Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đề tài Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.49 KB, 127 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô
giáo cán bộ quản lý, giáo viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn các đồng chí lãnh đạo chuyên viên, cán bộ
phòng giáo dục và đào tạo huyện Mường La (đơn vị công tác của tác giả), đã
luôn động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian khóa học.
Đặc biệt, tác giả đề tài xin bầy tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến
Thầy hướng dẫn khoa học: Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Lê, đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn thầy, cô giáo cán bộ, quản lý giáo viên và phụ
huynh học sinh các trường mầm non Mường Chùm, Mường Bú A, Mường Bú
B, Họa Mi, Sơn Ca của huyện Mường La, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cộng
tác, giúp đỡ tác giả, trong quá trình thực hiện đề tài này.
Bản thân dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn
Sơn La, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Huân


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

CHỮ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH



1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CLGD

Lực lượng giáo dục

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

CS- GD

Chăm sóc, giáo dục


6

CS – GDTNT

Chăm sóc giáo dục trẻ năm tuổi

7

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8

GDMN

Giáo dục Mầm non

9

HS

Học sinh

10

KT-XH

Kinh tế- Xã hội


11

LLXH

Lực lượng xã hội

12

NXB

Nhà xuất bản

13

PCGDTH

Phổ cập giáo dục tiểu học

14

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

15

PPDH

Phương pháp dạy học


16

QLGD

Quản lý giáo dục

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

19

XHH

Xã hội hóa

20

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Cấu truc luận văn: ......................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC - GIÁO
DỤC TRẺ NĂM TUỔI ................................................................................... 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 11
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non ................................................................... 14
1.3. Chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ............................................................ 15
1.3.1. Giáo dục mầm non ................................................................................ 15
1.3.2. Chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ......................................................... 15
1.3.3. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ
năm tuổi ........................................................................................................... 16
1.3.4. Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ năm tuổi............................................................................................... 28



1.4.1. Quản lý công tác lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc - giáo dục năm tuổi ............................................................... 29
1.4.2. Quản lý mục tiêu phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc
- giáo dục trẻ năm tuổi ................................................................................... 29
1.4.3. Quản lý nội dung chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ........................... 34
1.5. Nhà trường: .............................................................................................. 36
1.5.1. Giáo viên: .............................................................................................. 36
1.5.2. Phụ huynh: ............................................................................................ 37
1.5.3. Giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ......................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC
TRẺ NĂM TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƢỜNG LA, TỈNH SƠN
LA ................................................................................................................... 39
2.1. Khái quát một số đặc điểm tình hình của huyện Mường La, tỉnh Sơn La39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và địa lý hành chính ............................................... 39
2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng ................... 40
2.2. Tình hình phát triển giáo dục và giáo dục mầm non ............................... 42
2.2.1. Tình hình phát triển giáo dục huyện Mường La, tỉnh Sơn La .............. 42
2.2.2.Thực trạng giáo dục mầm non huyện Mường La................................... 47
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm
sóc - giáo dục trẻ năm tuổi .............................................................................. 55
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của các hình thức phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ......................................... 55
2.3.2. Nhận thức về mục tiêu. Lợi ích của sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi .................................................. 57


2.3.3. Kết quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc
- giáo dục trẻ năm tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La .................. 58

2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi trên địa bàn huyện Mường La, Sơn La..............64
2.4.1. Thực trạng việc quản lý việc lập kế hoạch ........................................... 64
2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi .......................................................... 66
2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ......................................................... 68
2.4.4. Thực trạng quản lý hình thức phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ................................................... 70
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ........................................... 71
2.4.6. Thực trạng quản lý giám sát, kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi .......................... 73
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong công tác chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi tại huyện
Mường La, tỉnh Sơn La ................................................................................... 75
2.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75
2.5.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............. 77
* Kết luận chương 2: ....................................................................................... 80
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC
TRẺ NĂM TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MƢỜNG LA, TỈNH SƠN
LA ................................................................................................................... 80
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ........................ 81


3.1.1. Định hướng quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm
sóc - giáo dục trẻ năm tuổi............................................................................. 81
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 82

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh
Sơn La ............................................................................................................. 83
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò phối hợp của nhà trường,
gia đình và xã hội trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ............................ 83
3.2.2. Biện pháp 2: Xác định mục tiêu, chức năng cụ thể quản lý sự phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ............. 85
3.2.3. Biện pháp 3: Cải tiến công tác xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ............................................ 91
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường, đầu tư các điều kiện hỗ trợ hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình ..................................................................... 92
3.2.5. Biện pháp 5: Biện pháp nâng cao hiệu quả việc giám sát, kiểm tra và
đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ............................. 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 96
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi trên địa
bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La ................................................................. 97
* Kết luận chương 3: ..................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng trẻ trong các trường mầm non của huyện Mường
La năm học 2014 – 2015. .................................................................. 49
Bảng 2.2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ở huyện Mường La: 50
Bảng 2.3.. Kết quả khảo sát về nhận thức về tầm quan trọng của các hình thức
phối hợp............................................................................................. 55
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức về mục tiêu, lợi ích sự phối hợp. ....... 57

Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá về những thuận lợi, khó khăn trong việc phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục mầm non trẻ
năm tuổi ............................................................................................. 58
Bảng 2.6. Đánh giá về mức độ thực hiện sự phối hợp .................................... 60
Bảng 2.7. Đánh giá về kết quả của sự phối hợp .............................................. 62
Bảng 2.8. Thống kê kết quả đánh giá trẻ năm tuổi trong ba năm học từ 2010 –
2011 đến 2012 – 2013 ....................................................................... 63
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về việc lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi ............................... 64
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá về việc quản lý mục tiêu phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non năm
tuổ......................................................................................................66
Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá về việc quản lý nội dung phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non năm
tuổ......................................................................................................68
Bảng 2.12. Ý kiến đánh giá về việc quản lý hình thức phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non năm
tuổi.....................................................................................................70


Bảng 2.13. Ý kiến đánh giá về việc quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ
trẻ năm tuổi ....................................................................................... 71
Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá về việc quản lý giám sát, kiểm tra, đánh giá sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ
năm tuổi ............................................................................................. 74
Bảng 3. Ý kiến đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi. ................................................... 97



Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên
có nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ trước khi vào học tiểu học, tạo nền móng
ban đầu quan trọng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Chính vì thế hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định GDMN là mục
tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Ở Việt Nam chúng ta. Đảng và
Nhà nước rất quan tâm đến công tác GDMN, trong Đề án phát triển GDMN
giai đoạn 2006- 2015 đã có quan điểm chỉ đạo “Việc chăm lo GDMN là trách
nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi nghành, mỗi gia đình và toàn
xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, phát triển GDMN nói chung, CSGD
trẻ MN nói riêng, được các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đặc biệt quan
tâm với quan điểm đã được Chính phủ xác định trong đề án phát triển GDMN
cho trẻ năm tuổi trong giai đoạn 2006- 2015 là: “ Nhà nước có trách nhiệm
quản lý, đầu tư phát triển GDMN, tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo
đội ngũ giáo viên; Ưu tiên và đầu tư các vùng có điều kiện kinh tế XH khó
khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới, theo hướng xây dựng
các trường công lập kiên cố, đạt chuẩn, chăm sóc giáo dục cho trẻ năm tuổi
là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong GDMN, nhằm chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp
1 đối với tất cả các vùng miền trong cả nước. Việc chăm lo cho mọi trẻ MN
được đến trường là trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và
toàn xã hội. Đẩy mạnh XHH với trách nhiệm lớn hơn của nhà nước, của XH
và gia đình để phát triển GDMN”
Nhà trường luôn giữa vai trò quan tâm, nòng cốt trong công tác chăm sóc
GD trẻ ở trường MN. Bởi nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên được đào

tạo chuyên môn CS - GD trẻ bài bản, nhiệt tình, trách nhiệm và tâm huyết
trong công tác GD trẻ. Nhà trường là cơ sở GD có đủ điều kiện về cơ sở vật

1


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc chăm sóc - giáo
dục theo chương trình kế hoạch do Bộ GD&ĐT ban hành. Tuy nhiên, nếu chỉ
chú trọng đến GD tại nhà trường thì chưa đủ, mà phải quan tâm tuyên truyền
đến phổ biến kiến thức, kinh nghiệm nuôi dạy trẻ tại gia đình cho các bậc cha
mẹ và cộng đồng; tuyên truyền vận động cha mẹ cho con em ra học tại trường
MN và ăn bán trú tại trường. Ngành GD&ĐT cần làm tốt công tác tham mưu,
quan tâm tuyên truyền về nhiệm vụ GDMN, tạo sự quan tâm, ủng hộ, để tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi ở nhà, ở trường và ngoài xã hội cho trẻ học
tập, vui chơi.
Công tác giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, của
Chính quyền các cấp, của gia đình và nhà trường và rộng hơn là của toàn xã
hội, công tác XHHGD nói chung, sự phối hợp ba môi trường GD nói riêng là
hết sức cần thiết ở bất kỳ giai đoạn nào; mà đặc biệt quan trọng là sự phối hợp
giữa gia đình và nhà trường trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục MN nói
chung. CSGDMN trẻ năm tuổi nói riêng.
Thực tiễn cho thấy, công tác GDMN nó hoàn toàn khác với GD phổ
thông; Công tác giáo dục MN Phải được gắn kết chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường và XH có như vậy thì GDMN mới phát triển, chất lượng chăm sóc giáo dục mới đạt được yêu cầu đề ra.
Đối với huyện Mường La, tỉnh Sơn La là một huyện miền núi khó khăn
của tỉnh, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn chậm phát triển, giao thông đi lại
khó khăn, đời sống nhân dân còn nhiều thiếu thốn. Bình quân lương thực trên

đầu người thấp, Tỷ lệ hộ nghèo cao (năm 2014 là 35.5%) 89% là dân tộc thiểu
số, nguồn thu nhập của huyện thấp, chủ yếu trông chờ vào sự đầu tư của nhà
nước ( 95%). Thực tế những năm qua cho thấy, để công tác GD trên địa bàn
nói chung GDMN và CSGDMN cho trẻ năm tuổi nói riêng đạt mục tiêu
nhiệm vụ đề ra. Bản thân là một cán bộ quản lý của nhà trường đã 10 năm làm
công tác quản lý của nhà trường trong địa bàn của huyện gặp muôn vàn

2


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

những khó khăn. Quan niệm của trẻ con chưa cần phải học, hiểu biết về tâm
sinh lý của trẻ em, kiến thức nuôi dưỡng chăm sóc GD trẻ còn nhiều hạn chế
tư tưởng ỉ lại vào sự trông chờ vào sự đầu tư bao cấp của Nhà nước tồn tại
trong đại bộ phận nhân dân và phụ huynh vì thế ảnh hưởng rất lớn đến việc
huy động học sinh ra lớp và chất lượng CSGD trẻ em
Để giải quyết tốt các vấn đề tồn tại, hạn chế nêu trên, giúp GDMN của
huyện phát triển và thực hiện được mục tiêu chăm sóc GDMN cho trẻ năm
tuổi nói riêng, một trong những biện pháp quản lý cần thiết và quan trọng là
biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc GDMN cho trẻ năm tuổi, vì thế bản thân tôi đề xuất
nghiên cứu đề tài khoa học “Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường
La, tỉnh Sơn La".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong quản lý chăm sóc - GD trẻ năm tuổi trên địa bàn huyện Mường La,
tỉnh Sơn La nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc GD cho trẻ năm tuổi

của địa phương.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giữa nhà trường và gia đình trong thực hiện
nhiệm vụ giáo dục nói chung, CS- GD trẻ năm tuổi nói riêng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong CS- GD
trẻ năm tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong thực hiện nhiệm
vụ chăm sóc - giáo dục trẻ em năm tuổi, là một nhiệm vụ cần thiết trong công

3


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

tác chăm sóc - giáo dục cho trẻ em năm tuổi. Thực tế trên địa bàn huyện
Mường La trong thời gian qua, sự phối hợp và quản lý hoạt động phối hợp
này còn coi nhẹ, còn mang tính tình thế, thiếu đồng bộ; vì thế hiệu quả phối
hợp chưa cao, thiếu tính bền vững.
Nếu đề xuất và triển khai thực hiện hệ thống biện pháp quản lý phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc - giáo
dục cho trẻ em năm tuổi đảm bảo theo kế hoạch, tính chủ động và toàn diện
thì công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc - giáo
dục trẻ năm tuổi của Huyện Mường La, tỉnh Sơn La sẽ đạt kết quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận quản lý về lý luận quản lý,
quản lý giáo dục; hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm

sóc - giáo dục cho trẻ năm tuổi.
5.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi huyện Mường La,
tỉnh Sơn La.
5.3. Xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục cho trẻ năm tuổi hiện nay của
huyện Mường La, Sơn La
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi hiện nay, để từ đó
đề xuất biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm
sóc - giáo dục trẻ năm tuổi trên địa bàn Huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ và các bộ phận công tác của phòng
GD&ĐT Huyện Mường La, tỉnh Sơn La.

4


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Hiệu trưởng, giáo viên, phụ huynh các trường mầm non và CBQL, GV
các trường TH, THCS trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát và phân tích các số liệu thu thập được theo nội dung
nghiên cứu của đề tài từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2014 – 2015.
6.4. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại phòng GD&ĐT và tất cả các trường mầm non trên địa

bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các văn kiện Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các
tài liệu, văn bản của các cấp quản lý về nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào
tạo, các tài liệu khoa học có liên quan đến nội dung của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
7.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp phỏng vấn, phương pháp chuyên gia.

5


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

8. Cấu truc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phục
lục, luận văn đƣợc cấu trúc nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi.
Chƣơng 2: Thực hiện công tác quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi trên địa bàn huyện
Mường La, tỉnh Sơn La.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong CS - GD trẻ năm tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La.


6


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC - GIÁO DỤC
TRẺ NĂM TUỔI
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng: Những năm đầu của cuộc đời,
đặc biệt là thời kỳ trẻ từ 0 đến 6 tuổi, là giai đoạn quan trọng trong sự phát
triển thể chất, tâm lý, cũng như hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản là
cơ sở cho việc học tập sau này của trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi này, nếu được chuẩn bị tốt ở trường MN, sẽ có nhiều
thuận lợi và tạo đà tốt nhất cho trẻ khi bước vào trường phổ thông. Tuy nhiên,
nếu chỉ trông cậy vào sự chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường MN thôi thì chưa đủ
để chuẩn bị cho trẻ trong cuộc sống tương lai, mà thêm vào đó rất cần sự hỗ
trợ của cộng đồng đặc biệt của gia đình trẻ.
Các nghiên cứu về sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm
sóc và giáo dục trẻ MN trong một số đề tài, sách báo ngoài nước như:
+ Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của
trường Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Sự tham gia của gia đình trong
GDMN nâng cao thành công của mỗi trẻ trong độ tuổi. Dự án đã nêu được
tầm quan trọng của giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi MN, đó là quá
trình giáo dục bao gồm: Thái độ, giá trị và thực hành của cha mẹ trong việc
nuôi dạy trẻ. Nội dung của dự án đề cập đến 4 lĩnh vực. [19 ]
- Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm của cha mẹ với trẻ.

- Sự tham gia của cha mẹ vào các hoạt động của trẻ ở tại các gia đình.
- Quan hệ giữ nhà trường và gia đình.
- Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ.
Trong đó đối với GDMN, quan hệ giữa gia đình và nhà trường được

7


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

hiểu là những liên hệ chính thức và phi chính thức giữa gia đình và các cơ sở
GDMN. Sự tham gia của gia đình vào các hoạt động ở cơ sở GDMN bao gồm
các buổi họp phụ huynh, tham quan lớp học, tham gia giúp đỡ các hoạt động
giáo dục ở lớp học cũng như duy trì mối liên hệ định kỳ giữa giáo viên và cha
mẹ là các yếu tố ảnh hưởng, tác dụng đến chất lượng giáo dục trẻ.
+ Một nghiên cứu khác về gia đình Singapore của khoa xã hội học, trường
Đại học quốc gia Singapore do tiến sỹ Stella.R.Quah đề cập đến. [ 31]
- Đặc điểm của mối quan hệ vợ chồng tương tác và các tiếp cận trong
cuộc sống gia đình.
- Ảnh hưởng của các áp lực công việc, các yếu tố kinh tế, xã hội…đến
cuộc sống gia đình.
- Những thông tin xã hội và quan niệm về các chính sách gia đình
Đề tài đã được thực hiện trên 2.700 gia đình Singapore (người Trung
Quốc, Ấn Độ, Ma Lai và các dân tộc khác). Tuy mục đích chính trong đề tài
không nhằm nghiên cứu GD trẻ nhỏ trong gia đình, nhưng trên cơ sở các dữ
liệu thu được, nhóm tác giả đã dành hẳn một chương để phân tích vấn đề giáo
dục của cha mẹ với con cái với 4 yếu tố,
+ Cách tiếp cận GD của cha mẹ.
+ GD các giá trị truyền thống trong gia đình.

+ Phối hợp giữa GĐ và nhà trường.
+ Tương tác giữa cha mẹ và trẻ.
Trong đó, để nêu được tầm quan trọng của quản lý hoạt động phối hợp
giữa gia đình và nhà trường, nhóm tác giả đã đưa ra các kết quả nghiên cứu,
khảo sát với câu hỏi:
Những vấn đề trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ chỉ thực hiện trong gia đình?
Trong trường học? Hay có sự phối hợp cả gia đình và trường học? Hay để trẻ
tự học?
9 vấn đề đó là:
- Bổn phận, trách nhiệm của con cái.

8


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

- Tự giác, kỷ luật.
- Vệ sinh thân thể.
- Chăm chỉ làm việc.
- Ứng sử linh hoạt.
- Tính tiết kiệm.
- Giáo dục giới tính.
- Sự tôn trọng lẫn nhau.
- Trách nhiệm công dân.
Trong đó, các phẩm chất dạy dỗ con cái cần có sự phối hợp giữa gia
đình và nhà trường được nhắc đến nhiều nhất là: Trách nhiệm công dân
(61,3%); sự tôn trọng lẫn nhau (51,2%); bổn phận, trách nhiệm của con cái
(47%); giáo dục giới tính (44,4%), chăm chỉ làm việc (41%).
+ Đặc biệt trong cuốn “giáo viên mầm non về công tác với gia đình” của

tác giả người Nga Ubranxkaia, ngoài nội dung nêu rõ cơ sở của giáo dục trẻ
trong gia đình, nội dung công việc với cha mẹ, các phương pháp và hình thức
tiếp cận, phối hợp với phụ huynh, tác giả còn đề cập đến công việc của hiệu
trưởng trường MN với công tác phụ huynh, bao gồm: Công tác quản lý hoạt
động phối hợp với gia đình, bồi dưỡng đội ngũ GV để làm tốt công tác phụ
huynh và cả công tác tư vấn, giao tiếp trực tiếp với phụ huynh. [ 27]
1.1.2. Ở Việt Nam
Dân tộc Việt Nam có truyền thống rất coi trọng gia đình, đó là nơi sản
sinh, nuôi dưỡng và trường học đầu tiên của mọi thành viên xã hội. Từ người
bình thường đến vị nguyên thủ quốc gia đều nhờ gia đình mà nhen nhóm lên
lòng nhân ái, tính cần kiện, hiếu học, lòng dũng cảm, Đức hy sinh…; là những
phẩm chất cơ bản của mọi nhân cách. Vì vậy, nuôi dạy con cái là công việc
thường xuyên, quan trọng nhất của mỗi gia đình.
Ngày nay, xã hội đang có nhiều biến đổi: Loài người đang bước vào
một nền văn minh mới - nền văn minh tin học; các nước trên thế giới đang hội
nhập vào nhau. Bên cạnh những thành tựu vĩ đại, nhân loại đang đứng trước

9


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

những thách thức rất nghiêm trọng, mà đó lại là những hậu quả do bản thân
con người, do con em của các gia đình tạo ra. Đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về vai trò gia đình đối với sự phát triển xã hội.
Trong những năm đầu của giai đoạn 1999 – 2000, Bộ văn hóa đã triển
khai đề tài cấp nhà nước trong đó mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng qua lại
giữa các thành viên trong gia đình nói chung và giữa cha mẹ - con trẻ trên nền
văn hóa gia đình là một trong những nội dung cơ bản cần tập trung và làm

sáng tỏ.
Dưới góc độ khoa học giáo dục, GDMN ở gia đình đã được một số nhà
khoa học đặc biệt quan tâm, thể hiện qua một số bài nghiên cứu của các tác
giả như Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Ánh Tuyết, Mạc Văn Trang, Trần Thị
Bích Trà… với sự phân ích tình huống giáo dục trong gia đình với những
nguyên tắc giáo dục cơ bản, các tác giả, với những nội dung phong phú đã
giúp các thành viên trong gia đình thu thêm những kinh nghiệm, những tri
thức nuôi dạy trẻ mang tính khoa học, để giải quyết tình huống giáo dục
thường ngày trong gia đình.
Đặc biệt, trong cuốn “GDMN - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
(NXB Đại học sư phạm 2005), Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, lý luận, cũng
như thực tiễn các công trình nghiên cứu GDMN, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
nhận thấy: “Ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã đặt GDMN xã hội và
GDMN gia đình lên ngang hàng trong việc nghiên cứu khoa học nuôi dạy trẻ
nhỏ và có khi các công trình nghiên cứu GDMN gia đình còn có phần phong
phú hơn. Thiết nghĩ, ở nước ta điều đó lại càng nên làm, như vậy để có thể tạo
ra một chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng cho GDMN… ” [34].
Trong những năm gần đây, tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La đã có một
số công trình nghiên cứu về GDMN, tập trung vào nâng cao chất lượng đội
ngũ, công tác xã hội hóa GDMN…, ví dụ luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Mường La

10


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

đến năm 2015” (Nguyễn Thị Hằng, năm 2008); “Quản lý công tác XHH giáo
dục mầm non ở Huyện Mường La tỉnh Sơn La”( Bùi Thị Thi, năm 2007). Tuy

nhiên, chưa có các công trình nghiên cứu biện pháp quản lý chăm sóc - GD
trẻ năm tuổi trên địa bàn huyện.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Thực tế cho thấy, khi loài người phát triển chế độ chiếm hữu tư nhân ra
đời thì nhu cầu quản lý cũng bắt đầu hình thành từ đó. Xã hội ngày càng phát
triển, trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì nội dung và phương
thức quản lý cũng khác nhau. Với tư cách là một công cụ thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, nội dung và hình thức quản lý cũng vận động theo sự phát
triển của xã hội; song song và đồng hành với sự phát triển của xã hội; các
ngành khoa học cũng ngày càng phát triển, trong đó có khoa học quản lý. Mặc
dù so với các ngành khoa học khác thì khoa học quản lý còn non trẻ hơn, song
nó cũng đã tạo ra một bước nhảy vọt nhanh chóng, làm thay đổi diện mạo của
một lĩnh vực khoa học có tác dụng mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các
ngành khoa học khác. Đến nay đã khẳng định rằng không thể thiếu vai trò
quản lý trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động của xã hội.
Sự cần thiết của quản lý được Mác viết: “Quản lý là chức năng đặc biệt
sinh ra từ tính chất xã hội hóa lao động là kết quả tất yếu của sự chuyển hóa
quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập trở thành một quá trình lao động
xã hội được phối hợp có tổ chức. Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động
chung tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ
đạo những hoạt động đó và thực hiện chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn cơ thể khác với sự vận động của những kỳ quan độc lập của nó.
Một nhạc sỹ độc tấu Vĩ Cầm thì tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần có một nhạc trưởng” (Mác - F.Anghen toàn tập, NXB chính trị quốc gia
Hà Nội, năm 1993).

11



Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Theo quan điểm truyền thống: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý
thức để chỉ huy, điều khiển để hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để đạt tới mục đích, đúng ý trí của người quản lý và phù
hợp với quy luật khách quan.
Dưới góc độ chính trị xã hội: Quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với
hành động.
Theo góc độ hành động: Quản lý là quá trình điều khiển, chủ thể quản
lý điều khiển hoạt động của người dưới quyền và các đối tượng khác để đạt
tới đích đặt ra.
Theo Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”[23, tr.17].
Do đó, quản lý là một hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thiết kế và
tạo ra môi trường mà ở đó mọi tổ chức và cá nhân có liên quan trong hoạt
động lao động của xã hội nhất định để đạt được mục tiêu, dự kiến trong
những điều kiện, phương tiện và các hoạt động khác của xã hội. Quản lý có
tầm quan trọng đặc biệt, đó là tính hiệu quả tối ưu trong các hoạt động. Chất
lượng quản lý được đánh giá ở chỗ: Cùng mục tiêu và kết quả, nhà quản lý
giỏi sẽ đưa tập thể đạt đến nhanh hơn, ít tốn kém hơn và thỏa mãn với nhu cầu
đặt ra cho công tác quản lý.
Từ đó có thể khái quát: Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể (đối
tượng quản lí) về các mặt chính trị, văn hóa, KT - XH bằng một hệ thống các
luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh

nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự

12


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

phát triển của xã hội. Để hoạt động này có hiệu quả cao; giáo dục phải tổ chức
thành các cơ sở, tạo nên hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất
yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo
dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có trong
thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý trong giáo dục, đã có
những khái niệm như sau:
+ Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học thực
tiễn đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh”[18,tr.26].
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luận của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[29,tr.35].
* Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu
chung thì:
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý

nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục đạt
được mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy của các cấp,
đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật và các
hoạt động thực hiện chức năng của Giáo dục và Đào tạo.

13


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non
Quản lý GDMN nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
cơ sở GDMN thực hiện tốt kế hoạch đào tạo.
Dựa trên cơ sở xem xét bản chất của khái niệm quản lý giáo dục, kết
hợp nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của ngành, có thể hiểu quản lý GDMN
như sau:
Quản lý GDMN là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN nhằm tạo ra những điiều kiện tối
ưu cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Đối tượng của công tác quản lý GDMN là toàn bộ quá trình GDMN và
hệ thống tổ chức điều khiển chúng. Khoa học quản lý GDMN phải làm rõ bản
chất, cấu trúc và quy luật hoạt động của quá trình GDMN. Trên cơ sở đó
nghiên cứu cơ chế, hình thức và quy luật tác động của quá trình GDMN vận
hành và phát triển có hiệu quả tới mục đích đã định.
Mục đích của quản lý GDMN là:
- Củng cố, ổn định và phát triển GDMN với nhiều loại hình đa dạng,
linh hoạt, phù hợp với yêu cầu đổi mới của sự phát triển KT - XH.
- Đảm bảo cho các cơ sở GDMN nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi

dưỡng và giáo dục trẻ em theo mục tiêu đào tạo của ngành học và đường lối
giáo dục của Đảng.
- Thu hút, động viên các lượng giáo dục trong và ngoài ngành tham gia
chăm sóc giáo dục trẻ từ sáu tháng tuổi đến dưới bảy hai tháng tuổi phát triển
toàn diện, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 ở phổ thông.
Nội dung của quản lý GDMN là: Quản lý về mục tiêu GDMN; quản lý
chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe trẻ; quản lý về chương
trình giáo dục trẻ theo các độ tuổi; quản lý về cơ sở vật chất, tài chính; quản
lý đội ngũ GVMN; quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và trẻ năm tuổi nói riêng.

14


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Tóm lại: Quản lý giáo dục nói chung, quản lý GDMN nói riêng chỉ
thực hiện được mục đích khi thông qua con người QLGD phải có kiến thức
quản lý, kỹ năng và thái độ quản lý đúng đắn, tâm thế quản lý tích cực (nhiệt
huyết, say mê, sẵn sàng và quyết tâm hành động). Trình độ và năng lực của
người cán bộ quản lý thể hiện trước hết ở khă năng làm việc với những con
người, biết đánh giá, bồi dưỡng và phát huy khả năng của mỗi con người,
động viên mọi người làm việc tự giác, tích cực với tinh thần trách nhiệm cao.
1.3. Chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi
1.3.1. Giáo dục mầm non
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. GDMN là sự thể hiện sinh động nguyên tắc: Nhà nước, xã hội và nhân
dân cùng làm. Với cách làm sáng tạo, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội
và quan điểm của Đảng, của nhà nước, đến nay GDMN đã tạo được niềm tin

trong nhân dân và đã đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục chung. Vì
thế, vị trí của GDMN ngày càng được khẳng định trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục cơ bản và phát triển chiến lược con người lâu dài.
1.3.2. Chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi
GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ,
tình cảm, thẩm mĩ của trẻ Việt Nam. Chăm sóc - giáo dục trẻ năm tuổi là
nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non hiện nay; nhằm chuẩn bị
tốt nhất các điều kiện cho trẻ vào học lớp 1.
Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển GDMN. Đề án phát
triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015. [32]
+ Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp đảm bảo đến năm 2015, có
97% số trẻ em trong độ tuổi năm tuổi được học 2 buổi/ngày.

15


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

- Nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục đối với các lớp mầm non
năm tuổi, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, phấn đấu đến năm 2015 có 100% trẻ
tại các cơ sở giáo dục mầm non được học chương trình giáo dục mầm non
mới, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào học lớp 1.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non,
bảo đảm 100% giáo viên dạy mầm non năm tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo vào
năm 2015, phấn đấu đến năm 2020 có 80% giáo viên đạt trình độ từ cao đẳng sư
phạm mầm non trở lên, 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá;
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi

cho các lớp mầm non năm tuổi ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia tại các huyện nghèo là mô hình mẫu và là nơi tập
huấn, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ giáo dục mầm non.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn CS - GD trẻ năm tuổi:
+ Điều kiện chăm sóc.
- Có đủ phòng học theo hướng kiên cố, đạt chuẩn;
- Trường, lớp có bộ thiết bị dạy học tối thiểu để thực hiện Chương
trình giáo dục mầm non mới; ở vùng thuận lợi có thêm các bộ đồ chơi, phần
mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm quen với vi tính để học tập;
- Có đủ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo; giáo viên
được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành, được chăm sóc giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non mới; trẻ em dân tộc thiểu số
được chuẩn bị tiếng việt trước khi vào lớp 1.
1.3.3. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo dục
trẻ năm tuổi
a, Giáo dục gia đình và giáo dục trẻ mầm non ở gia đình

16


Đề tài: Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc - giáo
dục trẻ 5 tuổi trên địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La

+ Gia đình: Gia đình là một đơn vị xã hội (nhóm nhỏ xã hội), hình thức
tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân, dựa trên hôn nhân và quan hệ
huyết thông; tức là quan hệ giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa anh
chị em và những người thân khác cùng chung sống và có kinh tế chung.
Gia đình là một hiện tượng xã hội lịch sử được hình thành từ rất sớm và
tồn tại bền vững với lịch sử xã hội loài người. Cùng với sự phát triển của xã
hội, gia đình đã có rất nhiều thay đổi về quan niệm, về quy mô, cấu trức và
chức năng… Hiện nay, người ta ước tính trên thế giới có khoảng trên 2 tỷ gia

đình tồn tại dưới nhiều hình thức rất đa dạng.
+ Giáo dục gia đình: Gia đình là môi trường cơ sở, đầu tiên có vị trí
quan trọng và ý nghĩa lớn lao đối với quá trình hình thành, phát triển nhân
cách. Đó là môi trường gắn bó trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân. Gia đình
là nơi tạo ra mối quan hệ gắn bó ruột thịt, huyết thống, một thứ tình cảm khó
có thể chia cắt. Do đó, có thể phải trải qua bao nhiêu biến động về mọi
phương diện, con người vẫn luôn hướng về quê hương, gia đình.
Cha mẹ là người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con
cái mình những phẩm chất nhân cách cơ bản (gốc) làm nền tảng cho quá trình
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, lao động theo các yêu cầu
của xã hội.
Luận bàn về vai trò của giáo dục gia đình, C. Mác đã khẳng định: Con
người là một động vật- xã hội. Quá trình biến đứa trẻ từ một thực thể tự nhiên
thành con người xã hội diễn ra nhờ quá trình giáo dục giáo dục gia đình và xã
hội hóa. Có thể khẳng định quá trình chuyển đứa trẻ từ một thực thể sinh học
thành con người được diễn ra trong môi trường xã hội, trước hết là nhờ quá
trình giáo dục, trong đó có vai trò quan trọng của giáo dục gia đình. Những
mầm mống ban đầu của nhân cách, những sở thích, lối sống, những tài năng,

17


×