Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ đảng lãnh đạo học tập và làm theo tấm gương đạo đức hồ chí minh từ năm 2006 đến năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.77 KB, 109 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Chính trị quốc gia

CTQG

Chính trị quốc gia - sự thật

CTQG-ST

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Mặt Trận Tổ quốc

MTTQ

Nhà xuất bản

Nxb

Phát thanh - Truyền hình


PT-TH


MỤC LỤC

Trang
3

MỞ ĐẦU

Chương 1: ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CUỘC VẬN
ĐỘNG “HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG
ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH” (2006 - 2011)

1.1. Sự cần thiết triển khai thực hiện Cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
1.2. Chủ trương của Đảng về thực hiện Cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
1.3. Đảng chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO

10
10
20
26

TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH (2011 - 2016)

37


2.1. Những yêu cầu đòi hỏi Đảng lãnh đạo tiếp tục đẩy
mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh (2011 - 2016)
2.2. Chủ trương của Đảng về tiếp mạnh học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (2011 - 2016)

37

2.3. Đảng chỉ đạo đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh (2011 - 2016)
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
3.1. Nhận xét quá trình Đảng lãnh đạo việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (2006 - 2016)
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

43
52
66
66
78
94
96
106

MỞ ĐẦU


2

2


1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ cách mạng vĩ đại và kính yêu cùa nhân
dân Việt Nam, người chiến sĩ quốc tế kiệt xuất của phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế mãi mãi là tấm gương sáng cho các thế hệ người Việt Nam
và bạn bè quốc tế, nhân dân tiến bộ trên thế giới ngưỡng vọng. Trong di sản
tinh thần to lớn, quý báu, mang giá trị nhân văn cao cả do Người để lại, sáng
ngời lên tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm cơ bản
và toàn diện về đạo đức, bao gồm vị trí, vai trò, nội dung của đạo đức; những
phẩm chất đạo đức cơ bản và những nguyên tắc xây dựng nền đạo đức mới;
yêu cầu rèn luyện đạo đức đối với mỗi người Việt Nam.
Thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 12 khoá IX “Về tăng cường
công tác tư tưởng trong tình hình hiện nay’’. Liên quan đến vấn đề đạo đức, lối
sống Hội nghi Trung ương đã yêu cầu “Triển khai chỉ đạo điểm Cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh’’ trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân, đúc rút kinh nghiệm để Bộ Chính trị ra chỉ thị tiến hành cuộc
vận động lớn trong toàn Đảng về chủ đề này ngay sau Đại hội toàn quốc lần
thứ X của Đảng’’, trên cơ sở kết qủa làm điểm, ngày 7/11/2006, Bộ Chính trị
khoá X đã ban hành Chỉ thị 06-CT/TW về tổ chức Cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, hệ thống chính
trị, bắt đầu từ ngày 3/2/2007. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (nay là Ban
Tuyên giáo Trung ương) đã ban hành Hướng dẫn 11-HD/TTVH ngày
6/12/2006 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị về tổ chức Cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, hướng dẫn các
địa phương, ban, ngành triển khai Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo đúng yêu cầu, đối tượng, nội dung, các
bước tiến hành Cuộc vận động.

3

3


Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
là đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn trong Đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội,
được tiến hành trong thời gian dài, có nội dung phong phú và thiết thực, đây là
một trong những biện pháp cơ bản để giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên và
mọi người trong xã hội đạo đức cách mạng, đạo đức của con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Trải qua hơn 10 năm lãnh đạo triển khai thực hiện Cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
7/11/2006 của Bộ Chính trị và tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ
Chính trị (khóa XI), đã tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức chung của cán bộ,
đảng viên và nhân dân về sự cần thiết phải giữ gìn, rèn luyện về đạo đức, lối sống,
phải học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Nhờ đó, đã nâng cao
nhận thức và tạo chuyển biến bước đầu về tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao đạo đức
cách mạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, góp phần tích cực vào thúc đẩy KT XH phát triển, ổn định về chính trị, quốc phòng và an ninh được giữ vững.
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nhất là việc học tập, đã
từng bước đi vào nền nếp, thực chất hơn, hạn chế dần các biểu hiện hình thức, thiếu
chiều sâu, vấn đề đạo đức và rèn luyện đạo đức đã được đặt ra một cách nghiêm túc,
toàn diện trong Đảng và toàn xã hội, đặc biệt là trong công tác xây dựng Đảng. Từ sự
khăng định vị trí, vai trò quan trọng của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh, đã góp phần củng cố niềm tin vào tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với chủ
nghĩa Mác - Lênin, là nển tảng tư tưởng của Đảng ta. Tuy nhiên, quá trình Đảng lãnh

đạo học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh còn những hạn chế trong
cả nhận thức, cả trong tổ chức triển khai và kết qủa thực hiện.
Từ thực tiễn lãnh đạo của Đảng về học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh cần phải có nghiên cứu mang tính hệ thống, chuyên sâu, toàn
diện nhằm đánh giá khách quan những thành công và chưa thành công, từ đó đúc
4

4


kết những kinh nghiệm nhằm vận dụng vào thực hiện “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa (XII) của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện
nay. Do đó, tôi chọn vấn đề “Đảng lãnh đạo học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2016” làm đề tài luận văn thạc sĩ Lịch
sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm cơ bản và
toàn diện về đạo đức, bao gồm vị trí, vai trò, nội dung của đạo đức; những
phẩm chất đạo đức cơ bản và nhữ nguyên tắc xây dựng nền đạo đức mới; yêu
cầu rèn luyện đạo đức đối với mỗi người Việt Nam.
Xác định vị trí, vai trò và những đóng góp to lớn của tư tưởng đạo đức Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; những năm qua, đã có
nhiều công trình khoa học tiếp cận, nghiên cứu về tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh với nhiều chủ đề và khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau. Tiêu biểu
có các nhóm công trình:
* Nhóm công trình nghiên cứu về học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh trên phạm vi cả nước
Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động (2009), Kỷ yếu Hội nghị sơ kết 2
năm Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Nxb

CTQG, Hà Nội; Ban Tuyên giáo Trung ương (2009), Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức
phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân (tài liệu học tập năm 2009). Nxb CTQG, Hà
Nội; Ban Tuyên giáo Trung ương (2009), Những mẩu chuyện về tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội; Ban Tuyên giáo Trung ương (2009), Tư tưởng,
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức
phục sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, Nxb CTQG, Hà Nội; Ban Tuyên giáo Trung
ương (2010), Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về xây dựng
5

5


văn hóa Đảng trong tình hình hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội; Ban Tuyên giáo
Trung ương (2011), Kỷ yếu kết quả 4 năm triển khai Cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Nxb CTQG, Hà Nội; Ban Tuyên giáo
Trung ương (2011), Kỷ yếu sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính
trị về việc tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
Nxb CTQG, Hà Nội; Ban Tuyên giáo Trung ương (2012), Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, Nxb CTQG,
Hà Nội; Ban Tuyên giáo Trung ương (2012), Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh về trách nhiệm gương mẫu của cán bộ, đảng viên, Nxb CTQG,
Hà Nội; Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh về phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương, Nxb CTQG, Hà
Nội; Ban Tuyên giáo Trung ương (2014), Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi
với làm (tài liệu sinh hoạt chi bộ, đoàn thể và các cơ quan, đơn vị năm 2014). Nxb
CTQG, Hà Nội; Ban Tuyên giáo Trung ương (2014), Kỷ yếu sơ kết 2 năm thực
hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội; Ban Tuyên giáo Trung

ương (2015), Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về trung thực,
trách nhiệm, găn bó với nhân dân, Nxb CTQG, Hà Nội; Nguyễn Bá Dương, Lê Thị
Hồng Hạnh (2010), Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh con
đường phát triển, hoàn thiện nhân cách người cách mạng, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội; Nguyễn Thế Kiệt (2011), Tư tưởng đạo đức Hồ Chí minh với việc nâng
cao đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo quản lý ở Việt Nam hiện nay, Nxb
CTQG, Hà Nội; Nguyễn Xuân Tú (2012), “Chủ tịch Hồ Chí Minh - Tấm gương
đạo đức sáng ngời”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 5; Nguyễn Quang Phát
(2015), “Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ động ngăn ngừa, đấu tranh khắc
phục tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống của cán bộ đảng viên
hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 1; Ban Tuyên giáo Trung
6

6


ương (2016), Những điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo Bác Hồ, Nxb
TT&TT, Hà Nội.
Trong các công trình khoa học trên, hầu hết các tác giả đã đề cập đến vị trí, ý
nghĩa, tầm quan trọng và nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
một cách khái quát. Song chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu quá trình lãnh đạo,
triển khai thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh một cách
cụ thể. Tuy nhiên những kết qủa nghiên cứu trên chính là cơ sở lý luận và thực tiễn quan
trọng mà tác giả tiếp thu, sử dụng trong quá trình hoàn thành luận văn này.
* Nhóm công trình nghiên cứu về học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh ở các ngành, địa phương,cở sở
Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự (2004), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức cách mạng của người cán bộ quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội; Vũ Đình
Tuấn (2009), Nghiên cứu giải pháp Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh ở Học viện Chính trị hiện nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội; Ngô Văn Hà

(2012), Tư tưởng Hồ Chí Minh về người thầy và việc xây dựng đội ngũ giảng viên đại học
hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội; Hoàng Anh (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
và vận dụng vào đào tạo đại học hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội; Nguyễn Văn Lục (2011),
“Kết qủa 4 năm thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” ở Quân khu 1”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 1; Bùi Hoàng
Thanh (2011), “Về thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” ở Đảng ủy quân sự tỉnh Nghệ An”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự,
số 3. Phạm Giang (2012), “May 10 luôn có Bác”, Tạp chí xây dựng Đảng, số 8.
Các công trình khoa học trên đã đề cập những vấn đề chung nhất về
học tập tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các địa phương, cơ sở,
đã luận giải có luận cứ, luận chứng khoa học về nội dung học tập tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh ở địa phương cơ sở trên phạm vi cả nước, từ đó rút ra
những kinh nghiệm có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng
chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về “Đảng lãnh đạo học tập và làm
7

7


theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2016”. Vì thế, triển
khai đề tài này có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đây là công trình độc lập không
trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến năm 2016,
từ đó rút ra những kinh nghiệm vận dụng vào thực hiện thắng lợi Chỉ thị số
05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh hiện nay.

* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ sự cần thiết phải thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh từ tháng 11/2006 đến tháng 5/2016.
Hệ thống và phân tích, luận giải làm rõ chủ trương, sự chỉ đạo thực
hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của Đảng Cộng
sản Việt Nam từ tháng 11/2006 đến tháng 5/2016.
Nhận xét và rút ra những kinh nghiệm bước đầu từ quá trình Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh từ tháng 11/2006 đến tháng 5/2016.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo thực hiện học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về thời gian: Từ Chỉ thị 06-CT/TW ngày 7/11/2006 đến kết thúc thực
hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) tháng 5/2016.

8

8


Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn cả nước và các tổ chức người
Việt Nam, cộng đồng người Việt Nam đang công tác, học tập, sinh sống định
cư ở nước ngoài.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng và
đạo đức cách mạng.
* Cơ sở thực tiễn
Dựa trên thực tiễn Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, các báo cáo, hướng dẫn,
kế hoạch…về thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh từ tháng 11/2006 đến tháng 5/2016.
* Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic là chủ yếu, đồng thời
sử dụng một số phương pháp khác như: Phân tích, so sánh, tổng hợp, thống
kê, khảo sát thực tiễn để làm rõ các nội dung cụ thể trong luận văn.
6. Ý nghĩa của luận văn
Góp phần làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về
thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Góp phần tổng kết quá trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Góp thêm luận cứ để các tổ chức, cá nhân tham khảo, vận dụng trong
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị hiện nay.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu
Lịch sử Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh ở các học viện, nhà trường trong và
ngoài quân đội.
7. Kết cấu của luận văn

9

9


Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.


10

10


Chương 1
ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG
“HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC
HỒ CHÍ MINH” (2006 - 2011)
1.1. Sự cần thiết triển khai thực hiện Cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
1.1.1. Xuất phát từ vai trò của đạo đức và đạo đức Hồ Chí Minh
trong Đảng và trong đời sống xã hội
* Đạo đức
- Khái niệm, đặc điểm của đạo đức trong đời sống xã hội
Ngày nay, từ góc độ triết học, đạo đức được định nghĩa như sau: đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực
xã hội, nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con người trong quan
hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức với tư cách là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội,
phán ánh hiện thực đời sống đạo đức xã hội. Theo Mác và Ăngghen, trước khi
sáng lập các thứ lý luận và nguyên tắc bao gồm cả triết học và luân lí học, con
người đã hoạt động, tức là đã sản xuất ra các tư liệu vật chất cần thiết cho đời
sống. Ý thức xã hội của con người là phản ánh tồn tại xã hội của con người. Các
hình thái ý thức xã hội khác nhau tuỳ theo phương thức phản ánh tồn tại xã hội và
tác động riêng biệt đối với đời sống xã hội. Đạo đức cũng vậy, nó là hình thái ý
thức xã hội phản ánh một lĩnh vực riêng biệt trong tồn tại xã hội của con người.
Đạo đức là một phương thức điều chỉnh hành vi của con người. Loài

người đã sáng tạo ra nhiều phương thức điều chỉnh hành vi con người: phong
tục, tập quán, tôn giáo, pháp luật, đạo đức… Đối với đạo đức, sự đánh giá
hành vi con người theo khuôn khép chuẩn mực và qui tắc đạo đức biểu hiện
thành những khái niệm về thiện và ác, vinh và nhục, chính nghĩa và phi nghĩa.
11

11


Bất kỳ trong thời đại lịch sử nào, người ta cũng đều được đánh giá như vậy.
Các khái niệm thiện ác, khuôn khép và qui tắc hành vi của con người thay đổi
từ thế kỷ này sang thế kỷ khác, từ dân tộc này sang dân tộc khác. Và trong xã
hội có giai cấp thì bao giờ cũng biểu hiện lợi ích của một giai cấp nhất định.
Đạo đức là một hệ thống các giá trị, theo quan niệm đã được xây dựng
nên một cách truyền thống về các lĩnh vực của đời sống xã hội, các giá trị vật
chất và tinh thần, các giá trị sản xuất, tiêu dùng, các giá trị xã hội - chính trị,
nhận thức, đạo đức, thẩm mỹ, tôn giáo… Đạo đức là một hiện tượng xã hội,
mang tính chuẩn mực, mệnh lệnh, đánh giá rõ rệt.
Các hiện tượng đạo đức thường biểu hiện dưới hình thức khẳng định, hoặc
là phủ định một hình thức chính đáng, hoặc không chính đáng nào đó. Nghĩa là
nó bài tỏ sự tán thành hay phản đối trước thái độ hoặc hành vi ứng xử của các cá
nhân, giữa cá nhân với cộng đồng trong một xã hội nhất định. Vì vậy, đạo đức là
một nội dung hợp lệ thống trị xã hội.
Để duy trì sự tồn tại và phát triển đời sống xã hội, con người đã sáng tạo ra
nhiều phương thức điều chỉnh hoạt động nhằm duy trì trật tự kỷ cương, ổn định xã
hội. Theo đó, đạo đức xuất hiện với vai trò là một phương thức cơ bản để điều
chỉnh các hành vi ứng xử của con người trong xã hội (giữa con người với con
người, cá nhân với xã hội, con người với tự nhiên...). Phong tục, tập quán, dư luận
xã hội và lương tâm là những công cụ có sức mạnh to lớn được loài người sử dụng
để điều chỉnh hành vi ứng xử đạo đức của con người nhằm đem lại lợi ích cho cộng

đồng, xã hội. Con người chân chính đích thực luôn được đánh giá trước hết bằng
đạo đức. Đạo đức tiến bộ đã góp phần sáng tạo nên những giá trị văn hóa phổ quát:
Chân - Thiện - Mỹ, nền tảng tinh thần của nhân loại.
Trên thực tế, đạo đức là sản phẩm của con người trong hoạt động xã hội,
mà con người là chủ thể hoạt động có ý thức nên tư tưởng và hành vi đạo đức ở
con người luôn luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, với quan niệm
chung nhất của nó, đạo đức cần được nhận thức là một hiện tượng xã hội.
12

12


- Vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội
Đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh các mối quan hệ hiện thực
bắt nguồn từ bản thân cuộc sống của con người. Trong cuộc đời con người,
trong xã hội, đòi hỏi mỗi người phải có ý thức đạo đức và mỗi con người phải
nhận thức được ý nghĩa, mục đích trong hoạt động của mình để ứng xử như
thế nào đúng đạo làm người. Hoạt động của con người bao giờ cũng liên quan
đến các mối quan hệ giữa người và người, giữa các cá nhân và xã hội.
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển. Sống trong xã hội, loài người
ai cũng phải suy nghĩ về những vấn đề đạo đức để tìm ra những con đường,
cách thức và phương tiện hoạt động nhằm kết hợp lợi ích của cá nhân và cộng
đồng, từ đó bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của bản thân và cộng đồng.
Trong sự vận động phát triển của xã hội loài người suy cho cùng nhân
tố kinh tế là yếu tố quyết định. Tuy nhiên, nếu tuyệt đối hóa yếu tố đó thành
cái “duy nhất” thì sẽ dẫn tư duy và hành động đến những sai lầm đáng tiếc.
Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không thể thiếu vai trò của đạo
đức. Và khi xã hội loài người có giai cấp, có áp bức, có bất công, chiến đấu

cho cái thiện đẩy lùi cái ác đã trở thành ước mơ, khát vọng, đã trở thành chất
men, thành động lực kích thích, cổ vũ nhân loại vượt lên. Đạo đức đã trở
thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội. Vai trò của
đạo đức còn được biểu hiện thông qua các chức năng cơ bản của đạo đức:
Chức năng điều chỉnh hành vi, chức năng giáo dục, chức năng nhận thức.
Đạo đức luôn được xem là yếu tố hợp thành nền tảng tinh thần của đời
sống xã hội… Trong mỗi giai đoạn lịch sử, dù có biểu hiện khác nhau, nhưng
đạo đức luôn khẳng định được vai trò to lớn của mình trong đời sống xã hội là
điều chỉnh ý thức, hành vi, quan hệ ứng xử giữa người với người bằng những
công cụ đặc trưng của mình nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội. Ở đâu có
13

13


con người, ở đó có quan hệ đạo đức. Lương thiện, sống có ích, giàu tính nhân
đạo, giá trị làm tròn các nghĩa vụ xã hội luôn là nhu cầu thường xuyên của con
người. Những quy tắc chuẩn mực đạo đức của xã hội được duy trì thành nền
nếp, thói quen, hành vi đạo đức hằng ngày của mỗi người và trở thành phẩm chất
cao quý trong nhân cách con người. Khi đó, đạo đức sẽ đóng vai trò động lực
tinh thần có sức mạnh to lớn thúc đẩy con người tự giác, tự nguyện hành động vì
cái thiện, chống lại cái ác, làm cho xã hội tồn tại và phát triển lành mạnh. Giá trị
đạo đức còn là tiêu chuẩn làm nên cái đẹp của con người. Đạo đức góp phần
phát triển những giá trị văn hóa tinh thần cơ bản Chân - Thiện - Mỹ của xã hội.
Ngày nay để xây dựng xã hội mới, chúng ta đang cần có những con
người mới. Những con người phát triển toàn diện cả đức và tài. Tuy nhiên,
cần chú ý trọng quan hệ giữa đức và tài, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn
nhắc nhở chúng ta phải coi trọng cả tài và đức nhưng phải lấy đức là gốc.
* Đạo đức Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh bắt đầu sự nghiệp cứu nước bằng cách giáo dục lý tưởng

và đạo đức cách mạng cho mọi người. Đồng thời, Người còn là hiện thân của
đạo đức cách mạng, nêu gương sáng cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
Người là bậc đại trí, đại nhân, đại dũng.
Ở Hồ Chí Minh có sự thống nhất hoà quyện giữa chính trị, đạo đức, văn
hoá, nhân văn: một nền chính trị rất đạo đức, rất văn hoá và đạo đức, văn hoá
lại rất chính trị. Tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là tư tưởng chính trị, định
hướng chính trị nhưng dễ dàng tìm thấy một đạo đức trong sáng, một chủ nghĩa
nhân văn hoàn thiện, một nền văn hoá của tương lai. Tư tưởng đạo đức “nước
lấy dân làm gốc” lại nhằm phục vụ cho sự nghiệp chính trị vì nước, vì dân.
Hoặc “trung với nước, hiếu với dân” là một tư tưởng chính trị đồng thời cũng
là một phẩm chất cơ bản của tư tưởng đạo đức. Sự thống nhất trong tư tưởng

14

14


đạo đức Hồ Chí Minh còn là sự thống nhất giữa tư tưởng và hành động, nói đi
đôi với làm; giữa đức và tài; giữa đạo đức cách mạng và đạo đức đời thường.
Vấn đề đạo đức được Hồ Chí Minh xem xét một cách toàn diện đối với
mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động, đặc biệt là cán bộ, đảng viên. Người
yêu cầu rèn luyện đạo đức trong các môi trường gia đình, công sở, xã hội. Tấm
gương và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh có giá trị to lớn, lâu dài trong phạm vi
dân tộc và quốc tế. Người đề cập đạo đức trong nhiều mối quan hệ khác nhau,
nhưng chủ yếu là các mối quan hệ với mình, với người và với việc.
Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức mới, đạo đức cách mạng, tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh trong sáng, suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với
dân, suốt đời tranh đấu cho Đảng, cho cách mạng. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh luôn đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên trước
lợi ích của cá nhân mình. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết hợp đạo

đức truyền thống của dân tộc với tinh hoa đạo đức của nhân loại, giữa
phương Đông với phương Tây, được hình thành và phát triển từ yêu cầu
của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam.
Phải nhận thức rằng, Hồ Chí Minh đánh giá cao đạo đức truyền thống
dân tộc, đó là những đức tính sống có tình có nghĩa, có thủy có chung, có
nhân có đức, có trước có sau, biết trung, biết hiếu.
Ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin thực sự đem đến cho
Hồ Chí Minh một cuộc cách mạng trong quan niệm đạo đức. Người nâng cao
đạo đức truyền thống của dân tộc, chắt lọc tinh hoa đạo đức phương Đông,
phương Tây để xây dựng một nền đạo đức mới Việt Nam, tạo ra sức mạnh
tinh thần to lớn, kết hợp với sức mạnh vật chất đưa dân tộc Việt Nam đi tới
những thắng lợi vẻ vang.

15

15


Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức cách mạng là gốc của người cách
mạng, từ rất sớm và xuyên suốt cuộc đời cách mạng của mình. Theo Hồ Chí
Minh: “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự
nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu
tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi
được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới
hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang” [90, tr.601]. Theo Hồ Chí
Minh, đạo đức các mạng là: “Quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho
cách mạng. Đó là điều chủ chốt nhất” [90, tr.603]. Có đạo đức cách mạng mới
hoàn thành được sự nghiệp cách mạng vẻ vang, giúp cho con người luôn giữ
được nhân cách, bản lĩnh làm người trong mọi hoàn cảnh, không dễ bị thay
đổi trước những xoay vần, biến thiên của thời cuộc. Hồ Chí Minh coi đạo đức

là gốc, là nguồn, là nền tảng. Bởi vì, có tâm, có đức mới giữ vững được chủ
nghĩa Mác - Lênin, đưa chủ nghĩa Mác - Lênin vào cuộc sống.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh thường
xuyên quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên, quần chúng
nhân dân. Tùy theo từng thời kỳ cách mạng, Người đã đề ra những yêu cầu đạo
đức phù hợp để mọi người phấn đấu rèn luyện, nhằm hoàn thành nhiệm vụ ngày
càng nặng nề, khó khăn, phức tạp hơn, từ đó mà giành thắng lợi ngày càng to lớn
cho cách mạng. Theo Hồ Chí Minh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa
xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [90, tr.612].
Từ những quan niệm chung về đạo đức Hồ Chí Minh đưa ra những phẩm chất
đạo đức cơ bản của người cách mạng đó là: Trung với nước, hiếu với dân; Yêu
thương con người, sống có nghĩa có tình; Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
Tinh thần quốc tế trong sáng. Hồ Chí Minh nêu lên ba nguyên tắc xây dựng nền
đạo đức trong xã hội đó là: Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức; xây
đi đôi với chống; phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
16

16


Về vai trò của đạo đức, Hồ Chí Minh khẳng định: “Có đạo đức cách
mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi
bước” [90, tr.601]. Đạo đức cách mạng giúp cho con người vững vàng trong
mọi thử thách, khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững tinh thần
gian khổ, chất phác, khiêm tốn, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ; lo hoàn
thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn cựa về mặt hưởng thụ; không công
thần, không quan liêu, không kiêu ngạo, không hủ hóa.
Nói về vai trò của đạo đức cách mạng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, Hồ Chí Minh cho rằng: xây dựng chủ nghĩa xã hội tức là xây dựng đời

sống ấm no và hạnh phúc cho nhân dân… Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân
giầu, nước mạnh, mục đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao mức
sống của nhân dân. Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp cách mạng, của việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Theo Hồ Chí
Minh, cách mạng trước hết phải có Đảng, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác - Lênin
làm nền tảng tư tưởng. Do vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm tới công
tác xây dựng Đảng; yêu cầu Đảng phải nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, trí
tuệ, vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về
xây dựng chủ nghĩa xã hội vào hoàn cảnh thực tiễn nước ta; Muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Con người là yếu tố quyết định.
Do đó, Hồ Chí Minh luôn quan tâm tới việc tuyên truyền, vận động, giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng con người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Trong Di chúc Người viết: “Đảng
ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo
đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư” [91, tr.622].
1.1.2. Xuất phát từ thực trạng đạo đức của một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên và quần chúng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
Về ưu điểm
Trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong sự nghiệp
xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Tư tưởng chính trị, đạo đức,

17

17


lối sống là nền tảng và động lực tinh thần để phát triển xã hội. Đạo đức là gốc của
mỗi con người. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã ý thức sâu sắc về vai trò đặc biệt
quan trọng của tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên cũng như
của toàn xã hội đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, Đảng luôn
quan tâm đến công tác giáo dục, xây dựng tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng,

lối sống nhân văn cho cán bộ, đảng viên và toàn xã hội.
Từ sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trở thành Đảng
cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước, để ngăn ngừa nguy cơ tha hóa bởi quyền lực,
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt coi trọng việc giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên; phòng, chống suy thoái
trong cán bộ, đảng viên trên các lĩnh vực này, quan tâm giáo dục lý tưởng,
đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
Trong thời kỳ đổi mới, do tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên diễn biến phức tạp. Từ Hội nghị toàn quốc giữa
nhiệm kỳ khóa VII (tháng 01/1994) Đảng đã chỉ ra những biểu hiện của tình trạng
này và coi đó là một trong bốn nguy cơ cần quan tâm đấu tranh phòng, chống.
Xét trên những lĩnh vực then chốt nhất của đạo đức, xã hội ta đã có
những chuyển biến quan trọng. Trong sự nghiệp đổi mới, cán bộ, đảng viên
nhân dân ta đã sáng suốt, kế thừa và phát huy trí tuệ của dân tộc và thời đại,
tiêu biểu là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để vận dụng một
cách phù hợp vào điều kiện của đất nước. Đây là nhân tố hàng đầu bảo đảm
cho đời sống tinh thần - đạo đức của xã hội phát triển đúng hướng.
Ý thức phấn đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên được nâng lên một bước.
Nhiều nét mới trong giá trị văn hoá và chuẩn mực đạo đức từng bước
được hình thành và ăn sâu vào tâm lý quốc dân.
18

18


Tính năng động, tích cực của công dân được phát huy, sở trường và năng
lực cá nhân được khuyến khích. Không khí dân chủ trong xã hội tăng lên.
Thế hệ trẻ tiếp thu nhanh những kiến thức mới, trung thành, dũng cảm,

khiêm tốn, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đạo lý của dân tộc sống có tình có nghĩa, bầu ơi thương lấy bí cùng, lá
lành đùm lá rách...được tiếp tục nhân rộng. Những việc làm thiết thực hướng
về cội nguồn, về cách mạng và kháng chiến, tưởng nhớ các anh hùng dân tộc,
quý trọng các danh nhân văn hoá, đền ơn đáp nghĩa những người có công,
giúp đỡ đồng bào hoạn nạn...trở thành phong trào quần chúng.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của MTTQ và các
đoàn thể nhân dân. Phát huy vai trò của MTTQ trong việc xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân, là trung tâm đoàn kết, tập hợp các tầng lớp, các lực lượng, các dân tộc,
các tôn giáo, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, Đảng luôn coi trọng việc tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước có bước tiến mới, cả về nội dung, hình thức, phương pháp, đem lại
hiệu qủa, tạo được sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội, giữ
được ổn định chỉnh trị - xã hội.
Hai là, Đảng thường xuyên nâng cao tính chủ động, kịp thời trong
cuộc đấu tranh bác bỏ các quan điếm chính trị phán động, sai trái, lệch
lạc, góp phần làm thất bại âm mưu “diên biên hoà bình ”, bạo loạn lật đổ
của các thế lực thù địch.
Ba là, Đảng luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy Đảng trong và ngoài
nước, các bộ, ban ngành, địa phương; giáo dục đội ngũ cán bộ, đảng viên có ý thức
rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, có ý thức kỷ luật.

19

19


Bốn là, tích cực chỉ đạo đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
có thái độ kiên quyết, nghiêm túc trong việc xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ,

đảng viên vi phạm, góp phần tích cực trong xây dựng Đảng, nâng cao phẩm
chất đạo đức cách mạng cho mọi cán bộ, đảng viên.
Về hạn chế
Thứ nhất, công tác lý luận còn lạc hậu trên một số mặt, chưa đáp ứng
được đòi hỏi của thực tiễn đang vận động nhanh chóng, phong phú, phức tạp.
Chưa giải đáp được nhiều vấn đề do thực tiễn đất nước đặt ra. Lý luận chưa
làm tốt chức năng định hướng cho hoạt động thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa
học cho đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Thứ hai, một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa coi trọng công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán bộ, đảng viên; việc nắm bắt diễn biến tư
tưởng trong cán bộ đảng viên chưa kịp thời.
Thứ ba, tư tưởng cá nhân chủ nghĩa, cục bộ địa phương, dòng họ, vẫn
còn tồn tại trong một bộ phận cán bộ đảng viên. Việc thực hiện Chỉ thị số 27CT/TW ngày 12/1/1998 của Bộ Chính trị về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống còn
một số nơi thực hiện chưa tốt.
Thứ tư, một số bộ phận cán bộ, đảng viên chưa nêu cao tính tiền phong
gương mẫu, lời nói chưa đi đôi với việc làm, cá biệt có cán bộ, đảng viên
thiếu tu dưỡng rèn luyện, vi phạm kỷ luật, vi phạm phẩm chất đạo đức lối
sống bị thi hành kỷ luật Đảng.
Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, tác động từ sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội trên thế
giới và các mặt tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa, sự lợi dụng các phương
tiện truyền thông hiện đại bởi các thế lực phản động, thù địch để xuyên tạc,
bóp méo tình hình thực tế của Việt Nam, cổ xúy cho lối sống hưởng lạc, thực
dụng, ích kỷ, cá nhân chủ nghĩa, vị đồng tiền.
Thứ hai, tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường.
20

20



Thứ ba, âm mưu, chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch.
Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên
chưa được coi trọng đúng mức, hoạt động kém hiệu qủa. Có biểu hiện xem
nhẹ giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, xem nhẹ giáo
dục đạo đức cách mạng.
Thứ hai, công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn nhiều bất
cập, hiệu qủa thấp.
Thứ ba, công tác quản lý cán bộ, đảng viên bị buông lỏng. Nguyên tắc
tổ chức và sinh hoạt đảng chưa được chấp hành nghiêm túc.
Thứ tư, bản thân một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn
luyện và học tập, để chủ nghĩa cá nhân phát triển, chi phối, làm xói mòn bản
chất tốt đẹp của người đảng viên cộng sản.
Thứ năm, những yếu kém trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội vừa là
nguyên nhân, vừa là hệ qủa của tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống.
Thứ sáu, do một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm thường xuyên đến
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
1.2. Chủ trương của Đảng về thực hiện Cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
1.2.1. Mục đích, yêu cầu thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Đạo đức là bộ phận quan trọng của nền tảng tinh thần xã hội. Trong quá
trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác
định rõ vai trò và luôn luôn quan tâm đến giáo dục đạo đức, lối sống cho cán
bộ, đảng viên, đặc biệt khi Đảng ta trở thành đảng cầm quyền.
Quán triệt và thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng về thực hiện nghị
quyết Đại hội X, Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị, Ban Tư tưởng - Văn hóa

Trung ương đã bàn hành Hướng dẫn số 11-HD/TTVH ngày 06/12/2006 về thực
21

21


hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về tổ chức Cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” xác định:
* Mục đích
Một là, làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung
cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Hai là, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt trong
cán bộ, đảng viên, công chức, đoàn viên, thanh niên, học sinh.
Ba là, nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Bốn là, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ
nạn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng [65, tr.2].
* Yêu cầu
Để Cuộc vận động đạt mục đích nêu trong Chỉ thị số 06-CT/TW, cần
phải thực hiện tốt những yêu cầu sau:
Một là, tổ chức Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh’’ trong toàn Đảng, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các
đoàn thể chính trị - xã hội và tuyên truyền sâu rộng trong toàn dân, bắt đầu từ
ngày kỷ niệm 77 năm thành lập Đảng 3/2/2007, kéo dài tới hết nhiệm kỳ Đại hội
X; hằng năm tiến hành sơ kết vào dịp 19/5, kỷ niệm ngày sinh nhật Bác.
Hai là, kết hợp nội dung và các bước tiến hành Cuộc vận động vối
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội X; Cuộc vận động
xây dựng, chỉnh đôn Đảng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh
phòng, chống tham nhũng.
Ba là, thực hiện nghiêm túc nội dung các bước của Cuộc vận động,

như: học tập, kiểm điểm phễ bình, tự phê bình; thông qua chương trình ren
luyện đạo đức, lối sống; tổ chức quản lý và giám sát đạo đức, lối sống của cán
bộ, đảng viên, công chức...

22

22


Bốn là, động viên quần chúng nhân dân tham gia xây dựng tô chức
đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; phát huy tính tự giác, tích cực học tập, rèn
luyện của mỗi cá nhân; phát động phong trào hành động sôi nổi, sâu rộng
trong cơ quan, đơn vị và toàn xã hội theo chủ đề “Học tập và làm theo tâm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với phong trào thi đua yêu nước “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá’’ [59, tr.1-2].
1.2.2. Đối tượng, nội dung, các bước tiến hành Cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Căn cứ vào Hướng dẫn 11-HD/TTVH, ngày 6/12/2006 của Ban Tư tưởng
- Văn hóa Trung ương về thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW, xác định đối tượng, nội
dung và các bước tiến hành Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh’’ như sau:
* Đối tượng tham gia Cuộc vận động
Đối tượng tham gia học tập và thực hiện Cuộc vận động là toàn thể cán
bộ, đảng viên, công chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể chính trị - xã hội;
tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong toàn dân; vận động nhân dân tích cực
tham gia xây dựng tổ chức đảng, cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong
sạch về đạo đức, lối sống.
* Nội dung Cuộc vận động
Đợt mở đầu năm 2007, tổ chức học tập tập trung ở từng đảng bộ cớ sở,
cơ quan quản lý hành chính nhà nước về tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh. Cấp ủy, lãnh đạo cơ quan phối hợp tổ chức chặt chẽ việc thảo luận,
liên hệ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay. Trên cơ sở đó đề ra những tiêu chuẩn đạo đức cụ thể để phấn đấu, rèn
luyện thường xuyên. Từ năm 2008 đến 2011, hằng năm vào dịp 19/5 tiến hành
sơ kết Cuộc vận động. Tổng kết Cuộc vận động vào đầu năm 2011. Nội dung
cụ thể theo hướng dẫn cụ thể hằng năm của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động.
* Các bước tiến hành Cuộc vận động
Bước 1: Tổ chức học tập, liên hệ phê bình, tự phê bình
23

23


Tổ chức toàn đảng bộ (cơ quan) nghe giới thiệu về tư tưởng và tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, với hai chuyên đề: “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay’’ và nghiên
cứu các tác phẩm: Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá
nhân và Đi chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức lấy ý kiến của quần chúng
nhân dân tại cơ quan, đơn vị, địa phương góp ý cho tổ chức đảng, cơ quan,
đơn vị và cán bộ, đảng viên, công chức về lĩnh vực đạo đức, lối sống. Hình
thức lấy ý kiến bằng phiếu không ký tên và bằng tổ chức họp quần chúng
nhân dân xin ý kiến, ghi biên bản. Đối với các tổ chức đảng không có quần
chúng, cơ quan quản lý nhà nước, phải lấy ý kiến góp ý của cấp ủy đảng và
Mặt trận Tổ quốc ở nơi cư trú. Cấp ủy và thủ trưởng cơ quan tổng hợp, phân
loại góp ý của nhân dân và chuyển các ý kiến này đến tập thể và cá nhân được
nhân dân góp ý. Nếu nhân dân phát hiện những sai phạm nghiêm trọng thì
chuyển đến cơ quan kiếm tra đảng hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật theo quy
định của Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước.
Cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức họp toàn thể đảng viên, cán bộ

cơ quan thảo luận về nội dung tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
tiếp thu ý kiến góp ý của quần chúng nhân dân; liên hệ với cơ quan, đơn vị và
bản thân; xác định những tiêu chuẩn đạo đức cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa
phương. Xây dựng các biện pháp quản lý đạo đức, lối sống từng cá nhân cán
bộ, đảng viên, công chức. Xây dựng kế hoạch rèn luyện đạo đức, lôi sống.
Cấp ủy, lãnh đạo cơ quan tổ chức họp quần chúng nhân dân báo cáo
tiếp thu ý kiến của nhân dân.
Với các hội viên, đoàn viên các đoàn thể chính trị chỉ tổ chức nghe giới
thiệu về tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; hướng dẫn hội viên,
đoàn viên xây dựng kế hoạch tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống. Lãnh đạo
các đoàn thể chính trị động viên các hội viên, đoàn viên tham gia góp ý với tổ
chức đảng và cán bộ, đảng viên, công chức.

24

24


Bước 2: Họp chi bộ, đảng bộ cơ quan công bố chương trình hành động
của đảng bộ, cơ quan thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Từng cán bộ, đảng viên, công chức báo cáo trước tập thể kế hoạch tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của bản thân.
1.2.3. Kế hoạch triển khai Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”
* Thành lập Ban Chỉ đạo
Căn cứ Chỉ thị của Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Ban Tư tưởng - Văn
hóa Trung ương, cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng các bộ, ban, ngành, đoàn
thể chính trị, tỉnh, thành ủy ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Cuộc vận
động. Trưởng Ban Chỉ đạo là Bí thư cấp ủy. Tham gia Ban Chỉ đạo có lãnh

đạo chính quyền, các ban xây dựng đảng của cấp ủy, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xâ hội; Sở Văn hóa - Thông tin và các cơ quan thông tin
đại chúng trên địa bàn. Ban Tuyên giáo là thường trực Ban Chỉ đạo. Ban Chỉ
đạo cấp bộ, ban, ngành, đoàn thể chính trị, tỉnh, thành phố trực tiếp chỉ đạo
Cuộc vận động qua Ban Chỉ đạo cấp huyện, quận và tương đương.
Thành lập Ban Chỉ đạo cấp xã, phường, thị trấn và tương đương
trực tiếp tổ chức thực hiện Cuộc vận động. Trưởng Ban Chỉ đạo là Bí thư
cấp ủy. Tham gia Ban Chỉ đạo có lãnh đạo chính quyền, các ban xây dựng
Đảng và lãnh đạo các đoàn thể chính trị - xã hội.
* Biên soạn tài liệu
Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương phối hợp với Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức biên soạn Tài liệu phục vụ cho Cuộc vận
động, gồm hai loại: Tài liệu học tập và tài liệu đọc.
Ngoài Tài liệu chung dùng cho Cuộc vận động do Trung ương phát hành,
các bộ, ngành, địa phương có thể biên soạn thêm các tài liệu tham khao phục vự
cho Cuộc vận dộng với nội dung chủ yếu là các lời dạy, mẩu chuyện về Bác Hồ
với ngành, địa phương. Thời gian hoàn thành: trước ngay 15/01/2007.
25

25


×