Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH cực đối với học SINH TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.64 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ LỆ HẰNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC
ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ AN, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Lệ Hằng, cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi và được sự hướng dẫn của Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị
Hường. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này chưa từng được công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Ngoài ra, những kết quả nghiên cứu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác
được sử dụng trong luận văn đều có trích dẫn, chú thích nguồn gốc và được ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lệ Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến:
Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường, đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Vinh; Gia đình và
đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên tơi trong q trình thực hiện
luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lệ Hằng


iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa..............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...............................................................................................................iii
Mục lục..................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................viii
Danh mục các bảng..................................................................................................ix
Danh mục các biểu đồ..............................................................................................xi
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC
ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC.............................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................................6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài...................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam......................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài...................................................10
1.2.1. Kỷ luật, kỷ luật tích cực..........................................................................10
1.2.2. Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh..............................................11
1.2.3. Hiệu quả, nâng cao hiệu quả giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh
tiểu học.............................................................................................................12
1.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh
tiểu học.............................................................................................................13
1.3. Vấn đề giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học...............................14
1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa của giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học
......................................................................................................................... 14
1.3.2. Các nguyên tắc giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học........15
1.3.3. Nội dung giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học.................16
1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu
học.................................................................................................................... 17
1.4. Một số đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học có liên quan đến đề tài..............27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học.30
1.5.1. Các yếu tố khách quan............................................................................31
1.5.1.1. Nhà trường..........................................................................................31
1.5.2. Các yếu tố chủ quan...............................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.........................................................................................33


iv
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC ĐỐI VỚI HỌC
SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 6, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......35
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng..............................................................................35
2.1.1. Mục đích khảo sát...................................................................................36
2.1.2. Nội dung khảo sát...................................................................................35

2.1.3. Địa bàn, thời gian khảo sát.....................................................................35
2.1.4. Đối tượng khảo sát.................................................................................35
2.1.5. Phương pháp công cụ khảo sát...............................................................35
2.2. Khái quát về địa bàn khảo sát...........................................................................36
2.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh...................36
2.2.2. Tình hình giáo dục tiểu học Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh...............37
2.3. Thực trạng giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh ở các trường tiểu học trong
quận......................................................................................................................... 44
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của giáo dục kỷ luật
tích cực đối với học sinh..................................................................................44
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh của
giáo viên tiểu học.............................................................................................47
2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung, biện pháp giáo dục kỷ luật tích
cực đối với học sinh ở các trường tiểu học ......................................................52
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh
tiểu học.............................................................................................................55
2.3.5. Thuận lợi, khó khăn thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh
tiểu học.............................................................................................................59
2.4. Đánh giá chung thực trạng................................................................................61
2.4.1. Ưu điểm..................................................................................................61
2.4.2. Hạn chế...................................................................................................62
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng...................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.........................................................................................64
CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỶ LUẬT
TÍCH CỰC ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC........................................................64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.....................................................................64
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu...........................................................................64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn...........................................................................64
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi..............................................................................65
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ.........................................................65

3.2. Đề xuất các biện pháp.......................................................................................65


v
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của giáo viên về giáo dục kỷ luật tích
cực và thay đổi cách ứng xử trong lớp học.......................................................65
3.2.2. Đổi mới nội dung giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh phù hợp với
đặc thù của nhà trường.....................................................................................67
3.2.3. Tổ chức và vận dụng thường xuyên các biện pháp, hình thức giáo dục kỷ
luật tích cực trong giáo dục và dạy học cho học sinh tiểu học .........................70
3.2.4. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh ....................77
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt
động giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học..................................79
3.2.6. Vận dụng linh hoạt các biện pháp giáo dục kỷ luật tích cực đối với học
sinh tiểu học ....................................................................................................82
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp.......................................................................82
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp.................................................82
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp.............................................................84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................86
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.........................................87
3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp khảo sát sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp.........................................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................................93
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................93
2. KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................96
PHỤ LỤC................................................................................................................P.1



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Các chữ viết tắt

Các chữ viết đầy đủ

1.

KLTC

Kỷ luật tích cực

2.

GV

Giáo viên

3.

HS

Học sinh

4.

CBQL


Cán bộ quản lí

5.

TPT Đội

Tổng phụ trách Đội

6.

CMHS

Cha mẹ học sinh

7.

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên bảng
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp và HS tiểu học Quận 6
trong 2 năm học gần đây
Bảng 2.2. Số lượng và trình độ đội ngũ CBQL và GV ở
các trường
Bảng 2.3. Kết quả nhận xét về phẩm chất của HS
Bảng 2.4. Kết quả nhận xét về năng lực của HS
Bảng 2.5. Kết quả hoàn thành chương trình lớp học
Bảng 2.6. Thống kê số CBQL, GV và HS
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của giáo dục
KLTC
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện giáo dục KLTC
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả thực hiện
giáo dục KLTC của CBQL, GV và TPT Đội
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các nội dung, hình thức
KLTC trong lớp học của GV
Bảng 2.11. Thực trạng về cách ứng xử trong lớp của GV
Bảng 2.12. Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung, biện
pháp giáo dục KLTC đối với HS ở các trường tiểu học
Bảng 2.13. Thực trạng đánh giá hiệu quả giáo dục KLTC

đối với HS tiểu học
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sự cần thiết của các biện pháp
đề xuất
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
đề xuất

Trang
38
40
41
41
41
43
45
46
48
49
51
53
58
88
90


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT
1
2


Tên biểu đô
Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của
giáo dục KLTC.
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện giáo dục KLTC.

Trang
45
47


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân có
vai trị hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Vì vậy,
chất lượng dạy học ở cấp tiểu học là nền tảng cho chất lượng dạy học ở bậc phổ
thông và đại học.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh sự phát triển tâm lý của trẻ em tiểu
học chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện của dạy học và
giáo dục. Việc giáo dục bằng hình thức trừng phạt học sinh để lại những hậu quả
nặng nề, có thể nhìn thấy ngay như bầm tím trên cơ thể của trẻ làm tổn thương
trẻ về mặt thể xác, cũng có thể khơng nhìn thấy hậu quả bằng mắt thường như
những tổn thương về mặt tâm lý, tình cảm. Những tổn thương về mặt thể xác có
thể quên đi qua năm tháng nhưng những tổn thương về mặt tinh thần có thể hằn
sâu trong trái tim của trẻ thơ về tình yêu thương, tình mẫu tử, sự hận thù, sự chai
sạn về mặt tình cảm hoặc vơ cảm, làm cho trẻ sống một cách thờ ơ, mẫn cảm
trước nỗi đau của người khác, trẻ trở nên mất niềm tin vào cuộc sống vào chính
bản thân mình và người thân... Hậu quả của trừng phạt để lại rất nặng nề bao

hàm cả về thể chất lẫn tinh thần làm ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả giáo
dục của nhà trường nói chung và q trình hình thành nhân cách của trẻ nói
riêng.
Như vậy, việc giáo dục HS bằng phương pháp kỷ luật trách phạt khơng
cịn phù hợp nữa khi mà nó khơng tạo ra kỹ năng xã hội, kỹ năng sống cho học
sinh mà chỉ làm các em thiếu tự tin vào giá trị bản thân mình. Khơng thể giáo
dục trẻ bằng sức mạnh, áp đặt hay quyền lực của người lớn. Giáo dục trẻ phải
bằng tình thương. Chính vì thế, trong những năm gần đây ngành Giáo dục và
Đào tạo nước ta luôn quan tâm đến phương pháp giáo dục cũng như đi tìm kiếm
những phương pháp giáo dục học sinh hiệu quả.


2

Giáo dục KLTC là giáo dục dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của HS,
khơng làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của HS, tạo điều kiện tốt nhất để
HS tự giác sửa chữa khuyết điểm và rèn luyện. Giáo dục KLTC là động viên,
khuyến khích, hỗ trợ, ni dưỡng lịng ham học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách
tự giác, nâng cao năng lực và lòng tin của HS vào GV; nhiệm vụ quan trọng của
nhà giáo dục là làm thế nào để HS nhận thức được bản thân, tự kiểm soát hành
vi, thái độ, qua đó thể hiện sự chủ động trong việc tự thay đổi bản thân, phát huy
các giá trị tích cực của mình.
Cùng với phương pháp dạy học mới lấy HS làm trung tâm và phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phương pháp giáo
dục KLTC sẽ tạo điều kiện để HS có cơ hội chia sẻ, bày tỏ cảm xúc, được mọi
người quan tâm, tơn trọng, lắng nghe ý kiến, được khích lệ, động viên, khiến trẻ
tự tin và yêu thích học tập, yêu trường lớp, từ đó các em được phát triển toàn
diện về trí tuệ và nhân cách, trở thành cơng dân tốt cho tương lai.
Giáo dục KLTC trong dạy học và giáo dục HS là một trong những yêu cầu
mới của giáo dục nhằm biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình

giáo dục thành quá trình tự giáo dục và khắc phục những hậu quả trong giáo
dục, phát huy tính tự giác, tính tích cực, tính chủ động của HS trong quá trình
hình thành hành vi và thay đổi hành vi, thói quen khơng phù hợp hoặc phòng
ngừa, loại bỏ những hành vi tiêu cực ở HS, ngăn chặn bạo lực học đường và
trừng phạt HS ra khỏi trường học.
Để giáo dục KLTC đối với HS trong trường học tiểu học địi hỏi phải có
một mơi trường giáo dục KLTC mang tính chuẩn mực về văn hóa giáo dục nhằm
chuyển hóa tự giác yêu cầu của xã hội, của nhà trường thành hành vi thói quen
thực hiện ở HS. Mơi trường đó sẽ góp phần tạo nên mục đích, động cơ và là điều
kiện để HS trải nghiệm nhận thức, thái độ, hành vi cá nhân của mình một cách
chủ động, tự tin.


3

Trong những năm qua, ngành giáo dục đã chủ động tổ chức triển khai, tập
huấn cho CBQL và GV tiểu học thực hiện, kiểm tra đánh giá theo hướng đổi
mới dạy học và giáo dục bằng các biện pháp giáo dục KLTC đối với HS. Tuy
nhiên, việc thực hiện của các trường vẫn chưa thật sự có hiệu quả, chưa có kế
hoạch và nội dung đổi mới cụ thể, chưa có nhiều biện pháp để nâng cao nhận
thức, năng lực, tinh thần trách nhiệm, thay đổi nếp nghĩ, cách làm và có những
tác động tích cực đến HS của đội ngũ GV dẫn đến hiệu quả việc vận dụng giáo
dục KLTC cịn nhiều hạn chế, bất cập. Chính vì vậy, hiện tượng kỷ luật trừng
phạt HS vẫn xảy ra ở một số trường học ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và
nhân cách của các em, tạo ra khoảng cách giữa các em và GV từ đó kết quả học
tập và rèn luyện của HS sút kém, thiếu tự tin vào giá trị bản thân mình, phát
triển khơng toàn diện về thể chất và tinh thần, gây bức xúc trong xã hội và thể
hiện sự bất lực trong phương pháp giáo dục của nhà trường. Với những lý do
trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KLTC đối với HS tiểu học, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện HS.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục KLTC đối với HS tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục KLTC đối với HS tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục KLTC đối với HS ở các trường tiểu học tuy đã được triển khai
nhưng hiệu quả chưa cao. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp dựa


4

trên cơ sở lý luận, thực tiễn và tính đến đặc điểm tâm lý của HS tiểu học thì sẽ
nâng cao hiệu quả giáo dục KLTC, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của vấn đề giáo dục KLTC đối với HS tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục KLTC đối với HS ở các trường tiểu học.
5.3. Đề xuất, khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi các biện pháp giáo dục
KLTC đối với HS tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp giáo dục KLTC đối với HS của GV tiểu
học.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường tiểu học công lập trên địa bàn Quận 6,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu:

Nghiên cứu, khảo sát thực trạng giáo dục KLTC với số liệu trong các năm
học: 2015 - 2016; 2016- 2017, tiến hành khảo sát thực trạng và thăm dị tính khả
thi của các biện pháp đề xuất trong năm học 2016 - 2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, hệ thống
hóa để xây dựng hệ thống lý luận của đề tài
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp như điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu hồ sơ, xin ý
kiến chuyên gia... nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được


5

8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về lí luận
Luận văn hệ thống hóa được các vấn đề lí luận về kỷ luật, KLTC, giáo dục
KLTC đối với HS.
8.2. Về thực tiễn
- Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục KLTC đối với HS tiểu học ở các
trường tiểu học, làm cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp giáo dục KLTC đối
với HS.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục KLTC đối với HS
tiểu học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham
khảo; Phụ lục nghiên cứu, luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề giáo dục KLTC đối với HS tiểu học.
Chương 2: Thực trạng giáo dục KLTC đối với HS ở các trường tiểu học
Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục KLTC đối với HS
tiểu học.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC
ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Chủ nghĩa Mác – Lênin coi kỷ luật là hiện tượng xã hội đặc biệt; các yêu
cầu về kỷ luật của xã hội và các tổ chức là khách quan; song mức độ giáo dục và
duy trì nó phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của từng giai cấp.
Nhà giáo dục vĩ đại Nga Usinxki nói rằng: “Muốn giáo dục con người về
mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”.
Tác giả Maria Montessori đã có những nghiên cứu về KLTC. Ở đây tác
giả tập trung nghiên cứu phương pháp tôn trọng sự khám phá độc lập, thử
nghiệm ở trẻ tạo điều kiện cho trẻ tự do trong học tập và bình đẳng. Bà coi đây
là nguyên tắc chỉ đạo trong phương pháp giáo dục vì nó vận dụng sự sáng tạo
của trẻ chính là sự bổ sung cho hoạt động tổ chức của người lớn [18].
C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăng-ghen (1820-1895) đã xác định mục đích
của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra “con người phát triển toàn
diện”. Lênin cũng cho rằng: “Trong giáo dục con người, muốn trở thành người
có tri thức, có khả năng xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể tin vào việc dạy
dỗ, giáo dục và đào tạo nếu như chỉ đóng khung trong bốn bức tường của nhà
trường, sự học tập tách khỏi cuộc sống và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội

của dân tộc” [28].
KLTC có nền tảng dựa trên cơng trình của Alfred Adler và đồng nghiệp
của ông - Rudolf Dreikurs được thiết kế để nhằm giáo dục trẻ trở thành những
thành viên có trách nhiệm, tơn trọng và hữu ích trong cộng đồng [27].


7

Tiến sĩ Adler là chuyên gia tâm lý học người Áo, Adler lần đầu tiên giới
thiệu những ý tưởng về giáo dục cách làm cha mẹ với người Mỹ vào những năm
1920. Ơng chủ trương đối xử một cách tơn trọng với trẻ em, nhưng cũng chứng
tỏ rằng việc nuông chiều làm hư trẻ, sẽ không động viên được trẻ, đồng thời sẽ
dẫn đến những vấn đề xã hội và hành vi xã hội không đúng đắn. Những kỹ thuật
(quản lý) trong lớp học lần đầu tiên được tiến sĩ Dreikurs giới thiệu trong ở
Vienna những năm 1920, đã được đem vào Mỹ những năm 1930. Dreikurs và
Aldler đã đề cập đến cách tiếp cận tử tế và cứng rắn trong cách nuôi dạy con như
là "sự dân chủ" [27].
Rudolf Dreikus - nhà tâm lý học người Áo và là học trị của Adler đã ủng
hộ nhiệt tình cho nhu cầu về phẩm hạnh và tôn trọng lẫn nhau trong tất cả các
loại mối quan hệ trong gia đình. Ơng viết nhiều tác phẩm về giáo dục trẻ em mà
ngày nay vẫn được tìm đọc rộng rãi; nổi bật trong số đó là tác phẩm kinh điển:
"Trẻ em: Những thách thức" (Children: The Challenges). Adler and Dreikur là
những nhà tiên phong trong giáo dục trẻ theo phương pháp KLTC.
Nhìn chung các tác giả nghiên cứu các phương pháp giáo dục dành cho
lứa tuổi trẻ em. Họ đều đưa ra các kiến thức, kỹ năng nhằm giáo dục trẻ một
cách hiệu quả mà không sử dụng kỷ luật trừng phạt. Coi trọng việc học qua hành
động và tôn trọng sự khám phá độc lập của trẻ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những năm qua, Bộ GD&ĐT rất quan tâm đến việc đổi mới biện
pháp giáo dục HS. Bộ GD&ĐT có Công văn số 307/KH-BGDĐT ngày 22 tháng

7 năm 2008 về “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông năm học 2008-2009 và giai đoạn 2008-2013. Chỉ thị
40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008-2013 [2].


8

Ngoài ra, để tiếp tục đổi mới biện pháp giáo dục HS Bộ GD&ĐT tiến
hành dự án phối hợp với Tổ chức Plan tại Việt Nam triển khai áp dụng thực hiện
phương pháp giáo dục KLTC vào quản lý và giáo dục HS từ năm 2009 đến năm
2011. Địa bàn triển khai dự án tại các trường học của 7 địa phương: Hà Nội, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Ngãi. Theo
các chuyên gia của dự án biện pháp KLTC rất quan trọng trong việc giáo dục,
hình thành nhân cách cho trẻ em. Các hoạt động của dự án nhằm góp phần xây
dựng mơi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo của HS, tăng cường quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, giữa
phụ huynh và con em. Các tác giả đề cập nghiên cứu về trẻ em, tâm lý lứa tuổi,
tác dụng tiêu cực của việc trừng phạt trẻ em và trang bị cho họ những kiến thức,
kỹ năng nhằm giáo dục, kỷ luật trẻ em một cách tích cực và hiệu quả. Các tác
giả đề ra các cách thức giúp phụ huynh, GV làm thế nào để con em, HS của
mình trở nên ngoan ngỗn, học giỏi mà khơng phải dùng tới các hình phạt [33].
Trong 03 năm thực hiện từ 2009 - 2011, dự án tăng cường phương pháp
giáo dục KLTC đã tạo nên sự thay đổi đáng kể cho HS cũng như các cách ứng
xử, xử lý của GV khi các em HS mắc lỗi, vi phạm kỷ luật. Dự án đã góp phần
tích cực trong việc đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” thơng qua việc nâng cao nhận thức cho GV về
phương pháp giáo dục KLTC nhằm thay đổi biện pháp giáo dục, kỷ luật cứng
nhắc bằng việc sử dụng các biện pháp kỷ luật giáo dục tích cực với HS các cấp

trong và ngoài nhà trường.
Phương pháp giáo dục KLTC được phát triển từ dự án Môi trường thân
thiện do Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển thực hiện thí điểm ở 12 trường tiểu
học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và hiện tại đang được nhân rộng ra tại
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trên cả nước. Các
chuyên gia giáo dục cho rằng, KLTC là động viên, khuyến khích, hỗ trợ, ni


9

dưỡng lòng ham học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách tự giác, nâng cao năng lực
và lòng tin của HS vào GV; nhiệm vụ quan trọng của nhà giáo dục là làm thế
nào để HS nhận thức được bản thân, tự kiểm soát hành vi.
Tác giả Nguyễn Kỳ, phương pháp giáo dục tích cực – Nhà xuất bản giáo
dục, 1994 được coi là cuốn sách thực nghiệm về phương pháp giáo dục mới.
Ông tập trung nghiên cứu về các phương pháp giáo dục tích cực và triển vọng
của các phương pháp giáo dục tích cực trong giáo dục HS.
Các cơng trình nghiên cứu đáng chú ý của các tác giả về phương pháp
giáo dục KLTC như:
- Bùi Văn Quân, Trần Quốc Thành, Phương pháp giáo dục kỷ luật tích
cực trong trường học, Cục Nhà giáo - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (2012),
tài liệu tập huấn giáo viên phổ thông đã tiếp cận giáo dục học sinh phổ thơng
theo phương pháp kỷ luật tích cực trong trường học nhằm loại bỏ trừng phạt ra
khỏi trường học.
- Nguyễn Thị Tính, Tăng cường phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực
trong đào tạo sinh viên ở các trường Sư phạm, Cục Nhà giáo - Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành (2012), tài liệu tập huấn giảng viên, cán bộ quản lý nhằm tăng
cường kỷ luật tích cực trong các trường sư phạm.
- Lê Thanh Hùng (2013), “Kỉ luật tích cực phương pháp hiệu quả trong
nhà trường”, thơng tin khoa học - trường Đại học An Giang [14].

- Phạm Minh Hùng (1994), Các biện pháp giáo dục tính kỷ luật trong
hoạt động học tập trên lớp cho học sinh đầu bậc tiểu học, Luận án tiến sĩ.
- Sông Hồng (2011), “Phương pháp giáo dục tích cực cho học sinh chưa
ngoan”, Giáo dục và Thời đại, Số đặc biệt tháng 10 [25].
Các cơng trình nghiên cứu này đã tiếp cận và đã từng bước củng cố dần
cơ sở lý luận về giáo dục KLTC, đồng thời đề xuất các biện pháp giáo dục
KLTC cho học sinh. Qua tìm hiểu, chúng tơi nhận thấy chưa có tác giả nào


10

nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục KLTC cho HS ở các
trường tiểu học. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học” là cấp thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Kỷ luật, kỷ luật tích cực
1.2.1.1. Kỷ luật
Theo từ điển tiếng Việt: Kỷ luật là tổng thể những điều quy định có tính
chất bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong một tổ chức để bảo
đảm tính chặt chẽ của tổ chức, là hình thức phạt đối với người vi phạm kỷ luật
[36].
Theo quan điểm của Cambell – nhà tâm lý học người Anh: Kỷ luật có
nghĩa là rèn luyện cho tâm trí và nhân cách của trẻ để giúp đỡ trẻ trở thành
những người biết tự chủ và có ích cho xã hội, sự kỷ luật bao gồm hướng dẫn trẻ
bằng cách nêu gương, khuyên dạy bằng lời nói, bằng sách vở, dạy dỗ và giúp trẻ
học thơng qua kinh nghiệm vui tươi. Và hình phạt chỉ là một trong số những
biện pháp của việc kỷ luật, thậm chí cịn là biện pháp kỷ luật tiêu cực nhất [33].
Như vậy, theo hai cách hiểu trên ta thấy kỷ luật là những quy định và hình
phạt, song trong giáo dục cần đưa ra những kỷ luật có tác dụng giáo dục tích cực
đến người học.

Nhìn chung các tác giả đều thống nhất kỷ luật là những quy định, quy ước
mang tính pháp chế của một tổ chức xã hội, nhóm xã hội nhằm tạo sự gắn kết
tập thể (nhóm xã hội) trong hoàn thành cơng việc, đảm bảo tính hiệu quả trong
thực hiện cơng việc.
Theo chúng tơi: Kỷ luật là các quy tắc, quy định hay luật lệ được đặt ra
trong một tổ chức, trong tập thể mà mọi người phải chấp hành, tuân theo nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức, mục tiêu của tập thể đề ra.
1.2.1.2. Kỷ luật tích cực


11

KLTC là kỷ luật theo hướng tạo ra cơ hội tốt nhất có thể có được để HS tự
nhận thấy lỗi và chủ động sửa chữa, tìm ra hướng phát triển tích cực của mình.
KLTC là các biện pháp giáo dục kỉ luật hiệu quả, nhằm tìm ra giải pháp
giải qút các tình huống mang tính thách thức trong lớp học và trong nhà
trường. Giáo dục KLTC hỗ trợ việc dạy học và giáo dục HS.
Giữa kỷ luật và KLTC có mối liên hệ mật thiết với nhau. KLTC là kỷ luật,
nhưng sau kỷ luật sẽ làm HS tiến bộ. Nó hoàn toàn khác với lối giáo dục truyền
thống theo kiểu “trừng phạt bằng đòn roi”. KLTC là động viên, khún khích,
hỗ trợ ni dưỡng lịng ham học dẫn đến ý thức kỷ luật một cách tự giác, nâng
cao năng lực và lòng tự tin của HS vào GV.
So với kỷ luật tiêu cực thì HS mắc lỗi hay vi phạm cảm thấy được tơn
trọng hơn, ít có những phản ứng tiêu cực với bản thân, gia đình, bạn bè và xã
hội. Tâm lý của các em cũng có những biểu hiện tốt hơn, khơng cịn mặc cảm, tự
ti, chủ động thay đổi bản thân, phát huy các giá trị tích cực của mình.
KLTC nhấn mạnh đến việc thay đổi hành vi hơn là xử phạt, theo tư duy
nguyên nhân và hậu quả. Là cách giúp HS tự kiểm điểm bản thân, có trách
nhiệm với hành vi của mình, đồng thời xây dựng cho trẻ kỹ năng giải quyết vấn
đề và tinh thần hợp tác phi bạo lực cả về thể xác lẫn tinh thần, là một quá trình

thường xuyên, liên tục và nhất qn. Thơng qua đó khún khích khả năng tư
duy, lựa chọn của HS.
1.2.2. Giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh
Giáo dục KLTC là giáo dục kỷ luật dựa trên nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất
của trẻ; không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần cho trẻ; có sự thỏa thuận
giữa người lớn – trẻ em và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ.
Giáo dục KLTC là biện pháp giáo dục HS khơng dùng đến các hình thức
trừng phạt mà áp dụng các hình thức KLTC, phù hợp để HS giảm thiểu những
hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách


12

một cách toàn diện, bền vững. Đây là cách tiếp cận mang tính giáo dục, giúp trẻ
thành đạt, cung cấp cho các em những điều cần để học và hỗ trợ sự phát triển
của các em. Giáo dục KLTC còn xây dựng sự tự tin cho HS và nuôi dưỡng lịng
ham thích học tập của các em.
Tóm lại, giáo dục KLTC là những giải pháp mang tính dài hạn giúp phát
huy tính kỷ luật tự giác của HS, thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và
giới hạn mà HS phải tuân thủ. Bên cạnh đó, giáo dục KLTC cịn xây dựng mối
quan hệ tơn trọng giữa GV và HS, dạy cho HS những kĩ năng sống mà các em sẽ
cần trong suốt cả cuộc đời, làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống
khó khăn trong học tập và cuộc sống của các em và dạy cho HS cách cư xử lịch
sự, nhã nhặn, khơng bạo lực, có sự tơn trọng bản thân, biết cảm thông và tôn
trọng quyền của người khác.
Giáo dục KLTC cho HS là giáo dục không sử dụng đến các hình thức bạo
lực, trừng phạt mà thay vào đó là thực hiện các biện pháp giáo dục dựa trên
nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của HS; khơng làm tổn thương đến thể xác và tinh
thần của HS; có sự thỏa thuận giữa GV và HS phù hợp với đặc điểm tâm – sinh
lí của HS, giúp HS tự giác thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục đề ra. Giáo dục

KLTC là động viên, khún khích, hỗ trợ, ni dưỡng lòng ham học dẫn đến ý
thức kỷ luật một cách tự giác, nâng cao năng lực và lòng tin của HS vào GV.
Nhiệm vụ quan trọng của nhà giáo dục là làm thế nào để HS tự nhận thức
được bản thân, kiểm soát được hành vi, thái độ trên cơ sở các quy định qui ước
đã xây dựng giữa người dạy và người học. Giúp cho các em sự tự tin khi đến
trường học và rèn luyện.
1.2.3. Hiệu quả, nâng cao hiệu quả giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh
tiểu học
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của
việc làm mang lại [36]. Như vậy, hiệu quả là một danh từ dùng để chỉ kết quả


13

của một việc làm mang lại, kết quả này đạt được theo như yêu cầu, như mong
muốn, như mục tiêu đã đặt ra của một người hoặc của tập thể đã thực hiện việc
làm đó.
Có thể hiểu khái niệm: Nâng cao hiệu quả là kết quả so với yêu cầu đặt ra
trong những điều kiện xác định cao hơn trước, đưa lên mức cao hơn
Nâng cao hiệu quả giáo dục KLTC là giúp HS giảm thiểu những hành vi
không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách
tốt đẹp, bền vững đồng thời góp phần xây dựng mơi trường học tập, mơi trường
sống thân thiện, an toàn cho HS.
1.2.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh
tiểu học
Theo quan điểm Triết học, chúng ta có thể nêu lên một số khái niệm về
biện pháp như sau: Biện pháp là cách thức, con đường, phương tiện là tổ hợp
các bước mà trí tuệ phải đi theo để tìm ra và chứng minh chân lý.
Biện pháp đồng nghĩa với phương pháp kỹ thuật, phương pháp khoa học.
Biện pháp còn là tổ hợp những quy tắc, nguyên tắc quy phạm dùng để chỉ

đạo hành động.
Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục KLTC là: Cách giải quyết một vấn
đề cụ thể trong giáo dục KLTC được đưa lên mức cao hơn. Trong đó GV, nhà
quản lý giáo dục áp dụng các hình thức KLTC, phù hợp để giúp HS giảm thiểu
những hành vi không phù hợp, củng cố các hành vi tích cực và phát triển nhân
cách một cách toàn diện, bền vững. Đó là mục tiêu giáo dục trong nhà trường
phổ thơng. Do đó, muốn vận dụng tốt KLTC trong nhà trường thì trước hết GV
cần nhận thức rằng biện pháp kỉ luật trừng phạt HS cần được chấm dứt và thay
thế bằng biện pháp KLTC. Để làm được điều này, GV cần có suy nghĩ sâu sắc
hơn nữa về nghề dạy học, yêu nghề, mến trẻ, cái tâm phải bao trùm khắp tâm
hồn, hiểu và nắm bắt tâm lý của HS ở mọi lứa tuổi, từng HS và bản thân GV


14

phải có được niềm vui trong cơng việc. Đồng thời, GV phải tự đặt mình ngang
hàng với HS để cùng chơi, cùng học, cùng hiểu để tìm cách giáo dục HS thấu
tình, đạt lý. Khi HS mắc lỗi thầy cơ giáo phải là người bạn, người anh, người
chị, người cha, người mẹ chỉ bảo cho các em nhận ra lỗi của mình để tự điều
chỉnh để làm sao HS tạo khơng khí “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
1.3. Vấn đề giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học
1.3.1. Mục tiêu, ý nghĩa của giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học
Giúp học sinh chuyển hóa tích cực nhận thức, thái độ, hành vi của các em
theo chiều hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống đồng thời phịng
ngừa những hành vi tiêu cực có thể xảy ra ở HS.
Tạo ra cơ hội tốt nhất có thể có được để HS tự nhận thấy lỗi và chủ động
sửa chữa, tìm ra hướng phát triển tích cực của mình. Thơng qua đó khún khích
khả năng tự lựa chọn của các em, góp phần giúp học sinh phát triển toàn diện và
đúng hướng. Giúp HS có trách nhiệm hơn với thái độ, lời nói và hành vi của cá

nhân trong cuộc sống của chính mình. Chủ động và biết đưa ra các quyết định
tốt, lựa chọn tốt, biết cách kiềm chế xúc cảm, làm chủ bản thân trong mọi tình
huống, có kỹ năng sống trong mơi trường ln có nhiều biến đổi.
Tóm lại mục đích của giáo dục KLTC nhằm thay đổi hành vi và thói quen
chưa tốt đã hình thành ở HS, kích thích điều chỉnh hành vi đã hình thành ở HS
nhằm đạt chuẩn về hành vi theo yêu cầu giáo dục. Hình thành hành vi và thói
quen mới theo yêu cầu của xã hội, nhà trường và gia đình và phịng ngừa những
hành vi tiêu cực ở HS và loại bỏ trừng phạt HS trong nhà trường.
1.3.1.2. Ý nghĩa của giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học
Giáo dục KLTC phù hợp với công ước quốc tế về quyền trẻ em và luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục HS của Việt Nam; phù hợp với thực trạng giáo dục
đạo đức và hình thành nhân cách HS hiện nay trong nhà trường phổ thông. Giáo


15

dục KLTC phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam là “Đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, thẩm mỹ và nghề nghiệp”.
Thực hiện giáo dục KLTC mang lại lợi ích cho HS, GV, nhà trường, gia
đình và xã hội:
- Đối với HS: Giáo dục KLTC sẽ khiến HS thấy tự tin trước đám đơng,
tích cực chủ động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ học tập và giáo dục. Do đó
mà phát huy được khả năng của bản thân, điều quan trọng là HS có thêm nhiều
cơ hội để chia sẻ với thầy cô và bạn bè, cảm nhận được giá trị của mình vì thấy
mình được người khác quan tâm, tôn trọng và lắng nghe ý kiến. HS nhận ra
được lỗi lầm, hạn chế của mình để khắc phục sửa chữa, phát triển toàn diện bản
thân.
- Đối với GV: Giáo dục KLTC sẽ giúp HS hiểu và tự giác chấp hành kỷ
luật, nhờ đó GV giảm được áp lực quản lý lớp học, được HS tin tưởng, tơn
trọng. Chính trong mối quan hệ thân thiết giữa GV - HS mà môi trường tâm lý

trong dạy học và giáo dục được cải thiện hiệu quả các hoạt động do GV thiết kế,
tổ chức sẽ cao hơn. Đây là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục
và từng bước nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường.
- Đối với nhà trường: Thực hiện được mục tiêu giáo dục, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn tạo
được niềm tin đối với gia đình, HS và xã hội.
- Đối với xã hội: Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội, các hành vi bạo hành,
bạo lực, tiết kiệm được kinh phí quốc gia trong việc chăm sóc, điều trị, giải
quyết, trợ giúp các tệ nạn trên góp phần nâng cao đời sống cộng đồng xây dựng
xã hội phồn vinh.


16

1.3.2. Các nguyên tắc giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học
Nguyên tắc của phương pháp này là chỉ ra lỗi một cách rõ ràng, tế nhị,
không dung túng; tránh làm tổn thương thể xác và tinh thần HS; xử lý kỷ luật
theo hướng phát huy điểm mạnh, mặt tích cực của bản thân HS. Cụ thể:
- Phát huy hết mức sự tham gia tích cực của trẻ.
- Tôn trọng những nhu cầu về sự phát triển và chất lượng cuộc sống của trẻ.
- Phát triển thái độ, cách xử sự hướng ngoại thân thiện, cởi mở, ý thức kỷ
luật tự giác và nghị lực của trẻ.
- Tôn trọng động cơ và những quan điểm riêng về cuộc sống của trẻ.
- Đảm bảo sự công bằng, khơng thiên vị.
- Khún khích tình đoàn kết, thống nhất.
1.3.3. Nội dung giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh tiểu học
Nội dung cơ bản của giáo dục KLTC
1.3.3.1. Giúp phát triển hành vi cho các em
Giáo dục HS tự kiểm soát và tự tin để biết cách thực hiện các hành vi
mong đợi.

Dạy HS biết cách tự kiềm chế bản thân và chung sống hài hòa với người khác.
Động viên, khích lệ các em thực hiện hành vi, xây dựng sự tự tin, lịng tự
trọng và tính trách nhiệm, giúp các em phát triển nhân cách.
1.3.3.2. Tôn trọng trẻ và khơng mang tính bạo lực
Làm tăng sự tự tin và khả năng xử lý các tình huống khó khăn trong học
tập và cuộc sống của HS.
Dạy cho HS cách cử xử lịch sự nhã nhặn, không bạo lực.
Nói cách khác giúp các em có một q trình phát triển tư duy và có các
hành vi tích cực có thể ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời của con người.
Tóm lại, nội dung của KLTC góp phần giáo dục đạo đức lối sống cho HS,
dạy HS tự hiểu hành vi của mình, tự có các sáng kiến và có trách nhiệm đối với


×