Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP QUẢN lý CÔNG tác PHỐI hợp GIỮA NHÀ TRƯỜNG và GIA ĐÌNH TRONG VIỆC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.76 KB, 137 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ MỸ LOAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC
CHĂM SĨC, GIÁO DỤC TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

NGHỆ AN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Với tình cảm chân thành, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban
giám hiệu nhà trường, quý thầy cô giáo tham gia đào tạo sau đại học ở Trường
Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ đề cương luận văn


đã tận tình chỉ dẫn, góp ý để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đình
Huân- Người trực tiếp hướng dẫn khoa học học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ,
góp ý để tơi có thể hồn thành luận văn
Do điều kiện thời gian và năng lực, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự thơng cảm và góp ý từ các thầy
cơ giáo và đồng nghiệp.
Trân trọng kính chào!
Long An, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Thị Mỹ Loan


ii

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT....................................................................iv
1.1. 1.2. 1.1. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 117 ii................................v

1.2. 1.4. 1.2. 2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Huyện Cần Giuộc 118 ii............................................................................v
1.3. 1.6. 1.3. 2.4. Đối với các trường mầm non 118 ii.....................................v
1.4. 1.8. 1.4. 2.5. Đối với cha mẹ học sinh 119 ii.............................................v
1.5. 1.10. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 117........................................v
1.6. 1.12. 2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện
Cần Giuộc 118...........................................................................................v
1.7. 1.14. 2.4. Đối với các trường mầm non 118..............................................v
1.8. 1.16. 2.5. Đối với cha mẹ học sinh 119.....................................................v
Kết luận chương 1................................................................................................... 42

Kết luận chương 2................................................................................................... 80

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..................................................81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..................................................81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi....................................................82
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................82
3.4.1. Mục đích, đối tượng thăm dị.........................................................107
3.4.2. Nội dung, phương pháp thăm dò...................................................107
Kết luận chương 3.................................................................................................115
1. Kết luận............................................................................................................. 116
2. Kiến nghị........................................................................................................... 117
1.9. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo...................................................117


iii
1.10. 2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Cần
Giuộc.....................................................................................................118
1.11. 2.4. Đối với các trường mầm non.........................................................118
1.12. 2.5. Đối với cha mẹ học sinh................................................................119


iv
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

Chữ viết tắt
BGH
CBQL
CB - GV - NV
CMHS
CSGD
CSVC
GD
GD - ĐT
GDMN
GV
HT
KHGD

MN
MTHĐ
MTTT
NT - GĐ
NT - PH
NXB
PH
QL
QLGD
XH

Chữ đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lí
Cán bộ - giáo viên - nhân viên
Cha mẹ học sinh
Chăm sóc giáo dục
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo viên
Hiệu trưởng
Khoa học giáo dục
Mầm non
Môi trường hoạt động
Môi trường thân thiện
Nhà trường - gia đình
Nhà trường - phụ huynh
Nhà xuất bản

Phụ huynh
Quản lí
Quản lý giáo dục
Xã hội


v
DANH MỤC BẢNG
Trang
1.13.1.1. 1.2. 1.1. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 117 ii v......................ii
1.14.1.2. 1.4. 1.2. 2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Huyện Cần Giuộc 118 ii v.........................................................................ii
1.15.1.3. 1.6. 1.3. 2.4. Đối với các trường mầm non 118 ii v...........................ii
1.16.1.4. 1.8. 1.4. 2.5. Đối với cha mẹ học sinh 119 ii v..................................ii
1.17.1.5. 1.10. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 117 v..............................ii
1.18.1.6. 1.12. 2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Huyện Cần Giuộc 118 v............................................................................ii
1.19.1.7. 1.14. 2.4. Đối với các trường mầm non 118 v...................................ii
1.20.1.8. 1.16. 2.5. Đối với cha mẹ học sinh 119 v...........................................ii
1.21.1.9. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 117..........................................ii
1.22.1.10. 2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện
Cần Giuộc 118.........................................................................................iii
1.23.1.11. 2.4. Đối với các trường mầm non 118.............................................iii
1.24.1.12. 2.5. Đối với cha mẹ học sinh 119....................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT....................................................................iv
Kết luận chương 1................................................................................................... 42
Kết luận chương 2................................................................................................... 80

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..................................................81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..................................................81

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi....................................................82
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................82
3.4.1. Mục đích, đối tượng thăm dị.........................................................107
3.4.2. Nội dung, phương pháp thăm dò...................................................107


vi
Kết luận chương 3.................................................................................................115
1. Kết luận............................................................................................................. 116
2. Kiến nghị........................................................................................................... 117
1.25. 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo...................................................117

1.26. 2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Cần
Giuộc.....................................................................................................118
1.27. 2.4. Đối với các trường mầm non.........................................................118
1.28. 2.5. Đối với cha mẹ học sinh................................................................119


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan
và cấp bách ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ
chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế
quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực,
điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống giáo dục. Đổi mới căn bản được hiểu
là đổi mới những vấn đề cốt yếu, khâu then chốt, lớn, buộc phải làm, khả thi,
khâu đột phá chi phối quá trình phát triển để kiến tạo mơ hình GD mới phù hợp
với giai đoạn phát triển mới của đất nước.

Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế” đã đề cập đến vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Hiện nay giáo dục mầm non
đã và đang thực hiện việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục để giáo dục mầm
non ngày một phát triển hơn. Nghị quyết 29 đã xác định mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành
các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1; hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, nâng cao chất lượng phổ cập;
phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện
của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
Đồng hành với đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới cơng tác quản lý,
bồi dưỡng đội ngũ,… thì đổi mới sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là hoạt động quan trọng, cần thiết. Để giáo
dục mầm non có thể đạt được yêu cầu mới trong bối cảnh mới là nhiệm vụ trọng


2
tâm khơng chỉ của nhà trường mà cịn của gia đình và tồn xã hội, trong đó cơng
tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình là khơng thể thiếu. Đối với ngành học
mầm non, phối hợp giữa gia đình và nhà trường là một nhiệm vụ thiết thực, tạo
sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ trẻ về nội dung,
phương pháp, cách thức tổ chức ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở lớp cũng
như ở gia đình. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà trường thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc
cha mẹ và cộng đồng nhằm giúp trẻ sự phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh
thần, nhận thức, tình cảm, thẩm mĩ, ngơn ngữ, giao tiếp ứng xử, ... góp phần
thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ. Đây cũng là yêu cầu xuất phát từ
việc cần nhanh chóng hạn chế, chấm dứt một số bất cập trong việc chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non trong thời gian qua.

Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu:
“Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngồi xã hội
và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo
dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và
ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn” (Trích bài nói tại Hội nghị cán
bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/1957).
Chúng ta đều biết rằng trong thực tế, trong môi trường xã hội mà trẻ sống,
học tập và phát triển: bên cạnh các mặt tác động, các ảnh hưởng tích cực ln
hàm chứa các yếu tố ngẫu nhiên và với trình độ thiếu từng trải, ít vốn sống lại
hiếu động, trẻ dể bắt chước theo, vi phạm các chuẩn mực, tác động tiêu cực đến
sự phát triển nhân cách của trẻ. Khi thiếu sự phối hợp đúng đắn, thiếu sự thống
nhất tác động giáo dục, thậm chí có sự đối nghịch giữa nhà trường và xã hội
hoặc gia đình thì hậu quả xấu trong giáo dục sẽ xuất hiện, nếu không kịp thời
khắc phục hậu quả sẽ rất tai hại.


3
Trong lý luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động
giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính nguyên
tắc đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt. Chính vì
thế, để nâng cao được chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ trong trường mầm
non thì đổi mới cơng tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh là vô cùng cần
thiết. Thực hiện tốt công tác đổi mới trong nội dung này sẽ giúp nhà trường và
gia đình có chung một nhận thức, chung một phương pháp giáo dục mang tính
khoa học và đồng bộ hơn. Từ đó sẽ giúp nhà trường nâng cao được chất lượng
chăm sóc và giáo dục trẻ đồng thời phụ huynh giáo dục con em mình ngày càng
tốt hơn và hiệu quả hơn.
Huyện Cần Giuộc là một huyện thuộc Tỉnh Long An, là một trong những
huyện có diện tích rộng nhất, tỉ lệ dân số nhập cư rất cao, và là một huyện có
nền kinh tế xã hội đang trên đà phát triển. Chính vì thế giáo dục Cần Giuộc cũng

được quan tâm nhiều hơn đặc biệt có nhiều ngơi trường mới được xây dựng đầu
tư đạt chuẩn quốc gia, các chế độ và chính sách cho giáo viên cũng được ưu đãi
hơn, cán bộ quản lý và giáo viên được tạo điều kiện để học tập nâng cao trình
độ,… Giáo dục và đào tạo Cần Giuộc đã có những bước tiến nhảy vọt về đầu tư
cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ và chất lượng giáo dục được nâng lên. Trong
những năm gần đây giáo dục Cần Giuộc đã có nhiều thành tích, trong đó có việc
phát triển giáo dục mầm non. Bậc học mầm non là bậc học có nhiều sự quan tâm
của lãnh đạo huyên cũng như của ngành giáo dục huyện nhà. Công tác kiểm
định chất lượng giáo dục cũng được quan tâm. Tuy nhiên, vẫn có nhiều bất cập,
mặc dù nhiều ngôi trường được xây mới, nhưng với tỉ lệ dân nhập cư cao thì
chưa đáp ứng được trường lớp cho học sinh, nhất là những xã có nhiều dân nhập
cư, trình độ giáo viên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành giáo dục mầm
non, kinh phí cho giáo dục mầm non còn hạn chế nên nhà trường gặp khó khăn
trong việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Là một huyện có nhiều


4
dân nhập cư nên trình độ và nhận thức của phụ huynh chưa đồng đều, đa số là
những phụ huynh là công nhân, làm ruộng và kinh tế tại nhà nên sự quan tâm
đến cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ của phụ huynh chưa nhiều. Chính vì thế,
việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non ở các trường mầm non chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Ở vùng hạ của huyện là vùng dân cư nghèo với kinh tế của người dân cịn
nhiều khó khăn, nên các gia đình ít có điều kiện chăm lo việc học hành của con
cái. Việc vận động trẻ mầm non 5 tuổi đến trường gặp nhiều khó khăn do có
nhiều phụ huynh còn cho rằng nhiệm vụ giáo dục là nhiệm vụ của nhà trường,
nhiệm vụ của địa phương, của xã hội. Việc huy động trẻ học 2 buổi/ngày,
khuyến khích các bé được học bán trú để các bé được sinh hoạt và học tập trong
điều kiện tốt nhất cũng gặp nhiều khó khăn do phần lớn phụ huynh cịn ngại việc
chi phí tốn kém. Trong khi đó, con họ đa số là những trẻ suy dinh dưỡng, hoặc

gần mức suy dinh dưỡng,… Với những nhận thức còn hạn chế của một bộ phận
phụ huynh như vậy cũng sẽ là khó khăn của các cấp quản lý giáo dục, cũng là
những trăn trở của các nhà trường nói chung và trường mầm non ở Huyện Cần
Giuộc.
Chính những bất cập ấy, nhất là đối với những xã có điều kiện kinh tế khó
khăn, trình độ nhận thức của phụ huynh về giáo dục mầm non còn hạn chế, đã
làm cho những người có trách nhiệm trong và ngồi ngành giáo dục, phải quan
tâm, tìm kiếm các giải pháp để khắc phục những bất cập nói trên. Một trong
những vấn đề mà ngành giáo dục đang quan tâm là vấn đề phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục. Đối với các trường mầm
non Huyện Cần Giuộc, ngồi mối quan hệ với xã hội nói chung thì sự phối hợp
giữa nhà trường và gia đình là một vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết về nhiều
phương diện.


5
Vì vậy, chúng tơi chọn vấn đề “Một số giải pháp quản lý công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
trường mầm non Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An” làm đề tài luận văn thạc sĩ
Quản lý giáo dục, nhằm góp phần tạo sự chuyển biến tích cực cho giáo dục mầm
non Huyện Cần Giuộc.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích đánh giá đúng thực trạng quản lý cơng tác phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non
huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý việc phối
hợp giữa nhà trường và gia đình, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả phối
hợp giữa nhà trường và gia đình nói riêng, cơng tác giáo dục mầm non nói
chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm
sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long
An
4. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo một số giải pháp phối hợp giữa
nhà trường và gia đình như luận văn đã nêu thì sẽ nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ của các trường mầm non huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ
Nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.


6
Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý cơng tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc,
giáo dục cho trẻ của các trường mầm non Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An
Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non Huyện Cần
Giuộc, Tỉnh Long An
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý cơng tác phối hợp chăm
sóc, giáo dục cho trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình trong các trường
mầm non Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái qt
hóa và hệ thống hóa tài liệu về quản lý, quản lý hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo
dục cho trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình trong các trường mầm non.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia,
phương pháp tổng kết kinh nghiệm về hoạt động phối hợp chăm sóc, giáo dục
cho trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình.
Phương pháp thống kê và các phương pháp khác: Sử dụng phương pháp
thống kê trong xử lý và phân tích số liệu về khảo sát thực trạng cũng như tính
cần thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất về hoạt động phối hợp chăm sóc,
giáo dục cho trẻ mầm non giữa nhà trường và gia đình trong các trường mầm
non.
7. Những đóng góp của luận văn
Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý sự phối hợp giữa nhà trường
và gia đình, chỉ ra được nguyên nhân, từ đó đề xuất được các giải pháp quản lý


7
cơng tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
ở trong các trường mầm non Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non Huyện Cần Giuộc,
Tỉnh Long An
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non Huyện Cần
Giuộc, Tỉnh Long An



8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
TRONG VIỆC CHĂM SĨC, GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
1.1. Lịch sử vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Như chúng ta đã biết lứa tuổi từ 0 - 6 tuổi là lứa tuổi quan trọng nhất, các
nhà khoa học gọi là “giai đoạn vàng”, giai đoạn này là nền tảng cho sự phát triển
của trẻ mầm non. Chính vì vậy trường mầm non có một vai trị vơ cùng quan
trọng trong việc phát triển tâm lí cũng như nhân cách của trẻ. Nếu các bé được
sinh hoạt, học tập, vui chơi trong một môi trường hồn tồn tốt, thì đó chính là
điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ và còn là tiền đề cho các bậc học tiếp
theo. Để tạo được mơi trường thật sự là tốt nhất cho trẻ, thì khơng chỉ có nhiệm
vụ của nhà trường mà cần có sự phối hợp của gia đình và các tổ chức xã hội
khác ở địa phương, trong đó nhà trường và gia đình giữ một vai trị vơ cùng
quan trọng. Cơng tác ni dưỡng, chăm sóc và dục trẻ ở trường mầm non muốn
có hiệu quả cao, thì địi hỏi nhà trường và phụ huynh cần có sự phối hợp chặt
chẽ với nhau. Một số nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ở một số dự án đề tài
sách báo ngoài nước như:
Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của
trường Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Sự tham gia của gia đình trong
giáo dục mầm non nâng cao thành cơng của mọi trẻ trong độ tuổi. Dự án đã nêu
được tầm quan trọng của giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi mầm non đó
là q trình giáo dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc
nuôi dạy trẻ. Nội dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực:



9
- Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.
- Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào hoạt động của trẻ ở gia đình.
- Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.
- Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ.
Đúng vậy, sự tham gia của gia đình vào cơng tác chăm sóc và giáo dục
trẻ, sẽ giúp nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ, góp phần
khơng nhỏ vào sự phát triển của trẻ. Giai đoạn từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn quan
trọng trong cuộc đời của trẻ, vì thế các bậc phụ huynh cần xác định được nhiệm
vụ này đề có những kế hoạch về việc phối hợp với nhà trường trong vấn đề nuôi
dạy con cái. Đầu tiên, các bậc cha mẹ phải quan tâm đến cảm xúc của con trẻ,
hiểu được trẻ đang muốn gì, cần gì, khơng nên q áp đặt suy nghĩ của mình vào
suy nghĩ của trẻ, phải là những người bạn thật sự với trẻ để hiểu hơn về tâm tư,
cảm xúc, tình cảm của trẻ. Ngồi ra, các bậc phụ huynh thường xuyên giữ mối
liên hệ với nhà trường để nắm hơn tình hình sinh hoạt, học tập và vui chơi với
trẻ thông qua các buổi họp phụ huynh, tham gia các hoạt động của trẻ trong nhà
trường: Giờ học, giờ ăn, các chuyên đề hội thảo của nhà trường và đặc biệt là
các hoạt động lễ hội.
Ở Singapore do tiến sĩ Stella.R.Quah làm chủ nhiệm đề tài đã đề cập đến:
- Đặc điểm của mối quan hệ vợ chồng tương tác và cách tiếp cận trong
cuộc sống gia đình.
- Ảnh hưởng của áp lực cơng việc, các yếu tố kinh tế, xã hội,…đến cuộc
sống gia đình.
- Những thơng tin xã hội và quan niệm về các chính sách gia đình. Đề tài
đã được thực hiện trên 2.700 gia đình Singapore (người Trung Quốc, Ấn Độ,
Malaysia và các dân tộc khác). Tuy mục đích chính trong đề tài khơng nhằm
nghiên cứu GD trẻ nhỏ trong gia đình nhưng trên cơ sở các dữ liệu thu được


10

nhóm tác giả đã dành hẳn một chương để phân tích vấn đề GD của cha mẹ đối
với con cái với 4 yếu tố:
1. Cách tiếp cận giáo dục của cha mẹ.
2. GD các giá trị truyền thống trong gia đình.
3. Phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
4. Tương tác giữa cha mẹ và trẻ.
Và để đưa ra được việc cần thiết cũng như khẳng định tính quan trọng của
việc phối hợp của phụ huynh và nhà trường, thì tác giả đã đưa ra kết quả nghiên
cứu khảo sát với nhiều câu hỏi khác nhau:
1. Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ trẻ chỉ thực hiện trong gia
đình?
2. Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ trẻ chỉ thực hiện trong
trường học?
3. Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ trẻ có sự phối hợp cả gia
đình và trường học?
4. Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ mà bản thân trẻ phải tự
học?
Chín vấn đề đó là: Bổn phận trách nhiệm của con cái; Vệ sinh thân thể;
Tự giác kỉ luật; Chăm chỉ làm việc; Ứng xử linh hoạt; Sự tơn trọng lẫn nhau;
Tính tiết kiệm; Trách nhiệm cơng dân; Giáo dục giới tính.
Tính hiệu quả khi chăm sóc và giáo dục con trẻ càng cao, khi có sự phối
hợp giữa nhà trường và gia đình. Như tác giả đã nghiên cứu và nhận thấy rằng:
Các phẩm chất dạy dỗ con cái cần có sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường,
được nhắc đến nhiều nhất là: Trách nhiệm công dân (1,3%); Sự tôn trọng lẫn
nhau (51,2%); Bổn phận trách nhiệm của con cái (7%); Giáo dục giới tính
(44,4%) và làm việc chăm chỉ (41%).


11
Ở những phẩm chất dạy dỗ con cái thì cuốn sách “Giáo viên MN về cơng

tác với gia đình” tác giả người Nga Ubranxkaia đã đưa ra những cơ sở trong việc
giáo dục trẻ trong gia đình, những cơng việc mà cha mẹ cần phải thực hiện khi
chăm sóc và giáo dục con cái và đưa ra những phương pháp cũng như là hình
thức tiếp cận, phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Ngồi ra tác giả cịn đề cập
đến vai trò của người hiệu trưởng MN trong việc phối hợp với phụ huynh về các
nội dung: Công tác quản lý hoạt động phối hợp với gia đình, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên để làm tốt công tác phụ huynh và cả công tác tư vấn, giao tiếp trực tiếp
với phụ huynh.
Đó là những kết quả nghiên cứu mà giáo dục mầm non của Việt Nam
đang tiếp thu chọn lọc để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.
Cùng với những nghiên cứu ở nước ngoài, các nhà khoa học cũng như
một số tác giả làm trong lĩnh vực giáo dục mầm non có những ý kiến về công
tác phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
Hầu hết các tác giả trong nước đều cho rằng đây là một trong những công tác vô
cùng quan trọng và cần thiết, nếu làm tốt công tác này chắc chắn sẽ hỗ trợ rất tốt
trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Sau đây tơi xin phép được trình bày những
ý kiến của một số tác giả trong nước về công tác này:
Theo giảng viên Hồng Minh trường Cao đẳng sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã viết trên tạp chí Giáo dục mầm non số 4 năm 2014: “Gia đình và nhà
trường ln phải song hành cùng nhau trong q trình chăm sóc và dục trẻ.
Chính vì thế, làm việc với cha mẹ trẻ là một trong những điều bắt buộc mà giáo
viên phải tiến hành”. Đây chính là một trong những nhiệm vụ mà giáo viên mầm
non cần thực hiện tốt, chất lượng của công tác chăm sóc và giáo dục trẻ được


12
nâng lên phải phụ thuộc vào kết quả phối hợp của nhà trường và phụ huynh,
trong đó giáo viên mầm non đóng vai trị chủ đạo [23].

Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết là tác giả của cuốn sách “Những vấn đề lý
luận trong thực tiễn” ở Phần II “Những quan điểm cơ bản của GDMN Việt
Nam”, về quan điểm 1, tác giả đã cho rằng: Những GDMN là khâu đầu tiên của
quá trình đào tạo nhân cách của con người mới Việt Nam hay vai trị của gia
đình đối với sự phát triển của trẻ thơ. Điều này đã khẳng định một điều rằng, vai
trị của gia đình trong cơng tác chăm sóc giáo dục ở trường mầm non [27] ?.
Trong cuốn XH hoá giáo dục của viện KHGD do tác giả Võ Tấn
Quang làm chủ biên đã nêu: “Trẻ mầm non với tư cách là đối tượng CSGD
được chăm lo bởi GD nhà trẻ, GD mẫu giáo và GD gia đình một cách tự giác
lẫn tự phát” [20].
Trong nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa chất lượng GD ở nhà trường và
GĐ trong việc GD trẻ MN”, tác giả Trần Thị Bích Trà (Viện KHGD Việt Nam)
có nêu rõ: bên cạnh mơi trường GD trong gia đình, trẻ cũng cần có những cơ hội
GD được bổ sung, được mở rộng từ môi trường XH của nhà trường. Sự hiểu biết
về sự phát triển của trẻ, những yêu cầu đặt ra cũng như những yếu tố bất lợi ảnh
hưởng đến sự phát triển này đòi hỏi một sự giao thoa và phối hợp có trách nhiệm
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội theo mục đích GD thống nhất [25].
Trong bài viết “Giáo dục trẻ em tuổi mầm non ở gia đình” (tạp chí giáo
dục mầm non số 01/2010), tác giả Trần Thị Bích Trà (viện khoa học giáo dục
Việt Nam) đã viết: “Về mặt giao tiếp: cha mẹ cần thiết lập được mối quan hệ tin
tưởng vào sự CSGD của cô giáo, ý nghĩa các hoạt động của trẻ diễn ra ở trường,
nên tránh sự căng thẳng không cần thiết đối với cơ giáo. Giữa vai trị là cha mẹ
và vai trò của cha mẹ với tư cách là người đồng hành cùng nhà trường trong việc
CSGD trẻ phải thống nhất và cùng hòa quyện với nhau. Việc thúc đẩy từ phía
nhà trường, việc trao đổi kinh nghiệm cũng như thiết lập những mối quan hệ


13
giữa các phụ huynh trong lớp là cần thiết để cha mẹ trẻ có thể có thêm thơng tin
cũng chư chia sẻ kinh nghiệm CSGD trẻ [22]. Tác giả Vũ Thị Thu Hằng (Vụ

giáo dục mầm non) cũng khẳng định trong bài viết “Biện pháp quản lý thực hện
chương trình giáo dục mầm non năm 2009 của hiệu trưởng” (Tạp chí GDMN số
4/2009), đã cho rằng, sự hiểu biết và phối hợp của cha mẹ trẻ sẽ tạo được sự
đồng nhất trong quan điểm giáo dục, không gây áp lực cho trẻ và giáo viên [21].
Như vậy, trong lý luận và cả ngồi thực tiễn đều có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về cơng tác phối hợp giữa NT - PH trong việc thực hiện chăm sóc và
giáo dục trẻ. Tuy nhiên trên thực tế việc quản lý công tác hợp giữa GĐ - NT
trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ còn những tồn tại và hạn chế, hiệu quả cơng
việc chưa cao. Chính vì thế chúng tơi lựa chon đề tài này nghiên cứu thực trạng
của công tác này, tìm hiểu ngun chân của vấn đề, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cũng như đề xuất một số giải pháp để quản lý công tác phối hợp giữa
NT - PH để nâng cao chất lượng CSGD trẻ trong trường Mầm non Huyện Cần
Giuộc, Tỉnh Long An.
1.2. Một số khái niệm cơn bản liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) quản lý là: tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan.
Quản lí có nghĩa là:
+ Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
+ Tổ chức và điều khiển các họat động theo những yêu cầu nhất định.
Quản lý là khái niệm được xem xét theo hai góc độ:
+ Theo góc độ chính trị - xã hội: Quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp.


14
Cơ chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngược lại thì xã hội phát triển chậm
hoặc rối ren.
+ Theo góc độ hành động: quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều

hành.
Do đó, QL có thể được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên
đối tượng QL nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành
vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật
khách quan.
Tóm lại, QL là sự tác động có mục đích của chủ thể QL đến đối tượng và
khách thể QL trong một tổ chức bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay
đổi trạng thái của đối tượng QL, làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích với hiệu quả cao.
Hoạt động quản lí bao gồm hai q trình “Quản” và “Lí” tích hợp vào
nhau: “Quản” có nghĩa là duy trì, ổn định hệ, “Lí” có nghĩa là đổi mới, phát
triển hệ.
Hoạt động QL là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể và đối
tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động, điều khiển, điều chỉnh tâm
lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào việc hoàn
thành những mục tiêu nhất định của tập thể. Cần lưu ý một số điểm sau:
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QLGD
(người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản
lý giáo dục về mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… Bằng một hệ thống các
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng; sử dụng
có hiệu quả nhất các nguồn lực, những cơ hội của tổ chức để đạt được mục


15
tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận
hành có hiệu quả.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phân phối các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác

đào tạo thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội [5].
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang thì quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quát “là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [19].
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục được hiểu là “hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [16].
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo. Hoạt động của
nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lý, lãnh đạo chặt
chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức
mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [14].
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. QL nhà
trường khác với các loại QL xã hội được quy định bởi bản chất hoạt động sư
phạm của người giáo viên, bản chất của q trình dạy học, giáo dục trong đó


16
mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng QL vừa là chủ thể hoạt động
của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học
được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu
của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Công tác quản lý nhà trường bao gồm:

- Quản lý giáo viên, quản lý học sinh.
- Quản lý quá trình dạy học và giáo dục.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Quản lý tài chính trường học.
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường với cộng đồng…
Quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một
trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng giáo dục.
1.2.2. Trường mầm non
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân ở
Việt Nam, nhiệm vụ giáo dục ở bậc mầm non là thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến 6 tuổi (Điều 21 - Luật giáo dục,
2005) Điều 3, chương I, Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Quyết
định số 14/2008/QĐ - BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ghi rõ: trường mầm non, trường mẫu giáo (sau đây gọi
chung là nhà trường), nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập được tổ chức theo
các loại hình: công lập, dân lập và tư thực [2].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, trong cuốn
sách Quản lý giáo dục, NXB Đại học Sư phạm đã viết:
Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục


17
trẻ em nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ bước vào lớp 1 [15].
Trường mầm non: Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mầm non do cơ
quan nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên.

* Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp
mẫu giáo.
+ Đối với nhóm trẻ: Trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ
chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như
sau:
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ
+ Đối với lớp mẫu giáo: Gồm những trẻ từ 3 - 6 tuổi. Số trẻ tối đa trong
một lớp được quy định như sau:
Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 25 trẻ Lớp mẫu giáo 4- 5 tuổi: 30 trẻ Lớp mẫu
giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ
1.2.3. Quản lý nhà trường mầm non
Mầm non là cơ sở của cấp học GDMN nên công tác quản lý nhà trường
mầm non là nền móng, là sợi dây liên kết của hệ thống quản lý ngành học. Quản
lý trong nhà trường mầm non cần thể hiện sự chặt chẽ từ trên xuống dưới vì đây
là q trình tác động có mục tiêu, mục đích, có kế hoạch, của chủ thể là hiệu
trưởng nhà trường đến tập thể CB - GV - NV.
Dựa vào những khái niệm đã được nêu ở trên, ta có thể dể dàng nhận thấy
được giá trị cũng như cốt lõi của cơng tác quản lí trường MN là QL quá trình
CSGD trẻ, đảm bảo cho quá trình vận hành thuận lợi và đem lại hiệu quả cao.


18
Quá trình CSGD trẻ được tiếp cận theo nhiều yếu tố khác nhau: Mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp tổ chức, điều kiện CSGD. Các yếu tố này có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ nhau trong q trình quản lí, trong đó mục
tiêu giữ vai trị chủ đạo, nó định hướng, cũng như góp phần vào kết quả đạt
được trong q trình quản lí.
a. Chức năng của quản lý giáo dục Mầm non có thể chia thành:

- Chức năng duy trì, ổn định mọi hoạt động GDMN đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển là những tác động nhằm biến đổi và thúc
đẩy đối tượng bước qua trạng thái phát triển mới.
Mặc dù có nhiều quản điểm khác nhau về chức năng QLGD nhưng chúng
ta có thể dể dàng nhận thấy QLGD nói chung và QLGD Mầm non nói riêng là
q trình thực hiện các chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo.
- Chức năng kiểm tra.
b. Mục tiêu quản lý trường MN: Là những chỉ tiêu về mọi hoạt động của
nhà trường được dự kiến trước khi triển khai. Đây là nhiệm vụ mà người hiệu
trưởng phải hoàn thành và cũng là kết quả cần đạt cuối cùng của chu trình quản
lí. Mục tiêu cơ bản của q trình QL trường MN cần đạt tới:
- Mục tiêu về số lượng: Đảm bảo chỉ tiêu thu hút số lượng trẻ trong độ
tuổi đến trường.
- Mục tiêu chất lượng: Đảm bảo chất lượng CSGD trẻ theo mục tiêu đào
tào như:


×