Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

QUAN hệ TRUNG QUỐC THÁI LAN từ năm 2006 đến năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.38 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LƯƠNG VĂN THÀNH

QUAN HỆ TRUNG QUỐC - THÁI LAN
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 60.22.03.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn thạc sĩ, ngồi những nỗ lực của bản thân
tơi cịn nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TS. Nguyễn Văn Tuấn. Xin
chân thành cám ơn Thầy.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Chủ nhiệm khoa Lịch sử, Bộ môn Lịch sử Thế
giới Trường Đại học Vinh, Phòng Đào tạo Sau đại học và các cơ quan nghiên cứu, trung
tâm thư viện đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới những bạn bè, đồng nghiệp đã động viện,
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố, mẹ và em trai, những người đã
động viên, cổ vũ tác giả những lúc khó khăn nhất, là động lực để tác giả có thể hồn
thành trương trình đào tạo trình đạo thạc sĩ và thực hiện luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về nguồn tư liệu và khả năng


nghiên cứu của bản thân cho nên luận văn này sẽ không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tác giả mong nhận được sự góp ý của thầy cơ, các bạn học viên.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, 26 tháng 08 năm 2017
Tác giả

Lương Văn Thành


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.............................iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................8
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu...............................................8
6. Đóng góp của đề tài...................................................................................9
7. Bố cục của luận văn.................................................................................10
NỘI DUNG.....................................................................................................11
CHƯƠNG 1 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ TRUNG
QUỐC - THÁI LAN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016.................................11
1.1. Tình hình quốc tế và khu vực................................................................11
1.1.1. Tình hình quốc tế....................................................................................................................11
1.1.2. Tình hình khu vực...................................................................................................................14

1.2. Tình hình kinh tế - xã hội và chính sách đối ngoại của Trung Quốc và

Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016..........................................................16
1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và chính sách đối ngoại của Trung Quốc từ năm 2006 đến năm
2016...................................................................................................................................................16
1.2.2. Tình kinh tế - xã hội và chính sách đối ngoại của Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016.....21

1.3. Quan hệ Trung Quốc - Thái Lan trước năm 2006.................................27
Tiểu kết chương 1........................................................................................33
CHƯƠNG 2 QUAN HỆ TRUNG QUỐC - THÁI LAN TRÊN CÁC LĨNH
VỰC TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016..........................................................34


iii
2.1. Quan hệ trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao, quốc phịng - an ninh......34
2.1.1. Quan hệ chính trị - ngoại giao................................................................................................34
2.1.2. Quan hệ quốc phòng - an ninh...............................................................................................50

2.1. Quan hệ trên lĩnh vực kinh tế................................................................57
2.2.1. Quan hệ thương mại...............................................................................................................58
2.2.2 . Quan hệ đầu tư......................................................................................................................61

2.3. Quan hệ trên các lĩnh vực khác.............................................................67
2.3.1. Trên lĩnh vực văn hóa..............................................................................................................67
2.3.2. Trên lĩnh vực giáo dục.............................................................................................................71
2.3.3.Trên lĩnh vực du lịch.................................................................................................................73

Tiểu kết chương 2........................................................................................77
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ TRUNG QUỐC - THÁI
LAN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016..........................................................78
3.1. Thành tựu và hạn chế của quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006
đến năm 2016..............................................................................................78

3.1.1. Thành tựu................................................................................................................................78
3.1.2. Hạn chế....................................................................................................................................82

3.2. Tác động của quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006 đến năm
2016.............................................................................................................84
3.2.1. Đối với Trung Quốc.................................................................................................................84
3.2.2. Đối với Thái Lan.......................................................................................................................85
3.2.3. Đối với khu vực Đông Nam Á..................................................................................................88

3.3. Xu thế phát triển của quan hệ Trung Quốc - Thái Lan..........................90
KẾT LUẬN.....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................98
PHỤ LỤC......................................................................................................105


iv


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT TỪ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG VIỆT
1 ACFTA
Khu vực Thương mại Tự do ASEAN - Trung Quốc
2 ACMECS
Tổ chức Chiến lược hợp tác kinh tế Ayeyawady Chao Phraya-Mekong
3 ADIZ
Vùng nhận diện phòng khơng
4 ADMM+
Hội nghị Bộ trưởng Quốc phịng ASEAN mở rộng
5 AIFTA

Khu vực tự do Ấn Độ - ASEAN
6 AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
7 APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
8 ARF
Diễn đàn khu vực ASEAN
9 ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
10 ASEM
Diễn đàn hợp tác Á – Âu
11 BAHT
Đồng tiền Baht của Thái Lan
12 BIMSTEC
Sáng kiến Ben-gan về kết hợp kinh tế đa ngành
13 BOI
Ủy ban đầu tư Thái Lan
14 COC
Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đơng
15 CEO
Mơ hình quản trị doanh nghiệp
16 CDB
Ngân hàng phát triển Trung Quốc
17 DOC
Tuyên bố về ứng xử các bên ở Biển Đông
18 EAS
Hội nghị cấp cao Đông Á
19 EDBETC
Thỏa thuận hợp tác sâu rộng trong lĩnh vực kinh tế
20 EHP

Chương trình thu hoạch sớm
21 FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
22 GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
23 GMS
Tiểu vùng sông Mekông mở rộng


v
24
25
26
27
28
29
30
31
31
33
34
35
36

IMF
PBC
RQFII
ReCAAP
LHQ
ODA

TPP
UNCLOS
UNESCO
USD
SAARC
WB
WTO

Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Chương trình các nhà đầu tư bằng nhân dân tệ
Hợp tác chống cướp biển khu vực Châu Á
Liên Hợp Quốc
Viện trợ phát triển chính thức
Hiệp định đối tác xun Thái Bình Dương
Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
Đơ la Mỹ
Hợp tác khu vực Nam Á
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dưới tác động của xu thế tồn cầu hóa, quan hệ giữa các quốc gia có nhiều thay
đổi. Do vậy, nghiên cứu về quan hệ giữa các quốc gia đã và đang trở thành vấn đề
thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước.
Là một quốc gia có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển của thế giới nói

chung và khu vực Đơng Nam Á nói riêng, trong thời gian gần đây, Trung Quốc
đang thể hiện rõ vai trị của mình. Sự thay đổi trong chính sách đối ngoại và
quan hệ của Trung Quốc đối với một quốc gia cụ thể sẽ có tác động khơng nhỏ
đến quốc gia đó cũng như quan hệ quốc tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu mối
quan hệ của Trung Quốc đối với các nước Đơng Nam Á nói chung và từng nước
cụ thể sẽ góp phần làm rõ tình hình và chính sách đối ngoại của Trung Quốc,
đồng thời cũng có thể hiểu hơn những biến đổi của quan hệ quốc tế.
Thái Lan là một trong những sáng lập viên của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) và ngày càng đóng vai trị rất quan trọng trong tổ chức này. Việc
Trung Quốc - với tư cách là một cường quốc - đặt quan hệ ngoại giao với Thái Lan
và nâng mối quan hệ đó lên đối tác chiến lược đã có tác động khơng nhỏ tới hoạt
động của ASEAN và ảnh hưởng tới các nước thành viên ASEAN, trong đó có Việt
Nam.
Những tiến triển mạnh mẽ của quan hệ Trung Quốc - Thái Lan hiện nay là
một vấn đề rất đáng nghiên cứu. Nghiên cứu vấn đề này không chỉ hiểu rõ thêm
về sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của hai nước, diễn biến của quan hệ song
phương giữa hai bên, mà cịn góp phần tìm hiểu những vấn đề liên quan như bối
cảnh quốc tế và khu vực; tình hình kinh tế - xã hội của mỗi nước…
Từ năm 1975, quan hệ giữa Trung Quốc và Thái Lan có những bước
chuyển biến quan trọng khi hai bên đã tiến hành thiết lập quan hệ ngoại giao
chính thức. Quan hệ giữa hai nước đã nhanh chóng chuyển từ quan hệ đối đầu
sang quan hệ hợp tác. Trước khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, nhìn chung, hai


2
nước hướng vào việc kiềm chế ảnh hưởng của Mỹ, Liên Xô và Việt Nam ở
Đông Nam Á. Điều này là một trong những nguyên nhân ngây nên tình trạng đối
đầu căng thẳng ở khu vực Đông Nam Á trong suốt hơn một thập kỷ.
Từ sau Chiến tranh Lạnh, quan hệ giữa Trung Quốc và Thái Lan phát triển
nhanh. Mối quan hệ đó tồn diện trên tất cả các lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn

đến tình hình Thái Lan và khu vực.
Đông Nam Á không chỉ là khu vực có vị trí địa - chiến lược cực kỳ quan
trọng, mà cịn được coi là nơi có nền kinh tế phát triển năng động bậc nhất thế
giới. Chính vì vậy, sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, Đông Nam Á vẫn là nơi
được các cường quốc quan tâm nhằm thể hiện ảnh hưởng của mình. Quan hệ của
mỗi nước của tổ chức ASEAN đối với các nước trên thế giới, nhất là đối với các
cường quốc có ảnh hưởng lớn đến tình hình chung của khu vực. Quan hệ giữa
Thái Lan và Trung Quốc cũng là mối quan hệ như thế. Nghiên cứu cặp quan hệ
này có thể rút ra những bài học cần thiết đối với việc hoạch định chính sách đối
ngoại của Việt Nam.
Quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016 là một vấn đề
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Mối quan hệ này tuy đã được đề cập
trong một số cơng trình nghiên cứu, nhưng nhìn chung chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống, tồn diện. Bởi vậy, rất cần có một cơng trình nghiên cứu
chun sâu và toàn diện để khỏa lấp những khoảng trống khoa học về mối quan
hệ này.
Ngồi ra, tìm hiểu mối quan hệ giữa Trung Quốc và Thái Lan từ năm 2006
đến năm 2016 cịn có thể phục vụ cho chúng tơi trong việc nghiên cứu và giảng
dạy lịch sử.
Với những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Quan hệ Trung Quốc Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề


3
Đối với vấn đề Quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006 đến năm
2016, từ trước tới nay đã có một số tác giả trong và ngồi nước nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Các cơng trình mà chúng tôi tiếp cập được thể hiện ở
sách tham khảo, sách chuyên khảo, luận án, luận văn, các bài đăng trên các báo
và tạp chí, tư liệu thơng tấn xã, các tư liệu lưu hành nội bộ…

Dưới đây là một số cơng trình tiêu biểu của các nhà nghiên cứu ở Việt Nam
có liên đến quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016.
- Lê Văn Mỹ (chủ biên), Ngoại giao Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa hai
mươi năm đầu thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2011.
Trong cuốn sách này tác giả đề cập đến những vấn đề nổi bật trong chính sách
đối ngoại và quan hệ ngoại giao của Trung Quốc 10 năm đầu thế kỷ XXI và dự
báo đến năm 2020.
- Lê Văn Mỹ, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa: Ngoại giao trong bối cảnh
quốc tế mới, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007. Nội dung của cuốn
sách đề cập đến những chiến lược ngoại giao mới của Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa nhằm thực hiện “giấc mộng Trung Hoa” mở rộng thành “giấc mộng Châu
Á”, “giấc mộng Châu Á - Thái Bình Dương”, tiến đến “giấc mộng thế giới”, đưa
tầm ảnh hưởng của Trung Quốc đến toàn cầu.
- Lê Văn Mỹ (chủ biên), Ngoại giao Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ba
mươi năm cải cách mở cửa (1978-2008), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2009. Trong cuốn sách này, tác giả Lê Văn Mỹ đã nêu rất rõ sự thay đổi của
đường lối, chủ trương, chính sách ngoại giao của Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
từ khi thực hiện cơng cuộc cải cách mở cửa đến năm 2008.
- Nguyễn Huy Quý, Lịch sử hiện đại Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2005. Trong tác phầm này, tác giả đã trình bày sự phát triển
của Trung Quốc trong hơn năm mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, nhân dân Trung Quốc đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, khơng ngừng


4
phấn đấu vươn lên và đã giành được những thành tựu to lớn. Cơng trình có đề
cập đến chính sách và quan hệ đối ngoại của Trung Quốc.
- Nguyễn Gia Phu, Nguyễn Huy Quý, Lịch sử Trung Quốc, Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 2001. Trong tác phẩm này, hai tác giả đã dựng lại một bức tranh khái
quát về quá trình hình thành và ra đời của nước Cộng hịa nhân dân Trung Hoa

và những thành tựu bước đầu từ sau công cuộc cải cách mở cửa cho đến năm
2000.
- Trần Khánh (chủ biên), Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung ở
Đông Nam Á ba thập niên đầu sau chiến tranh lạnh, Nhà xuất bản Thế giới, Hà
Nội, 2014. Trong cuốn sách này, tác giả đã nêu rất rõ vấn đề vừa hợp tác vừa
cạch tranh chiến lược giữa hai cường quốc Mỹ - Trung đối với khu vực Đông
Nam Á và đưa ra những nhận xét, đánh giá và tác động của việc cạnh tranh vị trí
chiến lược giữa Mỹ - Trung đối với các quốc gia Đơng Nam Á.
- Lê Văn Mỹ (chủ biên), Vai trị của Trung Quốc trong hợp tác tiểu vùng sông
Mekong mở rộng và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học
xã hội, 2016. Trong tác phẩm này, tác giả đã đề cập đến vai trò của Trung Quốc đối
với các nước trong Tiểu vùng sông Mê Kông, vấn đề hợp tác trên tất cả các mặt,
đồng thời đánh giá tác động của việc hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông đối với Việt
Nam. Nội dung của tác phẩm cũng liên quan đến mối quan hệ giữa Trung Quốc với
Thái Lan. Tuy nhiên, mới ở mức độ khái lược.
- Nguyễn Thu Mỹ, Đặng Bích Hà, Thái Lan: Cuộc hành trình tới các nước
câu lạc bộ cơng nghiệp hóa mới, Nhà xuất bản Sự Thật, 1992. Tác phẩm khái
quát quá trình phát triển của Thái Lan, nhất là về phương diện kinh tế.
- Nguyễn Khắc Viện, Thái Lan một số nét chính về tình hình kinh tế, chính
trị, văn hóa và lịch sử, Nhà xuất bản, Thơng tin lý luận, Hà Nội, 1998. Cuốn
sách tập trung trình bày về tình hình Thái Lan, có điểm qua tình hình chính trị đối ngoại của Thái Lan, nhưng ở mức độ khái quát.


5
Vấn đề trên cũng có những kết quả nghiên cứu cơng bố ở một số tạp chí
chun ngành và các bài viết của Thông tấn xã Việt Nam. Tiêu biểu có:
- Nguyễn Ngọc Lan, Điều chỉnh chính sách kinh tế - xã hội Thái Lan
những năm đầu thế kỷ XXI, Tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, số 3, 2007.
- Trần Khánh, Tác động của mơi trường chính trị Đơng Nam Á đang thay
đổi đến quan hệ ASEAN - Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI, Tạp chí Nghiên

cứu Đơng Nam Á, số 4, 2006.
- Nguyễn Thu Mỹ, Chính sách đối ngoại của Trung Quốc đối với Đông
Nam Á từ sau Đại hội XVIII, Tạp chí Đối ngoại, số 7 (69), 2015.
- Trung Quốc thay đổi học thuyết ngoại giao, Thông tấn xã Việt Nam, Tài
liệu tham khảo đặc biệt, số 68, ngày 23/7/2009.
Một số đề tài, luận án, đề tài nghiên cứu cũng đã đề cập đến những vấn đề
liên quan đến Quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016.
Trong đó các cơng trình tiêu biểu là:
- Phạm Quốc Thái, Trung Quốc và Ấn Độ trỗi dậy: Tác động và chính sách
của các nước Đông Nam Á, Đề tài cấp Bộ, Viện Kinh tế và Chính trị thế giới,
tháng 10 năm 2012. Đề tài đã đánh giá sự vươn lên của Trung Quốc và phân
tích đối sách của các nước Đơng Nam Á, trong đó có Thái Lan trước tình hình
nói trên.
- Nguyễn Quế Thương, Đối ngoại Thái Lan đầu thế kỷ XXI, Đề tài cấp
Viện, Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Hà Nội, 2007. Đề tài tập trung làm rõ
chính sách đối ngoại của Thái Lan những năm đầu thế kỷ XXI, trong đó có đề
cập đến chính sách đối với Trung Quốc và quan hệ Thái Lan với Trung Quốc.
- Dương Văn Huy, Đông Nam Á trong chiến lược đối ngoại của Trung
Quốc hiện nay, Đề tài cấp cơ sở, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam, tháng 10 năm 2015.


6
- Nguyễn Ngọc Lan, Những vấn đề chính trị, kinh tế nổi bật của Thái Lan
giai đoạn 2011 - 2020 và tác động chủ yếu đến Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, Viện
Khoa học xã hội Việt Nam, 2010.
- Đinh Hữu Thiện, Quan hệ Thái Lan - Trung Quốc từ 1991 đến 2006, luận
án tiến sỹ khoa học Lịch sử, Học viện khoa học xã hội Việt Nam, năm 2013.
Trong luận án này, tác giả đã nêu lên rất rõ q trình xích lại gần nhau và hợp
tác phát triển trên tất cả các lĩnh vực giữa hai quốc gia kể từ sau Chiến tranh

Lạnh đến năm 2006.
Bên cạnh những bài viết của các tác giả Việt Nam, những vấn đề liên quan
đến quan hệ giữa Trung Quốc và Thái Lan (2006-2016) cịn được đề cập trong
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, chủ yếu là của các nhà
nghiên cứu Trung Quốc. Trong đó, đáng chú ý có các cơng trình như:
- Hồ An Cương (chủ biên), Trung Quốc - những chiến lược lớn, Nhà xuất
bản Thông tấn, Hà Nội 2003.
- Giang Tây Nguyên - Hạ Lập Bình, Trung Quốc trỗi dậy hồ bình, Nhà
xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2007.
- Sở Thụ Long, Kim Uy (chủ biên), Chiến lược và chính sách ngoại giao
của Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013. Đây là cơng
trình nghiên cứu sâu về chiến lược và chính sách ngoại giao của Trung Quốc từ
khi thành lập (1949) đến nay. Đồng thời phân tích chính sách ngoại giao của
Trung Quốc đối với khu vực Đông Nam Á, Nam Á, Trung Á, Bán đảo Triều
Tiên, Trung Đông, …
- Trương Đức Quảng, Thế giới biến động và ngoại giao Trung Quốc, Nhà
xuất bản Tri thức Thế giới, 2008 (bản tiếng Trung). Tác phẩm trình bày tình hình
thế giới và đường lối ngoại giao của Trung Quốc những năm gần đây, trong đó
có liên quan đến quan hệ với ASEAN nói chung và Thái Lan nói riêng.
- Trần Hướng Dương, Chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc,
Nhà xuất bản Thời sự, 2014 (bản tiếng Trung).


7
- Từ Vỹ Tân (chủ biên), Trạng thái bình thường mới của Trung Quốc, Nhà
xuất bản Nhân dân, 2015 (bản tiếng Trung).
- Tống Quốc Hữu, Quan hệ kinh tế Trung Quốc với các quốc gia xung
quanh và sự lựa chọn chính sách, Nghiên cứu các vấn đề Quốc tế, số 3, 2013
(bản tiếng Trung).
- Cổ Tiểu Tùng, ASEAN năm 2020 và quan hệ với Trung Quốc, Tạp chí

Đơng Nam Á tung hồnh, số 5 năm 2008 (bản tiếng Trung).
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nói trên đã đề cập
đến một số vấn đề của đề tài mà chúng tơi nghiên cứu. Đó là một thuận lợi giúp
chúng tơi trong q trình thực hiện luận văn, nhưng cũng đặt ra khơng ít khó
khăn cho tác giả đó là việc phân tích, tổng hợp, lựa chọn số liệu trên cơ sở đã có
để giải quyết đúng vấn đề trọng tâm của đề tài. Hơn nữa, hiện nay chưa có một
đề tài nào đề cập đến một cách chuyên sâu và có hệ thống nghiên cứu về quan
hệ Trung Quốc - Thái Lan trong những năm 2006 - 2016.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Tìm hiểu mối quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016
nhằm dựng lại bức tranh tổng thể về quan hệ hai nước trên lĩnh vực chính trị ngoại giao, quốc phòng - an ninh, kinh tế và một số lĩnh vực khác. Trên cơ sở
đó, bước đầu rút ra một số nhận xét về thành tựu và hạn chế, triển vọng của mối
quan hệ giữa hai nước…
3.2. Nhiệm vụ
- Khái quát quá trình hình thành và phát triển của quan hệ ngoại giao giữa
hai nước Trung Quốc và Thái Lan từ khi nước CHND Trung Hoa ra đời cho tới
năm 2006.
- Phân tích các nhân tố khách quan và chủ quan tác động tới quan hệ Trung
Quốc - Thái Lan giai đoạn 2006 - 2016.


8
- Phân tích sự tiến triển của quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ 2006 - 2016
trên các lĩnh vực chính trị - ngoại giao, kinh tế, quốc phịng - an ninh và một số
lĩnh vực khác.
- Từ thực tế quan hệ Trung Quốc - Thái Lan nêu lên một số nhận xét về
quan hệ hai nước Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016.
- Phân tích tác động của mối quan hệ Trung Quốc - Thái Lan đối với Trung
Quốc, Thái Lan và đối với khu vực.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ
năm 2006 đến năm 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2006 (từ
sự kiện hội đàm giữa Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo với Thủ tướng Thái
Lan Surayud Chulanont tại thành phố Nam Ninh (Quảng Tây) vào tháng
10/2006 nhân Lễ kỷ niệm 15 năm thiết lập quan hệ ASEAN - Trung Quốc) đến
năm 2016.
- Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quan hệ song phương giữa
CHND Trung Hoa với Vương quốc Thái Lan trên các lĩnh vực chính trị - ngoại
giao, quốc phịng - an ninh, kinh tế, văn hóa, giáo dục và du lịch. Quan hệ giữa
hai nước trên các lĩnh vực khác, quan hệ trong khuôn khổ đa phương không nằm
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Để thực hiện luận văn này, nguồn tư liệu chủ yếu chúng tôi khai thác và sử
dụng gồm:
- Các tài liệu gốc, bao gồm hiệp định, tuyên bố chung, văn bản của hai
chính phủ và của các bộ ngành liên quan…


9
- Các cơng trình chun khảo, tham khảo có nội dung liên quan đến quan
hệ Trung Quốc - Thái Lan. Bao gồm sách, các bài đăng tải trên các tạp chí, luận
văn, luận án, đề tài nghiên cứu…
- Tài liệu từ các trang website liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Về cơ sở phương pháp luận: Chúng tôi dựa trên quan điểm của chủ nghĩa

Mác - Lênin về quan hệ quốc tế và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đường lối đối ngoại và quan hệ quốc tế trong thời kỳ đổi mới để nghiên cứu đề
tài luận văn.
- Về phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi chủ yếu sử dụng hai phương
pháp chuyên ngành là phương pháp lịch sử và phương pháp lơgíc. Bên cạnh
đó, chúng tơi cịn sử dụng một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp
tổng hợp, phân tích và so sánh… để giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra.
6. Đóng góp của đề tài
- Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được, luận văn sẽ dựng lại bức tranh
tổng thể về quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016.
- Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến mối quan hệ Trung Quốc
- Thái Lan qua từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời, đưa ra một số nhận xét về
thành tựu, hạn chế, xu thế phát triển của mối quan hệ này.
- Làm rõ những đặc điểm của một cặp quan hệ giữa một cường quốc có nền
kinh tế phát triển với một nước đang phát triển có thể chế chính trị khác nhau.
- Nguồn tài liệu tham khảo và kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ phục vụ
cho giảng dạy, nghiên cứu lịch sử quan hệ quốc tế nói chung và quan hệ Trung
Quốc - Thái Lan nói riêng.


10
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận văn gồm ba chương:
Chương 1.

Những nhân tố tác động đến quan hệ Trung Quốc - Thái Lan
từ năm 2006 đến năm 2016.

Chương 2. Quan hệ Trung Quốc - Thái Lan trên các lĩnh vực từ năm

2006 đến năm 2016.
Chương 3. Một số nhận xét về quan hệ Trung Quốc - Thái Lan từ năm
2006 đến năm 2016.


11
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ
TRUNG QUỐC - THÁI LAN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2016
1.1. Tình hình quốc tế và khu vực
1.1.1. Tình hình quốc tế
Chiến tranh Lạnh kết thúc đã mở ra một kỷ ngun mới trong quan hệ quốc
tế. Xu thế hịa bình, hợp tác và phát triển trở thành xu thế chủ đạo chi phối các
mối quan hệ trên thế giới. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trong kỷ
nguyên tồn cầu hóa tạo ra tình thế buộc các nước phải vừa hợp tác vừa cạnh
tranh, tránh đối đầu, xung đột và gây chiến tranh. Bên cạnh đó, những xung đột
khu vực, tôn giáo, sắc tộc, chủ nghĩa khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, chạy
đua sản xuất vũ khí hạt nhân, vấn đề ô nhiễm môi trường… cũng là những thách
thức không nhỏ đối với tất cả các nước trên thế giới. Tình hình đó đặt ra cho mỗi
nước phải điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình để thích ứng với hồn cảnh
mới. Các nước đều nhận thấy: muốn hịa nhập vào thế giới thì phải đẩy mạnh sự
hợp tác phát triển trên tất cả các lĩnh vực với các nước khác. Đó là cơ sở khách
quan thuận lợi cho sự phát triển mối quan hệ Trung Quốc - Thái Lan.
Cuộc cách mạnh khoa học - kỹ thuật đang phát triển như vũ bão đã tác
động sâu rộng đến mọi mặt của đời sống quốc tế, làm thay đổi cục diện chính trị
thế giới. Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, đầu thế kỷ
XXI, q trình tồn cầu hóa đã trở thành một xu thế phát triển và ngày càng lan
rộng mạnh mẽ hơn. Sự tự do hóa thương mại, đầu tư, dịch vụ, chuyển giao công
nghệ, phân công lao động quốc tế đã thúc đẩy các mối quan hệ song phương và

đa phương, tăng cường sự liên kết giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới.
Tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường tạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho
những nước có năng lực sản xuất cao mở rộng thị trường, đa dạng hóa các sản


12
phẩm. Q trình tồn cầu hóa đẩy Trung Quốc và Thái Lan xích lại gần nhau
hơn vì những mục tiêu chung của hai nước.
Bước sang thế kỷ XXI, cục diện thế giới đa cực dần xuất hiện với vai trò và
ảnh hưởng ngày càng tăng của Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và quá trình
“quay trở lại của Nga “ trong các vấn đề thế giới. Các nước lớn tiếp tục chi phối
quan hệ quốc tế, nhưng vai trò của các nước đang phát triển ngày một tăng, thể
hiện qua các tổ chức như G20 và khối BRICS. Cạnh tranh kinh tế - thương mại,
tranh giành tài nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ, nguồn vốn, nguồn
nhân lực chất lượng cao,… giữa các nước ngày càng gay gắt.
Bên cạnh đó, hiện nay, tình hình thế giới vẫn chưa ổn định, chiến tranh
xung đột vẫn đang diễn ra. Những cuộc chiến tranh đầu tiên của thế kỉ XXI như
chiến tranh Irắc, chiến tranh Apganistan của Mỹ, hay những cuộc xung đột do
các lực lượng Hồi giáo gây ra, vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, vấn đề
eo biển Đài Loan, vấn đề Syria, vấn đề khủng hoảng ở Ukraina, những cuộc tấn
công khủng bố lan khắp thế giới làm cho thế giới ở vào trạng thái căng thẳng, đã
làm tình hình an ninh thế giới trở nên hết sức phức tạp, khó lường. Những cuộc
xung đột địa - chính trị hay tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn ngày một
nhiều thêm và không ngừng mở rộng về phạm vi và gia tăng mức độ căng thẳng.
Có thể thấy, các khu vực Trung Đông (tâm điểm là Irắc và Iran), Trung Á (tâm
điểm là Ápganixtan và các nước Cộng hịa Xơ-viết trước đây), Bancăng (tâm
điểm là Cơxơvơ), biển Caxpi (tâm điểm là Grudia), Bắc Cực, châu Phi, Đông Bắc
Á, Đông Nam Á, cuộc khủng hoảng ở Ukraina v.v.. là những nơi thể hiện rõ nhất
sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước. Đó có thể là những mầm mống của sự
xung đột và tranh chấp khu vực cũng như trên phạm vi thế giới. Tất cả những

động thái trên đang cảnh báo về kỷ nguyên cạnh tranh và xung đột mới về địa chính trị và mơ hình phát triển mà nhìn bề ngồi khơng quyết liệt như kỷ nguyên
đối đầu thời Chiến tranh Lạnh, nhưng tiềm ẩn nhiều nguy cơ hơn có thể dẫn đến
chiến tranh.


13
Có thể thấy, quan hệ quốc tế đầu thế kỷ XXI hết sức phức tạp. Mỗi nước
bên cạnh việc chú trọng việc ổn định, phát triển còn phải tăng cường giao lưu và
mở rộng hợp tác quốc tế. Hơn bao giờ hết sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc
gia, dân tộc gắn liền với sự tồn tại và phát triển của cả cộng đồng. Do vậy, tất cả
các nước, lớn cũng như nhỏ, đều chủ động và tích cực tìm kiếm đối tác cũng
như hình thức quan hệ nhằm theo đuổi lợi ích và nâng cao vị thế quốc gia trong
quan hệ quốc tế.
Nhìn một cách tổng thể, đầu thế kỷ XXI, tương quan lực lượng giữa các nước
tham gia hệ thống quan hệ quốc tế cũng có sự thay đổi. Trong bối cảnh đó, các
nước lớn đều có những điều chỉnh chiến lược đối ngoại. Có thể thấy, sự biến đổi
của cục diện quốc tế thông qua những điều chỉnh chính sách của các nước lớn như
sau:
Mỹ tiếp tục các nỗ lực để duy trì vị thế số 1 trên thế giới, nhất là việc tăng
cường ảnh hưởng tại các khu vực quan trọng. Bên cạnh đó, chính quyền Mỹ
cũng ý thức sâu sắc được sự suy giảm sức mạnh tương đối nên tiếp tục chủ động
điều chỉnh cả về trọng tâm chính sách và cách thức tiếp cận trong chính sách đối
nội, đối ngoại. Những điều chỉnh này đã đem lại cho chính quyền B. Obama
những kết quả nhất định trong nhiệm kỳ đầu tiên. Tuy nhiên, trong nhiệm kỳ thứ
hai của tổng thống B. Obama, nước Mỹ gặp phải vơ vàn những khó khăn trong
nội bộ, do đó chính quyền B. Obama đã khơng duy trì được những cam kết trong
các vấn đề đối nội, đối ngoại, nhất là chính sách tái cân bằng tại châu Á.
Trung Quốc tiếp tục trỗi dậy mạnh mẽ, nắm vững và kiểm sốt được tình
hình, ổn định đối nội và kinh tế. Về đối ngoại, Trung Quốc có hai điều chỉnh
lớn: Thứ nhất, tìm cách định vị lại quan hệ với các nước lớn, nhất là trong khuôn

khổ quan hệ nước lớn với Mỹ; thứ hai, đề ra chính sách mới nhằm tranh thủ sự
ủng hộ của các nước láng giềng, ổn định mơi trường bên ngồi, nhằm phục vụ
“mục tiêu trăm năm” là phục hưng Trung Hoa. Trên thực tế, chính sách này đã
được lãnh đạo Trung Quốc triển khai trong các chuyến thăm Đông Nam Á.


14
Đối với Nga, trong bối cảnh thế giới có nhiều phức tạp, Nga đã tiến hành
điều chỉnh chiến lược đối ngoại với mục tiêu khơi phục vị thế của mình trên toàn
cầu, thúc đẩy trật tự đa cực. Trên cơ sở đó, Nga triển khai nhiều biện pháp nhằm
củng cố ảnh hưởng tại khơng gian hậu Xơ Viết, tích cực tham gia vào các vấn đề
quốc tế lớn, ngày càng coi châu Á - Thái Bình Dương là một ưu tiên quan
trọng...
Như vậy, nhìn tổng thể, trong cục diện quốc tế những năm đầu thế kỷ XXI,
Mỹ vẫn là nước mạnh nhất, nhưng khoảng cách giữa Mỹ với các nước lớn khác,
nhất là Trung Quốc đang dần thu hẹp. Do vậy, xu hướng đa cực hóa ngày càng
rõ nét hơn. Các nước lớn tiếp tục chi phối quan hệ quốc tế, tuy nhiên phạm vi
chi phối và cách thức chi phối có những điều chỉnh nhất định trong bối cảnh xu
thế dân chủ hóa trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển
1.1.2. Tình hình khu vực
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động, nơi tập
trung của nhiều nền kinh tế đứng trong nhóm đầu của thế giới (Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc,..) và nhiều nền kinh tế mới nổi, có vai trị ngày càng quan trọng
và thu hút sự quan tâm của các nước lớn, đặc biệt là sự “trỗi dậy” mạnh mẽ của
Trung Quốc cả về kinh tế, chính trị, quân sự. Xu thế hợp tác, liên kết đa tầng, đa
lĩnh vực tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang diễn ra hết sức sôi động và
ngày càng thể hiện là xu thế chủ đạo.
Tuy nhiên, ở khu vực này nổi lên nhiều nhân tố gây mất ổn định, đặc biệt là
tranh chấp lãnh thổ, biển đảo từ cuối những năm 2000 đến nay. Đây là vấn đề rất
phức tạp trong quan hệ ngoại giao giữa các nước trong khu vực. Đồng thời, việc

chạy đua vũ trang giữa các quốc gia trong khu vực cũng là một nhân tố làm cho
tình hình trở nên căng thẳng. Từ đó xuất hiện dấu hiệu các hình thức tập hợp lực
lượng và đan xen lợi ích mới, thành lập “cơ chế”, “luật chơi” mới trong bối cảnh
cạnh tranh chiến lược Mỹ - Trung và Mỹ - Trung - Nhật tại khu vực ngày càng


15
gay gắt. Các nước ngày càng coi trọng sử dụng các thể chế đa phương để giành vị
thế, tập hợp lực lượng, phục vụ cho lợi ích của nước mình.
Trong những năm đầu thập kỷ XXI, “yếu tố” Trung Quốc là điểm nhấn
mang tính bước ngoặt của trật tự quyền lực tại khu vực Đông Á, đưa đến những
thay đổi cục diện địa chính trị tại khu vực này, đồng thời tác động mạnh mẽ đến
chính sách, chiến lược của các nước lớn cũng như các nước khác ở trong khu
vực. Từ năm 2012, Trung Quốc bắt đầu thúc đẩy các bước đi thực hiện “Giấc
mộng Trung Hoa”, thể hiện cường quyền nước lớn, triển khai các hoạt động kiên
quyết bảo vệ “lợi ích cốt lõi”, trong đó vấn đề trọng tâm đó là Biển Đơng; xây
dựng nền ngoại giao “nước lớn kiểu mới”, chủ động tham gia vào các vấn đề
chính trị, an ninh tồn cầu, chủ động “đưa ra luật chơi” và đi đầu trong các sáng
kiến hợp tác khu vực. Trung Quốc cũng tiến hành các động thái nhằm khẳng
định chủ quyền trên Biển Đông và Biển Hoa Đơng, tạo ra một vịng cung căng
thẳng, kéo dài từ Nhật Bản (quần đảo Senkaku/ Điếu Ngư) và Hàn Quốc (bãi đá
Socotra) tới các quốc gia Đông Nam Á (Biển Đông) và Ấn Độ (bang Arunachai
Pradesh).
Để gia tăng ảnh hưởng vai trị của mình ở khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương và để kiểm sốt sự trỗi dậy của Trung Quốc, từ những năm cuối thập
niên đầu thế kỷ XXI, Mỹ đã thực hiện chiến lược “tái cân bằng” tại Châu Á Thái Bình Dương. Theo đó, Mỹ chủ trương củng cố mối quan hệ đồng minh hay
các đối tác truyền thống với các nước ở Đông Á, Đông Nam Á như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Singapore, thiết lập và mở rộng quan hệ với
các đối tác mới như Indonesia, Việt Nam, Myanmar…, đồng thời tăng cường sự
hiện diện và khả năng quân sự tại Đông Nam Á, qua đó củng cố vịng cung

chiến lược bao vậy kìm chế Trung Quốc.
Sự “trỗi dậy” mạnh mẽ của Trung Quốc và ảnh hưởng ngày càng tăng của
Trung Quốc ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á buộc Nhật Bản phải có những
đối sách mới. Nhật Bản đẩy mạnh các bước chuẩn bị về an ninh, quốc phòng,


16
đối ngoại, pháp lý để nhằm đối phó với Trung Quốc. Nhật Bản mở rộng dần
quan hệ từ kinh tế, sang chính trị - an ninh đối với Đơng Nam Á. Trong bối cảnh
tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông diễn biến phức tạp, Nhật Bản nhấn mạnh
ASEAN đóng vai trị trọng yếu trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản, cam
kết tăng cường hỗ trợ ASEAN đảm bảo an ninh trên biển trước các động thái của
Trung Quốc.
Trong bối cảnh lịch sử mới khi cộng đồng ASEAN đã ra đời, đứng trước
biến động địa chính trị ở khu vực, ASEAN đẩy mạnh kết nối nội bộ, đan xen lợi
ích, tiến hành tăng cường hợp tác đa phương và thực hiện chiến lược cân bằng
với các nước lớn, đồng thời duy trì vai trị chủ đạo trong cơ chế đa phương. Tuy
nhiên, ASEAN cũng gặp nhiều thách thức trong vấn đề đoàn kết nội bộ, nhất là
trong vấn đề tranh chấp lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên và nhiều vấn đề đang nổi
lên ở khu vực và thế giới. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể, tình hình khu vực
Đơng Nam Á đầu thế kỷ XXI vẫn có sự ổn định, tạo môi trường thuận lợi để
phát triển.
Bối cảnh của thế giới và khu vực trong hai thập niên đầu của thế kỷ XXI đã
có tác động mạnh mẽ đến chính sách ngoại giao của mỗi nước và mối quan hệ
Trung Quốc - Thái Lan.
1.2. Tình hình kinh tế - xã hội và chính sách đối ngoại của Trung Quốc
và Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2016
1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội và chính sách đối ngoại của Trung
Quốc từ năm 2006 đến năm 2016
Trong thập niên thứ nhất và bước sang thập niên thứ hai của thế kỷ XXI,

nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được những thành tựu to lớn, với việc từng bước
khẳng định vai trò là một trong những đầu tầu của nền kinh tế thế giới với việc
luôn giữ được mức tăng trưởng bình qn hàng năm cao. Với những hoạch định
chính sách về kinh tế một cách rõ ràng, tỷ mỉ và chi tiết cho từng giai đoạn cụ
thể thông qua các kế hoạch 5 năm.


17
Năm 2006 là “năm mở đầu vĩ đại”, “năm cải cách đi vào chiều sâu, năm
phát triển một cách khoa học, năm thúc đẩy xã hội hài hòa”, năm mở đầu “quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ XI (2006 - 2011)” với tốc đố tăng
trưởng GDP đạt 10,7% [39]. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 11,4%.
Bước sang năm 2008, với sự suy thối của nền kinh tế tồn cầu, nền kinh tế của
Trung Quốc cũng bước đầu chịu tác động với mức tăng trưởng GDP đạt 9%.
Đến năm 2009, nền kinh tế Trung Quốc đã thật sự chịu tác động mạnh mẽ của
cuộc đại suy thoái với tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong thập niên đầu của thế
kỷ XXI, chỉ đạt 8,7%.
Với tốc độ tăng trưởng cao và liên tục kể từ công cuộc cải cách đến năm
2010, nền kinh tế Trung Quốc đã vươn lên đứng hàng thứ 2 thế giới sau Mỹ. Có
thể khẳng định, đây là một kỳ tích về tăng trưởng và phát triển kinh tế của Trung
Quốc, nếu như chúng ta biết rằng thập niên đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế
Trung Quốc chỉ đứng hàng thứ 6 thế giới sau Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp. Tuy
nhiên, nền kinh tế Trung Quốc vẫn chưa vượt qua được giới hạn của một nền
kinh tế “đang phát triển”, bởi chất lượng của nền kinh tế không cao, thu nhập
bình qn đầu người cịn thấp so với các nước phát triển và các nước NICS. Đến
năm 2016 GDP bình quân đầu người của Trung Quốc đạt 10.160 USD, đứng thứ
89 trên thế giới [40].
Bước sang thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính tồn cầu ngày càng sâu rộng, những khó khăn và vấn
đề trong chiều sâu của nền kinh tế Trung Quốc càng bộc lộ rõ hơn. Nền kinh tế

Trung Quốc tăng trưởng chậm lại. Từ tốc độ cao năm 2010 là 10,4%, tăng
trưởng GDP tương ứng vào các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016 là
9,4%; 7,7%; 7;7%; 7,3%; 6.9% và năm 2016 là 6,7% [41]. Mặc dù Chính phủ
Trung Quốc đã chủ động hạ chỉ tiêu tăng GDP (Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm lần thứ XII (2011 - 2015) quy định chỉ tiêu tăng trưởng bình quân hàng năm
là 7% do phải tính đến yêu cầu của cải cách hành chính), nhưng để đạt được mục


18
tiêu tăng trưởng như vậy là điều không phải dễ dàng vì phải chịu nhiều sức ép,
nhiều rủi ro trong tăng trưởng.
Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc (2012) đánh giá
kinh tế - xã hội Trung Quốc “đang ở và sẽ còn ở lâu dài trong giai đoạn đầu của
chủ nghĩa xã hội; mẫu thuẫn chủ yếu là mẫu thuẫn giữa nhu cầu vật chất ngày
càng cao của nhân dân với nền sản xuất xã hội vẫn chưa thay đổi” .Trong báo
cáo về cơng tác chính phủ trình bày trước kỳ họp Quốc hội Trung Quốc ngày
5/3/2014, Thủ tướng Lý Khắc Cường đã đánh giá thực trạng kinh tế Trung Quốc
“cịn khơng ít khó khăn và vấn đề trên đường đi tới. Chủ yếu là cơ sở để nền
kinh tế phát triển ổn định không được vững chắc, động lực nội sinh của tăng
trường còn phải tăng cường, các lĩnh vực tài chính, tiền tệ,… vẫn cịn ẩn chứa
nhiều rủi ro, khó khăn trong quản lý vĩ mô ngày càng lớn…”
Sau thành công của Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc,
Trung Quốc chủ trương “thúc đẩy toàn diện cải cách theo chiều sâu”, điều này
được thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 3 (tháng 11/2013) và Nghị quyết
Trung ương 4 (tháng 10/2014), Đồng thời, Trung Quốc tiến hành quyết liệt đấu
tranh tham nhũng.
Đại hội lần thứ XVIII Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng định “chuyển đổi
phương thức phát triển kinh tế… là sự lựa chọn chiến lược liên quan tới toàn bộ
cục diện phát triển của Trung Quốc. Với việc không chỉ tăng sản lượng kinh tế mà
cịn phải tối ưu hóa kết cấu kinh tế, nâng cao chất lượng nền kinh tế, không những

phải tuân theo quy luật kinh tế, mà còn phải tuân theo quy luật xã hội, coi trọng
phát triển một cách đồng bộ các mối kinh tế xã xã hội.
Năm 2014, là năm đầu hành thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 và đã bước
đầu đạt được những kết quả, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,4%. Năm 2015 là
năm cuối cùng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lần thứ XII (20112015), kinh tế Trung Quốc được đánh giá là đã chuyển sang “thời kỳ trạng thái
bình thường mới” và GDP năm 2015 đạt 6,9%[41].


×