Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ THỊ TRẤN BÌNH THẠNH, HUYỆN MH, TỈNH Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.81 KB, 21 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TÊN BÀI THU HOẠCH:
NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU
CỦA ĐẢNG BỘ THỊ TRẤN BÌNH THẠNH,
HUYỆN MH, TỈNH Y

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022

MỤC LỤC


Phần 1. Mở đầu ....................................................................................................1
Phần 2. Nội dung .................................................................................................2
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở Đảng nước ta hiện nay......................................................2
2.1.1. Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng...........................................................2
2.1.2. Chức năng của tổ chức cơ sở Đảng....................................................2


2.1.3. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng.....................................................2
2.1.4. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng.................................................3
2.1.5. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng............4
2.2. Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ thị trấn
Bình Thạnh trong thời gian qua...........................................................................5
2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung của thị trấn Bình Thạnh...........5
2.2.2. Thành tựu............................................................................................6
2.2.3. Hạn chế, nguyên nhân......................................................................10
2.3 Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ thị trấn trong thời gian tới.............................................................12
Phần 3. Kết luận ................................................................................................18


1

Phần 1: MỞ ĐẦU
Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu là quy luật tất yếu trong suốt
quá trình tồn tại, phát triển của Đảng, là một nội dung trọng tâm, then chốt trong
công tác xây dựng Đảng hiện nay. Trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước,
Đảng ta luôn nhất quán khẳng định lấy đổi mới, “Phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra phải
tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu bảo đảm cho toàn Đảng và
từng tổ chức đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, đáp ứng ngang tầm yêu cầu
nhiệm vụ thời kỳ mới.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng tỏ Đảng ta là một tổ chức chính trị
chân chính duy nhất đủ khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Mặc dù có sai
lầm khuyết điểm nhưng Đảng ta biết sửa đổi khuyết điểm, tự phê bình và phên
bình để vươn lên tự hồn thiện mình bằng thực tiễn lãnh đạo cách mạng, đổi mới
tư duy, nâng cao trình độ và năng lực lãnh đạo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
qua các gia đoạn lịch sử. Qua đó khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng, tạo được

niềm tin trong nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn những hạn chế, tiêu cực
khó khăn không nhỏ, đặt ra những vấn đề bức xúc ở mọi lĩnh vực, ngay cả trong
bản thân tổ chức của Đảng và trước hết là ở các tổ chức cơ sở Đảng. Ở đó một
bộ phận đảng viên thối hóa, biến chất, phai nhạt lý tưởng cách mạng, vi phạm
kỷ luật hoặc khơng phát huy được vai trị lãnh đạo của mình, thiếu sức chiến đấu,
cơng tác quản lý đảng viên lỏng lẻo, vận động quần chúng chậm đổi mới,…do
đó việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
không chỉ là vấn đề có ý nghĩa thường xun, lâu dài mà cịn mang tính cấp bách
trong giai đoạn hiện nay; Ý thức sâu sắc được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của
tổ chức cơ sở Đảng, để làm rõ và hiểu biết thêm về vấn đề trên, em chọn nội
dung đề tài “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ thị trấn
Bình Thạnh, huyện MH, tỉnh Y” làm bài thu hoạch kết thúc môn xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam.


2

Phần 2: NỘI DUNG
2.1 Những vấn đề lý luận liên quan đến năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở Việt Nam hiện nay
2.1.1 Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng
Tổ chức cơ sở đảng là tổ chức đảng được lập ở đơn vị cơ sở, có từ ba đảng
viên chính thức trở lên, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy trên cơ sở.
2.1.2 Chức năng của tổ chức cơ sở Đảng
Tổ chức cơ sở Đảng của đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại như: Tổ chức
cơ sở đảng ở nông thôn, ở phường, trong doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị hành
chính sự nghiệp, ở cơ quan…Từng loại tổ chức cơ sở đảng ngồi những điểm
chung cịn có các đặc điểm riêng, do đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị cơ sở (nơi tổ
chức cơ sở đảng được thành lập) quy định. Tuy nhiên các tổ chức cơ sở đảng đều
có hai chức năng chung, chủ yếu sau:

- Lãnh đạo các mặt hoạt động ở cơ sở; lãnh đạo các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở, đảm bảo các tổ chức và hoạt động ở cơ sở theo đúng
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Mỗi tổ
chức cơ sở đảng có chức năng là hạt nhân lãnh đạo chính trị, đồn kết, phát huy
sức mạnh của tập thể để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
- Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng: tổ chức cơ sở đảng trực
tiếp tiến hành các mặt công tác xây dựng nội bộ Đảng, như công tác tư tưởng,
công tác đảng viên, công tác tổ chức – cán bộ,c ông tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng,…
2.1.3 Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng
- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; đề
ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.
- Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng


3

sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường
đồn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý
cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình
độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế hành chính, sự
nghiệp, quốc phịng, an ninh và các đồn thể chính trị – xã hội trong sạch, vững
mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và
thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của

Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám
sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Trên cơ sở 5 nhiệm vụ chung và căn cứ vị trí, vai trị, đặc điểm của từng
loại tổ chức cơ sở đảng, Ban bí thư Trung ương Đảng ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ của từng loại tổ chức cơ sở đảng.
2.1.4 Vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở Đảng
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Đảng công nhân dân chủ - xã hội Nga
và lãnh đạo cách mạng Nga, V.I.Lênin cho rằng, chi bộ là nơi giáo dục, rèn
luyện, phân công công việc, kiểm tra, quản lý đảng viên, kết nạp, sàng lọc đảng
viên; nơi thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; là nơi thể hiện sự liên hệ
chặt chẽ của Đảng với quần chúng, tập hợp và lãnh đạo quần chúng, tập hợp và
lãnh đạo quần chúng thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng. Tổ chức đảng ở
cơ sở là kiểm nghiệm khẳng định sự đúng đắn của đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đóng góp ý kiến để sửa đổi bổ sung
và đề ra chủ trương, chính sách mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln khẳng định vai trò của các chi bộ trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở; trong xây dựng vững mạnh của Đảng; Trong sự
gắm bó mật thiết giữa đảng với nhân dân, Người chỉ rõ: “Để lãnh đạo cách


4

mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt”, “Chi bộ là nền móng của
Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”, “Thực tế cho thấy, chỗ nào chi bộ tốt công
việc trôi chảy, chỗ nào chi bộ kém, công việc xộc xệch”.
Là đội tiên của giai cấp công nhân, nhân dân Việt Nam, được chủ tịch Hồ
Chí Minh giáo dục, rèn luyện, Đảng Cộng sản Việt Nam ln đánh giá cao vai
trị của tổ chức cơ sở đảng: “tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là
nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị cơ sở”.
Trong cơng cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, tiến đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, tổ chức cơ sở đảng có vị trí, vai trị ngày càng quan trọng.
Đó là nền tảng của Đảng, tiến hành các hoạt động cây dựng nội bộ Đảng từ cơ
sở; lãnh đạo các tổ chức của hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế, xã hội, lãnh
đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân ở cơ sở; lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống
xã hội, đảm bảo cho các hoạt động ở cơ sở theo định hướng chính trị của Đảng.
2.1.5 Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
- Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là tổng hợp những khả năng,
điều kiện chủ quan của tổ chức cơ sở đảng được tạo nên từ những yếu tố nội
sinh, từ sự phấn đấu của tổ chức cơ sở đảng để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo.
Năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng chính là khả năng, điều kiện của tổ
chức cơ sở đảng trong việc thực hiện các khâu, các bước của quy trình lãnh đạo
nhằm đạt được kết quả cao trong thực tiễn. Năng lực đó được phản ánh thông
qua việc ra nghị quyết, tổ chức thực hiện nghị quyết, kiểm tra, giám sát và sơ,
tổng kết việc thực hiện nghị quyết của các tổ chức cơ sở đảng.
- Sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng được biểu hiện trước hết ở
trình độ giác ngộ cao, bản lĩnh chính trị vững vàng của tổ chức cơ sở đảng trước
mọi biến động của tình hình chính trị - xã hội. Khả năng khắc phục những biểu
hiện tiêu cực, sai trái, những hạn chế, khuyết điểm của bản thân tổ chức cơ sở
đảng và của cơ quan, đơn vị. Nhạy bén về chính trị và kiên quyết đấu tranh
chống lại những quan điểm, hành động thù địch, ngăn chặn tác động tiêu cực từ


5

bên ngoài của cấp ủy, đảng viên. Thể hiện ở việc ủng hộ cái đúng, cái mới, cái
tiến bộ, bảo vệ Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan
điểm của Đảng, sự nghiệp đổi mới đất nước. Thể hiện ở sự đoàn kết, kỷ luật
nghiêm và chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng. Thể hiện ở
tính tiên gương mẫu, ý chí quyết tâm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện

nhiệm vụ.
Như vậy, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng là vấn đề có tính quy luật, là u cầu tất yếu khách quan trong xây dựng
Đảng, xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh. Nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được tiến hành trong mọi lĩnh
vực hoạt động, ở tất cả các khâu, các bước, các mối quan hệ trong quá trình xây
dựng và lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng, với nhiều biện pháp phú sinh động.
2.2 Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ thị
trấn Bình Thạnh trong thời gian qua
2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung của thị trấn Bình Thạnh
Thị trấn Bình Thạnh là trung tâm của huyện MH, có tổng diện tích tự
nhiên là 4.624ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 2.480 ha, đất lâm nghiệp
1000ha, còn lại là đất thổ cư, đất vườn tạp,…
Dân số là 8.672 nhân khẩu, được chia thành 3 khu phố với 1.812 hộ, có
3/3 khu phố văn hóa. Đời sống người dân chủ yếu từ sản xuất nơng nghiệp là
chính, thương mại dịch vụ từng bước phát triển. Bên cạnh đó thì trung tâm
nghiên cứu phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười ở địa bàn thị trấn có tiềm năng
phát triển về du lịch, thị trấn có 2 Trường gồm Trường Mẫu giáo và trường tiểu
học, hiện 02 trường đều đạt chuẩn quốc gia mứt độ 1. Ngoài ra thị trấn cịn có 01
trường THCS&THPT đóng trên địa bàn.
Đảng bộ thị trấn hiện có 154 đồng chí, trong đó có 12 đảng viên dự bị, 63
đảng viên nữ, 06 đồng chí miễn sinh hoạt và được chi thành 7 chi bộ. Trong đó
có 2 chi bộ trường học, 2 chi bộ cơ quan (công an và quân sự), 3 chi bộ khu phố.


6

Ban chấp hành có 13 đồng chí, trong đó có 05 đồng chí nữ, Ban Thường vụ có
03 đồng chí, trong đó có 01 nữ.
2.2.2 Thành tựu

- Về phát triển kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế của thị trấn hiện nay nông
nghiệp chiếm 65%, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại là 35%, thu nhập
bình quân đầu người đạt 51,5 triệu đồng/người/năm. Đời sống vật chất - tinh
thần tăng lên rõ rệt, tỷ hộ nghèo giảm theo từng năm, hiện còn 1,87%. Kinh tế
phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, phát triển dân số hàng năm
dưới 1%. Kết cấu hạ tầng từng bước được quan tâm đầu tư xây dựng, các trục
đường chính trên địa bàn thị trấn được trãi nhựa, trên 90% lộ liên khu phố được
cứng hóa; các trường học được kiên cố hoá đảm bảo theo quy định chuẩn; hệ
thống y tế đạt chuẩn quốc gia. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội
được giữ vững.
Sản xuất nơng nghiệp lúa vẫn là cây trồng chính tác động trực tiếp đến đời
sống của Nhân dân; tập trung lãnh đạo, huy động nguồn lực đầu tư hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, hình thành vùng lúa chất lượng cao;
cơ cấu lại giống lúa phù hợp, đem lại hiệu quả cao; cơ giới hóa trong sản xuất lúa
được áp dụng rộng rãi. Sản lượng lúa bình quân hàng năm đều đạt và vượt kế
hoạch đề ra; triển khai thực hiện tốt Chương trình nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
bước đầu mang lại hiệu quả; chăn nuôi trên địa bàn thị trấn chủ yếu theo quy mơ
hộ gia đình; ni thủy sản được quan tâm, diện tích ni thủy sản tăng, đã triển
khai được một số mơ hình ni thủy sản. Duy trì, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có; cơng tác phịng, chống cháy rừng được thực hiện tốt, khơng để xảy ra vụ
cháy lớn. Thị trấn hiện có 01 hợp tác xã và 08 tổ hợp tác đang hoạt động chủ yếu
trên lĩnh vực nông nghiệ; Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập
trung đầu tư ngày càng hoàn thiện, hệ thống cấp nước sinh hoạt được quan tâm
xây dựng, góp phần nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99% (trong đó
nước sạch là 75%), các cơng trình cấp điện được quan tâm đầu tư theo lộ trình,


7


hiện có 98% hộ dân được sử dụng điện phục vụ sinh hoạt; Các loại hình thương
mại- dịch vụ có bước phát triển khá cả về quy mô và ngành nghề, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 15%, vượt mục tiêu đề ra. Phát triển dịch vụ mới
như internet, thông tin quảng cáo, sửa chữa các thiết bị truyền thông, thiết bị điện
tử, tin học,... kết hợp với chợ tạo điều kiện mua bán trao đổi hàng hoá, thúc đẩy
phát triển các ngành sản xuất, góp phần làm thay đổi bộ mặt thị trấn. Dịch vụ du lịch có bước phát triển với sự tham gia đầu tư của doanh nghiệp vào loại hình
du lịch sinh thái ở Khu bảo tồn đa dạng sinh học- cây dược liệu Đồng Tháp
Mười, bước đầu đã thu hút du khách đến địa phương. Dịch vụ bưu chính viễn
thơng phát triển nhanh, hạ tầng kỹ thuật được đầu tư, nâng cấp, mở rộng ngày
càng hoàn thiện.
- Xây dựng, củng cố tổ chức Đảng và đảng viên: Đội ngũ đảng viên ln
có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, ln tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh
đạo của Đảng, nội bộ đoàn kết thống nhất phát huy dân chủ và vai trò tiên
gương mẫu trong mọi hoạt động của địa phương. Đa số đảng viên đều hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phẩm chất đạo
đức tốt, lối sống lành mạnh. Trong nhiệm kỳ qua Đảng ủy đã quan tâm cử 02
đồng chí học lớp cao cấp lý luận chính trị, 08 đồng chí đi học lớp trung cấp lý
luận chính trị, 06 đồng chí đi học lớp đại học nhằm nâng cao trình độ lý luận
chun mơn và nghệp vụ; Duy trì chế độ sinh hoạt, giữ nghiêm ý thức tổ chức kỷ
luật trong Đảng. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng, mỗi đảng viên ln ý thức giữ gìn phẩm chất chính trị, có
đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, được quần chúng nhân dân tin tưởng
noi theo.
Làm tốt công tác quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ cho từng đảng
viên, tạo điều kiện để đảng viên an tâm công tác và phát triển kinh tế gia đình,
thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ đảng, chính quyền và các đồn
thể, bí thư, trưởng khu phố được tập huấn các lớp ở trung tâm chính trị huyện
phối hợp tổ chức; Thường xuyên tổ chức, triển khai học tập các Chỉ thị, Nghị



8

quyết của Đảng nhằm giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị và
năng lực lãnh đạo, phát huy tính tiên , gương mẫu trong việc thực hiện xây dựng,
chỉnh đốn Đảng
Quan tâm lãnh đạo thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên mới đảm
bảo chất lượng. Hàng năm đều xây dựng kế hoạch tạo nguồn, bồi dưỡng và phân
bổ chỉ tiêu đến các chi bộ. Trong nhiệm kỳ 2015 – 2020 toàn đảng bộ phát triển
được 47/45 đảng viên mới, đạt 104%. Nhìn chung đảng viên được kết nạp đều có
phẩm chất chính trị tốt, sau kết nạp số đảng viên mới đều tu dưỡng rèn luyện học
tập để nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác kiểm tra đảng: ủy ban kiểm tra Đảng ủy chủ động tham mưu cho
cấp ủy củng cố, kiện toàn ủy ban kiểm tra đảng ủy và cán bộ làm công tác kiểm
tra ở các chi bộ. Ngay từ khi tiếp nhận các văn bản của cấp trên, ủy Đảng ủy đã
tham mưu cho cấp ủy về nội dung các hướng dẫn, các quy định của Đảng về
công tác kiểm tra, giám sát đồng thời tham mưu cấp ủy triển khai đến các chi bộ
và trong toàn đảng viên. Đảng ủy đã cùng với ủy ban kiểm tra xây dựng chương
trình làm việc, thực hiện đúng chỉ thị, nghị quyết và Điều lệ Đảng quy định.
Trong nhiệm kỳ qua, ủy ban kiểm tra đã tập trung kiểm tra đối với các chi bộ và
đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm hoặc các lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, đã đề
nghị xóa tên 02 đồng chí, ra quyết định xử lý kỷ luật khiển trách đối với 02 đồng
chí. Nhìn chung số lượng đảng viên vi phạm giảm so với trước. Nguyên nhân là
đảng bộ đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao ý thức tổ chức kỷ
luật Đảng, ủy ban kiểm tra làm việc đúng nguyên tắc, có trách nhiệm, khách
quan, từ đó giúp đảng viên đã có những chuyển biến rõ nét, kể cả tư tưởng, nhận
thức và tổ chức, góp phần giúp cấp ủy làm tốt công tác xây dựng Đảng.
Công tác dân vận được cả hệ thống chính trị quan tâm thực hiện, có nhiều
đổi mới về nội dung và hình thức, hướng về địa bàn dân cư, khơi dậy tiềm năng
trong nhân dân. Tổ chức triển khai các Nghị quyết của Đảng với các đoàn thể,
nhằm giúp cho các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội viên thực hiện tốt

Nghị quyết của Đảng uỷ, thường xuyên chú trọng xây dựng quy chế dân chủ ở


9

cơ sở, là cầu lối giữ nhân dân với Đảng. Mối quan hệ và sự phối hợp giữa các tổ
chức trong hệ thống chính trị - xã hội ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn;
-Hội đồng nhân dân tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động; thực hiện tốt hơn chức năng quyết định và giám sát, kịp thời cụ thể hóa chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; nội dung giám
sát tập trung vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, bức xúc được cử tri quan
tâm.
- Công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân có sự tiến bộ; quan
tâm củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
gắn với công tác cải cách hành chính, thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở. Hồn
thành cơng tác Tổng điều tra dân số và nhà ở theo Quyết định số 772/QĐ-TTg,
ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo yêu cầu về nội dung và thời
gian. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác của các ngành chuyên môn và phối
hợp với các phịng, ban chun mơn huyện; tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. Thực hiện tốt quy chế
phối hợp giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể chính trị-xã hội cùng cấp trong thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa
phương.
- Hệ thống dân vận, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp
tục được củng cố và kiện toàn về tổ chức, phương thức hoạt động, đa dạng hóa
hình thức vận động, tập hợp, thu hút được ngày càng nhiều người dân vào tổ
chức; Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, hăng
hái thi đua lao động sản xuất làm giàu chính đáng, tích cực phát triển kinh tế – xã
hội, xố đói giảm nghèo, tham gia các hoạt động tình nhgĩa, các cuộc vận động

tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư, tích cực góp phần
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; phát động và tổ chức được
nhiều trào quần chúng hiệu quả, thiết thực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, đảm bảo an sinh xã hội. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính


10

trị - xã hội đã tổ chức triển khai và thực hiện tốt các quyết định 217-QĐ/TW và
quyết định 218-QĐ/TW, chủ động lắng nghe, tập hợp các kiến nghị của nhân dân
phản ánh với Đảng và Nhà nước, xem xét giải quyết kịp thời, nhất là về phát huy
dân chủ, phát triển kinh tế, văn hóa, chăm lo đời sống nhân dân, tiếp và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của cơng dân, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền,....
qua đó góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố và phát huy sức mạnh khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về dân tộc, tôn giáo được triển khai, quán triệt, thực hiện nghiêm túc.
Hoạt động của tôn giáo theo khn khổ pháp luật, gắn bó với Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc ở địa phương.
* Nguyên nhân của những ưu điểm:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cấp trên, sự hưởng ứng, tham mưu
đắc lực của các ngành, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, Nghị quyết đề ra phù
hợp tình hình thực tiễn của thị trấn, đồng thời triển khai thực hiện nghiêm túc có
hiệu quả.
- Năng lực lãnh đạo quản lý điều hành của các đồng chí trong cấp uỷ và
các ngành khá đồng đều, đa số đảng viên trong đảng bộ đều có lập trường tư
tưởng vững vàng, gương mẫu có trách nhiệm cao, hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao, có uy tín với nhân dân, phần lớn các đảng viên lão thành cách mạng đã
đóng góp nhiệt tình về trí tuệ, kinh nghiệm cho Đảng uỷ, chi bộ.
2.2.3 Hạn chế, nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

một ít tổ chức đảng còn yếu; chưa đủ sức phát hiện, giải quyết những vấn đề
phức tạp xảy ra ở địa bàn dân cư, nhất là những nơi có tình hình an ninh chính
trị, trật tự an tồn xã hội phức tạp. Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn
luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên chưa thường
xuyên, một bộ phận đảng viên bản lĩnh chính trị chưa thật sự vững vàng, vai trò
tiên gương mẫu cịn hạn chế, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình cịn
yếu. Năng lực, trình độ của một ít cấp ủy viên, cán bộ đảng viên chưa đáp ứng


11

yêu cầu nhiệm vụ; phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc, nội dung, chế độ sinh
hoạt cấp ủy có lúc còn chậm đổi mới, chưa thể hiện được vai trị hạt nhân chính
trị; Cơng tác tun truyền vận động cịn hạn chế, vai trị của các đồn thể chính
trị - xã hội, nội dung, phương thức hoạt động thiếu phú, chưa có sức thu hút
thuyết phục hội viên, đồn viên; cơng tác tun truyền chủ trương đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước chưa sâu rộng trong dân; Phát triển
kinh tế tập thể còn nhiều hạn chế (hợp tác xã và tổ hợp tác kinh tế hoạt động hiệu
quả chưa cao), liên kết tiêu thụ nông sản chưa hiệu quả; quản lý chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi chưa chặt chẽ, thiếu định hướng. Công nghiệp chưa phát triển,
thu hút đầu tư còn hạn chế; Cơng tác giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai, xây
dựng, trật tự đơ thị, bảo vệ và kiểm sốt ô nhiễm môi trường… còn nhiều bất cập.
Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Một ít cấp ủy, cán bộ, đảng viên chưa quán triệt sâu sắc, tồn diện về vai
trị, vị trí của tổ chức cơ sở đảng cũng như yêu cầu cấp bách phải nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Chương trình hành động, kế hoạch, thực hiện chưa cụ thể, chưa sát
tình hình thực tế của địa phương. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đối với
cấp ủy chưa được quan tâm đúng mức. Công tác kiểm tra, giám sát của một ít chi

ủy, người đứng đầu chưa được coi trọng, thiếu quyết liệt, thường xuyên; chưa xử
lý nghiêm minh, kịp thời đối với những cán bộ, đảng viên suy thối tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chế độ chính sách
đối với cơ sở cịn thấp; Cơng tác quản lý đảng viên có lúc chưa chặt chẽ, năng
lực tham mưu của một ít cán bộ cịn hạn chế, thiếu kiểm tra đôn đốc đùn đẩy né
tránh, ngại va chạm. Một ít cán bộ nhất là cán bộ khu phố năng lực quản lý và
lãnh đạo còn nhiều hạn chế, có lúc chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong
giai đoạn mới; thực hiện chưa nghiêm kỷ luật Đảng, đấu tranh nội bộ còn e dè,
nể nang; Một số ít đảng viên thiếu ý chí vươn lên, ngại khó khăn, ngại học tập, ý
thức kỷ luật yếu, cá biệt, xa rời quần chúng; Vai trò tham mưu của một ít cán bộ


12

chưa thật sự chủ động, chưa sâu sát thực tiễn. Cơng tác dân vận của hệ thống
chính trị có mặt chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả còn hạn chế, nhất là
việc tạo sự đồng thuận, hưởng ứng của nhân dân trong đền bù, giải phóng mặt
bằng, tái định cư, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
2.3 Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng bộ thị trấn trong thời gian tới
- Thường xuyên nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của tổ chức cơ sở
đảng và việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
đối với việc hồn thành nhiệm vụ chính trị
Cấp ủy tổ chức đảng phải nâng cao nhận thức cho các chi bộ về vị trí, vai
trị của tổ chức cơ sở đảng đối với việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương
của Đảng, trong công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, trong tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng với quần chúng. Đội ngũ đảng viên phải nhận thức đúng tổ
chức cơ sở đảng là hạt nhân chính trị, là trung tâm đoàn kết trong toàn cơ quan,
đơn vị, sự vững mạnh của tổ chức cơ sở đảng là điều kiện để cơ quan, đơn vị
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.

Đổi mới và thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng,
phát huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm, thường xuyên tự học tập, tự nghiên
cứu để nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán
bộ, đảng viên, cấp ủy viên. Tăng cường công tác tư tưởng, định hướng dư luận
xã hội trong các hoạt động của Đảng, chính quyền, đồn thể, nhất là sinh hoạt chi
bộ. Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ cơng tác đảng và bồi dưỡng đảng viên
mới.
Tập trung giáo dục nâng cao nhận thức cho đảng viên, cấp ủy viên về tầm
quan trọng của năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Nhận
thức đúng chất lượng cấp ủy viên, chất lượng đội ngũ đảng viên là yêu tố quyết
định đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Giáo dục
nhận thức đúng những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng tổ chức cơ


13

sở đảng hiện nay. Nhận thức đúng những yếu tố tác động đến việc nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng gắn với việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của đơn vị.
Trên cơ sở nâng cao nhận thức, cấp ủy cần tập trung nâng cao trách nhiệm
của cấp ủy viên, đảng viên trong nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng. Trách nhiệm của đảng viên thể hiện ở việc tích cực tham gia
học tập nâng cao trình độ hiểu biết về Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, quán triệt và thực hiện thắng lợi nghị
quyết của cấp trên và của cấp mình. Cấp ủy phải thể hiện trách nhiệm trong việc
tăng cường giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, lập trường giai cấp công nhân
cho đội ngũ đảng viên. Bên cạnh đó, tập trung nâng cao trình độ trí tuệ, chun
mơn, nghiệp vụ bảo đảm cho cán bộ, đảng viên đủ sức hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ. Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ đảng viên trong chấp hành các

nguyên tắc, quy định sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao
tự phê bình và phê bình, giữ gìn đồn kết thống nhất trong tổ chức đảng. Bồi
dưỡng nâng cao trình độ, đề cao trách nhiệm của cấp ủy, đảng viên trong đấu
tranh chống những tiêu cực và âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực thù
địch đối với Đảng, cách mạng, bảo vệ cán bộ, đảng viên.
Để thực hiện những nội dung trên, cấp ủy, tổ chức đảng phải duy trì và
thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt học tập. Tổ chức tốt việc học tập chính trị,
bồi dưỡng nguồn phát triển đảng, bồi dưỡng đảng viên mới và học tập nghị quyết
theo quy định. Thông qua các buổi sinh hoạt mà nâng cao nhận thức, trách nhiệm
cho cán bộ, đảng viên. Bí thư, cấp ủy viên phải gương mẫu trong học tập, nghiên
cứu, thật sự là người tuyên truyền, hướng dẫn đảng viên trong tổ chức đảng.
-Tiếp tục kiện toàn tổ chức cơ sở đảng phù hợp với việc đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị địa phương, đồng thời nâng cao chất
lượng sinh hoạt, chăm lo xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh
Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cấp ủy, bí thư cấp ủy, xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức ở cơ sở. Rà sốt, bổ sung quy hoạch, chuẩn bị


14

tốt nhân sự cấp ủy cơ sở nhiệm kỳ tiếp theo; xây dựng và thực hiện chương trình,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ cơng tác đảng
cho cấp ủy viên, bí thư cấp ủy và cán bộ đang được quy hoạch. Kịp thời kiện
tồn cấp ủy, bí thư cấp ủy cơ sở; thực hiện nghiêm chủ trương bí thư đảng ủy
đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân. Lựa chọn, giới thiệu đảng viên có phẩm
chất, năng lực, uy tín để nhân dân bầu làm trưởng khu phố, sau đó tiến hành kiện
tồn chi ủy, bí thư chi bộ đồng thời là trưởng khu phố.
Mọi hoạt động xây dựng tổ chức cơ sở đảng, các khâu, các bước trong tiến
trình lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng đều có sự đề xuất chỉ đạo, tổ chức điều
hành, quản lý, kiểm tra của cấp uỷ đảng. Cấp uỷ đảng là người trực tiếp dự thảo,

hoàn chỉnh nghị quyết, quán triệt, tổ chức thực hiện nghị quyết, nắm tình hình,
kết quả, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, duy trì các nguyên tắc tổ chức, chế độ
sinh hoạt Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tổ chức, giải quyết các
mối quan hệ của tổ chức cơ sở đảng và đơn vị.
Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ. Để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên phải dựa chắc vào tiêu chuẩn đảng
viên được quy định trong Điều lệ Đảng, bám sát đặc điểm lãnh đạo của đảng ủy
để bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực cho đảng viên. Thực hiện tốt việc
phân loại đảng viên hàng năm, gắn phân loại đảng viên với phân loại cán bộ.
Quản lý chặt chẽ chất lượng đảng viên, coi trọng quản lý tư tưởng, động cơ, thái
độ chính trị trong thực hiện nhiệm vụ. Cấp ủy phải bám sát hoạt động của cơ
quan, đơn vị để đánh giá chính xác phẩm chất, năng lực của đảng viên, trên cơ sở
đó có biện pháp giáo dục, quản lý, bồi dưỡng phù hợp. Kết hợp giữa giáo dục
đảng viên với rèn luyện đảng viên thông qua thực tiễn công tác. Đảng ủy cần
phân công cụ thể cấp ủy viên phụ trách từng mặt công tác, phân công đảng viên
thực hiện nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và khả năng của đảng
viên. Đồng thời, đưa đảng viên công tác tại thị trấn về sinh hoạt tại các chi bộ
khu dân cư. Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên; quan tâm công tác đào tạo
nguồn kết nạp đảng viên, nhất là ở khu phố; thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát


15

đảng viên, giữ nghiêm kỷ luật đảng, đưa ra khỏi tổ chức đảng những đảng viên
không đủ tư cách, vi phạm kỷ luật theo đúng Điều lệ Đảng.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ bảo đảm cho mọi hoạt động của các
chi bộ có chất lượng, hiệu quả, là cơ sở để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ cần xác định
rõ mục đích, yêu cầu, nội dung từng buổi sinh hoạt gắn với đặc điểm lãnh đạo
của từng tổ chức cơ sở đảng; làm tốt các bước chuẩn bị sinh hoạt, tiến hành sinh

hoạt và triển khai thực hiện sau khi sinh hoạt chi bộ.
-Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc về tổ chức và sinh hoạt
đảng, gắn nâng cao chất lượng ra nghị quyết với tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghị quyết của các cấp uỷ đảng
Để việc chấp hành nguyên tắc của Đảng được nghiêm túc, hiệu quả cao,
nguyên tắc phải được quán triệt và thực hiện đầy đủ trong sinh hoạt, trong phân
công trách nhiệm và tổ chức thực hiện các mặt công tác của cấp uỷ, phải lưu ý
giải quyết tốt các mối quan hệ trong tổ chức cơ sở đảng. Giải quyết tốt các mối
quan hệ công tác của cấp ủy. Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của
cấp uỷ viên về nguyên tắc của Đảng; người bí thư, cán bộ chủ trì phải mơ phạm,
nêu cao tính Đảng, tinh thần tự phê bình và phê bình, gương mẫu chấp hành và
duy trì thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, quy định trong đảng uỷ; kiên quyết
đấu tranh khắc phục các biểu hiện sai trái, mở rộng dân chủ trong tổ chức đảng.
Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng, trọng tâm là nâng cao
chất lượng ban hành, tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, kế hoạch
công tác hàng năm của cấp ủy. Tiếp tục rà sốt, hồn thiện quy chế làm việc của
cấp ủy. Nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, khắc phục trình trạng nể nang, né
tránh, ngại va chạm trong tự phê bình và phê bình. Thực hiện kiểm điểm, đánh
giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên hàng năm nghiêm túc, đúng
thực chất; cấp ủy, bí thư cấp ủy chịu trách nhiệm về mọi mặt công tác; nếu địa
phương, cơ quan xảy ra tham nhũng, tiêu cực, mất đồn kết nội bộ hoặc mất ổn
định chính trị thì cấp ủy, bí thư cấp ủy phải bị xem xét, xử lý kỷ luật.


16

Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Trung ương
về xây dựng chính đốn Đảng, các quy định về trách nhiệm nêu gương; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong cán bộ, đảng viên. Tổ chức các đợt sinh hoạt chuyên đề xây dựng

Đảng về đạo đức gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, cách Hồ Chí
Minh, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, thực sự tiên , gương mẫu và có dũng khí
đấu tranh tự phê bình và phê bình.
Thường xun kiện tồn uỷ ban kiểm tra, phân công trách nhiệm rõ ràng
cho các uỷ viên, bồi dưỡng, nâng cao đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật
và năng lực chuyên mơn cho đội ngũ này. Duy trì nghiêm chế độ kiểm tra, kết
hợp kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Kết hợp
chặt chẽ giữa kiểm tra và giám sát. Kết hợp kiểm tra với nhận xét, đánh giá, phân
loại cán bộ, đảng viên và giáo dục chính trị tư tưởng, xử lý kỷ luật. Đi sâu kiểm
tra về chấp hành nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, nghị quyết của tổ chức cơ
sở đảng, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên, gắn
kiểm tra với chống tham nhũng, tiêu cực trong đảng bộ, chi bộ.
-Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
Đối với cấp ủy cấp trên, thường xuyên có nghị quyết lãnh đạo đúng đắn để
tổ chức cơ sở đảng quán triệt, cụ thể hóa sát với yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ
chính trị được giao. Đảng ủy phải nắm chắc chất lượng lãnh đạo, chất lượng đội
ngũ cấp ủy viên, chất lượng đảng viên để có chủ trương, biện pháp lãnh đạo kịp
thời. Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc giáo dục nâng cao
nhận thức cho cấp ủy, đảng viên, việc quán triệt và cụ thể hóa nghị quyết của cấp
trên, chấp hành các nguyên tắc, chế độ quy định của tổ chức cơ sở đảng bảo đảm
cho tổ chức cơ sở đảng chấp hành nghiêm túc, thực hiện có chất lượng. Đảng ủy
phải chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, chủ trì, xây dựng và củng cố sự đồn kết
trong cấp ủy, giữa lãnh đạo và chỉ huy tạo ra sự đồn kết, nhất trí cao trong tổ


17

chức cơ sở đảng. Đảng ủy quan tâm xây dựng đội ngũ bí thư, cán bộ chủ trì có

đủ phẩm chất, năng lực, thật sự là trung tâm đoàn kết, là “linh hồn” của tổ chức
cơ sở đảng.
Đối với các bộ làm công tác đảng nghiên cứu nắm chắc các quy định,
hướng dẫn về xây dựng tổ chức cơ sở đảng để hướng dẫn thực hiện nghiêm túc,
đúng đắn. Nắm chắc chất lượng lãnh đạo ở các chi bộ để tham mưu cho đảng ủy
có chủ trương, biện pháp lãnh đạo đúng. Tham mưu đảng ủy chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ mọi mặt công tác của đảng, nhất là trong đại hội nhiệm kỳ,
nhận xét đánh giá đảng viên, công tác cán bộ, kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng.
Coi trọng cơng tác dân vận, nắm chắc tình hình tư tưởng của nhân dân,
nhất là địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự; khi có nảy sinh tình huống phức tạp
về trật tự, an ninh, có biện pháp tuyên truyền, vận động thuyết phục, xử lý kịp
thời nhằm ổn định tình hình. Thực hiện nề nếp việc người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền định kỳ tổ chức tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân; cấp ủy dự
sinh hoạt chi bộ hàng tháng. Phát huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể
chính trị - xã hội và nhân dân tham, gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Thực hiện tốt việc giải quyết đơn, thư phản ánh của nhân dân đối với tổ chức
đảng, đảng viên theo quy định.
Đối với các tổ chức quần chúng, giáo dục cho các thành viên nhận thức
đúng tầm quan trọng của công tác xây dựng đảng, vai trò của các tổ chức trong
tham gia xây dựng Đảng. Giáo dục nhận thức đúng những quy định trong tham
gia xây dựng Đảng, quy trình, cách thức tham gia đóng góp cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên, cấp ủy viên. Các tổ chức chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng đoàn
viên, hội viên làm cơ sở vững chắc trong tham gia xây dựng Đảng.
Phần 3: KẾT LUẬN
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, Đảng ta nhất quán xác định
“phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then
chốt”. Sự nghiệp đổi mới đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước


18


theo định hướng xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp cách mạng to lớn được thực hiện
trong điều kiện vừa có thời cơ vừa thuận lợi, vừa có khó khăn và thách thức đan
xen. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”, địi hỏi Đảng phải tiếp tục xây
dựng và chỉnh đốn bảo đảm cho Đảng thực sự vững mạnh ngang, tầm với nhiệm
vụ trong tình hình mới.
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế - xã hội thị trấn có nhiều phát triển
góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, trong đó Đảng bộ thị trấn
Bình Thạnh đề ra nhiều giải pháp khả thi trên mọi lĩnh vực, đặc biệt xây dựng
đội ngũ cán bộ đảng viên có trình độ, năng lực, đạo đức, trí tuệ để hồn thành tốt
nhiệm vụ. Thường xuyên quán triệt quan điểm lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động đối với
mọi đảng viên, đồng thời mỗi đảng viên phải tự rèn luyện, nâng cao năng lực và
phẩm chất đạo đức cách mạng, phát huy vai trị tiên gương mẫu, có khả năng
thuyết phục, quy tụ quần chúng nhân dân tham gia vào các tổ chức đồn thể
chính trị - xã hội; vận động quần chúng tham gia thực hiện có hiệu quả đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuân thủ nguyên
tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, qua đó nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đảm bảo vai trị lãnh đạo của Đảng là hạt nhân
chính trị lãnh đạo một cách tồn diện, góp phần thực hiện thành công mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình xây dựng Đảng Cộng Sản Việt Nam (dùng cho hệ đào tạo cao
cấp lý luận chính trị), Nxb. Lý luận Chính trị, H2021.


19


2. Văn kiện đại hội Đảng bộ thị trấn Bình Thạnh, lần thứ XIV, nhiệm kỳ
2020 -2025.



×