sản phẩm j
(thời gian theo định mức: giờ, ngày).
Nh vậy, mức chi phí tổng lơng của một sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh mức chi
phí lao động sống. Cũng bằng cách thay thế liên hoàn có thể phân tích khoản mục này
cho lao động gián tiếp.
c. Phân tích chi phí sản xuất chung
Tiến hành phân tích các khoản mục chi phí sản xuất chung, ngời ta thờng sử

dụng phơng pháp so sánh (so sánh trên tổng số và so sánh trên từng nội dung). Dựa vào
tình hình biến động và nội dung từng khoản mục chi phí để đa ra các nhận xét, các kết
luận và các đề xuất chính xác kịp thời. Đối với các thành phần kết cấu nên chi phí sản
xuất chung thì với nhân công và nguyên vật liệu gián tiếp có thể áp dụng nh 2 phân
trên. Riêng đối với khoản mục chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí sản xuất
chung gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định cho
thuê tài chính đang sử dụng ở các phân xởng, tổ đội sản xuất nh: khấu hao máy móc
thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, phơng tiện truyền dẫn nhà xởng, vờn cây lâu năm,
súc vật sinh sản, súc vật làm việc... thì có cách phân tích nh sau:
Nh vậy, mức khấu hao năm phụ thuộc vào hai nhân tố: nguyên giá của tài sản cố
định và tỷ lệ khấu hao năm.
- Nguyên giá của tài sản cố định của doanh nghiệp thờng xuyên biến động.
Do các nguyên nhân: đánh giá lại, đổi mới trang thiết bị, mua sắm, nhận liên
doanh, điều động, nhợng bán, thanh lý, loại bỏ... thời điểm xác định nguyên
L
spj
=
Tổng chi phí lương của sản phẩm j
Khối lượng sản phẩm j sản xuất
Mức khấu hao
bình quân năm
=
Nguyên giá tài sản
cố định
x
Tỷ lệ khấu
hao năm
giá thay đổi khi tính toán mức khấu hao là kỳ báo cáo liền sau kỳ có sự thay
đổi về tài sản cố định.
- Tỷ lệ khấu hao: tỷ lệ khấu hao thờng ổn định, nếu có sự thay đổi thì coi đây

là nhân tố khách quan, không phụ thuộc vào chất lợng công tác quản lý máy
móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp.
d. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Hai khoản mục chi phí này có liên quan chặt chẽ đến khối lợng sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ trong kỳ do vậy, nó phụ thuộc cả vào bản thân doanh
nghiệp cùng nhiều yếu tố khách quan bên ngoài.
Khi tiến hành phân tích tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp ngời ta
sẽ tiến hành áp dụng một số biện pháp phân tích nhất định để đảm bảo đợc tính dễ
dàng trong thực hiện đồng thời đa ra đợc những kết luận chính xác, kịp thời phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp.
1.5. Phơng hớng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm
1.5.1. Phơng hớng
Để đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào
đều phải tìm ra cho mình một giải pháp thích hợp mà mục tiêu cuối cùng là làm tăng
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình. Nghĩa là trong doanh nghiệp cần sản xuất một
loại sản phẩm gì? tiêu thụ thế nào? giá thành ra sao? có phù hợp với ngời tiêu dùng
không? cho nên việc tìm ra đợc nguyên nhân để hạ giá thành sản phẩm là một trong
những vấn đề không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp.
1.5.2. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Hiện nay có rất nhiều biện pháp nhằm hạ giá thánh sản phẩm khác nhau đang đ-
ợc áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể. Tuỳ thuộc tình hình cụ thể tại các doanh
nghiệp mà họ áp dụng các giải pháp khác nhau. Chỉ có những giải pháp phù hợp doanh
nghiệp mới đạt đợc kết quả trong công tác hạ giá thành tại công ty mình.
Dới đây là một số hớng biện pháp mang tính tổng quát có tính chất lý thuyết.
Khi áp dụng vào các doanh nghiệp cụ thể thì ngời quản lý phải căn cứ vào kết quả phân
tích và các nguyên nhân mà doanh nghiệp hị đang gặp phải từ đó áp dụng một cách
hợp lý vào doanh nghiệp mình.
a. Biện pháp tiết kiệm chi phí vật t
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp thì chi phí về nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, khi giảm chi phí vật t, nguyên

nhiên vật liệu thì giá thành cũng giảm đáng kể. Việc giảm bớt chi phí vật liệu nhng vẫn
đảm bảo chất lợng theo thiết bị kỹ thuật. Cần cải tạo quy trình công nghệ, sử dụng vật
liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển bảo quản và cấp
phát nguyên vật liệu.
Để tính toán ảnh hởng của các biện pháp này ta cần xác định tỷ lệ giảm mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và giá thành kế hoạch của từng loại
nguyên vật liệu. Ta có thể dùng phơng pháp chỉ số để tính toán ảnh hởng của những
biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lợng để tỷ lệ hoá giá thành sản phẩm trong
kỳ kế hoạch theo công thức sau:
Theo công thức trên thì chỉ số hạ giá thành sản phẩm cho 3 yếu tố tác động :
+ Chỉ số định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
+ Chỉ số giá cả nguyên vật liệu.
+ Chỉ số chi phí NVL trong giá thành.
Giảm chi phí lu thông và thu mua bằng cách sử dụng phơng tiện vận chuyển hợp
lý. Tính lợng đặt hàng tối u để tránh hao phí trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
Lợng đặt hàng tối u đợc xác định:
b. Biện pháp tăng sản lợng làm giảm chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm
Mục tiêu của biện pháp này là tăng sản lợng sản xuất nhằm giảm chi phí cố định
bình quân cho một đơn vị sản phẩm. Hớng biện pháp này có căn cứ trên cơ sở giá
thành đợc xây dựng trên công thức sau:
Chỉ số hạ giá
thành do giảm
chi phí NVL
=
Chỉ số định
mức tiêu
hao NVL
x
Chỉ số giá cả
kỳ kế hoạch

của NVL
Chỉ số chi phí
nguyên vật liệu
trong giá thành
kỳ báo cáo
x
Số lần đặt hàng =
Nhu cầu vật liệu hàng
hóa dự trữ trong kỳ
x
Chi phí cố định cho
một lần đặt hàng
Chi phí bảo quản cho một đơn vị hàng hóa vật liệu
AVC
Q
FC
Z +=
Dựa theo công thức trên, khi sản lợng (Q) tăng lên thì hiệu số giữa FC/Q sẽ
giảm xuống nh vậy có nghĩa là giá thành đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi. Nh vậy, nếu
doanh nghiệp tăng đợc mức sản lợng đến điểm tối u khi đó chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm sẽ ở mức thấp nhất và nh vậy giá thành đơn vị của sản phẩm đó cũng
ở mức tối thiểu.
Biện pháp này đợc xác định theo công thức:
Công thức này cho thấy chỉ số hạ giá thành do sự tác động của 3 yếu tố: Chi
phí cố định, chỉ số sản lợng và chỉ số chi phí cố định trong giá thành sản phẩm.
c. Biện pháp tăng năng suất lao động để giảm chi phí tiền lơng trên một đơn vị sản
phẩm
Để giảm chi phí này trong giá thành sản phẩm, cần tăng nhanh năng suất lao
động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng và tiền
công bình quân. Nh vậy, cần phải cải tiến tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ cơ giới

hoá, hoàn thiện định mức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
tăng cờng kỷ luật lao động, áp dụng các hình thức tiền lơng, tiền thởng, khuyến khích
vật chất để kích thích lao động, đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ kỹ thuật của công
nhân, bố trí dây chuyền công nghệ sản xuất khép kín tránh để thời gian gián đoạn do
phải chờ việc nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân sẽ
cho phép giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục tiền lơng
sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lơng trong giá thành và ảnh hởng của việc giảm chi
phí tiền lơng đợc tính theo công thức:
Chỉ số giá
thành do giảm
chi phí cố định
=
Chỉ số chi phí cố định
Chỉ số sản lượng
x
Chỉ số chi phí
cố định trong
giá thành
Chỉ số giá thành
do tăng năng
suất lao động
=
Chỉ số tiền lương bình quân
Chỉ số năng suất lao động
x
Chỉ số chi phí
tiền lương trong
giá thành

×