Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ XÃ BIÊN GIỚI, HUYỆN HỒNG BÀNG, TỈNH A HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.27 KB, 15 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG

TÊN MƠN HỌC:
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

TÊN BÀI THU HOẠCH:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG
VIÊN Ở ĐẢNG BỘ XÃ BIÊN GIỚI, HUYỆN HỒNG BÀNG,
TỈNH A HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................i
PHẦN I. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
PHẦN II. NỘI DUNG...............................................................................................2
1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN....................................................................2


1.1. Vị trí của vấn đề con người trong triết học Mác-Lênin...................................2
1.2. Bản chất con người trong triết học Mác-Lênin...............................................2
1.3. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội...............................................................3
1.4. Khái niệm cán bộ, đảng viên..........................................................................4

2.

THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG

VIÊN TẠI ĐẢNG BỘ XÃ BIÊN GIỚI, HUYỆN HỒNG BÀNG, TỈNH A HIỆN
NAY.......................................................................................................................... 5
2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ xã BIÊN GIỚI. 5
2.2. Một số kết quả đạt được và nguyên nhân........................................................4
2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................................6
3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

ĐẢNG VIÊN TẠI ĐẢNG BỘ XÃ BIÊN GIỚI, HUYỆN HỒNG BÀNG, TỈNH A. 9
PHẦN III. KẾT LUẬN...........................................................................................12


PHẦN I. MỞ ĐẦU
Qua thực tiễn công tác xây dựng Đảng trong hơn 90 năm - kể từ khi được
thành lập vào ngày 3/2/1930 đến nay, mỗi đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam ln
đóng một vai trị đặc biệt - là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại, phát
triển lớn mạnh và việc thực hiện sứ mệnh lãnh đạo cách mạng của Đảng. Vai trò của
người đảng viên cũng đã từng được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Để lãnh
đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các
đảng viên đều tốt”.

Do vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên luôn là một yêu cầu nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục, cấp bách thuộc về công tác xây dựng Đảng của mỗi tổ chức
cơ sở đảng, đặc biệt là tại các chi bộ - nơi trực tiếp tổ chức sinh hoạt và triển khai
thực hiện nhiệm vụ cho từng đảng viên.
Chất lượng đảng viên là chất lượng con người, chất lượng công dân, chất
lượng cán bộ nhưng với địi hỏi cao hơn vì chất lượng đảng viên có tầm quan trọng
quyết định đến chất lượng cơng tác lãnh đạo của Đảng.
Trong bối cảnh hiện nay, việc Đảng ta đánh giá tình trạng suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên
chưa bị đẩy lùi, có mặt, có bộ phận cịn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn; tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực vẫn cịn nghiêm trọng, tập trung vào số đảng viên có chức vụ
trong bộ máy nhà nước. Theo đó, có thể thấy việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ
cán bộ, đảng viên là hết sức quan trọng và cần phải làm thường xuyên.
Xuất phát từ thực tế trên, qua quá trình học tập và nghiên cứu mơn triết học tại
Học viện Chính trị khu vực II, em chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên ở Đảng bộ xã BIÊN GIỚI, huyện HỒNG BÀNG, tỉnh A hiện nay”
nhằm làm rõ một số vấn đề thực tiễn đặt ra trên cơ sở lý luận về con người và phát
huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu được
đề cập đến trong đề tài là cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ xã BIÊN GIỚI, huyện
HỒNG BÀNG, tỉnh A.
Trong khuôn khổ đề tài đặt ra khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất
mong nhận được sự hướng dẫn và góp ý từ q thầy cơ để hồn thiện hơn. Xin chân
thành cảm ơn!


PHẦN II. NỘI DUNG
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN
1.1. Vị trí của vấn đề con người trong triết học Mác-Lênin
Triết học Mác –Lênin xuất phát từ con người và nhằm mục đích cao nhất là
giải phóng con người, phát triển con người, song triết học Mác-Lênin lại không thể

lấy con người nói chung làm đối tượng nghiên cứu của mình. Con người là một
khách thể có nội dung hết sức phong phú, sự tồn tại của con người bao hàm nhiều
mặt với vô vàn các quan hệ phức tạp, nên con người được nghiên cứu bởi nhiều
khoa học khác nhau với phương pháp tiếp cận khác nhau như sinh vật học, tâm lý
học, y học, dân tộc học, sử học, văn hóa học… Chỉ với những vấn đề chung nhất về
con người như bản chất của con người, thế giới quan, tư duy, đạo đức, tín ngưỡng,
thẩm mỹ của con người, các quan hệ cá nhân và xã hội, quan hệ giai cấp, dân tộc bà
nhân loại… mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu của khoa học triết học
Tóm lại, con người là điểm xuất phát, giải phóng con người tồn diện trên mọi
lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), ở mọi cấp độ (con người cá nhân, con
người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại) là trọng tâm và mục đích
cao nhất của học thuyết Mác – Lênin.
1.2. Bản chất con người trong triết học Mác-Lênin
C.Mác đã đưa ra luận điểm nổi tiếng về bản chất con người: “Bản chất con
người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”. Luận điểm
trên thể hiện những điểm cơ bản sau:
Khơng có con người trừu tượng, thốt ly mọi điều kiện, hồn cảnh lịch sử - xã
hội. Con người luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn
của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển
cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong tồn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan
hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình,
xã hội,v.v..) con người mới bộc lộ tồn bộ bản chất xã hội của mình.
Các quan hệ xã hội không phải chỉ xét ở quan hệ trong từng hình thái xã hội
riêng biệt mà cịn khái quát những quan hệ xã hội chung thể hiện qua từng chế độ,
thời đại riêng biệt. Quan hệ xã hội vừa diễn ra theo chiều ngang (đương đại), vừa
theo chiều dọc lịch sử (lịch đại). Các quan hệ xã hội quy định bản chất con người



bao gồm cả quan hệ xã hội hiện tại và quan hệ xã hội truyền thống, bởi trong lịch sử
của mình con người bắt buộc phải kế thừa di sản của những thế hệ trước.
Như vậy, bản chất con người không phải là trừu tượng mà là hiện thực, không
phải là tự nhiên mà là lịch sử - xã hội, khơng phải là cái vốn có trong mỗi cá thể
riêng lẻ mà là tổng hịa của tồn bộ qụan hệ xã hội. Đây là phát hiện có giá trị to lớn
của C.Mác về bản chất con người.
1.3. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội
1.3.1. Khái niệm cá nhân, xã hội
Khái niệm cá nhân
Từ góc độ triết học, có thể hiểu: Cá nhân là khái niệm dùng để chỉ cá thể
người với tư cách là thành viên của xã hội, là sản phẩm đồng thời là chủ thể của mọi
quan hệ xã hội và do những điều kiện lịch sử cụ thể của đời sống xã hội quy định.
Con người tồn tại qua những cá nhân người, mỗi cá nhân người là một chỉnh
thể gồm một hệ thống những nhân tố, bao hàm cả những đặc điểm cụ thể không lặp
lại, khác biệt với những cá nhân khác về cơ chế, tâm lý, trình độ,v.v.. Trong mối
quan hệ với giống loài, tức là trong mối quan hệ với xã hội, cá nhân biểu hiện ra với
tư cách sau:
- Cá nhân là phương thức tồn tại của giống loài “người”. Khơng có con người
nói chung, lồi người nói chung tồn tại cảm tính.
- Cá nhân là cá thể người riêng rẽ, là phần tử tạo thành cộng đồng xã hội, là
một chỉnh thể tồn vẹn có nhân cách.
- Cá nhân được hình thành và phát triển chỉ trong quan hệ xã hội.
Khái niệm xã hội
Xã hội là khái niệm dùng để chỉ cộng đồng các cá nhân trong mối quan hệ
biện chứng với nhau.
Bản chất của xã hội được hình thành từ sự liên kết giữa các cá nhân với nhau,
tuy nhiên, sự liên kết cá nhân này có thể hiểu theo nhiều mức độ rộng hẹp khác
nhau. Vì vậy, khái niệm xã hội có thể xem xét ở những mức độ rộng, hẹp khác
nhau. Trong đó, cộng đồng nhỏ nhất của xã hội là cộng đồng tập thể gia đình, cơ
quan, đơn vị,v.v.. và lớn hơn là cộng đồng xã hội, quốc gia, dân tộc,v.v.. và rộng lớn

nhất là cộng đồng nhân loại.
1.3.2. Quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội
Trong mối quan hệ với cá nhân, xã hội thường là theo nghĩa rộng tức là xét với
nghĩa là nhân loại hay nghĩa là quốc gia, dân tộc. Với góc nhìn này, giữa cá nhân và


xã hội nó có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau, trong đó xã hội giữ vai trị
quyết định, cá nhân là sản phẩm của xã hội. Bởi lẽ, cá nhân chỉ hình thành và tồn tại
trong một môi trường xã hội nhất định, nếu bị tách ra khỏi mơi trường xã hội thì cá
nhân khơng thể tồn tại với tư cách là con người theo đúng nghĩa được nữa. Và khi
cá nhân tồn tại trong một môi trường xã hội nhất định thì nó phải chấp nhận thay
đổi và sống phù hợp với môi trường xã hội đó; xã hội quy định bản chất, nhu cầu,
mục đích và phương hướng hoạt động của cá nhân.
Tuy nhiên, cá nhân không chỉ là sản phẩm của xã hội mà còn là chủ thể của sự
phát triển xã hội, của hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác. Với tư cách là
chủ thể của lịch sử, cá nhân hành động không phải riêng rẽ mà với tư cách là một bộ
phận của tập thể xã hội (gia đình, giai cấp, dân tộc, nhân dân). Nhân dân là cộng
đồng lớn nhất, trong đó cá nhân hành động như chủ thể lịch sử. Cá nhân chỉ được
hình thành và phát triển trong xã hội, trong tập thể. Sự tác động cá nhân và xã hội
mang hình thức đặc thù tùy thuộc vào các chế độ xã hội và trình độ văn minh khác
nhau.
Nền tảng của quan hệ giữa cá nhân và xã hội là quan hệ lợi ích. Lợi ích là một
tất yếu khách quan trong đời sống của cá nhân và xã hội, nó là động lực trực tiếp tạo
nên sự phát triển của xã hội và của cá nhân. Do lợi ích và thơng qua việc thực hiện
lợi ích mà các cá nhân mới liên kết lại thành tập thể, thành xã hội. Vì, mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội được xây dựng trên cơ sở lợi ích cho nên để giải quyết tốt
mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội thì ta cần phải giải quyết hài hịa quan hệ giữa
lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. Muốn vậy, phải tuyệt đối chống 2 khuynh hướng:
khuynh hướng tuyệt đối hóa lợi ích xã hội, coi nhẹ lợi ích cá nhân và khuynh hướng
tuyệt đối hóa lợi ích cá nhân, coi nhẹ lợi ích xã hội. Cũng bởi vậy, thực chất của

việc tổ chức trật tự xã hội là giải quyết các quan hệ lợi ích sao cho phát huy được
cao nhất khả năng của mỗi thành viên vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
thúc đẩy quá trình phát triển đó lên trình độ cao hơn. Xã hội là điều kiện, mơi
trường, phương thức để lợi ích cá nhân được thực hiện.
1.4. Khái niệm cán bộ, đảng viên
Khái niệm cán bộ: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố


thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Khái niệm đảng viên: Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách
mạng trong đội tiên phong của giai cấp cơng nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho
mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao
động, khơng bóc lột, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống
lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ
gìn đồn kết thống nhất trong Đảng.
2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN
TẠI ĐẢNG BỘ XÃ BIÊN GIỚI, HUYỆN HỒNG BÀNG, TỈNH A HIỆN NAY
2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ xã BIÊN
GIỚI hiện nay
BIÊN GIỚI là một xã nông nghiệp thuộc huyện HỒNG BÀNG, đa số nhân
dân sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp chiếm 80%, 20 % dịch vụ mua
bán và làm thuê.
Diện tích tự nhiên là 2.709,03 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp là 1.514,3
ha. Tồn xã có 05 ấp, dân số 5.627 người với 1.654 hộ gia đình.

Tồn xã có 1 trường mẫu giáo, 01 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở rất
thuận lợi cho con em học tập. Văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao phát triển tốt,
trong đó có các câu lạc bộ như: câu lạc bộ đờn ca tài tử, câu lạc bộ bóng đá, bóng
chuyền và nhiều câu lạc bộ khác
Tổng số đảng viên trong toàn xã 134 đảng viên (thời điểm tháng 10/2021),
đảng viên dự bị là 07 đồng chí. Đảng viên nữ là 46 đồng chí chiếm tỷ lệ 34,32%.
Chia thành 10 chi bộ trực thuộc: 05 chi bộ ấp có 74 đồng chí (chiếm tỷ lệ 55,22%
đảng số của Đảng bộ xã), 03 chi bộ trường học có 44 đồng chí (tỷ lệ 32,83%) và 02
chi bộ cơng an, qn sự xã có 16 đồng chí (tỷ lệ 11,94%).
Về trình độ học vấn của đảng viên: Dưới cấp II có 03 đồng chí chiếm tỷ lệ
2,23%, cấp II có 33 đồng chí chiếm tỷ lệ 24,62% và cấp III có 98 đồng chí chiếm
73,13%.
Về chun mơn nghiệp vụ: Trên đại học có 04 đồng chí chiếm tỷ lệ 2,98%; đại
học có 64 đồng chí chiếm tỷ lệ 47,76%; cao đẳng, trung cấp có 16 đồng chí chiếm
tỷ lệ 11,94% và 50 đồng chí chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ 37,31%.


Lý luận chính trị: Cao cấp và cử nhân 03 đồng chí chiếm tỷ lệ 2,23%; trung
cấp 34 đồng chí chiếm tỷ lệ 25,37% và sơ cấp 61 đồng chí chiếm 45,52%; 36 đồng
chí chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ 26,86%.
Tuổi đời của đội ngũ đảng viên: Từ 60 tuổi trở lên có 12 đồng chí; từ 50 đến
dưới 60 tuổi có 25 đồng chí; từ 30 đến dưới 50 tuổi có 77 đồng chí; duới 30 tuổi có
20 đồng chí.
Với đội ngũ đảng viên như đã nêu trên có rất nhiều thuận lợi để tiếp tục giữ
vững và nâng cao chất lượng đảng viên như: một bộ phận đảng viên có trình độ cao,
nhiều đồng chí có nhiều kinh nghiệm, lực lượng trẻ đông cho nên rất nhanh và nhạy
trong việc tiếp thu cái mới, có điều kiện thuận lợi để học tập vươn lên. Tuy nhiên,
cũng còn có những khó khăn nhất định như: Nhiều đồng chí chưa qua sơ cấp lý luận
chính trị; số đảng viên có trình độ cao thì phân bổ khơng đều … những yếu tố đó sẽ
gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình thực hiện vai trị lãnh đạo của Đảng, đến

việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
2.2. Một số kết quả đạt được và nguyên nhân
Về tư tưởng chính trị: Đội ngũ đảng viên của xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng trước mọi khó khăn thử thách, đặc biệt là trước tình hình thế giới có nhiều
diễn biến phức tạp và mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến đời sống, sinh
hoạt và công tác nhưng đội ngũ đảng viên luôn kiên định với đường lối đổi mới của
Đảng, mục tiêu độc lập và chủ nghĩa xã hội, tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa
Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, đội ngũ đảng viên của xã ln
chấp hành và bảo vệ tốt Cương lĩnh chính trị, Điều lệ và đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy đủ quyền và nhiệm vụ của đảng viên
nên đã đóng góp thiết thực vào quá trình hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ xã. Cùng
với q trình đó, đội ngũ đảng viên chấp hành tốt các Nghị quyết của Đảng bộ, chi
bộ và mọi chủ trương, quản lý và điều hành của chính quyền địa phương. Qua đó,
đội ngũ cán bộ, đảng viên tích cực trong việc tun truyền, vận động gia đình và
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách
và pháp luật Nhà nước.
Về phẩm chất và đạo đức lối sống: Đứng trước nguy cơ tiêu cực tham nhũng,
nhất là trong những năm gần đây diễn ra rất nghiêm trọng, gần như “đại dịch” đã
tác động không nhỏ đến đội ngũ đảng viên, nhưng với tinh thần đoàn kết, thống
nhất của đội ngũ đảng viên của Đảng bộ xã BIÊN GIỚI đã chống lại bệnh quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác, các đảng viên đều luôn vững


vàng quan điểm, luôn đảm bảo cuộc sống trong sạch, lành mạnh. Ln giữ gìn tư
cách, đạo đức, tính tiên phong, gương mẫu của người đảng viên, gắn với việc thực
hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và có
tinh thần hợp tác, sẳn sàng giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp khi gặp khó khăn trong
cơng việc cũng như sinh hoạt, chấp hành đúng qui định của Bộ chính trị về những
điều đảng viên không được làm.
Về thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao: Hầu hết đảng viên của Đảng bộ

xã đều có tinh thần trách nhiệm cao, linh hoạt sáng tạo trong lao động, dám nghĩ
dám làm và dám chịu trách nhiệm trước hành động của mình, kể cả trong học tập.
Do vậy, kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ của đội ngũ đảng viên mang lại hiệu
quả cao góp phần cho Đảng bộ xã ln giữ vững danh hiệu Đảng bộ trong sạch
vững mạnh nhiều năm liền.
Về ý thức tổ chức kỷ luật: Hầu hết đảng viên trong Đảng bộ xã đều có ý thức
tổ chức kỷ luật cao, phục tùng sự phân công, điều động của tổ chức. Thực hiện tốt
chế độ sinh hoạt Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và đóng
đảng phí đúng định kỳ. Đội ngũ đảng viên trong Đảng bộ xã ln có thái độ thẳn
thắng, mạnh dạn nhìn nhận khuyết điểm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ và sinh hoạt, cũng như đề ra biện pháp khắc phục sửa chữa những khuyết điểm
trong thời gian tới.
Nguyên nhân mặt làm được
Huyện ủy HỒNG BÀNG đã có những chủ trương và chỉ đạo kịp thời, từ đó
Đảng ủy xã cụ thể hóa thành nhiệm vụ chính trị cụ thể phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương, trên cơ sở đó mà phân cơng, chỉ đạo cho từng chi bộ và đảng viên
trong Đảng bộ tổ chức thực hiện trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Huyện ủy HỒNG BÀNG và Đảng ủy xã rất quan tâm đến công tác giáo dục,
đào tạo và bồi dưỡng đảng viên, nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho đảng viên có
điều kiện học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị và chun mơn nghiệp vụ.
Đa số các chi bộ thực hiện sinh hoạt chi bộ khá đều đặn, đúng quy định, nên
đã kịp thời quản lý và phân công công tác cho đảng viên khá hợp lý, thực hiện khá
tốt công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc nhắc nhở, do đó mà hầu hết các đảng viên
điều hồn thành nhiệm vụ chi bộ giao.
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng được Đảng bộ và chi bộ quan tâm, nên
đảng viên thường xuyên được nâng cao lập trường quan điểm, giữ vững lòng tin,
thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng giao.


Cơng tác tự phê bình và phê bình được quan tâm và thực hiện thường xuyên

trong sinh hoạt Đảng, nên đã kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ đảng viên khắc phục khó
khăn, khuyết điểm, phát huy ưu điểm, khơng ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
2.3. Một số hạn chế và ngun nhân
Trình độ lý luận chính trị của đảng viên còn thấp so với yêu cầu, nhiều đảng
viên nhất là đảng viên ở các Chi bộ ấp chưa qua đào tạo sơ cấp lý luận chính trị, từ
đó làm cho một số đảng viên có tầm nhìn hạn chế, chủ quan trong việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ được giao, nên đã làm hạn chế phần nào đến chất lượng và hiệu quả
hoàn thành nhiệm vụ chính trị.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đảng viên trong Đảng bộ xã tuy khá cao
nhưng không đồng bộ, đảng viên có trình độ cao chủ yếu cơng tác tại các chi bộ
trường học, cán bộ, công chức xã; trong khi đó, số lượng khơng nhỏ đảng viên ở các
ấp chưa đào tạo.
Đảng viên trẻ tuy có trình độ khá cao, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm, nên
trong hoạt động thực tiễn cịn hạn chế, hiệu quả thấp, ít nhiều cũng đã làm ảnh
hưởng phần nào đến chất lượng và hiệu quả của việc hồn thành nhiệm vụ chính trị.
Tinh thần tự học tập, tự rèn luyện của một bộ phận đảng viên kém, do đó
nhiều chủ trương, Nghị quyết của Đảng tuy có được nghiên cứu học tập và quán
triệt, nhưng vẫn chưa thật chắc chắn, từ đó việc tuyên truyền, vận động và tổ chức
cho nhân dân thực hiện chưa thật tốt.
Vai trò tiên phong gương mẫu của một vài đảng viên chưa cao, tuy chưa có vi
phạm lớn, nhưng chưa thật sự là tấm gương sáng để quần chúng nhân dân noi theo,
từ đó đã làm ảnh hưởng phần nào đến phong trào cách mạng của quần chúng nhân
dân ở cơ sở.
Việc kiểm tra đảng viên chấp hành còn chung chung, chưa cụ thể, chưa thiết
thực và chưa quan tâm đúng mức đến việc kiểm tra đột xuất, do đó sai lầm của đảng
viên tuy khơng lớn, nhưng chưa kịp thời nhắc nhở và rút kinh nghiệm chung.
Nguyên nhân của hạn chế
Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ đảng viên còn chậm so với yêu cầu trong
giai đoạn hiện nay.

Một số đảng viên chưa có ý thức cao trong việc rèn luyện, giữ gìn phẩm chất
đạo đức cách mạng.


Sự phối hợp trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữa các đảng viên chưa chặt
chẽ và thiếu đồng bộ, nên chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của đội ngũ đảng
viên nên đã làm hạn chế sức chiến đấu của Đảng bộ nói chung và từng đảng viên
nói riêng.
Một số đồng chí được phân cơng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Chi bộ
chưa được tập huấn về nghiệm vụ kiểm tra, thiếu nghiên cứu văn bản nên khi tổ
chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra còn nhiều hạn chế, thiếu sót.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, ĐẢNG VIÊN TẠI ĐẢNG BỘ XÃ BIÊN GIỚI, HUYỆN HỒNG BÀNG,
TỈNH A
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay là nhiệm vụ
trọng tâm, thường xuyên và lâu dài của Đảng bộ xã. Với vai trị là hạt nhân chính trị
ở cơ sở, Đảng bộ xã cần phải tiếp tục phát huy vai trị của mình để thực hiện tốt
nhiệm vụ này. Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trong thời gian
tới, Đảng bộ xã cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, thực hiện nghiêm túc việc tổ chức sinh hoạt chi bộ định kỳ hàng tháng;
đối với những chi bộ có cấp ủy hoặc có bí thư và phó bí thư (trường hợp chưa đủ
điều kiện bầu chi ủy) thì phải duy trì sinh hoạt cấp ủy, hội ý giữa bí thư và phó bí
thư trước khi tổ chức sinh hoạt. Việc duy trì sinh hoạt làm cho các cấp ủy, tổ chức
Đảng và đảng viên nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí quan trọng của tổ chức cơ sở
Đảng và của chi bộ. Thông qua sinh hoạt chi bộ làm cho mọi đảng viên nâng cao ý
thức trách nhiệm, tích cực học tập, tu dưỡng, rèn luyện, thực hiện tốt nhiệm vụ của
người đảng viên do Điều lệ Đảng quy định và các nhiệm vụ được chi bộ phân công;
nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần tự phê bình và phê bình; tăng cường đồn
kết, thống nhất và tình thương u đồng chí trong nội bộ; cấp ủy nắm chắc tình hình
tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên; có biện pháp cụ thể để xây

dựng đội ngũ đảng viên và xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh.
Hai là, phải chú trọng công tác bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị và chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên và coi đây là trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng. Hàng năm, cấp ủy Đảng phải tiến hành rà sốt tình hình đảng viên và khẩn
trương xây dựng kế hoạch, có giải pháp quyết liệt để thực hiện nội dung công tác
này. Mỗi đảng viên phải thấm nhuần và biết cách vận dụng sáng tạo học thuyết của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cơng tác và cuộc
sống. Không nên coi việc học tập lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ chỉ là


quyền lợi của cán bộ, đảng viên mà cần xác định đó là trách nhiệm của cấp ủy nhằm
đảm bảo nguồn lực con người cho đơn vị có đủ khả năng hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao; đồng thời, phải xác định việc học tập nâng cao trình độ lý luận chính
trị và chun mơn nghiệp vụ là nhiệm vụ quan trọng của cán bộ, đảng viên khi đang
trong q trình cơng tác.
Ba là, cấp ủy Đảng và thủ trưởng cơ quan, đơn vị quan tâm đổi mới và thực
hiện hiệu quả phương pháp đánh giá cán bộ, đảng viên kịp thời, khách quan, chính
xác, thuyết phục. Hàng tháng, tại các buổi sinh hoạt chi bộ định kỳ, chi bộ cần tiến
hành đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng đảng viên gắn với việc
thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của đảng
viên đó. Kết quả đánh giá là cơ sở để đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên cuối năm.
Hàng quý, cần có đánh giá và biểu dương đối với những đảng viên thường xun
hồn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được phân công và thực hiện tốt việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đối với những cán bộ,
đảng viên còn hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị hoặc có những biểu
hiện sa sút khác thì chi bộ cần quan tâm, có biện pháp bồi dưỡng, giúp đỡ để tiến
bộ. Việc đánh giá cán bộ, đảng viên được thực hiện thường xuyên, liên tục, đúng
phương pháp và đảm bảo được thẳng thắn, khách quan sẽ tạo động lực rất lớn trong
đội ngũ, góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên trong công việc. Đồng
thời, làm tốt công tác này sẽ khắc phục được tình trạng đánh giá chung chung, hình

thức, né tránh các hạn chế, khuyết điểm hoặc nể nang, cào bằng làm giảm động lực
phấn đấu của cán bộ, đảng viên trong đơn vị.
Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ nhiều kênh đối với việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị và tính gương mẫu của đảng viên trong công tác và cuộc
sống; nâng cao tính Đảng, tính kỷ luật cho đảng viên. Tổ chức đảng không chỉ thực
hiện việc quản lý, lãnh đạo đảng viên trong công việc hàng ngày tại cơ quan mà
phải đảm bảo thực hiện công tác quản lý, lãnh đạo đảng viên trong cuộc sống, tại
nơi cư trú và trong các mối quan hệ, hoạt động xã hội của đảng viên. Cấp ủy Đảng
cần quan tâm đến việc giữ liên hệ với địa phương nơi đảng viên cư trú để nắm tình
hình chứ khơng chỉ dừng lại ở việc gửi phiếu xác nhận vào mỗi dịp đánh giá, xếp
loại đảng viên cuối năm. Mặt khác, cần quan tâm lắng nghe dư luận có liên quan
đến đảng viên của đơn vị, có biện pháp phân tích đánh giá khách quan, chính xác
các dư luận thiếu tích cực; khi đến mức cần thiết thì đưa ra thảo luận trong tập thể
chi bộ để có hướng xử lý, khắc phục; tránh để sự việc diễn biến vượt mức kiểm


sốt, dư luận thì ồn ào trong khi chi bộ thì khơng có thơng tin chính thức và đảng
viên có dư luận cũng không được quan tâm giúp đỡ kịp thời.
Trong mọi hoạt động của tổ chức đảng tại đơn vị cần chú trọng phát huy tính
Đảng, tính tự giác và tinh thần chịu trách nhiệm của đảng viên. Đồng thời, nâng cao
tính tổ chức kỷ luật của đảng viên, đối với những trường hợp có biểu hiện hạn chế,
khuyết điểm lặp đi lặp lại nhiều lần không được khắc phục triệt để hoặc dẫn đến sai
phạm các quy định của Đảng thì cần có biện pháp xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm
minh, khách quan.

PHẦN III. KẾT LUẬN
Trên cơ sở một số vấn đề lý luận chung về con người và phát huy nhân tố con
người ở Việt Nam hiện nay nói chung và việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên nói riêng, đề tài đã nêu khái quát tình hình triển khai, thực hiện trong thời
gian qua của Đảng bộ xã BIÊN GIỚI.



Qua việc đánh giá những mặt đạt được, hạn chế, tồn tại và đề ra giải pháp,
nhiệm vụ trong thời gian tới, bài thu hoạch hết mơn nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ
xã BIÊN GIỚI.
Để tăng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ xã
BIÊN GIỚI, một số nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra trong thời gian tới bao gồm:
Một là, thực hiện nghiêm túc việc tổ chức sinh hoạt chi bộ định kỳ hàng tháng; Hai
là, phải chú trọng cơng tác bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị và chun mơn
nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên và coi đây là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng; Ba
là, cấp ủy Đảng và thủ trưởng cơ quan, đơn vị quan tâm đổi mới và thực hiện hiệu
quả phương pháp đánh giá cán bộ, đảng viên kịp thời, khách quan, chính xác, thuyết
phục; Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ nhiều kênh đối với việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị và tính gương mẫu của đảng viên trong công tác và
cuộc sống; nâng cao tính Đảng, tính kỷ luật cho đảng viên. Tổ chức đảng không chỉ
thực hiện việc quản lý, lãnh đạo đảng viên trong công việc hàng ngày tại cơ quan
mà phải đảm bảo thực hiện công tác quản lý, lãnh đạo đảng viên trong cuộc sống,
tại nơi cư trú và trong các mối quan hệ, hoạt động xã hội của đảng viên.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb. Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Đảng bộ xã BIÊN GIỚI (2020), Văn kiện Đại hội đảng viên
Đảng bộ xã BIÊN GIỚI lần thứ XII.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Triết học Mác Lênin, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.




×