Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Giải pháp xây dựng chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sứcchiến đấu của Đảng trong tình hình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.06 KB, 22 trang )

1

MỞ ĐẦU

Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc việt nam; đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của dân tộc.

Hơn 80 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã anh dũng đấu
tranh giành được độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc;
vượt qua mn vàn khó khăn để giữ vững thành quả cách mạng trước những
diễn biến phức tạp của thế giới, đã lao động và phấn đấu kiên cường xây dựng lại
đất nước. Công cuộc đổi mới hơn 25 năm do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, với
đường lối đối ngoại rộng mở “Đa dạng hoá, đa phương hoá”, đất nước đã và
đang trên đà hội nhập với khu vực và trên thế giới, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đạt được những thành tựu khá nổi bật.

Trong cơng cuộc đổi mới, ngồi sự thay đổi toàn diện và sâu sắc về kinh tế
- xã hội, đổi mới về hệ thống chính trị và q trình dân chủ hóa xã hội, cịn có sự
chống phá rất quyết liệt của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng
của Đảng và nhân dân ta. Do đó, địi hỏi Đảng khơng ngừng tự đổi mới, chỉnh
đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của mình đáp ứng u cầu
nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định: Tiếp tục nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Với tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng như trên nên tôi chọn đề
tài: “Giải pháp xây dựng chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức


chiến đấu của Đảng trong tình hình hiện nay” làm tiểu luận mơn học.

2

Chương 1

Những vấn đề cơ bản về xây dựng chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng

1.1 Vì sao phải đổi mới, chỉnh đốn Đảng?
1.1.1 Do yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước là rất to lớn, nặng nề và hồn tồn mới mẽ, vì đây là nhiệm vụ chưa
từng có tiền lệ trong lịch sử, vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Chính vì vậy địi hỏi
phải có một Đảng có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, có tư duy chính trị
đổi mới để lãnh đạo. Từ đó, địi hỏi Đảng phải đẩy mạnh, tăng cường cơng tác
xây dựng Đảng.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được tiến hành trong điều kiện có
nhiều yếu tố thời cơ, thuận lợi nhưng cũng gặp những nguy cơ, thách thức không
nhỏ. Những thời cơ và thách thức đó đan xen lẫn nhau và diễn biến phức tạp có
thể gây ra hậu quả khó lường cho sự phát triển. Do đó, địi hỏi Đảng phải đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Thực hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nhiều mặt
tích cực nhưng cũng có những mặt tiêu cực nhất định. Mặt tích cực đó là giải
phóng mọi nguồn lực thúc đẩy sự phát triển, kinh tế thị trường làm thay đổi tư
duy tầm nhìn trong sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Mặt tiêu cực
là tạo ra sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về thu nhập…Nó khơng chỉ có
trong xã hội mà có ngay cả trong Đảng làm ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng
khối đại đồn kết trong Đảng; nó tác động làm biến đổi thang giá trị, chạy theo

lối sống vì tiền, vật chất; nó tác động làm suy thối về đạo đức, lối sống trong

3

một bộ phận nhân dân và cán bộ, đảng viên dẫn tới sự dao động về niềm tin, lý
tưởng.

Ngồi ra, mở cửa, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cũng có
những mặt tích cực và tiêu cực nhất định. Để đất nước phát triển được thì phải
mở cửa làm ăn với bên ngồi để phát triển; có điều kiện tận dụng được vốn, công
nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý của các nước tư bản phát triển để có thể đi
tắt đón đầu, phát triển kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhưng nước
ta cũng bị lệ thuộc và chịu sự chi phối của các nước; kéo theo sự du nhập lối
phương Tây, thực dụng, tư tưởng không phù hợp vào nước ta. Do đó, địi hỏi
Đảng phải tăng cường sự lãnh đạo.

1.1.2 Sự biến đổi phức tạp của tình hình thế giới, khu vực và sự phát
triển như vũ bảo của khoa học công nghệ

Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu đã tác động mạnh
mẽ đến tư tưởng của đông đảo nhân dân và các bộ, đảng viên, làm giảm sút niềm
tin, lý tưởng vào chủ nghĩa xã hội, vào sự lãnh đạo của Đảng. Sau khi Liên Xơ
và Đơng Âu sụp đổ, tình hình thế giới rất phức tạp, các nước đế quốc tấn công
vào chủ nghĩa xã hội. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ như vũ bảo của khoa học
công nghệ đã làm cho chủ nghĩa tư bản ngày càng mạnh thêm. Đây là một thách
thức lớn đối với các nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt
Nam.

1.1.3 Sự tăng cường phá hoại của các thế lực thù địch, đứng đầu là đế
quốc Mỹ


Chiến lược diễn biến hịa bình nhằm xóa sạch các nước xã hội chủ nghĩa
trên thế giới, trong đó Việt Nam là một trọng điểm. Chúng tập trung phá hoại
Đảng ta trên cả ba mặt tư tưởng, chính trị, tổ chức. Về tư tưởng, chúng tấn công
vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; về chính trị, tấn cơng vào
đường lối, quan điểm của Đảng ta; về tổ chức, tấn công vào lực lượng cán bộ,

4

đảng viên thối hóa biến chất, cài người vào tổ chức của ta. Ngoài ra, chúng tấn
công vào bản chất Đảng, làm cho Đảng biến chất khơng cịn là Đảng Mácxít tiên
tiến để lật đổ.

1.1.4 Tình hình Đảng và thực trạng cơng tác xây dựng Đảng
1.1.4.1 Về tình hình Đảng
* Ưu điểm
Trước những khó khăn, thử thách lớn ở trong nước, những biến động bất
lợi trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, trước sự chống phá của các
thế lực thù địch, Ðảng ta đã giữ vững bản chất cách mạng của giai cấp công
nhân, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Ðảng; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; kiên trì đường lối đổi mới; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Ðảng.
Ðảng từng bước phát triển về tư duy, đã đề ra và lãnh đạo thực hiện đường
lối đổi mới đúng đắn, xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây
dựng Ðảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội. Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị đã xây dựng và phát triển
Cương lĩnh, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các nghị quyết Ðại hội; nhận
thức sâu sắc hơn về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
kinh tế quốc tế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,

do nhân dân, vì nhân dân. Nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp lòng dân
của Ðảng đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng. Ðảng và Nhà nước tích lũy
thêm được nhiều kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý đất nước trong điều kiện mới.
Việc thực hiện dân chủ trong Ðảng và ngoài xã hội, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, thực hiện chính sách đại đồn kết tồn dân tộc có tiến bộ. Cán
bộ, đảng viên và nhân dân tin tưởng vào công cuộc đổi mới và sự lãnh đạo của
Ðảng. Ða số cán bộ, đảng viên phát huy được vai trò tiên phong, năng động,

5

sáng tạo trong công tác, lao động, rèn luyện phẩm chất, năng lực, có bước trưởng
thành, đóng vai trị nịng cốt trong cơng cuộc đổi mới, góp phần xứng đáng vào
thành quả chung của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Việc thực hiện tự phê bình và phê bình, đẩy mạnh đấu tranh chống tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên vi
phạm pháp luật nghiêm trọng được nhân dân đồng tình. Ðảng lãnh đạo xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả ba lĩnh vực Lập pháp,
Hành pháp và Tư pháp. Vai trị của Mặt trận và các đồn thể nhân dân được nâng
lên. Quy chế dân chủ (nay là Pháp lệnh dân chủ) ở cơ sở bước đầu được thực
hiện có hiệu quả. Quan hệ gắn bó giữa Ðảng và nhân dân được tiếp tục phát huy;
nhân dân hăng hái tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương của
Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

* Khuyết điểm
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản đó, cần thẳng thắn và nghiêm túc nhận rõ
những khuyết điểm, yếu kém của Ðảng. Nổi lên là năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Ðảng còn nhiều mặt chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới;
chậm làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta, về sự lãnh đạo của Ðảng và cơng tác xây dựng Ðảng;

chậm cụ thể hóa, thể chế hóa một số quan điểm lớn, đúng đắn về sự lãnh đạo của
Ðảng và công tác xây dựng Ðảng đã đề ra trong Cương lĩnh và các Nghị quyết
Ðại hội Ðảng; tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu.
Dân chủ trong Ðảng và ngồi xã hội cịn bị vi phạm. Kỷ cương, kỷ luật ở
nhiều cấp, nhiều lĩnh vực không nghiêm. Sự đồn kết, nhất trí ở khơng ít cấp ủy
cịn yếu. Quan hệ giữa Ðảng và nhân dân có lúc, có nơi bị xói mịn do những hạn
chế, yếu kém trong cơng tác tư tưởng chính trị, cơng tác vận động quần chúng,
công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý nhà nước và những khó khăn phát sinh
trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế - xã hội.

6

Khơng ít tổ chức đảng yếu kém, nhất là ở cơ sở, khơng làm trịn vai trị hạt
nhân chính trị và nền tảng của Ðảng, khơng đủ sức giải quyết những vấn đề phức
tạp nảy sinh từ cơ sở, thậm chí có những tổ chức cơ sở đảng tê liệt, mất sức
chiến đấu. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ
chốt các cấp, yếu kém cả về phẩm chất và năng lực; thiếu tính chiến đấu và tinh
thần bảo vệ quan điểm, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
giảm sút lòng tin, phai nhạt lý tưởng; một số ít có biểu hiện bất mãn, mất lịng
tin, nói và làm trái với quan điểm, đường lối của Ðảng, vi phạm nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Ðảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước. Bệnh cơ hội, chủ
nghĩa cá nhân trong một bộ phận cán bộ, đảng viên có chiều hướng gia tăng; vẫn
cịn tình trạng “chạy chức”, “chạy quyền”, “chạy tội”, “chạy bằng cấp”. Thối
hóa, biến chất về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, sách nhiễu dân trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên diễn ra
nghiêm trọng, kéo dài chưa được ngăn chặn, đẩy lùi, nhất là trong các cơ quan
công quyền, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, quản lý doanh nghiệp
nhà nước và quản lý tài chính, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Ðảng. Ðó
là một nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Ðảng, của chế độ.


1.1.4.2 Về công tác xây dựng Ðảng
* Ưu điểm
Ðảng đã kiên trì và nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ then chốt về xây dựng
Ðảng trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Công tác xây dựng Ðảng về chính trị, tư tưởng được coi trọng. Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX về nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác tư tưởng, lý luận trong
tình hình mới, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đang đi vào cuộc sống. Coi trọng và
đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ hơn
một số vấn đề lý luận do thực tiễn công cuộc đổi mới đặt ra. Ðã từng bước đổi
mới công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nghiên cứu, học tập các nghị quyết của

7

Ðảng, tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Coi
trọng hơn công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của Ðảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nêu gương người tốt việc tốt, phê phán những biểu hiện
của chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng cơ hội, lối sống thực dụng. Cơng tác tư tưởng đã
góp phần nâng cao nhận thức, tính tích cực của cán bộ, đảng viên, nâng cao lòng
tin của nhân dân vào đường lối đổi mới, tạo sự nhất trí trong Ðảng và sự đồng
thuận trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính
trị - xã hội.

Ðảng đã quan tâm xây dựng, kiện toàn hệ thống tổ chức. Từng bước sắp
xếp tổ chức, bộ máy, biên chế trong cơ quan Ðảng, Nhà nước, Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân; điều chỉnh, bổ sung và quy định cụ thể hợp lý hơn chức năng,
nhiệm vụ, phương thức hoạt động và lề lối làm việc của mỗi tổ chức. Tăng
cường tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp.

Ðã tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng. Xác định chức
năng, nhiệm vụ các loại hình tổ chức cơ sở đảng phù hợp hơn trong điều kiện

mới. Kiện tồn tổ chức cơ sở đảng ở nơng thơn và một bộ phận doanh nghiệp;
chú ý hơn xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở vùng sâu, vùng xa, bước đầu xây dựng
tổ chức cơ sở đảng trong các công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng
gắn với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở bước đầu tạo nên một số chuyển biến
tích cực, xuất hiện những mơ hình tốt và kinh nghiệm mới.

Công tác phát triển đảng viên được quan tâm chỉ đạo và đạt được một số
kết quả, nhất là ở những vùng trọng yếu, những nơi có ít hoặc chưa có đảng viên.
Số lượng đảng viên mới kết nạp hằng năm đều tăng; tỷ lệ đảng viên mới kết nạp
là đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, là nữ, người dân tộc thiểu số, trí
thức ngày càng tăng, góp phần thay đổi cơ cấu đội ngũ đảng viên theo hướng
tích cực.

8

Cơng tác cán bộ có một số đổi mới về nội dung và cách làm. Ðã giữ vững
và thực hiện quan điểm Ðảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ, thực hiện tốt hơn nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng hơn việc
phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và người
đứng đầu các tổ chức; bước đầu tổ chức để nhân dân tham gia ý kiến vào công
tác cán bộ, nhất là ở cơ sở. Tiếp tục cụ thể hóa một bước và xác định một số giải
pháp thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa VIII về “Chiến lược cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Triển khai tương đối
đồng bộ các khâu công tác cán bộ: Đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân
chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ. Công tác luân chuyển và
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý bước đầu có chuyển biến tích cực, góp phần
đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ và khắc phục một bước tình trạng hẫng hụt
về cán bộ.


Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm
chỉ đạo, góp phần bảo vệ Ðảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức; đã làm rõ và kết
luận nhiều trường hợp về lịch sử chính trị của cán bộ, đảng viên, góp phần nâng
cao chất lượng cơng tác bố trí, sử dụng cán bộ, kết nạp người vào Ðảng.

Việc tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Ðảng theo
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII và Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương khóa IX về đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí đã đạt một số kết quả nhất định.

Ban Chấp hành Trung ương và các cấp ủy đã quan tâm hơn việc kiểm tra
chấp hành đường lối, chủ trương, Ðiều lệ Ðảng và công tác cán bộ; xây dựng
chương trình kiểm tra và thực hiện kiểm tra theo chương trình, tập trung vào
những vấn đề trọng tâm, trọng điểm, những lĩnh vực, địa bàn có vấn đề phức tạp.
Việc xử lý nghiêm hơn đối với một số cán bộ, đảng viên có sai lầm, kể cả cán bộ
cao cấp, có tác dụng giáo dục, răn đe, được nhân dân đồng tình.

9

Ðảng đã từng bước cụ thể hóa và thể chế hóa các quan điểm của Cương
lĩnh về phương thức lãnh đạo của Ðảng, phát huy tốt hơn vai trò của các cơ quan
nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân, khắc phục dần khuynh hướng
Ðảng bao biện làm thay, cũng như buông lỏng, xem nhẹ vai trị lãnh đạo của
mình. Dân chủ trong Ðảng, trong quan hệ giữa Ðảng với Nhà nước, trong tổ
chức và hoạt động của Nhà nước và dân chủ trong xã hội có tiến bộ.

*Khuyết điểm, yếu kém
Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Ðảng, tự phê bình và phê bình trong
các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên chưa đạt yêu cầu đề ra, chưa tạo được
chuyển biến cơ bản, chưa góp phần tích cực ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng,

lãng phí, quan liêu. Một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp chưa nêu gương,
chưa làm tròn trách nhiệm trong đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan
liêu. Việc xử lý kỷ luật đối với những người đứng đầu để xảy ra tham nhũng,
lãng phí ở ngành, địa phương, đơn vị chưa kịp thời, kiên quyết.
Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cịn nhiều hạn chế, thiếu sót; tính
định hướng, tính chiến đấu, tính thuyết phục và hiệu quả chưa cao; thiếu chủ
động và sắc bén trong đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hịa bình”, chống
tun truyền phản động của các thế lực thù địch, bác bỏ các quan điểm sai trái;
thiếu những hình thức, biện pháp cụ thể, có sức thuyết phục để xây dựng, củng
cố niềm tin, giải đáp những băn khoăn, vướng mắc, những vấn đề phức tạp và
những mâu thuẫn mới nảy sinh trong quá trình đổi mới; chưa làm tốt chức năng
dự báo tình hình, chuẩn bị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên chủ động đi vào kinh
tế thị trường và hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống còn chung chung, kém hiệu quả. Cơng tác
nghiên cứu lý luận cịn yếu, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới. Trong
chỉ đạo, quản lý cũng như hoạt động của báo chí, xuất bản, văn hóa, nghệ thuật
cịn nhiều yếu kém, khuyết điểm chậm được khắc phục, nhất là chưa ngăn chặn

10

có hiệu quả khuynh hướng xa rời tơn chỉ mục đích, chạy theo thị hiếu thấp kém,
vì lợi ích vật chất cá nhân, cục bộ.

Công tác tổ chức trên một số mặt còn yếu; chưa thực hiện đầy đủ các
nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Ðảng. Chậm xây dựng, hoàn thiện tổ chức và
cơ chế giám sát trong Ðảng và trong hệ thống chính trị, giám sát của nhân dân
đối với hoạt động của Ðảng, Nhà nước và cán bộ, đảng viên. Còn thiếu những
quy chế cụ thể bảo đảm phát huy dân chủ, thực hiện đúng đắn nguyên tắc tập
trung dân chủ. Một số cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ lãnh đạo thiếu tơn trọng và
phát huy quyền của đảng viên, ít lắng nghe ý kiến cấp dưới; cán bộ lãnh đạo ở

một số nơi gia trưởng, độc đoán, chuyên quyền, mất dân chủ hoặc dân chủ hình
thức.

Nhìn chung, việc xây dựng, kiện tồn hệ thống tổ chức chưa đạt yêu cầu
tinh gọn, hiệu quả; bộ máy cịn cồng kềnh, chồng chéo, quan liêu, trách nhiệm
khơng rõ, hiệu lực, hiệu quả thấp. Mối quan hệ về trách nhiệm giữa tập thể và cá
nhân, nhất là người đứng đầu chưa được quy định cụ thể; chưa phát huy đúng
mức vai trò của cá nhân và tập thể, khó đánh giá được kết quả cơng tác và quy rõ
trách nhiệm cá nhân khi có sai phạm.

Tổ chức cơ sở đảng chưa được quan tâm chỉ đạo đúng mức. Một số thôn
bản ở vùng sâu, vùng xa chưa có tổ chức đảng và đảng viên. Một số loại hình tổ
chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, cơ quan hành chính, sự nghiệp cịn lúng túng về tổ chức và phương thức
hoạt động. Không ít cơ sở đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
thấp; sinh hoạt đảng và quản lý đảng viên lỏng lẻo, nội dung sinh hoạt nghèo
nàn; tự phê bình và phê bình yếu. Việc đánh giá tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên
khơng ít trường hợp chưa đúng thực chất, cịn hình thức.

11

Nhiều khuyết điểm, yếu kém trong công tác cán bộ chậm được khắc phục,
nhất là việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, thực hành dân chủ và chế độ trách nhiệm trong công tác. Chậm đổi mới
cơ chế, phương pháp và quy trình đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức đối
với cán bộ. Chưa kiên quyết và thiếu những quy chế có hiệu lực để sắp xếp, bố
trí lại đội ngũ cán bộ, thay thế kịp thời những cán bộ yếu kém về phẩm chất và
năng lực, để cơng việc trì trệ; hầu như chỉ khi cán bộ bị kỷ luật hoặc vi phạm
pháp luật mới thay thế được. Chưa có chính sách đủ hiệu lực khơi dậy tài năng
và thu hút nhân tài vào các lĩnh vực quan trọng. Chậm khắc phục tình trạng cục

bộ, khép kín, hẫng hụt cán bộ ở các địa phương, ngành.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ cịn nhiều hạn chế, nhất là trong việc xem
xét, giải quyết những vấn đề chính trị hiện nay; chậm bổ sung và sửa đổi một số
điểm khơng cịn phù hợp trong Quy định 75-QÐ/TW; tổ chức bộ máy và cán bộ
làm công tác bảo vệ chính trị nội bộ chậm được kiện tồn. Nhiều cấp ủy, tổ chức
đảng chưa quan tâm chỉ đạo đúng mức công tác này.

Công tác kiểm tra trong Ðảng còn yếu, chất lượng và hiệu quả kiểm tra
chưa cao; nhiều khuyết điểm, sai lầm của đảng viên và tổ chức đảng chậm được
phát hiện và khắc phục; chưa coi trọng kiểm tra phòng ngừa, phát huy nhân tố
tích cực. Nhiều cấp ủy, tổ chức đảng chưa làm tốt công tác kiểm tra và thi hành
kỷ luật trong Ðảng. Công tác giám sát trong Ðảng và giám sát của nhân dân đối
với các hoạt động của Ðảng, Nhà nước, cán bộ, đảng viên chưa được quan tâm,
chưa đáp ứng yêu cầu công tác xây dựng Ðảng trong tình hình mới.

Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng còn chậm và lúng túng.
Chậm nghiên cứu và ban hành những quy định cụ thể về phương thức Ðảng lãnh
đạo Nhà nước; chậm xây dựng các cơ chế phối hợp giữa các tổ chức trong hệ
thống chính trị. Thiếu những quy định cụ thể bảo đảm thực hiện đúng đắn
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ trong Ðảng. Chưa thực sự coi

12

trọng đổi mới phong cách, lề lối làm việc, thực hiện nói đi đơi với làm; tình trạng
nói nhiều làm ít, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm còn diễn ra ở nhiều nơi.

1.1.5 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011 - 2015)
1.1.5.1 Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: Tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới; xây

dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường
hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
1.1.5.2 Nhiệm vụ chủ yếu
Ổn định kinh tế vĩ mơ, đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế,
nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết
vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc,
đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Bảo vệ mơi trường, chủ động
phịng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với tình trạng biến đổi khí hậu.
Tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, trật tự, an toàn xã hội;

13

ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù
địch; mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ động
hội nhập quốc tế.

Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn

thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa; đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Quốc hội,
Chính phủ, chính quyền địa phương; đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách
tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phịng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân.

Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức;
thường xuyên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thật sự trong sạch,
vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.

1.2 Nhiệm vụ, nội dung xây dựng chỉnh đốn Đảng

Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là hoạt động, nhiệm vụ thường xuyên trong công
tác xây dựng Đảng, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng
ngang tầm với đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng,
chỉnh đốn Đảng là tuân theo tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam. Năm 1969, trước lúc đi xa, trong Di chúc Người căn dặn: “Việc cần phải
làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi
chi bộ đều ra sức làm trịn nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, tồn tâm, tồn ý phục
vụ nhân dân. Làm được như vậy, thì dù cơng việc to lớn đến mấy, khó khăn mấy
chúng ta cũng nhất định thắng lợi”. Tuân theo tư tưởng của lãnh tụ Hồ Chí Minh,
trong suốt quá trình hoạt động của mình, ngay từ ngày thành lập được sự chỉ đạo

14

trực tiếp của Người cũng như khi Người đã đi xa, Đảng ta đã luôn coi trọng nhiệm
vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Nhờ vậy, Đảng đã hoàn thành được sứ mệnh lịch sử

lãnh đạo dân tộc giành độc lập, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Nhiệm vụ, nội dung xây dựng, chỉnh đốn Đảng do Đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng quyết định. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cách mạng và tình hình thực
tiễn của Đảng, Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng chỉ ra những nội dung cần tập
trung củng cố, chấn chỉnh nhằm tạo bước chuyển biến quan trọng ở một hoặc một
số lĩnh vực trong công tác xây dựng Đảng. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội mà cụ thể hoá thành nhiệm vụ,
nội dung, yêu cầu, phương pháp tiến hành xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong từng
thời kì, đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn để toàn Đảng thực hiện.

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta, cũng như từ khi nước nhà
hoàn toàn độc lập thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội, công tác xây dựng Đảng luôn
được Đảng ta hết sức quan tâm và nhất là từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước càng được Đảng ta đặc biệt coi trọng. Nghị quyết Đại hội VI của Đảng khẳng
định xây dựng Đảng thực sự ngang tầm một Đảng cầm quyền, có trọng trách lãnh
đạo tồn dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược. Đại hội VII của Đảng cũng đã xác
định: đổi mới và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, tập trung vào những vấn đề quan trọng, bức xúc: đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác tư tưởng, lý luận; nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, chấn
chỉnh tổ chức bộ máy. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng trong thời kì mới,
nhất là trong Đảng đã bộc lộ những khuyết điểm, nhược điểm, Hội nghị Trung
ương ba khoá VII chủ trương đổi mới và chỉnh đốn Đảng, coi đó là nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng và cấp bách, tập trung vào các vấn đề: chỉnh đốn Đảng về tổ chức,
tạo bước chuyển biến quan trọng về công tác cán bộ, củng cố mối quan hệ giữa
Đảng và nhân dân. Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì khố VII, Đảng

15

chủ trương tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng, chú trọng các vấn đề tăng cường

cơng tác chính trị tư tưởng, đổi mới công tác cán bộ; đổi mới tư duy, nâng cao tính
khoa học của cơng tác tổ chức; tiếp tục chấn chỉnh cơ sở đảng, nâng cao phẩm chất
đạo đức và sức chiến đấu của đội ngũ đảng viên. Hội nghị Trung ương sáu lần 2
khoá VII khẳng định: Đảng phải có biện pháp tiếp tục để ngày càng vững mạnh về
mọi mặt, đặc biệt là về chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, tổ chức và cán bộ; tiến
hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình.

Xây dựng, chỉnh đốn Đảng phản ánh tính cấp bách, là yêu cầu khách quan
đối với công tác xây dựng Đảng, nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, khắc
phục các yếu kém, khuyết điểm, để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu,
uy tín của Đảng. Đại hội IX của Đảng chủ trương tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tập trung làm tốt một số việc quan trọng: giáo dục chính
trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân; tiếp tục đổi
mới công tác cán bộ; xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng; kiện toàn tổ chức,
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Đại hội X của Đảng xác định phương
hướng, mục tiêu của công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ tới: “tiếp tục tự đổi
mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong,
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thực sự
trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có tầm trí tuệ cao, có phương thức lãnh đạo
khoa học, ln gắn bó với nhân dân”.

Đến Đại hội XI của ng xỏc nh: Đảng phải vững mạnh về chính trị, t t-
ởng và tổ chức; thờng xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí
tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lÃnh đạo. Giữ vững truyền
thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cờng dân chủ và kỷ luật trong hoạt
động của Đảng. Thờng xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa
cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lÃng phí và mọi hành động

16


chia rÏ, bÌ ph¸i. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có
phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh;
quan tâm bồi dỡng, đào tạo lớp ngời kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và
dân tộc.

Chương 2
Giải pháp xây dựng chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo

và sức chiến đấu của Đảng trong tình hình hiện nay

2.1 Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị

17

Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng
tạo và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội. Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ của toàn
Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết của cán bộ lãnh đạo chủ chốt các
cấp; không dao động trong bất cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới,
chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội, đổi mới vơ ngun tắc.

2. 2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận
Tăng cường nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, làm sáng tỏ những vấn
đề mới nẩy sinh trong quá trình đổi mới, không ngừng phát triển lý luận, đề ra
đường lối chủ trương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tạo môi trường dân
chủ, thảo luận, tranh luận khoa học, khuyến khích tìm tịi, sáng tạo, phát huy trí
tuệ của cá nhân và tập thể trong nghiên cứu lý luận.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu,
tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng. Thực hiện tốt việc tuyên

truyền, học tập chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền, cổ vũ động viên
các nhân tố mới, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực.
Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động “Diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, phê phán những
biểu hiện “tự diễn biến” trong nội bộ ta. Khắc phục sự suy thối về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.

2. 3 Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá
nhân

Đưa hoạt động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
thành cơng việc thường xuyên của cán bộ, đảng viên, của các chi bộ, tổ chức

18

đảng. Mỗi cán bộ, đảng viên không ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách
mạng, thực sự là một tâm gương về phẩm chất, đạo đức, lối sống. Cán bộ cấp
trên phải gương mẫu trước cán bộ cấp dưới, đảng viên và nhân dân. Cán bộ,
đảng viên phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trước Tổ quốc, trước Đảng và
nhân dân, hết lòng phục vụ nhân dân. Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong
sinh họa đảng.

Triển khai thực hiện tốt Quy chế dân vận trong hệ thống chính trị; đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác vận động nhân dân. Định kỳ lấy ý kiến nhận xét
của nhân dân về tư cách, đạo đức của cán bộ, đảng viên. Xử lý nghiêm mọi cán
bộ, đảng viên vi phạm về trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, lối sống.

2. 4 Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống
chính trị


Tiếp tục xác định rõ chức năng nhiệm vụ và mơ hình tổ chức trong hệ
thống chính trị. Kiện toàn, nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, đội ngũ
các bộ làm công tác tham mưu, nhất là ở cấp chiến lược.

Tập trung chỉ đạo, củng cố những tổ chức đảng yếu kém; kịp thời kiện
toàn cấp ủy và tăng cường cán bộ ở những nơi có nhiều khó khăn, nội bộ mất
đoàn kết. Coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, tổ chức
đảng, chất lượng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng.

Thật sự phát huy dân chủ trong sinh hoạt đảng, từ sinh hoạt chi bộ, sinh
hoạt cấp ủy ở cơ sở đến sinh hoạt Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành
Trung ương. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, chống quan liêu, bè
phái, cục bộ, địa phương, độc đốn, vi phạm dân chủ, dân chủ hình thức.

2. 5 Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ

19

sở đảng, bảo đảm lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi
dưỡng và xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, trước hết là Bí thư cấp ủy.

Đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên, bảo đảm chất
lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng. Phát huy tính tiền phong gương
mẫu, chủ động, sáng tạo của đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được
giao. Kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách đảng viên.
Thực hiện thí điểm việc kết nạp những người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ
tiêu chuẩn vào Đảng.


2. 6 Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ. Đổi mới tư duy, cách
làm, khắc phục những yếu kém trong từng khâu của công tác cán bộ. Xây dựng
và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, trọng dụng những người có đủ đức, có tài. Nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp. Làm tốt
cơng tác quy hoạch và đào tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, nữ, dân tộc thiểu
số, chuyên gia trên các lĩnh vực; xây dựng quy hoạch cán bộ cấp chiến lược.
Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở lấy hiệu quả công tác thực tế và sự
tín nhiệm của nhân dân làm thước đo chủ yếu. Không bổ nhiệm cán bộ không đủ
đức, đủ tài, cơ hội chủ nghĩa. Kịp thời thay thế cán bộ yếu kém về phẩm chất,
năng lực, khơng hồn thành nhiệm vụ, uy tín giảm sút. Có chế tài xử lý nghiêm
những trường hợp chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy tuổi, chạy bằng cấp,
chạy huân chương. Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy
hoạch ở các ngành, các cấp. Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ. Chú
trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, đội ngũ chuyên gia
đầu ngành. Đổi mới, trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp độ tuổi,
bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển.
2. 7 Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát

20

Các cấp ủy, tổ chức đảng phải quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác kiểm
tra, giám sát theo Điều lệ Đảng. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng dầu tổ
chức đảng, nhà nước, mặt trận và các đồn thể chính trị - xã hội các cấp trong
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và hoạt động của hệ thống ủy ban
kiểm tra các cấp. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra đảng với các

tổ chức đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc xem xét, khiếu nại, tố
cáo và xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên.

2. 8 Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
Bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới, xây dựng đồng bộ hệ thống các quy
chế, quy định, quy trình cơng tác để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị. Khắc phục tình trạng Đảng bao
biện, làm thay hoặc bng lỏng lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các
đồn thể nhân dân, tơn trọng ngun tắc hiệp thương dân chủ trong tổ chức và
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Đổi mới phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ
Trung ương đến địa phương, cơ sở. Thực hiện tốt quy chế lãnh đạo tập thể đi đôi
với phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách
nhiệm của người đứng đầu.

Đổi mới cách ra nghị quyết và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực
hiện nghị quyết của Đảng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong Đảng,
khắc phục tình trạng rườm rà, bất hợp lý về thủ tục, giảm bớt giấy tờ, hội họp;
sâu sát thực tế, cơ sở; nói đi đơi với làm.


×