Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG của CÔNG TY cổ PHẦN sữa VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.63 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
Môn: Quản trị chuỗi cung ứng
Gỉang viên:

PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK

1|Page


MỤC LỤC

2|Page


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, Sữa được coi là “thực phẩm lành mạnh” vì tất cả các loại chất dinh dưỡng
được tìm thấy trong sữa. Nên sữa là thực phẩm vơ cùng quan trọng trong chế độ ăn uống
hằng ngày của mọi gia đình trên thế giới. Với Việt Nam nói riêng, chúng ta khơng thể
phủ nhận những lợi ích mà sữa mang lại cho mọi lứa tuổi. Chính vì thế mà ngành chế
biến sữa được gọi là ngành có tiềm năng phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.
Ở nước ta, khi nhắc đến công ty sữa không thể không nhắc đến “Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam Vinamilk” – là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại
Việt Nam. Cơng ty Cổ phần sữa Vinamilk hình thành từ năm 1976. Đến nay Vinamilk đã
xây dựng được 14 nhà máy sản xuất và hệ thống bán hàng của Vinamilk tỏa rộng khắp cả
nước thông qua các kênh bán hàng truyền thống (bao gồm 208 nhà phân phối với hệ
thống điểm lẻ lên đến 250.000 điểm). Hơn nữa các sản phẩm làm từ sữa của công ty đã
xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực
Trung Đông, Đông Nam Á...
Để có được thành cơng đó, phải kể đến sự thành công trong chuỗi cung ứng của
Vinamilk. Quan trọng hơn là sự quản lý, phương pháp vận hành tốt và tranh thủ các yếu


tố bên trong và bên ngoài tổ chức để tạo nên sức mạnh giúp chuỗi cung ứng của cơng ty
đạt hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó, nhóm 8 đã quyết định chọn đề tài “Chuỗi cung ứng của
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk” cho bài thuyết trình của mình.
Vậy chuỗi cung ứng của cơng ty Vinamilk thành công như thế nào và cách vận hành ra
sao?
Xin hãy cùng nhóm 8 tìm ra câu trả lời thơng qua bài thuyết trình về đề tài “Chuỗi cung
ứng của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”.
Xin chân thành cảm ơn cô và các bạn!
3|Page


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1. Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những vấn đề liên quan trực tiếp hay gián tiếp nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung
cấp mà còn liên quan nhà vận chuyển, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng.
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các phòng ban và sự lựa chọn phân phối nhằm thực
hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu; biến đổi nguyên vật liệu thành bán thành phẩm
và thành phẩm; phân phối sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
a. Hoạt động của một chuỗi cung ứng

Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và đồng thời giảm
hàng tồn kho và chi phí vận hành”.
Như chúng ta đã biết, có 5 lĩnh vực mà các cơng ty có thể quyết định nhằm xác định năng
lực của chuỗi cung ứng: sản xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Các lĩnh vực
này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty.

4|Page



Mỗi tác nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo ra
năng lực nào đó.
b. Những đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng


Chuỗi cung ứng cơ bản

Với hình thức đơn giản nhất một chuỗi cung ứng bao gồm các công ty các nhà cung cấp
và khách hàng của cơng ty đó đây là tập hợp những đối tượng tham gia cơ bản đã tạo ra
những chuỗi cung ứng cơ bản.



Chuỗi cung ứng mở rộng

Những chuỗi cung ứng mở rộng có ba loại đối tượng tham gia truyền thống:
-

Loại thứ nhất là nhà cung cấp ốp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối

-

cùng ở vị trí bắt đầu của chuỗi cung ứng mở rộng.
Loại thứ hai là khách hàng của các khách hàng hay khách hàng cuối cùng ở vị trí

-

kết thúc của chuỗi cung ứng.
Loại thứ ba là tổng thể của công ty cung cấp dịch vụ cho những công ty khác trong
chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp dịch vụ về hậu cần tài chính tiếp thị

và công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng cũng có sự kết hợp của một số cơng
ty thực hiện những chức năng khác nhau những cơng ty đó là nhà sản xuất nhà
phân phối nhà bán lẻ và bác sĩ và khách hàng cá nhân hay khách hàng là tổ chức.

5|Page


-

Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều đối tượng tham gia và những đối tượng này được
chia ra thành một hay nhiều loại. Điều cần thiết của chuỗi cung ứng là duy trì tính
ổn định theo thời gian. Những gì thay đổi chính là sự tác động và vai trị của các
đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nắm giữ.

2. Quản trị chuỗi cung ứng
a. Định nghĩa

Là quản lý cung và cầu cho toàn bộ hệ thống của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các hoạt
động quản lý hậu cần gồm lập kế hoạch và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến
việc tìm nguồn cung úng, sản xuất và cả hoạt động Logistics. Việc quản trị yêu cầu sự
phối hợp giữa các đối tác trong một chuỗi cung ứng tồn diện để đem lại sự hài lịng cho
khách hàng.
b. Vai trị của SCM

Đối với các cơng ty, SCM có vai trị rất to lớn:
-

SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

6|Page



-

Giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp nhờ SCM có
thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình ln

-

chuyển ngun vật liệu, hàng hóa, dịch vụ.
Hỗ trợ cho hoạt động tiếp thị: tiếp thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion,

-

Place)
Đóng vai trị then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng

-

thời điểm thích hợp.
Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng với

-

tổng chi phí nhỏ nhất.
Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho

-

chiến lược thương mại điện tử phát triển

Cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và
khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho việc tối ưu hóa sản xuất đúng lúc

-

bằng các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch.
Phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp.

CHƯƠNG II: CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK
1. Vài nét về công ty Vinamilk
Vinamilk có tên đầy đủ là Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint
Stock Company) được thành lập ngày 20/8/1976. Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk)
là đơn vị dẫn đầu top 10 doanh nghiệp bền vững của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất
năm 2020. Đây cũng năm thứ 5 liên tiếp Vinamilk được chương trình đánh giá, cơng bố
Doanh nghiệp bền vững tại Việt Nam (CSI 100) vinh danh vì sự tiên phong và sáng tạo
trong việc thực hiện chiến lược phát triển bền vững. (Theo Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam (VCCI)). Vinamilk hiện đang là một doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh
vực sản xuất các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu này
chiếm lĩnh phần lớn thị phần trên cả nước, cụ thể như sau:
54,5% thị phần sữa trong nước,
7|Page


40,6% thị phần sữa bột,
33,9% thị phần sữa chua uống;
84,5% thị phần sữa chua ăn
79,7% thị phần sữa đặc
Các sản phẩm đến từ thương hiệu Vinamilk được phân phối đều khắp 63 tỉnh thành trên
cả nước với 220.000 điểm bán hàng. Bên cạnh đó, Vinamilk Việt Nam cịn được xuất

khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản,
Trung Đông,… Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, cơng ty đã xây dựng được 14
nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa
tại Campuchia (Angkormilk), 1 văn đại diện tại Thái Lan.
a. Quá trình hình thành

Tiền thân của CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk) là Công ty Sữa - Cà phê Miền Nam, trực
thuộc Tổng Cục Thực phẩm được thành lập năm 1976 dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy
sữa do chế độ cũ để lại, gồm Nhà máy Sữa Thống Nhất (tiền thân là Nhà máy Foremost),
Nhà máy Sữa Trường Thọ (tiền thân là Nhà máy Cosuvina), Nhà máy Sữa Bột Dielac
(tiền thân là Nhà máy sữa bột Nestle') (Thụy Sỹ).

Năm 1982, Công ty Sữa - Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp Thực
phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo ITháng 03/1992, Xí
nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt
Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ
Ngày 01/10/2003, chính thức chuyển đổi và hoạt động dưới hình thức CTCP với tên gọi
là CTCP Sữa Việt Nam.
Năm 2004: Mua thâu tóm CTCP Sữa Sài Gịn (là Nhà máy sữa Sài Gòn hiện nay).
Ngày 19/01/2006: Niêm yết trên HOSE. Thành lập Phòng khám An Khang tại TP.HCM.

8|Page


Năm 2010: Vinamilk liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem tại
New Zealand, đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia (góp vốn 10 triệu
USD vào cơng ty Miraka Limited, tương đương 19,3% VĐL). Nhận chuyển nhượng
100% vốn từ Công ty TNHH F&N Việt Nam và đổi tên thành Nhà máy sữa bột Việt
Nam.
Năm 2014: Góp 100% vốn thành lập cơng ty con Vinamilk Europe Spostka Z

Ograniczona Odpowiedzialnoscia tại Ba Lan.
Năm 2015: Vinamilk tăng cổ phần tại Công ty Sữa Miraka (New Zealand) từ 19,3% lên
22,8%.
Năm 2016: Mua nốt 30% cổ phần của công ty Driftwood của Mỹ, tăng sở hữu lên 100%.
Khánh thành Nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia. Chính thức ra mắt thương hiệu
Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN. Cũng trong
năm này, Vinamilk company được Forbes xếp hạng doanh nghiệp tỷ đô của Việt Nam với
giá trị thương hiệu đạt hơn 1,5 tỷ USD.
Năm 2017: Đầu tư vào ngành đường với việc nắm 65% cổ phần của CTCP Đường Việt
Nam (tiền thân là CTCP Đường Khánh Hồ) và 25% góp vốn vào CTCP Chế Biến Dừa
Á Châu.
Năm 2020, dù phải đối mặt với đại dịch Covid-19, nhưng công ty vẫn được định giá tăng
thêm 200 triệu USD so với năm 2019, đạt mốc hơn 2,4 tỷ USD. Theo báo cáo tài chính
của Vinamilk company vào quý II năm 2020, doanh thu thuần kinh doanh nội địa đạt
25.456 tỷ đồng. Xuất khẩu trực tiếp đạt 2.451 tỷ đồng, tăng trưởng 7,7% so với cùng kỳ
năm trước. Tính trong 6 tháng đầu năm 2020, doanh thu thuần của Vinamilk đạt 29.648
tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm 2019.
Tính đến nay, cơng ty Sữa Việt Nam đã xuất khẩu sản phẩm đi 54 quốc gia và vùng lãnh
thổ với tổng kim ngạch đạt hơn 2,2 tỷ USD. Cổ phiếu của Vinamilk được xếp là cổ phiếu
blue-chip tại Việt Nam, dành cho những doanh nghiệp có mức tăng trưởng và doanh thu
ổn định.
9|Page


b. Tầm nhìn và sứ mệnh cơng ty


Tầm nhìn

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe

phục vụ cuộc sống con người”


Sứ mệnh

“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người
và xã hội”
c. Chiến lược phát triển

Mục tiêu của cơng ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển
kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
-

Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam

-

Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học
và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt nam thông qua chiến lược áp dụng
nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát
triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam

-

Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực Vfresh
nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát
đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.


-

Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và đô
thị nhỏ.

-

Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp.

10 | P a g e


-

Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu
quả

-

Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng
cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy

d. Lĩnh vực kinh doanh

Các lĩnh vực kinh doanh của Vinamilk bao gồm:
-

Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu

nành, nước giải khác và các sản phẩm từ sữa khác.

-

Kinh doanh thực phẩm cơng nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu

-

Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản, kinh doanh kho bãi, bến bãi, kinh
doanh vận tải hàng bằng oto, bốc xếp hàng hóa

-

Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, café rang-xay-phin-hịa
tan

-

Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì

-

Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa

e. Sản phẩm

Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty Sữa Vinamilk đã cung cấp hơn 250 loại sản phẩm
khác nhau, với các ngành hàng chính cụ thể như sau:



Sữa nước với các nhãn hiệu: ADM GOLD, Flex, Super SuSu.



Sữa chua với các nhãn hiệu: SuSu, Probi. ProBeauty



Sữa bột trẻ em và người lớn: Dielac, Alpha, Pedia. Grow Plus, Optimum Gold,
bột dinh dưỡng Ridielac, Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro,
Mama Gold.



Sữa đặc: Ngơi sao Phương Nam, Ông Thọ.

11 | P a g e




Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc kem, Nhóc
Kem Oze, phơ mai Bị Đeo Nơ.



Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa
đậu nành GoldSoy.


Đặc biệt trong năm 2020, Vinamilk đã tung và tái tung hơn 15 sản phẩm đáp ứng nhu cầu
bổ sung dinh dưỡng, tăng cường đề kháng của người tiêu dùng. Nổi bật Vinamilk đã cho
ra mắt nhiều sản phẩm thuộc phân khúc cao cấp như Sữa Tươi Tiệt Trùng có chứa Tổ
Yến, Sữa Bột Trẻ Em Grow Plus có chứa Tổ Yến, dịng sản phẩm Sữa chua ăn Love
Yogurt, Nước trái cây cao cấp Love Fruit…
f. Những thành tựu đạt được

Vinamilk là công ty duy nhất và đầu tiên của Việt Nam được vinh danh là “Tài sản Đầu
tư Có giá trị của ASEAN”, đồng thời được đánh giá thuộc Top 3 Doanh nghiệp niêm yết
của Việt Nam theo kết quả Thẻ điểm quản trị công ty ASEAN 2019, thuộc Sáng kiến
quản trị Công ty ASEAN của Diễn đàn thị trường vốn ASEAN.
Vinamilk cũng là đơn vị dẫn đầu Top 10 doanh nghiệp bền vững của Việt Nam trong lĩnh
vực sản xuất năm 2020 và năm thứ 3 liên tiếp duy trì vị trí Số 1 trong danh sách "100 nơi
làm việc tốt nhất Việt Nam”.
Đặc biệt, Vinamilk đã có mùa bội thu giải thưởng với 3 Giải Nhất trong các hạng mục
quan trọng của Cuộc bình chọn Doanh nghiệp Niêm yết 2020: Doanh nghiệp quản trị
cơng ty tốt nhất (nhóm vốn hóa lớn), Báo cáo thường niên tốt nhất và Báo cáo phát triển
bền vững tốt nhất;
Vừa qua, Vinamilk được đánh giá là “Thương hiệu vàng TP. HCM” ngay trong lần đầu
tiên tổ chức.
Bên cạnh đó, Vinamilk tiếp tục thực hiện chương trình vì cộng đồng như ủng hộ gần 4 tỷ
đồng giúp người dân miền Trung bị thiên tai vượt qua khó khăn và khắc phục hậu quả
sau bão lũ.
12 | P a g e


-

Danh hiệu Anh hùng lao động


-

Huân chương Độc lập hạng Ba

-

Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba

-

Đứng đầu Top Ten Hàng Việt Nam chất lượng cao 9 năm liền từ 1997-2005 (Báo
Sài Gòn Tiếp Thị)

-

Topten Hàng Việt Nam yêu thích nhất (Báo Đại Đồn Kết)

-

Giải thưởng sáng tạo khoa học cơng nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới
(WIPO – World Intellectual Property Oganization)

-

Cúp Vàng “Thương hiệu chứng khốn Uy tín 2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp
tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009”.

2. Chiến lược hoạt động
a. Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe

phục vụ cuộc sống con người”
b. Sứ mệnh

“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người
và xã hội”
c. Chiến lược hoạt động

Chiến lược tăng trưởng tập trung


Chiến lược thâm nhập thị trường

13 | P a g e


- Mở rộng hệ thống phân phối rộng khắp 63 tỉnh trong nước, 220 nhà phân phối với
125.000 điểm bán hàng trên khắp 63 tỉnh thành
- Xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ
- Sử dụng mơ hình AIDA trong cơng tác thu hút và phát triển khách hàng


Chiến lược phát triển thị trường

- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín và đáng tin cậy
nhất với mọi người dân Việt Nam.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao
với giá cạnh tranh và đáng tin cậy
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả
Chiến lược hội nhập ngang

- Bằng cách mua bán và sáp nhập, các công ty trở nên lớn hơn và phát huy sức mạnh tốt
hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
- Vinamilk đã thực hiện chiến dịch bằng cách sáp nhập với GTNFoods và lợi thế tạo cho
Vinamilk có nguồn cung nguyên liệu dồi dào cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường
3. Chiến lược cạnh tranh
a. Đa dạ hóa sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm, tích cực nghiên cứu và sản xuất ra những sản phẩm mới mang lại
lợi ích cho người tiêu dùng không chỉ là chiến lược cạnh tranh của vinamilk mà còn là
chiến lược của nhiều thương hiệu khác. Tuy nhiên, Vinamilk đã áp dụng rất hiệu quả
chiến lược này và đạt được nhiều thành công.
-

Các sản phẩm sữa của Vinamilk rất đa dạng, phong phú về chủng loại với trên 200
mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột, sữa tươi, chua, phô
mai… Ngồi ra, Vinamilk cịn chú trọng đến các sản phẩm kết hợp giữa nước giải

14 | P a g e


khát và sữa như nước ép hoa quả, kem, cà phê…Trong quá trình sản xuất,
Vinamilk đã biết tận dụng các lợi thế có sẵn như nguồn ngun liệu, máy móc
-

cơng nghệ hiện đại, hệ thống phân phối sẵn có để phát triển thương hiệu của mình.
Ngồi ra, đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của vinamilk luôn cập nhật
các kiến thức cũng như tìm hiểu sâu về thị trường trong và ngoài nước. Việc làm
này cũng giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội và đưa ra được những ý
tưởng tối ưu để phát triển sản phẩm. Một ví dụ điển hình là vinamilk đã nắm được
xu hướng sử dụng thảo dược có nguồn gốc thiên nhiên, tốt cho sức khỏe, sắc đẹp

để cho ra đời sản phẩm nước uống kết hợp từ linh chi và mật ong, hay các loại
nước giải khát có thành phần thiên nhiên như nước táo kết hợp nha đam tươi

-

nguyên xác, nước mơ ngâm…Đây đều là những hương vị truyền thống Việt.
Các loại sữa dành cho người già, phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em….cũng
được cải tiến bằng cách tăng cường chất xơ, vitamin và vi khoáng chất…tăng
cường sức khỏe, hệ miễn dịch, cần thiết cho sự phát triển.

Có thể thấy vinamilk đã thiết kế được danh mục sản phẩm dài và sâu, hướng tới nhiều
đối tượng khách hàng ở nhiều độ tuổi nhằm tối đa hóa thị phần, thốt khỏi lối mịn cũ và
thúc đẩy sự phát triển của thương hiệu.
b. Chi phí thấp

Mục tiêu của Vinamilk khi theo đuổi chiến lược chi phí thấp là vượt trội đối thủ cạnh
tranh bằng cách tạo ra các sản phẩm chất lượng nhưng với giá thấp hơn đối thủ trong
bối cảnh có trên 40 DN đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có
nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt để giành lấy thị phần ở thị trường Việt
Nam còn quá béo bở.
Năm 2019, Vinamilk chiếm 50% tỷ trọng về sản lượng sữa cả nước và hơn 50% tổng
doanh thu ngành sữa, tiếp tục khẳng định vị trí cơng ty sữa hàng đầu của Việt Nam.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa tươi, sữa bột và
sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phô
mai.

15 | P a g e


Vinamilk cũng lường trước việc tăng giá lên thì cũng tăng được nhưng giá ảnh hưởng rất

lớn người tiêu dùng vì thu nhập của người dân Việt Nam chưa được bằng nhiều nước
khác nên Vinamilk cố gắng để làm sao mọi tầng lớp có thể uống sữa được với một chi phí
hợp lý (tương lai ngành sữa vẫn được coi là tiềm năng bởi mức tiêu thụ sữa trên đầu
người tại Việt Nam vẫn còn thấp. Nhu cầu sử dụng sữa bình quân đầu người của Việt
Nam chỉ đạt 28 lít/người/năm, trong khi Thái Lan là 35 lít/người/ năm, Singapore là 45
lít/người/năm và các nước châu Âu từ 80-100 lít/người/năm – năm 2019).
Trong quá trình sản xuất, Vinamilk đã biết tận dụng các lợi thế có sẵn như nguồn nguyên
liệu, máy móc cơng nghệ hiện đại, hệ thống phân phối sẵn có để phát triển thương hiệu
và sản phẩm mới.
c. Khát biệt hóa

Chiến lược "khác biệt hóa"
Trong chiến lược khác biệt hoá, Vinamilk cố gắng trở nên đặc biệt với một vài nhân tố
được đánh giá có giá trị với khách hàng trong thị trường mà công ty đang tham gia.
Bằng cách chọn lựa một hay nhiều vấn đề mà khách hàng trên thị trường mà công ty
tham gia cho là quan trọng và sẽ định vị mình một cách đặc biệt để đáp ứng nhu cầu
đó. Kết quả là công ty sẽ được hưởng lợi từ sự khác biệt hố của mình bằng việc bán
giá cao. (Porter, Michael E., "Competitive Advantage". 1985, Ch. 1, pp 11-15. The Free
Press. New York) – khách hàng không nhạy cảm về giá
Dẫn dắt xu hướng thị trường
Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng sữa tại Việt Nam đang chứng kiến sự phân hóa khi người
tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới sức khỏe, gia tăng nhu cầu tiêu thụ các dòng sữa
cao cấp, sữa chua và sản phẩm sữa thay thế từ thực vật.
Trong năm 2019, Vinamilk đã đưa ra thị trường những sản phẩm mới, nhằm đáp ứng
với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng: Sữa bột và Bột dinh dưỡng Organic Gold,
Sữa bột Yoko Gold, Sữa bột Optinum Gold,...
Bên cạnh sữa truyền thống, nhu cầu sữa thực vật đang có xu hướng gia tăng. Vinamilk
đã nắm bắt được xu hướng mới bằng các dòng sản phẩm sữa thực vật như Sữa đậu
nành VNM hạt óc chó - đậu đỏ - hạnh nhân, Sữa gạo rang Zori,...
16 | P a g e



Với Vinamilk, chất lượng cao, giá cả hợp lý và khách hàng phải là trung tâm, đây đồng
thời chính là bí quyết tạo nên thành cơng của thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam này.
“ Chất lượng sản phẩm là cách PR tốt nhất “
Năm 2008, trong khi nhiều nhà sản xuất sữa lao đao vì “cơn bão Melamine”, Vinamilk
vẫn vững vàng và khẳng định vị thế cũng như chất lượng. Vinamilk đã chủ động gửi tất
cả các mẫu nguyên liệu đầu vào và thành phẩm của mình đi kiểm nghiệm và kết quả
cho thấy khơng có mẫu nào nhiễm melamine. “Thành công” là nhận định ngắn gọn
nhất khi đề cập tới công việc xây dựng thương hiệu sữa của Vinamilk thời gian qua.
Hình ảnh chú bị sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên rất quen thuộc với
người Việt, đặc biệt là đối với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào cũng có thể ngân nga
“Chúng tơi là những con bị hạnh phúc” trong quảng cáo sữa của cơng ty. Hóa ra,nhờ
“cơn bão Melimine” mà Vinamilk đã tận dụng cơ hội này để nâng chất lượng sữa của
công ty lên một tầm cao mới,được người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn.
Năm 2019, Vinamilk có trên 200 nhà phân phối trên hệ thống phân phối sản
phẩm, cộng với gần 251.000 điểm bán lẻ toàn quốc, 3.899 siêu thị lớn nhỏ, 1.356 cửa
hàng tiện lợi, 9 đối tác thương mại điện tử. Đặc biệt Vinamilk đã mở 500 cửa hàng
Giấc mơ Sữa Việt do chính VNM vận hành và quản lý. Sản phẩm mang thương hiệu
Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc,
Trung Đông, châu Á, Lào, Campuchia...Hệ thống phân phối rộng khắp cũng là một
trong những đòn bẩy giúp công ty giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu
nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Bên cạnh đó, Vinamilk có 2 mẩu quảng cáo đứng đầu trong danh sách 10 mẩu quảng
cáo truyền hình thành cơng nhất dựa trên ý kiến của 22.000 người tham gia. Mẩu
quảng cáo của Vinamilk đứng đầu danh sách bình chọn có hình ảnh bong bóng với
thơng điệp uống sữa Vinamilk để đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em khắp Việt Nam.
Mẩu quảng cáo thứ 2 dùng hình ảnh các chú bị nhảy múa để quảng cho sữa tươi
ngun chất của Vinamilk.
khơng những thế vinamilk cịn tham gia nhiều hoạt động từ thiện, cịn tích cực tham gia

17 | P a g e


các hoạt động vì cộng đồng hướng tới lợi ích khách hàng

4. Chuỗi cung ứng
a. Mơ hình chuỗi cung ứng Vinamilk
Hộ nơng dân trang trại ni bị (HCM, Lâm Đồng, Long An, Tun Quang, Thanh Hóa, Nghệ An)

Cơng ty, Nhà máy sản xuất( Đồng Nai, TP HCM, Hà Nội, Bình Định, Cần Thơ

Phân phối (Phú
N
ĐạiThái)
lý, cửa hàng:220 nhà phân
Trung tâm thu mua sữa tươi, làm lạnh 4°C

Nhập khẩu nguyên liệu sữa

: Dịng sản phẩm
: Dịng thơng tin
: Dịng tài chính
b. Đầu vào


Ở đây, Vinamilk đã làm rất tốt trong việc hợp lí hóa địa điểm đặt các nhà máy

18 | P a g e





để cung cấp nguyên vật liệu
Bằng cách đầu tư hợp tác và xây dựng các trang trại chăn ni bị sữa để
cơng ty có thể kiểm sốt nguồn ngun liệu đầu vào và giá cả của nó một
cách tốt nhất. Chú trọng đến vùng nguyên liệu, coi đây là đòn bẩy chiến lược
và lợi thế cạnh tranh để vượt qua đối thủ khác trong phân khúc sữa tươi.

Vùng nguyên liệu chuẩn quốc tế và kết nối hệ thống
Không thể chủ động về sản xuất sữa tươi nếu khơng có ngun liệu, logic rất đơn
giản này lại là bài tốn khơng hề dễ cho các doanh nghiệp sữa. Bởi việc đầu tư các trang
trại bò sữa tại nước nhiệt đới như Việt Nam địi hỏi sự đầu tư tài chính, nguồn lực và kinh
nghiệm.
Hiện Vinamilk có 12 trang trại trên cả nước, với 10 trang trại được xây dựng theo tiêu
chuẩn thực hành nơng nghiệp tốt tồn cầu (Global G.A.P), quy mô công nghiệp, theo tiêu
chuẩn quốc tế từ khâu trồng cỏ, xây dựng chuồng trại, chế biến thức ăn cho bị đến quản
lý thú y, mơi trường xung quanh với tồn bộ bị giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ và New
Zealand và 2 Trang trại bò sữa theo hữu cơ chuẩn Châu Âu.
Hiện nay, tổng đàn bò cung cấp sữa cho Vinamilk đã đạt xấp xỉ 130.000 con, với sản
lượng sữa tươi nguyên liệu một ngày là khoảng 950-1000 tấn, tương đương sản xuất
được khoảng 5,5 triệu hộp sữa tươi/ngày (hộp 180ml).

Không xây dựng các trang trại theo cách “quy về một mối”, hệ thống trạng trại chuẩn
quốc tế trên khắp Việt Nam của Vinamilk được tính tốn để kết nối với 13 nhà máy,
đảm bảo sữa tươi nguyên liệu được chuyển đến các nhà máy trong thời gian nhanh
nhất, giữ được vị thơm ngon và các chất dinh dưỡng từ sữa trong các sản phẩm một
cách tối ưu.
Công ty cũng ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa
nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt
tại các vị trí chiến lược gần nơng trại bị sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy mạnh

quan hệ với các nhà cung cấp.
Vinamilk cũng đầu tư hàng loạt vào vùng nguyên liệu sữa tươi như “Resort” bị sữa quy
mơ lớn (8000 con) áp dụng các công nghệ chăn nuôi, đầu tư cho các sản phẩm sữa
organic quy mô lên đến 5000ha.

19 | P a g e


Đồng thời, Vinamilk cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo
sữa tươi và chất lượng tốt. Ngoài ra, Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New
Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.
c. Sản xuất

Với chiến lược đưa ra hướng đến chất lượng sản phẩm, tạo ra nguồn sữa sạch đảm bảo
các tiêu chí an toàn đạt chuẩn quốc tế cùng với chiến lược phát triển dài hạn, VINAMILK
tập trung đầu tư vào công nghệ, mua các công nghệ hiện đại đảm bảo tạo ra các sản phẩm
đảm bảo độ sạch và an toàn, tin tưởng cho khách hàng. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
là hoàn toàn phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh trên cơ sở tận dụng những lợi thế sẵn có
của doanh nghiệp: nguồn nguyên liệu sữa, các sản phẩm có thể sử dụng chung hệ hống
máy móc đã đầu tư
Song song với phát triển vùng nguyên liệu là sự nâng cao công suất và mở rộng quy mô
của hệ thống nhà máy, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng theo khu vực. Điều
này cũng đồng nghĩa với việc người tiêu dùng Việt Nam đang tiếp cận được các sản
phẩm sữa tươi được sản xuất ngay trong nước có chất lượng tương đương quốc tế và giá
thành ổn định hơn. Với những hoạt động hiệu quả, đầu tư có chiến lược, thị phần của
Vinamilk chiếm hơn 50% toàn ngành sữa và liên tục tăng trong suốt nhiều năm qua.
Thậm chí trong 1 năm khó khăn ngành sữa tăng trưởng âm, thị phần Vinamilk vẫn tăng
thêm 0,9%.

Gia tăng năng lực sản xuất


Tất cả nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk đều được trang bị dây chuyền sản xuất sữa
tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay, nhà
máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến
đầu ra sản phẩm.

20 | P a g e


Vinamilk cũng đầu tư hàng loạt vào vùng nguyên liệu sữa tươi như “Resort” bị sữa quy
mơ lớn (8000 con) áp dụng các công nghệ chăn nuôi, đầu tư cho các sản phẩm sữa
organic quy mô lên đến 5000ha. Song song với phát triển vùng nguyên liệu là sự nâng
cao công suất và mở rộng quy mô của hệ thống nhà máy, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
người tiêu dùng theo khu vực.
Ngoài ra, đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của vinamilk luôn cập nhật các kiến
thức cũng như tìm hiểu sâu về thị trường trong và ngoài nước. Việc làm này cũng giúp
doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội và đưa ra được những ý tưởng tối ưu để phát
triển sản phẩm.
Áp dụng cơng nghệ vào sản xuất


Tất cả các nhà may sản xuất sữa của Vinamilk đều được đầu tư công nghệ hiện đại
và tân tiến, nhập khẩu từ các nước châu Âu như Đức, Ý, Thụy Sĩ để ứng dụng vào
dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống
máy móc sử dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, đảm bảo sản phẩm
sữa chất lượng đến với người tiêu dùng.



Xe bồn lạnh chuyên dụng chở sữa tươi nguyên liệu tới cung ứng cho nhà máy.

Trạm tiếp nhận có khả năng tiếp nhận tới 80 tấn sữa mỗi giờ. Sữa tươi sau khi
chảy qua thiết bị đo lường, lọc tự động và đạt tiêu chuẩn sẽ được nhập vào hệ
thống 3 bồn lạnh, mỗi bồn dung tích 150 m3. Đây là hệ hống bồn sữa có sức chứa
lớn nhất hiện nay tại Việt Nam. Tồn bộ hệ thống hiết bị, máy móc đều được vận
hành tự động, được điều khiển bởi hệ thống máy tính trung tâm. Mỗi khâu trong
q trình sản xuất đều được giám sát, mọi thông số kỹ thuật đều được theo dõi và
đảm bảo khả năng truy xuất tức thì.



Hệ thống có kho chứa: Các robot tự động chuyển hàng thành phẩm vào kho chứa
palet, có cơng suất 27.168 lơ hàng, có khả năng chịu động đất. 8 hệ thống kho

21 | P a g e


chứa và máy bốc dỡ công nghệ mới và tiên tiến nhất hiện nay. Hệ thống này nhanh
hơn, nhẹ hơn và tiết kiệm năng lượng hơn bất kỳ hệ thống nào trước đây. Hệ thống
kho được gọi là kho thông minh. Do công ty Schafer của Đức xây dựng. Vinamilk
là một trong những khách hàng đầu tiên ứng dụng công nghệ này. Việc ứng dụng
hệ thống máy tự động và tích hợp giải pháp ơng nghệ tự động hóa, sử dụng robot
trong sản xuất của Tetra Plant Master, hệ thống quản lý kho hàng Wamas đã đưa
nhà máy sữa Vinamilk đạt những con số đáng ghi nhận. Trở thành nhà máy hiện
đại bậc nhất tại Việt Nam và đáp ứng lượng lớn nhu cầu của thị trường.
Bằng việc thông qua một dây chuyền sản xuất tiên tiến nhất và mức độ tự động hóa cao,
điều đó giúp cho Vinamilk có một lợi thế lớn đó là sản xuất ra một lượng lớn sản phẩm
với công suất cao, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thực hiện tốt mục tiêu đa
dang hàng hóa.

22 | P a g e



Dây chuyền sản xuất hiện đại tại nhà máy của Vinamilk, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo các tiêu
chuẩn quốc tế

d. Khâu phân phối sản phẩm đầu ra

Để có thể đưa sản phẩm có “giá Việt” đến tay người Việt, từ năm 2009 Vinamilk đã
chú trọng thực hiện cắt giảm những chi phí có thể. Bên cạnh việc cơ cấu lại nhãn
hàng, Công ty đã thực hiện chiến lược kinh doanh mang tên phủ đều và kiểm soát các
điểm bán lẻ. Trước khi thực hiện chiến lược kinh doanh mới này, doanh số của
Vinamilk luôn phụ thuộc khá lớn vào các điểm bán sỉ. Công ty thường xuyên phải đối
phó với tình trạng ơm hàng, xả hàng của những đại lý lớn theo chu kỳ khuyến mãi.
Điều này phát sinh những hiện tượng khơng mong muốn, đó là hiện tượng cạnh tranh
về giá, về địa bàn của các đại lý nhờ lợi thế có được từ khuyến mãi.
Khi áp dụng chiến lược phủ điểm bán lẻ, doanh số Vinamilk khơng cịn bị lệ thuộc
và nhờ vậy Cơng ty tiết kiệm được khá nhiều chi phí khuyến mại, chiến lược mới này
không chỉ tăng hiệu quả hoạt động cho Công ty mà cịn mang lại lợi ích thiết thực cho
người tiêu dùng. Trước hết, đó là độ tươi mới của sản phẩm như một số nhãn hàng tuổi
thọ ngắn: sữa tươi, sữa chua, kem… Nếu như trước đây, sản phẩm phải mất một
thời gian dài nằm ở các điểm bán sỉ thì nay chúng được vận chuyển trực tiếp đến
các điểm bán lẻ trong thời gian ngắn nhất sau khi sản xuất, nhờ vậy mà có thể cắt
giảm được chi phí trung gian và sản phẩm đến tay người tiêu dùng có chất lượng
tươi ngon hơn.
Ngồi ra, giá sản phẩm được phân phối theo hình thức này ln ổn định vì khơng lệ
thuộc vào khuyến mãi. Bên cạnh đó, thơng qua các điểm bán lẻ, Vinamilk cũng nhanh
chóng nắm bắt được ý kiến phản hồi từ người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu thị trường
một cách tốt nhất.
Online:


23 | P a g e


Kênh bán hàng trực tuyến: mới được Vinamilk mở rộng những năm gần đây. Công ty bán
thông qua các trang thương mại điện tử như: Vuivui.com, lazada.com,….và web của công
ty mang tên VnamilkeShop với địa chỉ web: />Offline:
Hiện công ty Vinamilk đang có 3 kênh phân phối chính:



Phân phối qua kênh hiện đại

Vinamilk chia kênh siêu thị ra làm 2 kênh nhỏ :
Các siêu thị lớn: Big C, Metro, Co-op Mart..
Các siêu thị nhỏ như: Circle-K, Family mart, Five mart, Citi Mart,
Intimex..
Các siêu thị này đặt hàng trực tiếp với đại diện chi nhánh của Vinamilk.


Phân phối qua kênh truyền thống

Chủ yếu phân phối thơng qua tập đồn Phú Thái đến các đại lý cửa hàng rồi đến người
tiêu dùng là nhân tố cuối cùng trong chuỗi phân phối đầu ra.
Có 232 nhà phân phối độc lập và hơn 251.000 điểm bán lẻ, thực hiện phân hối hơn 80%
sản lượng của công ty.

24 | P a g e


Hiện nay Vinamilk cũng đẩy mạnh mở rộng và khai trương các cửa hàng của hãng mang

tên Giấc mơ sữa việt. Cơng ty đã mở 14 phịng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn
như Hà Nội, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Nghệ An, Cần Thơ,..
Để trở thành nhà phân phối của Vinamilk thì các nhà phân phối phải đáp ứng được những
điều kiện mà Vinamilk đề ra. Ví dụ: để trở thành đại lý của cơng ty:
-

Vinamilk đặt điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm

-

sữa nào khác (đối với nhóm sản phẩm về sữa: sữa đặc, sữa bột, ….)
Cịn các sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi thì Vinamilk lại khơng hạn chế ngặt
nghèo các điều kiện vì đây là các mặt hàng bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng,
tính cạnh tranh khơng cao, khơng phải là mặt hàng chiến lược của công ty nên

-

càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ biến.
Và đối với vị trí, điểm báng hàng của từng đại lý mà công ty thường quy định
doanh số và thường cho đại lý theo quý, theo tháng.

Sau khi chọn nhà phân phối, công ty sẽ cử 1 supervisor xuống để hưỡng dẫn và giám sát.
Công ty đánh giá NPP dựa trên rất nhiều chỉ tiêu, ví dụ:
-

Độ bao phủ
Doanh số
Phân phối
Hàng tồn kho
Nhân viên bán hàng

Năng lực tài chính
Cơ sở vật chất
Trưng bày

Và để duy trì những người bạn Đại lý thân thiết này cũng như sự thủy chung với sản
phẩm của mình, Vinamilk ln đưa ra những ưu đãi lớn, áp dụng tỷ lệ chiết khấu theo số
lượng hàng nhập, hay chiết khấu giá lũy tiến theo doanh số bán, tăng mức chiết khấu cho
các đại lý mua hàng trả tiền ngay,…;có chính sách hỗ trợ giá, phương tiện vận chuyển đối
cới các đại lý nhập hàng từ xa,…

25 | P a g e


×