Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện TTN Việt Nam, em luôn nhận được
sự quan tâm va dìu dắt của cô giáo chủ nhiệm,thầy cô giáo các khoa, phòng ban của Học viện
đã trang bị cho em những hành trang kiến thức trong trương trình trung cấp lý luận chính trị –
hành chính va nghiệp vụ Đoàn, Hội, Đội. Em nhận thấy đây là một hành trang không thể thiếu
đối với một người cán bộ Đoàn, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Những hành trang đó sẽ là
nền tảng để giúp cho em thực hiện nhiệm vụ và quá trình công tác tại địa phương đạt kết quả
cao, góp phần xây dựng công tác Đoàn và phong trào TTN xã Hua Păng – huyện Mộc Châu –
tỉnh Sơn La ngày càng vững mạnh và phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo các khoa phòng ban của Học viện, đặc biệt
với sự giúp đỡ và tạo điều kiện hướng dẫn tiểu luận của thầy Nguyễn Trọng Tiến đã giúp cho
em hoàn thiện tiểu luận này. Trong quá trình làm tiểu luận về kiến thức và kinh nghiệm thực
tiễn còn hạn chế, do vậy không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong thầy
Nguyễn Trọng Tiến, phòng quản lý đào tạo – tổ chức cùng các thầy cô các khoa phòng ban
đóng góp ý kiến để tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Học viên: Bàn Văn Lầu.
DANH MỤC VIẾT TẮT
TCCSĐ: Tổ chức cơ sở Đảng.
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CNXH: Chủ nghĩa xã hội.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
1
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
HĐND: Hội đồng nhân dân.
UBND: Ủy ban nhân dân.
BCH: Ban chấp hành.
UBKT: Ủy ban kiểm tra.
Phần mở đầu.
1- Lý do chọn đề tài.
Trong thời kỳ mới, Đảng ta tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội.
Sự nghiệp CNH,HĐH càng phát triển và đi vào chiều sâu, càng đòi hỏi tổ chức cơ sở đảng
(TCCSĐ) với tư cách là hạt nhân lãnh đạo chính trị phải trong sạch, vững mạnh, không ngừng
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Qua 81 năm chiến đấu xây dựng và trưởng thành, Đảng cộng sản Việt Nam đã xây
dựng được 1 hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh từ Trung ương đến cơ sở, thực hiện thắng
2
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
lợi nhiệm vụ và khẳng định vai trò là Đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo đưa đất nước từng
bước quá độ lên CNXH, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và các thành quả cách mạng đã
giành được. Một trong những đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công của cách
mạng đó chính là hệ thống tổ chức Đảng cơ sở. Trong suốt quá trình cách mạng, từ cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN, đặc biệt ngày nay trong sự nghiệp đổi mới
đất nước, tổ chức Đảng ở cơ sở đã luôn làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình, là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã ghi rõ
"Những thành tựu đã đạt được, những tiềm năng đã khai thác, những kinh nghiệm có giá trị
đều bắt nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức Đảng".
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo nhằm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Thực hiện mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh”. Thành tựu của hai mươi lăm năm đổi mới đã đưa đất nước ta
sang một trang sử mới. Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội phát triển, an ninh – quốc phòng
được giữ vững, vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế được nâng cao.
Bên cạnh những thuận lợi là vậy, song vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức. Đảng ta nhận định, thách thức chủ yếu vẫn là nguy cơ bên trong. Nổi lên là: “ Tình trạng
suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa được
ngăn chặn và đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng sự phân hóa giàu nghèo và sự
lãnh đạo, quản lý, điều hành của nhiều cấp, nhiều ngành còn yếu kém, làm giảm lòng tin của
quần chúng nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của đất nước”.
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đòi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ sở Đảng phải
đổi mới chính mình, củng cố xây dựng đội ngũ để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
giải quyết những vấn đề nảy sinh từ cơ sở. Do đó Đảng ta phải thường xuyên chăm lo xây
dựng, củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.Với ý
nghĩa quan trọng của tổ chức cơ sở Đảng, để đóng góp vào việc xây dựng tổ chức cơ sở Đảng,
đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp đổi mới, trên cơ sở vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng Đảng vào thực tiễn.
Với vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng như vậy nên em lựa chọn
chuyên đề : “ Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng –
huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La” làm chuyên đề tốt nghiệp hệ trung cấp lý luận chính trị -
hành chính của em tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.Trong khuôn khổ của đề tài này
3
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
em sẽ làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, thực trạng về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La, đồng thời đưa ra
những ưu điểm, mặt mạnh, những yếu kém tồn tại và một số giải pháp cụ thể để nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn
La trong giai đoạn mới.
2. Mục tiêu của đề tài:
- Làm sáng tỏ những nội dung cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn theo quan điểm lý
luận của Chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối của Đảng ta
về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng
- Khái quát những nội dung, lý luận cơ bản về tổ chức cơ sở Đảng theo quan điểm của
Chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu Đảng bộ xã
Hua Păng trong những năm qua. Từ đó xác định rõ nguyên nhân yếu kém và rút ra kinh
nghiệm, đề xuất, kiến nghị , giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng bộ xã Hua Păng trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng.
- Nghiên cứu thực trạng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã
Hua Păng - huyện Mộc Châu - tinh Sơn La.
- Tìm ra nguyên nhân của th đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng trong
thời gian tới.
4: Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng - huyện Mộc
Châu - tỉnh Sơn La.
5: khách thể nghiên cứu.
- Cán bộ, đảng viên.
- Đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
6: Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề.
- Thời gian: từ năm 2008 đến nay.
- Không gian: trên địa bàn xã Hua Păng - huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La.
7: Phương pháp nghiên cứu.
4
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn.
- Phương pháp hội thảo.
8: Kết cấu của chuyên đề.
Tiểu luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
Đảng.
Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng -
huyện Mộc Châu - tỉnh Sơn La trong những năm qua.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng bộ xã Hua Păng trong thời gian tới.
5
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Chương 1
Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng.
1.1- Khái niệm tổ chức cơ sở Đảng:
Điều 21, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng xác định rõ về tổ chức cơ sở Đảng là: "ở xã, phường, thị trấn, cơ
quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và
các đơn vị cơ sở khác có từ 30 Đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở Đảng " "Tổ
chức cơ sở Đảng dưới 3 Đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ Đảng trực thuộc. Tổ chức cơ
sở có từ 30 Đảng viên trở lên lập Đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc Đảng uỷ"
Điều 10 điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ "Tổ chức cơ sở Đảng được lập tại
đơn vị hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc". Điều lệ Đảng cũng có quy định riêng cho tổ chức Đảng
trong quân đội nhân dân Việt Nam và công an nhân dân Việt Nam.
Như vậy, tổ chức cơ sở Đảng của Đảng cộng sản Việt Nam gồm chi bộ cơ sở, Đảng bộ
cơ sở. Đảng bộ cơ sở có 2 loại: Đảng bộ cơ sở có các chi bộ trực thuộc; Đảng bộ cơ sở có
Đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc. Các tổ chức cơ sở Đảng đều có cấp uỷ cấp trên trực
tiếp. Ví dụ: huyện uỷ là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở xã, thị trấn thuộc huyện
đó; quận uỷ và cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở Đảng ở phường thuộc quận
Ngoài ra, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý, trong một số tổ chức cơ sở Đảng
còn có Đảng bộ bộ phận trực thuộc Đảng uỷ cơ sở. Trong các Đảng bộ bộ phận có các chi bộ
trực thuộc.
1.2- Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở Đảng:
1.2.1. Quan điểm của Mác - Lê nin về tổ chức cơ sở đảng.
Mác - FĂng ghen là những người đầu tiên nêu lên những quan điểm, tư tưởng về tổ
chức cơ sở Đảng. Hai ông sáng lập ra "Liên đoàn những người cộng sản" và các chi bộ của
liên đoàn, quốc tế I và các Đảng cộng sản của quốc tế II. Trong quá trình hoạt động cách
mạng, hai ông đã chỉ ra rằng: “Các chi bộ bị buông lỏng về mặt tổ chức sẽ dẫn đến cắt đứt
liên lạc với BCH trung ương, làm cho Đảng mất chỗ dựa vững chắc và duy nhất”. Hai ông đã
6
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
đặc biệt nhắc nhở các Đảng cơ sở khâu đặc biệt quan trọng là củng cố các chi bộ, “ Biến mỗi
chi bộ thành trung tâm và hạt nhân của hiệp hội công nhân, là mắt xích quan trọng, là chỗ
dựa vững chắc của Đảng”
Kế thừa và phát triển những quan điểm đó, Lênin trong xây dựng và lãnh đạo Đảng
Bôn sê vích Nga, Đảng chủ nghĩa dân chủ - xã hội Nga, một Đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân đã chỉ rõ "Việc thành lập các tổ chức cách mạng trong các xí nghiệp, nhà máy là nhiệm
vụ đầu tiên, cấp bách của Đảng chủ nghĩa dân chủ - Xã hội Nga, mỗi nhà máy phải là một
thành trì".
Khi trở thành Đảng cầm quyền, các tổ chức cơ sở Đảng tăng lên cả về số lượng và
phong phú về nội dung, chức năng, nhiệm vụ và phương thức hoạt động. Lênin yêu cầu:
những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau và với tư tưởng Đảng phải trao đổi kinh nghiệm lẫn
nhau, phải làm công tác cổ động tuyên truyền, nhưng công tác tổ chức phải thích nghi với mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, với tất cả mọi tầng lớp quần chúng lao động, những chi bộ ấy
phải thông qua công tác muôn hình muôn vẻ và rèn luyện mình, rèn luyện Đảng, giai cấp,
quần chúng một cách có hệ thống.
Người yêu cầu Đảng cộng sản phải bằng nhiều biện pháp nâng cao vai trò tổ chức cơ
sở Đảng, phát huy tình chủ động, sáng tạo của cơ sở thì những mục tiêu của chính sách kinh
tế của nhà nước Xô Viết mới thành hiện thực.
1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh:
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng Đảng ta
thật trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Người
căn dặn: Đảng phải luôn nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, phải luôn tự chỉnh đốn để
hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang.
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan điểm tổ chức cơ sở Đảng là nền tảng của Đảng, là hạt
nhân chính trị ở cơ sở, Người đã kế thừa và phát triển sáng tạo quan điểm này phù hợp với
điều kiện ở nước ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các chi bộ Đảng bộ cơ sở là "tổ chức cơ bản của
Đảng", là "nền tảng, nền móng" của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, là dây chuyền" để
Đảng liên hệ với quần chúng nhân dân. Chất lượng của chi bộ, Đảng bộ cơ sở là một trong
những yếu tố quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng ở cơ sở để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Chủ tịch Hồ CHí Minh viết "Để lãnh đạo cách mạng thì
7
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Đảng phải mạnh, là do chi bộ tốt”
1
; “Muốn làm nhà cho tốt thì phải xây dựng nền móng cho
vững, muốn thực hiện kế hoạch tốt phải chăm lo củng cố chi bộ"
2
.
1.2.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
Đảng cộng sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, giáo dục, rèn luyện.
Trong suốt quá trình lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, luôn luôn quan tâm lãnh đạo, xây
dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đảng ta khẳng định "Những
thành tựu đã đạt được, những tiềm năng để khai thác, những kinh nghiệm có giá trị đều bắt
nguồn từ sự nỗ lực phấn đấu của quần chúng ở cơ sở mà hạt nhân là tổ chức cơ sở đảng,
những mặt khác sự yếu kém của nhiều tổ chức cơ sở đảng đã hạn chế những thành tựu của
cách mạng".
- Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân, có vị
trí rất quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng.Toàn Đảng phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội ở cơ sở, nhất là những địa bàn, lĩnh vực
trọng yếu, có nhiều khó khăn.Lấy hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở làm thước
đo kết quả tổng hợp của công tác xây dựng Đảng.
- Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào dân để xây
dựng Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc thăm gia xây
dựng Đảng. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tổ chức đảng, cán bộ, đảng
viên phải chịu sự giám sát của nhân dân.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng phải kết hợp chặt chẽ với thực hiện cuộc
vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, với xây dựng chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở vững mạnh, với nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên, trước hết là bí thư đảng bộ, chi bộ, người đứng đầu các cấp ủy viên.
1.3- Chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở Đảng.
1.3.1.Chức năng
Tổ chức cơ sở Đảng của đảng ta rất đa dạng, gồm nhiều loại như: Tổ chức cơ sở đảng
ở nông thôn, ở phường, trong doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, ở cơ
quan…Từng loại tổ chức cơ sở đảng ngoài những điểm chung còn có các đặc điểm riêng , do
đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị cơ sở (nơi tổ chức cơ sở đảng được thành lập) qui định. Tuy
nhiên các tổ chức cơ sở đảng đều có hai chức năng chung, chủ yếu sau:
8
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
- Là hạt nhân lãnh đạo của Đảng, chính trị ở cơ sở:
Đó là việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị
quyết, chủ trương của cấp trên tại đơn vị cơ sở, lãnh đạo đơn vị cơ sở trong sạch vững mạnh,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
- Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng Đảng: Đó là giáo dục rèn luyện đảng viên,
phân công công việc cho đảng viên, kết nạp đảng viên, xét kỷ luật đảng viên, đưa người
không đủ tư cách ra khỏi đảng. Là nơi đào tạo rèn luyện cán bộ cho Đảng, chi bộ, Đảng bộ cơ
sở, là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân, phản ánh với Đảng, để Đảng đề
ra đường lối đúng đắn hợp lòng dân, định hướng hoạt động và uốn nắn những lệch lạc của các
tổ chức, các đoàn thể cơ sở.
1.3.2. Nhiệm vụ:
Một là: Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; đề ra chủ
trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Hai Là: Xây dựng Đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực
hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng;
thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức
cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng
viên.
Ba là: Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế hành chính, sự nghiệp,
quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị – xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành
đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Bốn là: Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Năm là: Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp
luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp
hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và
khai trừ đảng viên.
Ngoài chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng. Ban Bí thư Trung ương đã có quy
định cụ thể đối với Đảng bộ, chi bộ cơ sở vùng nông thôn.
9
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
cấp uỷ đảm bảo tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt
động có hiệu quả, được đảng viên và nhân dân tín nhiệm. Định kỳ hàng năm, cấp uỷ tổ chức
để quần chúng tham gia, góp ý xây dựng đảng, Bí thư cấp uỷ cơ sở, Chủ tịch HĐND, chủ tịch
UBND tự phê bình trước đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu,
lãng phí, tham nhũng ở địa phương.
- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước và quy định của Bộ chính trị về những điều
Đảng viên không được làm. Phối hợp với các tổ chức cơ sở Đảng trên địa bàn và các tổ chức
cơ sở Đảng có đảng viên, cán bộ, công chức đang cư trú trên địa bàn thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của đơn vị sở tại.
1.4- Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
1.4.1.Khái niệm năng lực lãnh đạo:
Để lãnh đạo cách mạng thắng lợi, đảng phải có năng lực, năng lực lãnh đạo, năng lực
hiểu biết, năng lực tổ chức thực hiện. Năng lực lãnh đạo của Đảng là do các tổ chức cơ sở
đảng và từng đảng viên tạo nên.
Năng lực lãnh đạo là khả năng tri thức tổng hợp các thuộc tính cơ bản của tổ chức
lãnh đạo, nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động lý luận và thực tiễn, bảo đảm cho hoạt động của tổ
chức phù hợp với nhu cầu khách quan của tình hình chung và tình hình cụ thể của từng địa
phương, để hoàn thành các nhiệm vụ chính trị đề ra.
1.4.2.Khái niệm về sức chiến đấu:
Theo quan điểm của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng là thành tố đầu tiên có ý nghĩa hết sức quan trọng để xây
dựng Đảng, làm cho đảng ta ngày càng giàu trí tuệ, trong sạch, vững mạnh để lãnh đạo đất
nước tiếp tục đi lên. Trong giai đoạn hiện nay, các tổ chức cơ sở đảng cần tập trung vào
những nội dung chủ yếu sau để nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng nói chung và tổ chức cơ sở Đảng nói riêng là:
+ Nâng cao năng lực, hoạch định đường lối, chính sách ở tổ chức cơ sở Đảng là nâng
cao năng lực xác định nhiệm vụ chính trị cho đúng, phù hợp với đường lối, chính sách của
Đảng và thực tiễn tình hình ở địa phương.
+ Nâng cao năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị .
+ Năng lực, tổng kết, rút kinh nghiệm, tạo sự thống nhất giữa nhận thức và lý luận, sự
thống nhất giữa nhận thức và hành động.
+ Nâng cao năng lực lãnh đạo mặt trận và các đoàn thể quần chúng, tăng cường mối
quan hệ gắn bó với dân.
10
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
- Nâng cao sức chiến đấu là:
+ Từng cán bộ, đảng viên, từng tổ chức đảng, cấp uỷ Đảng và toàn Đảng phải có ý chí
phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Thường xuyên rèn luyện phẩm chất, đạo đức, không nể nang, né tránh "dĩ hoà vi
quý".
+ Kiên quyết đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, say thoái ở ngay
trong bản thân mỗi đảng viên, ổ trong tổ chức Đảng và trong xã hội, dũng cảm đấu tranh
chống các tư tưởng, quan điểm, hành động sai trái, thù địch.
Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng cần phải thực
hiện đồng bộ các giải pha
11
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Chương 2
Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ
xã Hua Păng – huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La trong những năm vừa qua.
2.1: Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hua Păng –
huyện Mộc Châu.
2.1.1: Đặc điểm về tự nhiên.
Hua Păng là xã vùng II của huyện Mộc Châu, cách trung tâm huyện 32km về phía
Tây. Phía Đông của xã giáp xã Tô Múa, phía Bắc giáp với xã Chiềng Khoa, phía Tây giáp xã
Nà Mường, phía Nam giáp với xã Quy Hướng. Xã có tổng diện tích tự nhiên là: 6.785,85 ha,
trong đó đất sản xuất nông nghiệp là: 1.385 ha, đất lâm nghiệp 3.100 ha, còn lại là đất chưa sử
dụng và đất khác.
2.1.2: Đặc điểm về kinh tế.
Kinh tế của xã cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp, bên cạnh đó phát triển thêm tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ.
2.1.3: Đặc điểm về xã hội.
Toàn xã có 1.033 hộ, với tổng số nhân khẩu là: 4504 khẩu, gồm 10 bản và bốn dân tộc
anh em cùng chung sống đó là: Thái, Dao, Kinh, Mường.
2.2: Tình hình tổ chức và hoạt động của Đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc
Châu – tỉnh Sơn La.
2.2.1: Về hệ thống tổ chức.
Xã có một Đảng bộ trực thuộc huyện ủy, có 15 chi bộ trực thuộc với 226 đảng viên,
có 5 chi bộ cơ quan, 10 chi bộ nông thôn. Trong đó đảng viên nam là:165 đồng chí, đảng viên
nữ là: 61 đồng chí, có 19 đảng viên dự bị, đảng viên miễn sinh hoạt là 22 đồng chí.
* Thành phần đảng viên các dân tộc:
Đảng viên dân tộc Thái: 96 đ/c.
Đảng viên dân tộc Dao: 70 đ/c.
Đảng viên dân tộc Kinh: 30 đ/c.
Đảng viên dân tộc Mường: 30 đ/c.
* Trình độ của đảng viên trong toàn xã:
Cấp I : 30 đ/c.
Cấp II: 100 đ/c.
Cấp III: 50 đ/c.
12
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học: 46 đ/c.
* Về độ tuổi đời của đảng viên : thấp nhất 25 tuổi, cao nhất là 84 tuổi.
2.2.2: Tình hình hoạt động của Đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc Châu.
* Thuận lợi: Trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ, đảng ủy xã luôn nhận
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Ban Thường vụ Huyện ủy, các ban ngành
đoàn thể chính trị, xã hội của huyện. Các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng các cấp. Sự đồng thuận
của cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trong toàn xã đã nêu cao tinh thần đoàn kết,
thống nhất, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
* Khó khăn:Địa bàn rộng, dân cư phân bố không tập trung, địa hình phức tạp, giao thông
đi lại khó khăn, mặc dù những năm qua xã cũng đã được Nhà nước quan tâm đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng song cơ sở vật chất vẫn còn nghèo. Đặc biệt thời tiết những năm qua không
thuận lợi ảnh hưởng rất lớn vào quá trình sản xuất và chăn nuôi của nhân dân trong xã. Tình
hình giá cả thị trường không ổn định, đường giao thông nông thôn liên bản,điện lưới Quốc gia
chưa được triển khai phục vụ đến hết các bản trong toàn xã, ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống của nhân dân.
Trình độ dân trí không đồng đều nên việc tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện các
chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến quần
chúng nhân dân gặp không ít khó khăn.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trình độ còn hạn chế, phần lớn chưa được đào tạo
về chuyên môn và nghiệp vụ, khả năng vận dụng quan diểm của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước vào thực tiển chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn đổi mới
hiện nay.
2.3- Thực trạng năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ xã Hua Păng
những năm vừa qua:
2.3.1.Những kết quả đạt được:
Một là: Lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của nước ta có nhiều thay đổi nhanh
chóng, thời cơ thách thức đan xen. Nhưng Đảng bộ và nhân dân đã đoàn kết khắc phục mọi
khó khăn, tập trung trí tuệ thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội đảng bộ xã Hua Păng khóa
XX và đạt kết quả trên các lĩnh vực.
* Cơ cấu kinh tế:
- Nông nghiệp = 65,4%
- Tiểu thủ công nghiệp = 15,3%
- Dịch vụ =19,3%
13
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
* Thu nhập bình quân đầu người đạt 5,6 triệu đồng/người/năm.
Đời sống vật chất - tinh thần tăng lên rõ rệt, số hộ đói không còn, hộ nghèo giảm mỗi
năm 5%.
Kinh tế phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng, phát triển dân số hàng năm dưới 1%. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
được thực hiện tích cực. Xã có một tuyến quốc lộ chạy qua xã nên rất thuận tiện cho giao
thông đi lại và trao đổi hàng hóa, 10% đường cấp phối; các trường học được kiên cố hoá cao
tầng 60%; Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH được giữ vững. Các đoàn thể chính trị - xã
hội, chính quyền, Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh. Chính sự ổn định và phát triển đã tạo đà
cho địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là: Xây dựng củng cố tổ chức Đảng và Đảng viên
Đảng bộ xã Hua Păng có 226 đ/c đảng viên; năm 2008 đến năm 2010, phân xếp loai
đảng viên như sau: đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là: 44 đ/c, đảng viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ: 134 đ/c, đảng viên hoàn thành nhiệm vụ là: 25 đ/c. Chi bộ đạt trong sạch vững
mạnh:10 chi bộ, chi bộ hoàn thành nhiệm vụ: 5 chi bộ.Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,đội
ngũ đảng viên luôn có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, luôn tin tưởng tuyệt đối vào
sự lãnh đạo của Đảng, nội bộ đoàn kết thống nhất phát huy dân chủ và phát huy được vai trò
tiên phong gương mẫu trong mọi hoạt động của địa phương. Đa số đảng viên đều hoàn thành
nhiệm vụ được giao, gắn bó mật thiết với nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành
mạnh.
BCH Đảng bộ xây dựng chương trình hành động cụ thể nhằm triển khai nghị quyết
của TW và của cấp trên.
Ba là:. Quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ kế cận.
Trong những năm vừa qua Đảng uỷ đã quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ kế
cận, cử 6 đồng chí đi học lớp trung cấp lý luận chính trị do trường chính trị tỉnh phối hợp với
huyện uỷ tổ chức, đã cử 4 đồng chí đi học cao đẳng và đại học nhằm nâng cao về trình độ lý
luận chuyên môn và nghiệp vụ.
Bốn là: Duy trì chế độ sinh hoạt, chế độ báo cáo, giữ nghiêm ý thức tổ chức kỷ luật
trong Đảng.
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng. Do đó chất lượng
đảng viên được nâng lên, phát huy tốt được vai trò lãnh đạo, giữ gìn phẩm chất chính trị có
đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sáng, được quần chúng nhân dân tin tưởng noi theo. Củng
14
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
cố lãnh đạo, xây dựng chính quyền và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế vững mạnh
nhiều năm liền được tỉnh, huyện khen là đơn vị trong sạch, vững mạnh.
Năm là: Làm tốt công tác quản lý đảng viên.
Phân công nhiệm vụ cho từng đảng viên, tạo cho đảng viên yên tâm công tác và phát
triển kinh tế gia đình.
Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền và các đoàn thể,
bí thư, trưởng khu được tập huấn các lớp ở trung tâm chính trị huyện phối hợp tổ chức.
Sáu là: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ đảng viên.
Triển khai học tập tốt các nghị quyết của TW, xây dựng chương trình hành động của
Đảng bộ, nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo, phát huy tính tiền phong gương
mẫu trong việc thực hiện tốt cuộc vận động chỉnh đốn Đảng.
Bẩy là: Công tác phát triển Đảng viên.
Đảng bộ coi đây là chiến lược cho sự phát triển của Đảng bộ, có kế hoạch bồi dưỡng,
có số lượng, chỉ tiêu rõ ràng và được phân bổ về các chi bộ. Trong nhiệm kỳ 2006-2010, toàn
đảng bộ đã kết nạp được 35 đồng chí. Nhìn chung đảng viên mới được kết nạp đều có trình độ
văn hoá từ Trung học phổ thông trở lên, có đủ phẩm chất chính trị, các bước tiến hành phải
đảm bảo nguyên tắc, sau khi kết nạp số đảng viên mới đều tu dưỡng rèn luyện học tập để nâng
cao trình độ chính trị về chuyên môn nghiệp vụ.
Tám là: Công tác kiểm tra Đảng
Đã có những bước rõ nét, kể cả tư tưởng nhận thức và tổ chức. Đảng uỷ đã cùng với
uỷ ban kiểm tra xây dựng chương trình làm việc, thực hiện đúng Chỉ thị, Nghị quyết và Điều
lệ Đảng quy định.
Trong nhiệm kỳ qua, uỷ ban kiểm tra đã tập trung xem xét kiểm tra vào những đảng
viên vi phạm và có dấu hiệu vi phạm, đã kỷ luật xoá tên 7 đồng chí, cảnh cáo toàn Đảng bộ 2
đ/c và 2 đồng chí làm đơn rút khỏi danh sách đảng viên. Nhìn chung thời gian vừa qua số
lượng đảng viên vi phạm, có dấu hiệu vi phạm đã giảm so với trước đây. Nguyên nhân cơ bản
là đảng bộ đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật Đảng,
UBKT Đảng làm việc đúng nguyên tắc, có trách nhiệm, khách quan, do vậy giúp cấp uỷ làm
tốt công xây dựng chỉnh đốn Đảng.
Chín là: Công tác lãnh đạo các tổ chức đoàn thể.
Để tăng cường sự lãnh của Đảng đối với các tổ chức đoàn thể, thường xuyên hàng
quý, 6 tháng Đảng uỷ triển khai các Nghị quyết của Đảng với các đoàn thể, nhằm giúp cho
các đoàn thể nắm và quán triệt cho các hội viên thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng uỷ,
thường xuyên trú trọng xây dựng qui chế dân chủ ở cơ sở, là cầu lối giữ nhân dân với Đảng.
15
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân luôn được quan tâm lãnh đạo, làm tốt công
tác tham mưu giúp cấp uỷ tuyên truyền vận động các tần lớp nhân dân chấp hành tốt mọi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, hăng hái thi đua lao
động sản xuất làm giầu chính đáng, tích cực góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân địa phương.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã có nhiều cố gắng, động viên nhân dân tích cực
phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo, tham gia các hoạt động tình nhgĩa, các cuộc
vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, xây dựng Đảng, chính
quyền, hàng năm tổ chức bình xét các gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến. Trong nhiều
năm liên MTTQ và các đoàn thể đều đạt đơn vị trong sạch vững mạnh và khá, được tỉnh,
huyện tặng bằng khen và giấy khen
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém:
2.3.2.1.Nguyên nhân chủ quan.
- Năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện của cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống
chính trị còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của địa phương.
- Việc lãnh đạo chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn thiếu khoa học, mất cân đối,
chưa nhạy bén với nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chưa có
những cơ chế hợp lý nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, việc áp dụng các
tiến bộ KHKT vào sản xuất, chăn nuôi còn nhiều hạn chế, số ít hộ nông dân chưa thực sự
hăng hái đi đầu trong việc đưa các loại giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản
xuất, chưa nhân rộng các mô hình trang trại đang làm ăn có hiệu quả.
- Thiếu những nghị quyết chuyên đề chỉ đạo phát triển sản xuất. Công tác lãnh đạo chỉ
đạo của Đảng bộ đối với chính quyền và các đoàn thể còn lơi lỏng. Việc triển khai các nghị
quyết của Đảng uỷ, HĐND và của UBND chưa thực sự nghiêm túc, còn chậm đưa vào thực
hiện, một số ít cán bộ còn quan liêu, cửa quyền còn gây phiền hà cho nhân dân, công tác dân
vận còn hạn chế. Vai trò của đoàn thể, nội dung, phương thức hoạt động còn nghèo nàn, khô
cứng, chưa bám sát nhiệm vụ chính trị địa phương, chưa có sức thu hút thuyết phục hội viên,
đoàn viên chưa làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của
Đảng, nhà nước tới hội viên, một bộ phận đảng viên còn thiếu gương mẫu, một số ít cán bộ
đảng viên còn bảo thủ, chậm đổi mới, không chịu học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Chế độ sinh hoạt của cấp uỷ và chi bộ không đều, tính chiến đấu trong sinh hoạt
đảng bộ chưa cao.
16
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
- Một số nghị quyết xây dựng thiếu tính khoa học, thiếu thực tiễn hiệu quả thấp, thể hiện
trình độ của đội ngũ cán bộ, đảng viên còn thấp, năng lực nghiên cứu lý luận và tổng kết thực
tiễn còn yếu.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có nơi còn buông lỏng, công tác quản lý đảng
viên có lúc chưa chặt chẽ, công tác phát triển đảng viên mới còn ở mức quá khiêm tốn, năng
lực quản lý điều hành của vài ngành, của một số cơ sở còn yếu, buông lỏng quản lý, phân
công không cụ thể, thiếu kiểm tra đôn đốc đùn đẩy né tránh, ngại va chạm. Một số cán bộ
nhất là cán bộ khu dân cư, năng lực quản lý và lãnh đạo còn nhiều hạn chế, không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới.
- Tính kỷ luật trong Đảng chưa thật sự nghiêm, đấu tranh nội bộ còn e dè, nể nang, đôi
khi có biểu hiện mất đoàn kết.
- Việc xử lý cán bộ đảng viên vi phạm kinh tế, vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ
Đảng chưa được nghiêm minh, kịp thời, làm giảm uy tín của Đảng đối với nhân dân, ảnh
hưởng không nhỏ tới việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
- Một số ít đảng viên thiếu ý chí vươn lên, ngại khó khăn, ngại học tập, ý thức kỷ luật
yếu, cá biệt có những đảng viên quan liêu, xa rời quần chúng.
2.3.2.2.Nguyên nhân khách quan.
- Hua Păng là xã miền núi vùng sâu, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn,
trình độ dân trí hạn chế.
- Điều kiện thời tiết và môi trường không thuận lợi.
Chương 3
Phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của đảng bộ xã Hua Păng – huyện Mộc Châu –tỉnh Sơn La. .
3.1- Mục tiêu và phương hướng:
Đại hội Đảng bộ xã Hua Păng lần thứ XX có ý nghĩa trọng đại. Đây là Đại hội thể hiện
ý chí quyết tâm phấn đấu, tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới mạnh mẽ CNH-HĐH, giữ
vững hệ thống chính trị và ANTT, để phát triển toàn diện trên tất cả các mặt, thực hiện tốt
chính sách xã hội, công tác xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh, là tiền đề để
lãnh đạo nhân dân hoàn thành các mục tiêu, cụ thể như sau:
- Tổng thu nhập toàn xã đạt 25.137.814.000 đồng.
- Bình quân thu nhập đầu người: 7,5 triệu đồng/người/năm.
Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bình quân 6%/năm
17
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
* Về cơ cấu kinh tế: theo tỷ lệ nông nghiệp: 60,4%; Tiểu thủ công nghiệp 18,6; Dịch
vụ 21%.
* Cơ cấu nông nghiệp:
- Trồng trọt: 60%
- Chăn nuôi 20%
- Dịch vụ Nông nghiệp 10%
* Tổng sản lượng quy thóc: đến năm 2010 là 1.208 tấn.
Thu ngân sách hàng năm đạt chỉ tiêu 100%.
Duy trì nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Giữ vững danh hiệu "Xã giáo dục tiên
tiến". Đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế, ổn định phát triển dân số 0,5%.
Xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách 70%. Nhân dân đóng góp , các cơ
quan hỗ trợ 30%. Tập trung quy hoạch khuôn viên UBND.
Xây dựng mới trường THCS, trường mầm non, Trạm y tế theo chuẩn quốc gia. Xây
dựng thêm phòng học trường Tiểu học và THCS ; 2 trạm biến thế; 5 nhà văn hoá; 6 km đường
cấp phối nông thôn.
Phấn đấu hàng năm có 90-100% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, không có chi bộ
yếu kém. Mỗi năm kết nạp từ 12 - 15 Đảng viên mới.
Xây dựng Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể hàng năm đạt trong sạch vững mạnh.
3.2- Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng bộ xã Hua Păng:
3.2.1. Xác định đúng nhiệm vụ chính trị ở cơ sở và chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ:
* Xác định nhiệm vụ chính trị :
Đây là nội dung đặc biệt quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng. Xác định nhiệm vụ chính trị đúng đắn chi phối toàn bộ quá
trình đó, mọi hoạt động khác của tổ chức cơ sở Đảng đều xoay quanh nhằm thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị đã được xác định. Nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng còn là
phương hướng hoạt động của các tổ chức như chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội ở
cơ sở.
Để xác định đúng nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, cấp uỷ phải nắm vững
đương lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các chủ trương, kế hoạch công tác của
cấp trên, nắm chắc đặc điểm, thế mạnh, tình hình thực tế tại cơ sở, tâm tư nguyện vọng chính
đáng của nhân dân và phải có tri thức nhất định về các lĩnh vực của đời sống xã hội , đồng
18
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
thời phải lắng nghe ý kiến của nhân dân, tiến hành thảo luận bàn bạc một cách dân chủ trong
Đại hội Đảng bộ, chi bộ cơ sở.
Sau khi xác định được nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ tiến hành công tác tư tưởng, tạo sự
nhất trí trong nhân dân và chỉ đạo cụ thể hoá nhiệm vụ chính trị thành chương trình kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ chính trị. Đồng thời phân công cấp uỷ viên và cán bộ phụ trách từng mặt
công việc để tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện.
Qua từng bước tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, cấp uỷ cơ sở cần tiến hành sơ kết
rút kinh nghiệm, bổ sung cho nhiệm vụ chính trị hoàn chỉnh hơn và đề ra chủ trương, giải
pháp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với chủ trương đường lối của Đảng và Nghị quyết của
huyện uỷ là đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Vì vậy nhiệm
vụ chính trị chủ yếu trong giai đoạn hiện nay của Đảng bộ xã Hua Păng là lãnh đạo chính
quyền thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính Nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho
các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển công nghiệp,
thương mại, dịch vụ đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và chăm lo
giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt chính sách xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Xây dựng hệ thống chính trị của thị trấn trong sạch vững
mạnh, xây dựng Đảng bộ, chi bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, thống nhất về chính trị và tư
tưởng. Tất cả vì mục tiêu xây dựng thị trấn giầu đẹp, công bằng dân chủ văn minh.
* Chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ:
Để biến nghị quyết của Đảng bộ thành hiện thực, đòi hỏi Đảng uỷ, chi uỷ phải thường
xuyên chăm lo bồi dưỡng nhận thức chính trị và năng lực công tác của từng cán bộ đảng viên.
Thực hiện tốt Điều lệ Đảng, giữ nghiêm kỷ luật Đảng, đoàn kết thống nhất nội bộ Đảng.
Kiện toàn bộ máy chính quyền thị trấn, đảm bảo chấtl lượng sắp xếp tổ chức các ban
ngành, đoàn thể gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, phân công từng Đảng uỷ viên phụ trách cơ
sở, chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra các khu dân cư, thực hiện nghị quyết của đại hội Đảng bộ
và của cấp trên. Nắm bắt tình hình thực tế ở cơ sở để BCH Đảng bộ có những biện pháp chỉ
đạo kịp thời, những nghị quyết sát đúng với thực tế.
Trong những năm trước sản xuất nông nghiệp của địa phương vẫn là nhiệm vụ quan
trọng. Để tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển, cần có chính sách ruộng đất phù
hợp với sự phát triển của nông nghiệp hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi,
chuyển đổi ruộng đất cho các hộ nông dân, xây dựng mô hình trang trại, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho nông dân, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, phát triển nông nghiệp theo hướng
CNH - HĐH. Coi trọng các biện pháp thâm canh tăng năng suất, áp dụng tiến bộ khoa học
19
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
vào sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi, đẩy mạnh xu hướng chăn nuôi tập trung, phát triển các
thành phần kinh tế, phát huy hài hoà hiệu quả kinh tế hộ gia đình và kinh tế HTX. Phát huy
tính sáng tạo và tự chủ của kinh tế trang trại vừa và nhỏ, phát huy thế mạnh kinh tế vườn đồi,
phát triển chăn nuôi công nghiệp tập trung dịch vụ nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông
nghiệp - TTCN - Dịch vụ, đó là thế mạnh của địa phương.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục
giữ vững ổn định chính trị, trật tự ATXH, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, xây dựng bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
3.2.2. Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ 20 đề ra.
BCH Đảng bộ tổ chức tốt phong trào thi đua xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh toàn
diện, Đảng bộ mạnh phải có các chi bộ mạnh, chi bộ mạnh thì mọi đảng viên phải tích cực.
BCH Đảng bộ phải dấy lên phong trào thi đua trong toàn Đảng bộ, mỗi đảng viên phải thi đua
phấn đấu trở thành đảng viên xuất sắc, mỗi chi bộ phấn đấu trở thành chi bộ vững mạnh, các
chi bộ thi đua với nhau mỗi cán bộ đảng viên nêu gương và là hạt nhân của các phong trào thi
đua.
Các cấp, các ngành quán triệt sâu sắc và thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
pháp luật của nhà nước về công tác thi đua khen thưởng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận thức để mọi
người hiểu rõ ý nghĩa, mục đích của các phong trào thi đua. Từ đó tích cực hưởng ứng, tạo
thành phong trào sôi nổi, rộng khắp, thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
Cấp uỷ và chính quyền chỉ đạo các phong trào thi đua cụ thể như sau:
- Xây dựng phong trào "Toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu hợp pháp", phong
trào giúp đỡ nhau làm kinh tế, phong trào thanh niên lập nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và
cuộc vận động ngăn chặn đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, phong trào xây
dựng gia đình văn hoá, xây dựng làng văn hoá và khu dân cư tiên tiến. Thực hiện tốt chính
sách xã hội, phát động phong trào như phong trào "áo ấm tình thương", "cha mẹ mẫu mực,
con trung hiếu, cháu thảo hiền", phong trào "thi đua dạy tốt, học tốt".
- Tiếp tục kiện toàn hội đồng thi đua khen thưởng ở cơ sở, nêu gương và nhân rộng
điển hình tiên tiến. Có biểu dương khen thưởng kịp thời.
3.2.3. Nâng cao phẩm chất năng lực đội ngũ cán bộ và đảng viên trong Đảng bộ:
Nâng cao chất lượng đảng viên là nhiện vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay, bởi với
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật công nghệ và trên tất cả các lĩnh vực của đời
20
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
sống xã hội từng ngày, từng giờ đổi mới nếu đội ngũ cán bộ đảng viên không ngừng vươn lên
chiếm lĩnh trí trức thì sẽ nhanh chóng lạc hậu với thực tiễn, nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi nước ta đã ra nhập WTO, đánh dấu sự chuyển biến rất lớn và đời sống kinh tế - xã hội. Vì
vậy với tư cách là người lãnh đạo cách mạng, đội ngũ đảng viên phải vươn lên đáp ứng yêu
cầu của thời đại.
Vì vậy, BCH Đảng bộ phải làm tốt công tác đảng viên, đó là hoạt động thương xuyên
trong quá trình tồn tại và phát triển của Đảng. Do vậy thường xuyên quan tâm giáo dục nâng
cao phẩm chất kiến thức và năng lực thực tiễn cho đội ngũ đảng viên là nhiệm vụ cơ bản của
BCH Đảng bộ cơ sở, nâng cao trí tuệ, hiểu biết cho đội ngũ đảng viên, tạo điều kiện về thời
gian, vật chất cho các đảng viên, nhất là các đảng viên trẻ được tham gia các lớp học về lý
luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng, kỹ
xảo, nghề nghiệp. Ngoài ra, Đảng uỷ nên mời các báo cáo viên giỏi về cơ sở nói chuyện
chuyên đề trên các lĩnh vực, đời sống, xã hội, chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng nhất là
ở các thời điểm của những sự kiện lịch sử trọng đại. Ví dụ như: Vấn đề ra nhập WTO. vấn đề
APEC, các kỳ Đại hội đảng
Việc nâng cao trình độ năng lực và phẩm chất cho đội ngũ Đảng viên còn được thông
qua chế độ sinh hoạt Đảng, chế độ báo cáo thường kỳ (hàng tháng) là biện pháp hữu hiệu đặc
biệt đối với Đảng bộ địa phương. Có nhiều đảng viên cao tuổi, đảng viên trẻ thông qua nội
dung báo cáo thời sự đảng viên nắm chắc các thông tin về tình hình trong nước và thế giới.
Qua đó xác định rõ trách nhiệm của người đảng viên cộng sản trong tình hình cách mạng mới.
Tiến hành giáo dục nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ đảng viên, cần có kế
hoạch trong tứng thời gian, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và chất lượng đội ngũ đảng viên,
Chú trọng giáo dục lý tưởng cách mạng và lòng trung thành vào sự nghiệp cách mạng của
Đảng, kiên định con đường đi lên CNXH mà Đảng và bác Hồ đã lựa chọn, nâng cao nhận
thức cho đảng viên về các quan điểm đổi mới của Đảng, chú trọng bồi dưỡng kiến thức năng
lực phù hợp với nến kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước. Giáo dục lối sống lành mạnh, trong sáng, cần - kiệm - liên - chính, chí công -
vô tư, chống lại các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lối sống xa hoa, lãng phí hoặc các biểu
hiện độc đoán chuyên quyền, mất dân chủ nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, làm tốt công
tác quản lý và phân công công tác cho đảng viên, thường xuyên kiểm tra đảng viên chấp hành
Điều lệ Đảng. Đối với những đảng viên thoái hoá biến chất, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật
của nhà nước, giảm sút ý chí phấn đấu, cần tiến hành các hình thức kỷ luật một cách thận
trọng từng bước thích hợp, trên cơ sở đánh giá phân loại đảng viên hàng năm kiên quyết đưa
ra khỏi Đảng các đảng viên không đủ tư cách.
21
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
3.2.4. Công tác phát triển đảng viên:
Phát triển đảng viên bổ sung cho Đảng nguồn lực và tố chất mới, đảm bảo cho Đảng
ngày càng phát triển, lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Do đó
BCH Đảng bộ cần chú trọng phát triển kết nạp đảng viên mới.
BCH Đảng bộ thực hiện nghiệm chỉnh phương châm coi trọng chất lượng, không chạy
theo số lượng đơn thuần chặt chẽ về nguyên tắc, thủ tục, không thành kiến hẹp hòi nhưng
cảnh giác với những phần tử cơ hội phản động chui vào Đảng.
Những khó khăn trong công tác phát triển đảng viên: Trong cơ chế thị trường hiện
nay còn một bộ phận quần chúng quan tâm nhiều đến việc làm kinh tế, đi làm xa, làm giàu
cho mình và ít quan tâm đến chính trị; Sự phai nhạt lý tưởng của một bộ phận quần chúng
trong nhân dân. Do vậy, nguồn phát triển đảng viên phải quan tâm vào các tổ chức chính trị,
xã hội như: đoàn thanh niên, phụ nữ, cựu chiến binh, hội nông dân những quần chúng ưu tú.
Đảng bộ cần phải quan tâm, bồi dưỡng giao nhiệm vụ, thông qua việc hoạt động để đưa vào
nguồn, có kế hoạch bồi dưỡng dìu dắt và kết nạp quần chúng vào Đảng.
Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục lý tưởng cách mạng và lối sống cho thanh niên
để thanh niên hiểu về lý tưởng của Đảng và hăng hái tự nguyện tham gia đứng trong hàng ngũ
Đảng. Việc kết nạp đảng viên mới phải nhằm vào những quần chúng ưu tú, giỏi trong lao
động sản xuất kinh doanh, hoàn thành nhiệm được giao, có đạo đức lối sống lành mạnh, có uý
tín trong quần chúng, có lý tưởng cách mạng tích cực hoạt động trong hệ thống chính trị, có
vai trò nòng cốt trong các đoàn thể nhân dân.
Phân công nhiệm vụ cho các đảng viên, chi uỷ; Tổ chức tuyên truyền giáo dục, vận
động; phân công công việc và giao nhiện vụ cụ thể để họ tham gia vào các tổ chức đoàn thể,
thể hiện tính tiền phong ưu tú của quần chúng đó
3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng:
Chất lượng sinh hoạt Đảng hiện nay ở Đảng bộ, chi bộ vẫn còn xảy ra hiện tượng,
hình thức thiếu nội dung, kém hấp dẫn, thiếu tính chiến đấu. Vì vậy, việc cấp bách hiện là nay
cần đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng bộ, chi bộ để mỗi buổi sinh hoạt Đảng, mỗi
người đảng viên cũng như từng tổ chức Đảng thấy được sự cần thiết có sức hấp dẫn và thu hút
đảng viên một cách tự giác, tự nguyện và vinh dự.
Để làm được điều này. Đảng uỷ, chi uỷ cần duy trì nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng
(Đảng bộ, Chi bộ) phải có sự chuẩn bị chu đáo nội dung, chương trình và các bước tiến hành
đề ra nghị quyết hoặc triển khai nghị quyết, nội dung, phương pháp phải có sự thống nhất
22
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
trong Ban thường vụ, duy trì nghiêm túc chế độ sinh hoạt theo định kỳ, thực hiện tốt chế độ
giao ban hàng tháng để Ban thường vụ trực tiếp nghe UBND báo cáo về tình hình hoạt động
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong tháng các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế báo
cáo tình hình thực hiện nghị quyết của cấp mình, ngành mình, nghe các đồng chí bí thư báo
cáo thực hiện nghị quyết ở các chi bộ, báo cáo hoạt động của uỷ ban kiểm tra đảng uỷ, báo
cáo của ban thanh tra nhân dân thông qua nội dung báo cáo kết hợp với thông tin qua dư luận
quần chúng nhân dân mà ban thường vụ nắm được tình hình thực tế có định hướng trong việc
ra nghị quyết những tháng tới.
Nội dung nghị quyết phải phù hợp với nội dung công việc của địa phương, phải đảm
bảo tính khả thi, việc ra nghị quyết phải đảm bảo dân chủ, thảo luận bàn bạc trong BCH Đảng
uỷ. Nghị quyết phải được đa số biểu quyết thông qua, sau đó giao cho chính quyền và các tổ
chức đoàn thể tổ chức thực hiện.
Việc tổ chức học tập nghị quyết cấp trên phải được tiến hành chu đáo qua các bước,
căn cứ vào kế hoạch triển khai của huyện uỷ, ban thường vụ phải nhạy bén chủ động nhận kế
hoạch triển khai ở cấp mình, phân công soạn thảo chương trình hành động để thực hiện nghị
quyết, nội dung chương trình hành động phải phù hợp với nội dung yêu cầu của nghị quyết và
được cấp uỷ trao đổi phân tích công khai đi đến thống nhất.
Phần tổ chức học tập nghị quyết và chương trình hành động được báo cáo công khai
trước toàn thể đảng viên trong Đảng bộ. Đảng viên được dân chủ bàn bạc nhằm tìm ra giải
pháp tốt nhất để thực hiện nghị quyết. Đảng uỷ phải lập kế hoạch có chương trình cụ thể để
toàn dân tham gia ý kiến vào chương trình hành động để thực hiện nghị quyết của địa phương
thông qua các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội.
Phần thảo luận, tham luận được tổ chức ở các chi bộ, các tổ chức quần chúng theo nội
dung trọng tâm mà đồng chí bí thư Đảng bộ đã tóm tắt và gợi ý.
Ngoài việc triển khai nghị quyết, công tác lãnh đạo của Đảng bộ theo định kỳ hàng
tháng, quý phải có nghị quyết chuyên đề để đi sâu phát triển từng lĩnh vực như ưu tiên tập
trung vào những vấn đề cụ thể mà nghị quyết đại hội nhiệm kỳ đã đề ra. Có làm được điều đó
mới phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, mục tiêu lớn nhất là đề ra
phát triển kinh tế địa phương, ổn định tình hình chính trị - xã hội, từng bước xây dựng kết cấu
hạ tầng xây dựng nông thôn mới.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra Đảng:
Để đưa công tác kiểm tra đi sâu vào nền nếp, đạt chất lượng và hiệu quả cao, góp phần
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng trong điều kiện cơ chế
thị trường đẩy mạnh CNH - HĐH cần làm tốt một số điểm then chốt sau:
23
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Về nhận thức, phải thông suốt quan niệm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của
Đảng, cũng có nghĩa là nâng cao chất lượng lãnh đạo của cấp uỷ. Cấp uỷ phải coi trọng kiểm
tra là công cụ đắc lực và công việc hàng ngày của mình. Trước hết mỗi cấp uỷ và đảng viên
phải đổi mới tư duy và phong cách kiểm tra, phê phán, gạt bỏ nếp nghĩ, cách làm cũ, bồi
dưỡng xây dựng nhận thức cách làm mới, phù hợp với điều kiện hoạt động mới của Đảng.
Hoàn thiện uỷ ban kiểm tra Đảng theo hướng coi trọng chất lượng đảm bảo số lượng,
bầu những đồng chí có đủ tín nhiệm, năng lực, thành thạo công tác kiểm tra phụ trách công
tác này.
Để đạt được kết quả cao, có tác dụng giáo dục sâu rộng, cần dân chủ hoá việc kiểm
tra, kiểm tra phải được công khai không áp đặt, truy chụp. Kết luận xử lý cần được thông báo
rộng rãi trong toàn Đảng bộ. Khi tiến hành phải biết kết hợp sức mạnh của cả hệ thống chính
trị trong đó tổ chức Đảng la nòng cốt, dựa vào quần chúng và tiến hành từ cơ sở.
Phải khéo kết hợp các hình thức kiểm tra. Kiểm tra thường xuyên rất quan trọng, nó
giúp nắm chắc tình hình mọi mặt một cách hó hệ thống theo trình tự thời gian, qua kiểm tra
thường xuyên, cấp uỷ đánh giá được tình hình triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định,
có biện pháp bổ sung uốn nắn kịp thời, kiểm tra thường xuyên, thúc đẩy sự hoạt động nhịp
nhàng của toàn Đảng bộ, nhắc nhở mọi đảng viên giữ vững và phát huy vai trò tiên phong
gương mẫu, phấn đấu vươn lên chủ động sáng tạo trong công tác hướng tới chất lượng và hiệu
quả cao nhất.
Kiểm tra bất thường, giúp đánh giá kết luận sự việc hiện tượng một cách nhanh chóng,
chính xác, nó làm cho đối tượng kiểm tra khó che đậy bản chất, giúp UBKT Đảng kịp thời
phát hiện những lệch lạc và khuyết điểm.
Kiểm tra định kỳ giúp nắm bắt tình hình đều đặn trong từng thời đoạn nhất định để có
biện pháp chỉ đạo hoặc xử lý kịp thời. Đây là hình thức kiểm tra tốt, nhưng nếu không có biện
pháp tiến hành khéo thì kết quả kiểm tra thấp, thậm trí kết luận sai lệch.
Các cuộc sinh hoạt hội nghị Đảng bộ, chi bộ cũng là hình thức kiểm tra tốt. Tại đây
cấp uỷ có điều kiện xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức Đảng một cách toàn diện đảng
viên giám sát được hoạt động của cấp uỷ của các đồng chí xung quanh và tự đánh giá được ưu
- khuyết điểm của chính bản thân mình.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của Đảng bộ phải gắn liền với nâng cao các
quyết định, các quyết định đúng là cơ sở kiểm tra đi đúng hướng có căn cứ để đánh giá kết
luận, đồng thời cần tranh thủ sự chỉ đạ của cấp uỷ và cơ quan kiểm tra cấp trên
3.2.7. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với chính quyền và các đoàn
thể:
24
Bàn Văn Lầu –K49 –Học viện TTN Việt Nam
Chính quyền cơ sở vừa là nơi chấp hành các nghị quyết vừa là nơi cụ thể hoá thực
hiện những nghị quyết của Đảng bộ, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của quần chúng ở cơ
sở. Chính những mối quan hệ này làm cho nội dung phương thức lãnh đạo của đảng bộ phải
đa dạng, phong phú hơn và phải chú ý những vấn đề sau:
Một là: Lãnh đạo bằng nghị quyết của Đảng bộ cơ sở với ý nghĩa là những định hướng
cho mọi hoạt động của chính quyền.
Đối với Đảng bộ, sự lãnh đạo chính quyền trước hết phải bằng nghị quyết, đó là sự cụ
thể hoá đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước thành những nhiệm vụ mục
tiêu cụ thể ở cơ sở. Đảng bộ phải tập trung trí tuệ và sự lãnh đạo của mình vào việc đề ra và
thực hiện nghị quyết, Đảng bộ phải thường xuyên nắm vững các nghị quyết, chỉ thị của TW,
tỉnh uỷ, quần chúng để có những phương hướng đúng đắn, sát thực. Duy trì nghiêm chế độ
giao ban, phản ánh tình hình công tác tháng, quý đề cao chế độ hội ý trong ban thường vụ đi
liền với mỗi nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ quan trong đều được thể hiện bằng nghị quyết.
UBND phải có tránh nhiệm báo cáo đầy đủ chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực
hiện nhiệm vụ trước tập thể BCH Đảng uỷ để thống nhất quá trình triển khai thực hiện nhiệm
vụ, UBND phải báo cáo trung thực về kết quả những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện
nghị quyết.
Hai là: Xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở và công tác tổ chức cơ sở đảng, đưa ra
quan điểm nguyên tắc và phương hướng chỉ đạo việc tổ chức bộ máy chính quyền xem xét
cho ý kiến và các đề xuất của chính quyền để tổ chức chính quyền quyết định thông qua cơ
quan đại diện là HĐND.
Đội ngũ cán bộ cơ sở có vị trí đặc biệt quan trọng là khâu then chốt quyết định việc
hoàn thành nhiệm vụ. Cán bộ là người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân đem chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống.
Dựa trên những quan điểm về công tác cán bộ và trên những tiêu chuẩn chung của
những cán bộ mà sắp xếp bố trí cán bộ cho hợp lý. Đối mới công tác quy hoạch cán bộ ở cơ
sở, có làm tốt công tác quy hoạch cán bộ mới đảm bảo tính kế thừa liên tục đội ngũ cán bộ
không bị thiếu, không bị hụt hẫng. Việc quy hoạch cán bộ phải theo hướng trẻ hoá, trí thức
hoá, chú trọng phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong, uy tín và năng lực trí tuệ, năng lực tổ
chức, năng lực thực tiễn
Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức Đảng và đảng viên làm việc trong những cơ quan
chính quyền. Thông qua tổ chức Đảng và đảng viên, Đảng bộ cơ sở đưa tư tưởng đường lối
của tổ chức Đảng cấp trên và của cơ sở mình vào hoạt động của bộ máy chính quyền. Trong
quá trình thực hiện đường lối chính sách của Đảng ở cơ sở, tổ chức vận động các thành viên
25