Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

ĐỀ TÀI NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.31 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP L07--- NHÓM 10 HK212
NGÀY NỘP :23-2-2022

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Lâm Phạm Quốc Duy Nghiêm
Nguyễn Thị Ánh Ngọc
Hà Vĩ Nguyên
Phan Chí Nguyên
Đinh Thành Nhân

Mã số sinh viên
2013863
1914346
2013907
2010465
1914428

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


Điểm số


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: ....L07.... Tên nhóm: .........10......HK ......212.........Năm học ............2021-2022...............
Đề tài:
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ST
T

Mã số SV

1

2013863

2

1914346

Lâm Phạm Quốc
Nghiêm
Duy
Nguyễn Thị Ánh
Ngọc


3

2013907

Hà Vĩ

4

2010465

5

1914428

Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

% Điểm
BTL

Phần I, III và IV

20%

Phần II: Chương 2 (2.1, 2.2)


20%

Nguyên

Phần II: Chương 1 (1.1, 1.2)

20%

Phan Chí

Nguyên

Phần II: Chương 2 (2.4)

20%

Đinh Thành

Nhân

Phần II: Chương 2 ( 2.3)

20%

Điểm
BTL

Ký tên

Họ và tên nhóm trưởng: Đinh Thành Nhân Số ĐT: ............0918198167.............. Email:

Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)


MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
II. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................4
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.......................................................4
1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................4
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa

4

1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa

4

1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.....................................6
1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa

7

1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa 8
Tóm tắt chương 1

9


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................11
2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam...........................................11
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

11

2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 12

2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan...................................................15
2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính

15

2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến cải cách hành chính 16
2.2.2.1. Vai trị và mục đích của cải cách hành chính

16

2.2.2.2. u cầu của cải cách hành chính 17

2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua................................17
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Những mặt đạt được

17

17


2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được 20
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 22
2.3.2.1. Những hạn chế 22
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế

22

2.4. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới.................................23


2.4.1. Phát triển những mặt đạt được 23
2.4.2. Các giải pháp khắc phục hạn chế 25

III. KẾT LUẬN..........................................................................................................29
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................32


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khát vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc, khát vọng về một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử. Chính vì thế để đáp ứng khát
vọng trên đòi hỏi chúng ta phải xây dựng bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa hoàn
thiện, vững mạnh lấy pháp luật làm phương tiện để quản lý. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa là kiểu nhà nước mới mà ở đó quyền lực nhà nước thuộc về giai cấp cơng nhân
có sứ mệnh đưa nhân dân lao động lên làm chủ mọi mặt đời sống và được xây dựng
trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê-nin với những giá trị văn hóa, tiến bộ của
nhân loại và mang bản sắc riêng của dân tộc. Là công cụ để mà Đảng và giai cấp cơng
nhân thực hiện vai trị lãnh đạo xã hội của mình. Lấy pháp luật tạo điều kiện cho

những cá nhân được tự do, phát triển toàn diện về mọi mặt, xây dựng nhà nước theo
hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định nhà nước ta cần phải tiếp tục cải
cách bộ máy nhà nước, từng bước xậy dựng một nhà nước theo hướng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa: “tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam, quản lý xã hội bằng pháp luật đồng thời coi trọng giáo dục,
nâng cao đạo đức”. Hay là tại Điều 2 Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2001) khẳng định rõ: “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
nông dân và tầng lớp trí thức”. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể chế hóa được đường lối
mà Đảng đề ra trong “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội”.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là điều bắt
buộc để có được cuộc sống ấm no, dân chủ, công bằng, văn minh, là tiền đề giải quyết
các vấn đề xảy ra trong mối quan hệ Nhà nước và nhân dân. Chính vì thế mà xây dựng
1


nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vơ cùng cấp thiết trong cơng cuộc
đổi mới tồn diện đất nước.
Cải cách hành chính là những thay đổi trong hệ thống hành chính nhà nước, có
tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Là bộ phận quan trọng trong
công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước Cộng
hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam góp phần đảm bảo trật tự của xã hội, duy trì sự phát
triển xã hội theo định hướng nhà nước. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động
của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia trên thế

giới
Hiện nay ở Việt Nam, công cuộc cải cách hành chính nhà nước là tâm điểm trong
các nỗ lực của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển, từng bước hồn thiện như là nền
hành chính được cải cách và dần được hoàn thiện cơ bản phù hợp với chủ trương của
Đảng, phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước thơng qua điện tử
hóa. Tuy nhiên cũng còn tồn tại những hạn chế như thủ tục hành chính trên một số lĩnh
vực cịn rườm rà, phức tạp; hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương
đến địa phương vẫn chưa thật sự thống nhất, thông suốt; chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức có nơi chưa đồng đều, thậm chí cịn yếu; ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan hành chính cịn hạn chế. Đối mặt với sự phát triển chóng
mặt từ các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0, chúng ta
cần phải quyết liệt cải cách hành chính hơn nữa, nhằm tiếp tục xây dựng nền hành
chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến
tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng về đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2


Thứ hai, thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng
yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước xã hội chủ
nghĩa; nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cải cách hành chính.
Thứ hai, đánh giá thực trạng cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2
chương:
Chương 1: Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

3


II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1. Khái niệm và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa
“Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm
chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã

hội chủ nghĩa”1.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng quan niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa là thống nhất
về căn bản với nhà nước chuyên chính vơ sản cả về bản chất, mục tiêu, vai trò, chức
năng và các hoạt động theo những nguyên tắc, pháp luật, chính sách của nó.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thoát khỏi sự áp bức, bất
công và chuyên chế, ước mơ xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và những giá trị
của con người được tôn trọng bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực
của mình, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Tuy nhiên, chỉ đến khi xã hội tư bản chủ nghĩa xuất hiện, khi mà những mâu
thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất với tính chất xã hội hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất trở nên ngày càng gay gắt dẫn tới các cuộc
khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản
làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của giai cấp vơ sản, thì trong cuộc đấu tranh
của giai cấp vơ sản, các Đảng Cộng sản mới được thành lập để lãnh đạo phong trào
đấu tranh cách mạng và trở thành nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách
mạng. Bên cạnh đó, giai cấp vơ sản được trang bị bởi vũ khí lý luận là chủ nghĩa Mác 1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị
quốc gia Sự thật, tr.143.
4


Lênin với tư cách cơ sở lý luận để tổ chức, tiến hành cách mạng và xây dựng nhà nước
của giai cấp mình sau chiến thắng. Cùng với đó, các yếu tố dân tộc và thời đại cũng tác
động mạnh mẽ đến phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động
của mỗi nước. Dưới tác động của các yếu tố khác nhau và cùng với đó là mâu thuẫn
gay gắt giữa giai cấp vơ sản và nhân dân lao động với giai cấp bóc lột, cách mạng vơ
sản có thể xảy ra ở những nước có chế độ tư bản chủ nghĩa phát triển cao hoặc trong
các nước dân tộc thuộc địa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô

sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Tuy nhiên,
tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có những đặc điểm, hình thức
và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa các nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở
chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của
nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Các đặc trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin
và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản
của nhà nước XHCN như sau:
Thứ nhất, có nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại. Chỉ có nền sản xuất cơng
nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật
chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân,
không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho tồn dân. Nền cơng nghiệp hiện đại đó
được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển.
Thứ hai, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Chủ
nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu về tư
liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được
củng cố, hồn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu

5


thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó
với nhau vì những lợi ích căn bản.
Thứ ba, tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. Quá trình xây
dựng Nhà nước XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động
tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất

và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị
làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động
bị tha hóa trong xã hội cũ.
Thứ tư, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nước XHCN bảo
đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm
theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã
hội ở giai đoạn này.
Thứ năm, Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thơng qua nhà nước, Đảng lãnh đạo tồn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham
gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự
giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của
chính mình ngày càng rõ hơn.
Thứ sáu, giải phóng con người thốt khỏi áp bức bóc lột, thực hiện cơng
bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội. Mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải
phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự
phát triển tồn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm
cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong cơng cuộc xây dựng Nhà nước
XHCN. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối
kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nơ dịch và áp bức dân
tộc, thực hiện được sự cơng bằng, bình đẳng xã hội.
1.2. Bản chất và chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
6


1.2.1. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang
bản chất của giai cấp thống trị xã hội.

So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu
nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch
sử. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chun chính vơ sản) do đó
trước hết nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai
cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất mới, hiện đại, gắn
với và đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc, do vậy nhà nước xã hội chủ
nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc
sâu sắc.
Tính ưu việt của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp cơng nhân,
giai cấp phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã hội
chủ nghĩa, giai cấp vơ sản giữ vai trị thống trị. Sự thống trị của giai cấp vơ sản có khác
biệt về chất so với sự thống trị của các giai cấp bóc lột trước đây. Sự thống trị của giai
cấp bóc lột là sự thống trị của thiểu số dối với tất cả các giai cấp trong xã hội nhằm bảo
vệ và duy trì địa vị của mình. Đối với giai cấp vơ sản, sự thống trị về chính trị của họ
là sự thống trị của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp
mình và giải phóng tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó,
nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chí chung của nhân dân lao động.
Về kinh tế, bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở kinh tế
xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, do đó, khoogn
cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột. Nếu như tất cả các nhà nước bóc lột khác trong
lịch sử đều là bộ máy của thiểu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân dân lao động
bị áp bức, bóc lột thì nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành
chính, một cơ quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân
dân lao động, nó khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”.
Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng đầu
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
7



Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh
thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ
của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hóa giữa các
giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giaia cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc
tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
1.2.2. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Tùy theo các góc độ tiếp cận, nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành các
chức năng khác nhau.
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, việc thực hiện các chức
năng của nhà nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà
nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số nhân dân lao động, việc
thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị của giai
cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã
hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn cịn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy do giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những
phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời kỳ quá độ, sự trấn
áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự trấn áp của đa số nhân dân lao động
đối với thiểu số bóc lột. Theo Lênin, mặc dù trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng
sản, “Cơ quan đặc biệt, bộ máy trấn áp đặc biệt là “nhà nước” vẫn cịn cần thiết, nhưng
nó đã là nhà nước q độ, mà khơng cịn là nhà nước theo đúng nghĩa của nó nữa” 1.

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị


quốc gia Sự thật, tr.146.
8


Lênin cho rằng, giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa vị
thống trị cho đại đa số nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng không chỉ là trấn áp lại
sự phản kháng của giai cấp bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo
ra được năng suất sản xuất cao hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt
đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý
và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết định. Nhà nước xã hội chủ nghĩa “không phải
chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là bạo lực. Cơ sở kinh
tế của bạo lực cách mạng đó, cái bảo đảm sức sống và thắng lợi của nó chính là việc
giai cấp vô sản đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn so
với chủ nghĩa tư bản. Đấy là thực chất vấn đề. Đấy là nguồn sức mạnh, là điều bảo
đảm cho thắng lợi hoàn toàn và tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản”1.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng
thời cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp. Nó địi hỏi nhà nước xã hội chủ
nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thủ và những phần tử
chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải là một tổ chức có đủ năng lực để
quản lý và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, trong đó việc tổ chức quản lý kinh tế là
quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
Tóm tắt chương 1
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một trong những tổ chức chính trị cơ bản nhất
của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, về mặt chính trị mang bản chất của giai cấp
công nhân - giai cấp có lợi ích phù hợp chung của quần chúng nhân dân lao động, về
phương diện kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của
chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu, về văn hóa, xã hội là nhà nước được
xây dựng dựa trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những
giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của dân tộc,

khoảng cách giữa các tầng lớp, giai cấp dần thu hẹp tạo ra sự bình đẳng trong việc
tiếp nhận các cơ hội để phát triển. Dựa trên các góc độ tiếp cận khác nhau mà ta có
thể phân chia chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa thành nhiều chức năng khác
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị

quốc gia Sự thật, tr.146.
9


nhau như: đối nội và đối ngoại (phạm vi tác động), chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
(lĩnh vực tác động), chức năng giai cấp và xã hội (tính chất tác động). Tóm lại, nhà
nước xã hội chủ nghĩa là phương thức, phương tiện, là một công cụ chủ yếu của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, để bảo đảm cho sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội thành cơng thì việc xây dựng và khơng ngừng hồn thiện
nhà nước xã hội chủ nghĩa - một trong những công cụ chủ yếu của quá trình cải tạo
xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, là một yêu cầu tất yếu khách quan trong tiến trình
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

10


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH

HÀNH CHÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1.1. Khái niệm, tính tất yếu ra đời nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật,
nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cả

nhận được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong hoạt động
của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng và được
mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai cấp và tầng lớp
trong xã hội.Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước
pháp quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song, từ những cách tiếp cận đó, nhà
nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải
đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự
phân cơng, phối hợp, kiểm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước
pháp quyền: Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật; đề cao quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân, đảm bảo quyền con người; tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập
trung, thống nhất, vừa có sự phân cơng giữa các nhánh quyền lực, phân cấp quyền hạn
và trách nhiệm giữa các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân,
tránh lạm quyền, Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân,
tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. Có cơ chế
và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền,
vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ
máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền lực, có
phân cơng, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
11


Theo tiến trình của cơng cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà
nước pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ trương: “Xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi cơng dân có nghĩa vụ
chấp hành Hiến pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đại hội XII của Đảng
làm rõ hơn về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quyền lực nhà nước

là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”1.
2.1.2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
Hồ Chí Minh ln nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao nhất là
dân vì dân là chủ” ; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là chủ” . Với Hồ Chí
Minh nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Toàn bộ quyền
lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho bộ máy nhà nước
thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân. Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ
máy thừa hành ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước
không thể là các ông quan cách mạng mà là công bộc của nhân dân. Là nhà nước của
dân, do chính nhân dân lập qua thơng qua chế độ bầu cử dân chủ. Bầu cử dân chủ là
phương thức thành lập bộ máy nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị hiện đại,
đảm bảo tính chính đáng của chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền quyền lực từ nhân
dân.

 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ
sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp
Trong Nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị được
xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì lẽ
đó mà Hiến pháp được coi là Đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học.NXB Chính trị quốc gia Sự
thật. tr 155 - 157

12


nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh, quyền và

nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước. Sự hiện diện của Hiến pháp là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự
ổn định xã hội và sự an toàn của người dân.
Những quan điểm lớn, những nội dung cơ bản của Hiến pháp là cơ sở pháp lý
quan trọng cho sự duy trì quyền lực nhà nước, cho sự làm chủ của nhân dân. Và đó
chính là nền tảng có tính chất hiến định để xem xét, đánh giá sự hợp hiến hay không
hợp hiến của các đạo luật, cũng như các quyết sách khác của Nhà nước và của cá tính
chất chính trị, tính chất xã hội.
Hiến pháp có một vai trị quan trọng như vậy trong việc duy trì quyền lực của
nhân dân, cho nên, việc xây dựng và thực hiện một cơ chế hữu hiệu cho việc phát hiện,
đánh giá và phán quyết về những quy định và hoạt động trái với Hiến pháp là rất cần
thiết trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.

 Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí
tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội
Pháp luật xã hội chủ nghĩa của chúng ta là kết quả của sự thể chế hoá đường lối,
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hố giáo dục khoa học, đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng
của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Vì vậy, nói
đến pháp luật trong Nhà nước pháp quyền là nói đến tính pháp luật khách quan của các
quy định pháp luật, chứ khơng phải chỉ nói đến nhu cầu đặt ra pháp luật, áp dụng pháp
luật, tuân thủ pháp luật một cách chung chung với mục đích tự thân của nó.
Pháp luật của Nhà nước ta phản ánh đường lối, chính sách của Đảng và lợi ích
của nhân dân. Vì vậy, pháp luật phải trở thành phương thức quan trọng đối với tính
chất và hoạt động của Nhà nước và là thước đo giá trị phổ biến của xã hội ta: cơng
bằng, dân chủ, bình đẳng - những tố chất cần thiết cho sự phát triển tiến bộ và bền
vững của Nhà nước và xã hội ta.

13



 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền
con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và
công dân, giữa Nhà nước và xã hội
Xét về bản chất, ngọn cờ bảo vệ quyền con người thuộc về các Nhà nước cách
mạng chân chính, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh trên bảy mươi năm đầy
gian khổ hy sinh của dân tộc Việt Nam vì độc lập, tự do dưới sự lãnh đạo của Đảng suy
cho cùng, chính là vì quyền con người, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc của cộng đồng dân tộc và của từng cá nhân, từng con người. Do vậy,
vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ, nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, giữa công dân với Nhà nước, … luôn
được Đảng ta dành sự quan tâm đặc biệt.

 Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc thực hiện quyền lực nhà nước
Bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VII (1991), với “Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, quan điểm về sự tồn tại của ba quyền và sự
phân cơng, phối hợp giữa ba phạm vi quyền lực đó của Nhà nước mới được chính thức
khẳng định trên cơ sở tiếp thu, kế thừa, phát triển, vận dụng vào hoàn cảnh lịch sử cụ
thể của Việt Nam các tri thức của nhân loại và trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Và đến Hội nghị Trung
ương lần thứ tám (khoá VII), (1995) quan niệm của Đảng về ba quyền đã được sự bổ
sung quan trọng: quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Quan điểm về sự thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân cơng, phối hợp chặt
chẽ giữa ba quyền và quyền lực nhà nước là một quan điểm có tính ngun tắc chỉ đạo
trong thiết kế mơ hình tổ chức Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo

14


Ở Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân là một tất yếu lịch
sử và tất yếu khách quan.
 Đối với dân tộc Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
nhà nước, đối với xã hội không chỉ là tất yếu lịch sử, tất yếu khách quan mà còn là ở
chỗ sự lãnh đạo đó cịn có cơ sở đạo lý sâu sắc và cơ sở pháp lý vững vàng.
 Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản - Đảng duy nhất cầm quyền đối với đời sống
xã hội và đời sống nhà nước không những không trái (mâu thuẫn) với bản chất nhà
nước pháp quyền nói chung mà cịn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với quá trình
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta.
Trong ý nghĩa ấy, nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, một Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam hành động là một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Đối với Nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị, quyết định phương
hướng chính trị của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước ta thực sự là tổ chức thực hiện
quyền lực của nhân dân, thực sự của dân, do dân và vì dân, để thực hiện thành công
công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước triển khai tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng bằng các hoạt động quản lý nhà
nước, tổ chức tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý
xã hội trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng,
đối ngoại…
2.2. Cải cách hành chính và các vấn đề liên quan
2.2.1. Khái niệm cải cách hành chính

Cải cách hành chính, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn,
thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như vậy, cải cách
hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành chính, với mục đích tăng
cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
15


Cải cách hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của khoa
học hành chính, có ý nghĩa khơng chỉ về mặt lý luận mà cịn mang tính thực tiễn cao.
Mọi hoạt động cải cách hành chính nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể
của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển.
2.2.2. Các vấn đề có liên quan đến cải cách hành chính
2.2.2.1. Vai trị và mục đích của cải cách hành chính
Hoạt động hành chính nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc bảo đảm trật
tự của xã hội, duy trì sự phát triển xã hội theo định hướng của nhà nước, qua đó hiện
thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của giai cấp cầm
quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia. Cải cách hành chính nhà
nước, xét cho cùng, khơng có mục đích tự thân mà nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản lý của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời
sống xã hội, trước hết là quản lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội
và duy trì trật tự của xã hội theo mong muốn của Nhà nước. Công cuộc đổi mới do
Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo ở nước ta gần 30 năm qua đã tạo nên
những thay đổi vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp đã từng bước vững chắc chuyển sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN. Đời sống của nhân dân khơng ngừng được cải thiện,
duy trì được định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa. Những thành công kể trên có
nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân rất quan trọng là trong tồn bộ tiến

trình đổi mới đất nước từ năm 1986 cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta ln chú trọng
đến cải cách nền hành chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một
trong những đòi hỏi khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan
trọng của cải cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và
quyết định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành
chính là nội dung trọng tâm của cơng cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

16


2.2.2.2. Yêu cầu của cải cách hành chính
Cải cách hành chính phải đáp ứng u cầu hồn thiện nhanh và đồng bộ thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế; phát huy dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng cso
hiểu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào tiến trình phát triển của
đất nước.
Cải cách hành chính nói chung, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phải đảm
bảo thuận lợi nhất cho nhân dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực chống quan liêu,
phịng và chống tham nhũng lãng phí.
Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, giữa các cấp chính quyền, giữa
chính quyền đơ thị cà chính quyền nơng thơn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan
hành chính; hoạt động có kỷ luật , kỷ cương và nâng cao hiệu lực, tinh thần trách
nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân.
Cải cách hành chính phải hướng tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng
dụng có hiệu quả thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
thông tin.
2.3. Thực trạng đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thời gian qua
2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Những mặt đạt được
a/ Cải cách thể chế
Thể chế của nền hành chính đang được dần cải cách và được hồn thiện để phù
hợp hơn với đường lối chủ trương của Đảng và cơ chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, cố gắng để đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.” ...trong 6 tháng
đầu năm 2021, Bộ Nội vụ đã kiểm tra theo thẩm quyền 320 văn bản quy phạm pháp
luật. Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 56/QĐ-BNV ngày 21/01/2021 về
việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ (20 văn bản)

17


và văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần (19 văn bản) thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.” 1
b/ Cải cách thủ tục hành chính
Mơi trường kinh doanh được cải thiện và đổi mới trong sáng tạo, đồng thời cũng
góp phần cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mơ hình tăng trưởng và bên cạnh đó sức cạnh
tranh của nền kinh tế cũng được đẩy mạnh.” Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến
nghị trong giải quyết thủ tục hành chính được chú trọng thực hiện nhằm kịp thời điều
chỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân, tổ chức; đồng thời, phân công công chức
theo dõi, đôn đốc các đơn vị trả lời ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân và
doanh nghiệp trên Hệ thống tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (PAKN), qua đó kịp thời
tháo gỡ vướng mắc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Trong 6 tháng đầu năm
2021, Bộ Nội vụ tiếp nhận và trả lời 193 ý kiến PAKN của người dân, doanh nghiệp
qua Hệ thống tiếp nhận PAKN trên Cổng dịch vụ công quốc gia.”2
c/ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Đã phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ sót
chức năng, nhiệm vụ. Cơ cấu bên trong cũng đã có sự phân định rõ ràng hơn giữa cơ
quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp.“Đến nay đã giảm được nhiều đầu mối
bên trong các bộ, ngành trung ương, các địa phương, đặc biệt giảm trên 25% đơn vị

sự nghiệp nhất là ở các địa phương (giảm 3.980 đơn vị sự nghiệp), giảm trên 27.500
biên chế công chức (tương ứng giảm 10,01% so với 2015), giảm gần 243.000 biên chế
viên chức (tương ứng giảm 11,98% so với năm 2015, vượt mục tiêu Nghị quyết 39NQ/TW của Bộ Chính trị đến năm 2021 giảm 10%), giảm số lượng cán bộ, công chức
cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố gần 148.000
người.” 3
1 (28/06/2021) Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của

Bộ Nội vụ. Truy cập từ />2(28/06/2021) Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của

Bộ Nội vụ. Truy cập từ />3 (28/01/2021) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nền hành chính nhà nước góp
phần đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Truy cập từ
18


d/ Cải cách chế độ công vụ
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực
hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề
bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài
vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.” Trong 6 tháng đầu năm 2021,
cơng tác kiện tồn nhân sự và lãnh đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ được đẩy
mạnh thực hiện. Theo đó, Bộ Nội vụ đã tiến hành điều động, bổ nhiệm chức vụ lãnh
đạo, quản lý cấp Vụ đối với 05 trường hợp; tiếp nhận biệt phái và bổ nhiệm công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với 01 trường hợp; bổ nhiệm lại công chức giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp Vụ đối với 07 trường hợp; thực hiện tuyển dụng 05 công
chức theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính
sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Ban hành các quyết định công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức và thăng
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức năm 2020; tiến hành bổ nhiệm và xếp lương
ngạch chun viên chính đối với 32 cơng chức, bổ nhiệm và xếp lương chức danh
nghề nghiệp chuyên viên chính đối với 41 viên chức, bổ nhiệm và xếp lương chức

danh nghề nghiệp giảng viên chính đối với 95 viên chức. Về thực hiện cơ cấu công
chức, viên chức theo vị trí việc làm, Bộ Nội vụ đã ban hành quyết định phê duyệt danh
mục vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước.”1
e/ Cải cách tài chính cơng
Đã đạt được kết quả tích cực, cơng tác quản lý tài chính, ngân sách có nhiều đổi
mới nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia cho phát triển kinh tế - xã
hội. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra,
nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh
thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu
1(28/06/2021) Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của

Bộ Nội vụ. Truy cập từ />19


tư tại doanh nghiệp.” Để bảo đảm nguồn lực triển khai thực hiện một cách nghiêm
túc, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ công tác năm 2021, Bộ Nội vụ đã giao dự toán
ngân sách nhà nước năm 2021 cho các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ. Bên
cạnh đó, Bộ Nội vụ đã sớm thực hiện việc cơng khai dự tốn ngân sách nhà nước năm
2021. Trong 6 tháng đầu năm 2021, Bộ đã ban hành các quyết định giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với 19 đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc và trực
thuộc Bộ Nội vụ. Phê duyệt phương án tự chủ của Viện Khoa học Tổ chức Nhà
nước.”1
f/ Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Chính phủ số, tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin, chuyển đổi số và ứng
dụng các tiến bộ khoa học, cơng nghệ thúc đẩy hồn thành xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao
năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng

lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho
người dân, tổ chức.” Trong 6 tháng đầu năm 2021, Bộ Nội vụ đã thực hiện rà soát,
chỉnh sửa, nâng cấp 11 quy trình ISO giải quyết thủ tục hành chính; xây dựng, nâng
cấp 30 quy trình ISO nội bộ. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng vào hoạt động của Bộ, góp phần thực hiện hiệu quả cơng tác cải
cách hành chính, Bộ Nội vụ đã ban hành Kế hoạch duy trì áp dụng và cải tiến Hệ
thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 và áp dụng ISO điện
tử vào các quy trình xử lý công việc.”2
2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được
Nguyên nhân mặt đạt được thứ nhất: việc ban hành thêm các văn bản như luật,
nghị định,... đã góp phần trong việc hồn thiện thể chế của nền hành chính. ”Chỉ tính
giai đoạn 5 năm qua (từ 2016-2020) các cơ quan Trung ương đã ban hành tổng cộng
1(28/06/2021) Kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của

Bộ Nội vụ. Truy cập từ />2(28/06/2021) Kết quả thực hiện cơng tác cải cách hành chính nhà nước 6 tháng đầu năm 2021 của
Bộ Nội vụ. Truy cập từ />20


71 Luật, 745 Nghị định, 232 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 2.242 Thơng tư và
nhiều văn bản khác.”1
Ngun nhân mặt đạt được thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính được thực hiện
qua việc tiết kiệm được chi phí xã hội. “Tính từ đầu nhiệm kỳ đến giữa năm 2020,
Chính phủ đã cắt giảm, đơn giản hố 3.893/6.191 điều kiện kinh doanh, 6.776/9.926
danh mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành và 30/120 TTHC liên quan đến kiểm
tra chuyên ngành. Tổng chi phí xã hội tiết kiệm được từ việc cắt giảm, đơn giản hoá
khoảng 18 triệu ngày công/năm, tương đương hơn 6.300 tỷ đồng/năm.”2
Nguyên nhân mặt đạt được thứ ba: việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW,19NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (Khoá XII) bước đầu đã đạt được nhiều kết
quả tích cực, tạo được nhận thức mới, tư duy mới và hành động quyết liệt trong cả hệ
thống chính trị, từ bộ máy hành chính trung ương đến địa phương.

Nguyên nhân mặt đạt được thứ tư: Bộ Nội vụ tiếp tục tăng cường kỷ luật tài
chính, điều hành chặt chẽ ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; triệt để tiết kiệm
các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết; hạn
chế mua sắm các trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo. Quản
lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công; tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ
đầu tư công.
Nguyên nhân mặt đạt được thứ năm: Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã thành lập Ban soạn
thảo xây dựng Đề án luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức về địa phương công tác
của Bộ Nội vụ giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm 2030; thành lập Ban soạn
thảo Đề án “Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn
nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý và điều động, biệt phái công chức, viên chức làm
việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
1 (28/01/2021) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nền hành chính nhà nước góp
phần đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Truy cập từ
/>2 (28/01/2021) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng nền hành chính nhà nước góp
phần đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững đất nước. Truy cập từ
/>21


×