Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.87 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và
toàn thể xã hội. Trong đó, nhà trường và gia đình là hai cơ sở trực tiếp
giáo dục học sinh.
1.2. Học sinh THCS là những thiếu niên thuộc lứa tuổi bắt đầu dậy
thì, có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, tính tự giác chưa cao, dễ bị tác
động bởi môi trường xung quanh.
1.3. Hiện nay, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã
được thực hiện ở toàn cấp tiểu học và THCS. Học sinh không thụ động
tiếp thu kiến thức ở trường mà cần phải chủ động tìm tòi kiến thức từ
nhiều nguồn thông tin, theo sự hướng dẫn của thầy cô và cha mẹ.
1.4. Sự phối hợp chặt chẽ giữa NT với GĐ là điều hết sức cần thiết,
sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục.
1.5. Ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội,
trong nhiều năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phụ huynh còn
chưa cao, cộng thêm điều kiện kinh tế còn khó khăn cho nên việc đầu tư
và quan tâm đến việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh
còn hạn chế.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các HĐGD ở Trường THCS
Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội” là cần thiết để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục học sinh tại nhà trường THCS nói chung và tại
các trường THCS trong quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi giúp cải tiến công tác phối
hợp giữa NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phối hợp giữa NT và GĐ
trong các HĐGD.


3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc phối hợp giữa NT và GĐ trong
các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.


2

3.3. Xây dựng nhóm biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phối hợp giữa NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt,
quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong
các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tăng cường công tác phối hợp
giữa NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng
Mai, TP. Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài, tác giả tập trung sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
5.3. Phương pháp khảo nghiệm: để xác định tính hợp lý và tính khả thi
của nhóm biện pháp trong thực tiễn.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các HĐGD ở
trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội từ năm học
2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu hiệu trưởng NT áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp nghiên
cứu được vào quản lý công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong các HĐGD
ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội thì sẽ góp phần

nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh tại NT.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, bảng chữ viết tắt, danh mục bảng - biểu, mở đầu,
kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong
HĐGD.
Chương 2: Thực trạng việc công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong
HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp tăng cường công tác phối hợp giữa NT và GĐ
trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trong nền giáo dục cận đại, J.A.Komenxki (1592-1670) là người đầu
tiên nêu ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng của mối quan
hệ thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ.
Nhiều nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô đã nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa nhà trường và gia đình trong việc thực
hiện mục đích giáo dục những người công dân chân chính trong tương lai
đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Vào đầu thế kỷ 21 này, một số nước phương Tây đã chú ý đề cao hơn
vai trò của cha mẹ trong việc kết hợp với nhà trường để giáo dục trẻ.
1.1.2. Tại Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục ở nước ta, từ lâu giữa nhà trường và gia đình

đã có sự hợp tác chặt chẽ trong việc giáo dục học sinh, câu nói “Muốn
sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy” đã khái quát ý
nghĩa lớn lao về mối quan hệ này.
Ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý
luận và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà
trường với gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Giáo dục
Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo đức và tri
thức cần thiết để họ có khả năng tham gia mọi mặt đời sống của XH.


4

1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống
giáo dục bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Quản lý NT là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, huy động
tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong NT.
1.2.2. Hoạt động giáo dục trong nhà trường trung học cơ sở

1.2.2.1. Hoạt động giáo dục
HĐGD là một hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch hợp lý,
khoa học hướng vào việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người theo những mục đích và điều kiện do xã hội quy định ở những giai
đoạn lịch sử nhất định.
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục trong nhà trường trung học cơ sở
HĐGD trong nhà trường THCS là một trong số rất nhiều các hoạt
động được nhà trường tổ chức (ví dụ như hoạt động thể dục thể thao, văn
hóa, nghệ thuật, sinh hoạt tập thể, thăm quan,...).
1.2.3. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động giáo dục
1.2.3.1. Phối hợp
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức
để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung.
1.2.3.2. Hội cha mẹ học sinh
Ban đại diện CMHS của lớp gồm các thành viên do các cha mẹ, người
giám hộ học sinh cử ra để phối hợp với GVCN lớp, giáo viên bộ môn
trong việc giáo dục học sinh trong NT.
Ban đại diện CMHS của trường gồm một số thành viên do các Ban đại
diện CMHS từng lớp cử ra để phối hợp với NT thực hiện các HĐGD.
1.2.3.3. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động
giáo dục
HĐGD học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa NT và GĐ về bản
chất là sự tổ chức quá trình giáo dục cho học sinh của các lực lượng giáo
dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.


5

1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sự phối hợp giữa nhà trường và
gia đình trong hoạt động giáo dục

1.3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về sự phối hợp giữa
NT và GĐ trong HĐGD
Ngày 14/6/2005, Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục số
38/2005/QH11
Quan điểm chỉ đạo phát triển chiến lược giáo dục giai đoạn 2001 2010, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: “Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển được
năng lực của cá nhân, đào tạo những người lao động có kỹ năng nghề
nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa XH, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, có ý thức công dân,
góp phần làm cho dân giầu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh,
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Điều 93, Luật Giáo dục 2005, cũng khẳng định: “NT có trách
nhiệm chủ động phối hợp với GĐ và XH để thực hiện mục tiêu, nguyên
lý giáo dục”.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số
71/2008/CT-BGDĐT về tăng cường phối hợp NT, GĐ và XH trong công
tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên.
1.3.2. Vai trò, trách nhiệm của nhà trường và gia đình về phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong HĐGD
1.3.2.1. Vai trò, trách nhiệm của NT
- Nhà trường: có trách nhiệm chủ động phối hợp với GĐ để thực hiện
mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
- Ban giám hiệu: có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của NT theo
Điều lệ trường trung học và các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết
định, quy định hiện hành của các cấp có thẩm quyền.
- Hội đồng trường: có trách nhiệm tư vấn tham mưu, phê duyệt các
định hướng, chủ trương về các vấn đề HĐGD, dạy học trong NT.
- GVCN: là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp.
- Giáo viên bộ môn. dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, kế hoạch dạy học của NT .



6

- Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam: lãnh đạo NT về mọi mặt.
- Công đoàn: phối hợp với Ban giám hiệu NT theo Quy chế phối hợp
hoạt động hằng năm nhằm giúp cho BGH thực hiện các chế độ, chính
sách, quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: giúp NT hoàn thành nhiệm vụ và kế
hoạch năm học.
- Đội TNTP Hồ Chí Minh: thúc đẩy các HĐGD và dạy học, giúp NT
hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch năm học.
1.3.2.2. Vai trò, trách nhiệm của gia đình
- CMHS hoặc người đỡ đầu: có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và
chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giám hộ được học
tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của NT.
- Hội CMHS của lớp: có trách nhiệm trong việc phối hợp với GVCN
lớp, giáo viên bộ môn, NT và đại diện cho CMHS trong lớp thực hiện các
HĐGD học sinh.
- Hội CMHS của trường: phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện
nhiệm vụ năm học và các HĐGD theo nội dung được thống nhất tại cuộc
họp đầu năm học của Ban đại diện CMHS trường.
1.3.3. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa giáo dục NT với giáo dục GĐ
Việc phối hợp thống nhất giáo dục của NT với giáo dục của GĐ đã trở
thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục XHCN.
1.4. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình
- Liên lạc trao đổi tình hình học tập và rèn luyện của học sinh
- Thống nhất nội dung, phương pháp, cách thức giáo dục học sinh
- Trao đổi và cùng tháo gỡ nhừng tình huống nảy sinh ở NT cũng như
GĐ hay ngoài XH.

- Cùng tổ chức một số tiết học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp hay
tham quan ngoại khóa.
- Cùng hội thảo, tọa đàm, trao đổi về cách nuôi dạy con.
- Cùng NT làm công tác XH hóa giáo dục…


7

1. 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa NT và GĐ
1.5.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, GĐ và các tổ chức XH
1.5.2. Điều kiện kinh tế XH, văn hoá, truyền thống hiếu học của địa
phương, của GĐ
1.5.3. Sự quan tâm của hiệu trưởng nhà trường
1.5.4. Hoạt động của hội cha mẹ học sinh
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến giáo dục và đào tạo nói chung, quản lý giáo dục nói riêng,
đặc biệt là lý luận về công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
các hoạt động giáo dục như:
- Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
- Lý luận về công tác phối hợp; hoạt động giáo dục trong trường trung
học cơ sở.
- Công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động
giáo dục ở trường trung học cơ sở.
Từ quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về giáo dục và công tác
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục đã
khẳng định vị trí, vai trò của công tác trên trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục.
Cơ sở lý luận về công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
các hoạt động giáo dục được nêu ở chương 1 là căn cứ lý thuyết để khảo

sát thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt
động giáo dục ở chương 2 một cách có hệ thống và khoa học.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HĐGD Ở TRƯỜNG
THCS HOÀNG LIỆT, QUẬN HOÀNG MAI, TP. HÀ NỘI
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo của
quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội
2.1.2. Khái quát về giáo dục - đào tạo

2.1.3. Khái quát về trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP.
Hà Nội
Trường THCS Hoàng Liệt được thành lập năm 1967. Tính đến nay
Trường THCS Hoàng Liệt đã có gần 50 năm bề dày kinh nghiệm và đạt
nhiều thành tích đáng kể. Năm học 2014 - 2015 tổng số cán bộ giáo viên
của NT là 62 người, trong đó: 01 giáo viên có trình độ thạc sĩ, 42 giáo viên
có trình độ đại học, 07 giáo viên có trình độ cao đẳng, 12 giáo viên, công
nhân viên chức có trình độ Trung cấp. Toàn trường có 27 lớp với 1.397
học sinh. Đại đa số học sinh xuất thân từ GĐ lao động phổ thông.
*Thuận lợi
Trường đã được đầu tư tương đối đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ cho công tác dạy - học;
Trường có bề dày truyền thống, số lượng học sinh giỏi ở các môn văn
hoá luôn đứng thứ nhất, nhì trong các trường THCS ở quận Hoàng Mai.
Đội ngũ giáo viên của NT luôn đoàn kết thân ái, hòa đồng, trách

nhiệm, tận tình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, tâm huyết với nghề, có trình độ
chuyên môn vững vàng, có nhiều biện pháp quản lý học sinh tốt.
Học sinh chăm chỉ, ngoan ngoãn, thực hiện tốt các qui định của học
sinh Thủ đô.
Các đoàn thể trong NT là những tổ chức vững mạnh, đoàn kết nhất trí
cao, luôn hợp tác, hỗ trợ Ban Giám hiệu cùng xây dựng NT trở thành một
tập thể tốt.
Phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến con em mình.


9

*Khó khăn
Diện tích trường còn hẹp nên khu vui chơi và luyện tập thể chất chưa
đảm bảo yêu cầu.
Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều, khả năng đáp ứng nhu cầu đổi mới
giáo dục còn chậm, đặc biệt là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học.
Mức sống của dân cư không đồng đều, địa bàn phức tạp, có nhiều tệ
nạn XH. Nhiều GĐ do bận mưu sinh nên chưa quan tâm đến việc học tập
và rèn luyện của con em mình.
2.2. Thực trạng việc công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong HĐGD ở
Trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
Trong những năm học qua, Trường THCS Hoàng Liệt đã xây dựng tốt
mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường với Hội cha mẹ học sinh toàn
trường, các lớp và mỗi phụ huynh. Phụ huynh học sinh nắm rõ những quy
định, quy ước, chủ trương và những mong muốn của nhà trường trong
HĐGD qua nội dung của các cuộc họp thường niên (Họp chung toàn khối Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp; Họp nhận lớp với GVCN; Họp Ban thường
trực CMHS Toàn trường -BGH chủ trì cuộc họp; Họp với GVCN triển
khai công tác đầu năm học; Họp với GVCN: Sơ kết kỳ I; Họp Ban đại diện

CMHS toàn trường: Sơ kết kỳ II; Tổng kết năm học; Thống nhất kế hoạch
hoạt động hè và chuẩn bị cho năm học tiếp theo)
* Phối hợp giữa NT và GĐ trong trong công tác trí dục
Hội CMHS đã quan tâm đến những nội dung sau:
- Quan tâm đến đời sống tinh thần và vật chất cho giáo viên.
- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh trong các đội
tuyển; Hỗ trợ kinh phí và điều kiện tốt để học sinh tham gia trong các kỳ
thi học sinh giỏi các cấp.
- Ủng hộ sách, truyện, sách tham khảo, báo Thiếu niên Tiền phong,
Hoa học trò…. hoặc kinh phí cho thư viện Nhà trường.
* Phối hợp giữa NT và GĐ trong rèn nền nếp, đạo đức, lễ giáo trong
trường học
Nhà trường thống nhất với cha mẹ học sinh ngay khi bắt đầu đưa con
đến nhập học những quy định.


10

* Phối hợp giữa NT và GĐ trong điều tiết giao thông giờ đón, trả
học sinh
Nhà trường đã phối hợp với Ban đại diện CMHS đề ra những quy
định như:
- Cha mẹ đưa con đến trường đỗ cách cổng trường 10m sát vào lề
đường. Tuyệt đối không đỗ trước cổng trường (Đối với các trường hợp đi
xe máy, xe đạp).
- Cách xa cổng trường 50m đối với các trường hợp cha mẹ đưa con
đến trường bằng xe ô tô.
* Phối hợp giữa NT và GĐ trong các hoạt động sinh hoạt tập thể,
ngoài giờ lên lớp và các hoạt động khác
Hội cha mẹ học sinh của nhà trường, lớp tích cực đồng hành tham gia

động viên thầy và trò nhà trường trong các hoạt động.
Quan tâm tặng quà cho những học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh
giỏi các bộ môn văn hóa, văn nghệ, TDTT...Tặng thẻ bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thân thể cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, những học sinh
tàn tật, dị tật bẩm sinh, học sinh mắc bệnh hiểm nghèo...
Tổ chức thăm hỏi gia đình các thầy cô giáo khi gia đình có hiếu, hỉ,...
Hội CMHS Nhà trường luôn sẵn sàng đồng hành cùng Nhà trường
tháo gỡ những khó khăn cần giải quyết.
2.2.1. Thực trạng nhận thức
2.2.1.1. Khảo sát và đánh giá nhận thức về sự phụ thuộc của kết quả
giáo dục học sinh vào việc phối hợp giữa NT và GĐ
Đa số các GVCN và CMHS đều cho rằng kết quả giáo dục học sinh
phụ thuộc nhiều và rất nhiều vào việc phối hợp giữa NT và GĐ. Một số
CMHS, có người cho rằng kết quả học tập và rèn luyện của học sinh phần
lớn là do ý thức của các em.
2.2.1.2. Khảo sát và đánh giá nhận thức về vai trò của các lực lượng
giáo dục trong sự quan hệ phối hợp giữa NT và GĐ
Một số CMHS có nhận thức không đúng về vai trò chủ động của
GVCN và sự kết hợp với NT của CMHS.
Có nhiều GVCN và CMHS cho là sự phối hợp giữa NT và GĐ chủ
yếu là việc làm của các GVCN và CMHS, mà chưa coi trọng vai trò của


11

BGH trường và Ban đại diện CMHS trong công tác này và đặc biệt số
GVCN có ý kiến này lại nhiều hơn số CMHS.
Cả GVCN và CMHS đều cho rằng vai trò của đối tượng phối hợp với
mình thì quan trọng hơn, có nghĩa là NT đặt nặng vai trò của GĐ và GĐ
thì đặt nặng vai trò của NT trong mối quan hệ phối hợp giữa NT và GĐ.

2.2.1.3. Khảo sát và đánh giá về nhận thức của GVCN và CMHS về
trách nhiệm chủ động phối hợp giữa NT và GĐ
Đa số GVCN và CMHS đều đặt nặng trách nhiệm chủ động của GĐ hơn
là trách nhiệm chủ động của NT trong việc phối hợp giáo dục học sinh.
Một số giáo viên, các thầy cô cho rằng cha mẹ sinh con ra thì phải có
trách nhiệm nuôi nấng, dạy dỗ con, trong đó có trách nhiệm chủ động gặp
các thầy cô để phối hợp giáo dục con. Nhận thức về trách nhiệm phối hợp
giữa NT và GĐ như vậy là chưa đúng vì NT phải chủ động thống nhất yêu
cầu giáo dục với GĐ và XH để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình.
2.2.1.4. Khảo sát và đánh giá nhận thức về nội dung phối hợp giữa NT
và GĐ
- Nhận thức của CMHS về nội dung phối hợp giữa NT và GĐ
+ Nhận thức của CMHS về mức độ cần thiết của một số nội dung phối
hợp với NT: Một số CMHS chưa thực sự quan tâm phối hợp với NT, trong
khi đó việc liên lạc giữa giáo viên với CMHS là hình thức phối hợp cơ bản
nhất giữa NT và GĐ.
Đa số CMHS cho rằng các đề xuất của GVCN đối với họ trong việc
giáo dục con em thì đều cần thiết. Điều này chứng tỏ, CMHS rất cần
được sự tư vấn, giúp đỡ của các thầy cô trong việc giáo dục, hướng dẫn
con em học tập, rèn luyện để đạt được kết quả tốt.
+ Nhận thức của CMHS về trách nhiệm chăm lo việc học tập của con:
Đa số CMHS cho rằng nội dung trách nhiệm của cha mẹ chăm lo việc học
tập của con quan trọng.
CMHS chưa thấy được các điều kiện có ảnh hưởng đến việc học tập
của trẻ như thế nào.
Còn một số CMHS chưa nhận thức đúng về việc phối hợp giữa NT và
GĐ trong việc giáo dục học sinh, dẫn đến tình trạng còn khoán trắng việc
giáo dục con mình cho NT.



12

+ Nhận thức của cha mẹ về cách thức hướng dẫn con học tập: Đa số
CMHS cho rằng nên kiểm tra chặt chẽ việc học của con, nên yêu cầu con
chủ động học tập.
Còn nhiều CMHS có nhận thức chưa đúng hoặc chưa khẳng định được
nên hoặc không nên thực hiện cách thức nào để hướng dẫn con học tập.
+ Yêu cầu của CMHS đối với NT để nâng cao hiệu quả phối hợp
giáo dục học sinh: Theo nhiều CMHS thì việc thông báo kết quả giáo
dục học sinh cho GĐ hàng tháng là cần thiết nhất. Công việc này do
GVCN thực hiện.
- Nhận thức của GVCN về nội dung phối hợp giữa NT và GĐ
+ Nhận thức của GVCN về những công việc cần chủ động phối hợp
với CMHS: GVCN cho là phải thiết lập sự liên lạc thường xuyên giữa NT
và GĐ.
Nội dung trọng tâm của công tác phối hợp giữa NT và GĐ là thống
nhất yêu cầu giáo dục học sinh. Đa số GVCN không đặt nặng việc ràng
buộc trách nhiệm của hai phía NT và GĐ trong việc giáo dục học sinh.
GVCN cho rằng NT cần phải giúp cho CMHS nâng cao tri thức về
khoa học giáo dục.
- Những yêu cầu của GVCN đối với NT để nâng cao hiệu quả công
tác phối hợp với GĐ: GVCN cho rằng việc NT thông báo kết quả học tập,
rèn luyện của học sinh cho GĐ và thường xuyên liên lạc chặt chẽ với
CMHS, nhất là đối với những học sinh chưa ngoan là quan trọng nhất.
Chúng tôi cho rằng những yêu cầu này là những nội dung cơ bản nhất
trong việc phối hợp với CMHS mà NT cần thực hiện tốt.
2.2.1.5. Khảo sát và đánh giá về nhận thức của cán bộ quản lý về việc
quản lý công tác phối hợp giữa NT và GĐ
Khi phỏng vấn các cán bộ quản lý của nhà trường với vai trò là khách
thể nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy tất cả các thầy cô đều có nhận thức

đúng về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc quản lý công tác phối hợp
giữa NT và GĐ, thấy được những thuận lợi và khó khăn trong công tác
này. Theo đa số các thầy cô thì NT cần phải tăng cường hơn sự chủ động
phối hợp với GĐ bằng nhiều hình thức như đảm bảo thông tin liên lạc
thường xuyên giữa GVCN và CMHS, tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo


13

dục và phổ biến tri thức khoa học giáo dục cho CMHS để giúp họ nâng
cao hiệu quả giáo dục con em, nhất là GVCN cần đến thăm GĐ toàn thể
học sinh trong lớp để tạo ý thức quan tâm phối hợp với NT của các CMHS
trong việc giáo dục các em.
Theo các thầy cô thì kết quả mọi hoạt động của NT, trong đó có công
tác phối hợp với CMHS phụ thuộc nhiều vào sự quản lý của Hiệu trưởng.
Một số thầy cô còn có ý kiến rằng bên cạnh những biện pháp chủ
động phối hợp với CMHS, NT cần phải tham mưu tốt với chính quyền và
kết hợp chặt chẽ với với các ban ngành, đoàn thể địa phương để có tác
động đến nhân dân, nâng cao nhận thức về trách nhiệm giáo dục con em
của các bậc phụ huynh, từ đó kết quả phối hợp giữa NT và GĐ sẽ tốt hơn.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa NT và GĐ
2.2.2.1. Khảo sát và đánh giá về thực trạng quản lý việc liên lạc giữa
GVCN với CMHS
- Mức độ sử dụng các hình thức liên lạc của GVCN: Dùng sổ liên lạc
và mời gặp CMHS là hai hình thức được các GVCN thực hiện với mức
độ nhiều nhất và không có giáo viên nào chưa thực hiện.
Việc GVCN đến thăm GĐ học sinh để trao đổi là biện pháp thường
mang lại hiệu quả giáo dục rất lớn nhưng lại có tỉ lệ ý kiến GVCN chưa
thực hiện nhiều nhất.
- Lý do GVCN thường đến nhà để trao đổi với CMHS: Lý do mà

GVCN đến nhà học sinh để trao đổi với cha mẹ các em chủ yếu là do học
sinh có vấn đề như bỏ học, vi phạm nghiêm trọng về rèn luyện hạnh kiểm ,
có biểu hiện bất thường về tâm lý, lười học.
2.2.2.2. Khảo sát và đánh giá về thực trạng việc chỉ đạo GVCN thực
hiện phối hợp với CMHS
- Kế hoạch công tác chủ nhiệm của GVCN: Một số công việc phối
hợp với CMHS chưa được nhiều GVCN đưa vào kế hoạch thực hiện, chưa
có kế hoạch thăm GĐ toàn thể học sinh của lớp, chưa có kế hoạch phổ
biến tri thức khoa học giáo dục cho CMHS, chưa có kế hoạch tổ chức trao
đổi kinh nghiệm giáo dục con em trong các bậc phụ huynh. Đa số GVCN
chưa có kế hoạch tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự
phối hợp của các bậc CMHS với NT
- Nội dung công việc GVCN phối hợp với CMHS
+ Nội dung GVCN thường trao đổi với CMHS: Việc học tập của học


14

sinh ở nhà là nội dung GVCN quan tâm nhiều nhất khi liên hệ với CMHS.
Tuy nhiên, những cách thức giáo dục của GĐ và đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh chưa được các GVCN quan tâm nhiều khi trao đổi với các bậc
CMHS.
+ Mức độ GVCN thực hiện những việc phối hợp với CMHS: Trong
các nội dung công việc mà GVCN cần thực hiện để phối hợp với CMHS,
việc thống nhất về phương pháp giáo dục được thực hiện thường xuyên
với tỉ lệ nhiều nhất và không có GVCN nào chưa thực hiện. Việc giao ước
trách nhiệm với CMHS có đa số GVCN chưa thực hiện và không có
GVCN nào thực hiện thường xuyên. Đa số GVCN thực hiện nội dung này
còn ít.
Việc tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục và bồi dưỡng tri thức khoa

học giáo dục cho CMHS là công việc cần thiết nhằm giúp cho các CMHS
giáo dục con cái mình tốt hơn.
Đa số GVCN cho là không biết thực hiện như thế nào cho có hiệu quả
và thực hiện vào lúc nào, vì trong hai lần họp CMHS đầu năm và đầu học
kỳ I thì không đủ thời gian để thực hiện các nội dung này.
2.2.2.3. Khảo sát và đánh giá về thực trạng việc CMHS quản lý,
hướng dẫn con học tập
- Mức độ CMHS thực hiện các biện pháp hướng dẫn con học tập: Có
một số cha mẹ không để ý đến giờ giấc đi học, về học và giờ học bài ở
nhà của con. Tức là, cha mẹ để mặc con muốn học sao thì học. Một bộ
phận cha mẹ chưa có nhận thức cao về giáo dục và chưa quan tâm đúng
mức đến việc học tập của con.
2.2.2.4. Khảo sát và đánh giá về thực trạng việc CMHS phối hợp
với NT
- Số lần CMHS gặp trao đổi với GVCN trong năm học 2014 – 2015:
Theo kết quả khảo sát, trong năm học 2014-2015 có một số CMHS chưa
gặp GVCN, tham dự các lần họp CMHS lần nào để phối hợp giáo dục
con mình.
- Mức độ CMHS thực hiện việc phối hợp với NT: Ít CMHS thường
xuyên chủ động liên lạc với GVCN về việc học tập và rèn luyện của con
mình. Còn một số ít CMHS chưa đi họp lần nào trong 3 năm học qua. Tỉ lệ


15

đóng góp kinh phí cho nhà nhà trường còn chưa đạt 100%.
- Mức độ cộng tác của Ban đại diện CMHS lớp với GVCN: Việc giúp
đỡ điều kiện cho các hoạt động của lớp là được thực hiện nhiều nhất và
không có Ban đại diện nào chưa thực hiện; tiếp đó là động viên thúc đẩy
học sinh học tập và tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh. Riêng việc

vận động các bậc CMHS của lớp thực hiện tốt trách nhiệm giáo dục con
em chưa được Ban đại diện quan tâm thực hiện.
Việc vận động các bậc CMHS thực hiện tốt trách nhiệm giáo dục con
em còn ít.
2.3. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa NT với GĐ trong các
HĐGD
2.3.1. Khảo sát đánh giá về thực trạng việc lập kế hoạch
Theo khảo sát GV và CBQL thì việc xây dựng kế hoạch phối hợp giữa
NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng
Mai, TP. Hà Nội bộc lộ nhiều ưu điểm cũng như một số nhược điểm.
- Các loại kế hoạch trong NT: Việc lập kế hoạch của CBQL được thực
hiện khá tốt. Việc kế hoạch hoá công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong
các HĐGD được xây dựng cho từng đợt thi đua và các ngày lễ lớn là tốt
nhất, sau đó là xây dựng kế hoạch cho cả năm học. Việc xây dựng kế
hoạch cho từng tuần chưa được quan tâm đúng mức, còn nhiều ý kiến cho
rằng không có kế hoạch tuần.
2.3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức, chỉ đạo thực hiện
công tác phối hợp giữa NT với GĐ trong các HĐGD
Hiệu trưởng bố trí nhân lực hợp lý; Phân công nhiệm vụ đến từng cán
bộ, GV và các tổ chức trong NT; Sắp xếp, tạo điều kiện tốt cho công tác
phối hợp; Hướng dẫn chi tiết cho cán bộ, GV và các tổ chức liên quan đến
giáo dục về kế hoạch phối hợp đã xây dựng; Giám sát các hoạt động của
mọi lực lượng tham gia vào công tác phối hợp; Động viên, kích thích, uốn
nắn việc thực thi kế hoạch đề ra; Yêu cầu cao sự gương mẫu của cán bộ,
GV, nhân viên nhằm tăng cường công tác phối hợp trong HĐGD cho HS;
Phối hợp với các lực lượng XH trong và ngoài NT.


16


2.3.3. Khảo sát và đánh giá thực trạng về kiểm tra đánh giá công tác
phối hợp giữa NT với GĐ trong các HĐGD
Việc kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa NT với GĐ trong các
HĐGD diễn ra khá thường xuyên song việc khen thưởng, động viên, phê
bình, nhắc nhở chưa được kịp thời.
2.4. Đánh giá
2.4.1. Ưu điểm
Hiệu trưởng NT quan tâm nhiều đến công tác phối hợp giữa NT với
GĐ và chỉ đạo các GVCN chủ động thực hiện các hoạt động phối hợp với
CMHS.
Tất cả các GVCN đều thực hiện việc ghi sổ liên lạc gửi về GĐ học
sinh 2 tháng/ lần, đa số thầy cô đều trao đổi với CMHS khi con em họ học
tập hoặc rèn luyện chưa tốt bằng hình thức điện thoại, mời gặp ở trường
hoặc đến nhà các em.
Nhiều CMHS đã chủ động liên lạc với GVCN để kết hợp giáo dục con
em mình.
Đa số học sinh đều ngoan, biết nghe lời cha mẹ và thầy cô. Do vậy khi
có sự góp ý của GVCN đối với cha mẹ các em về những khuyết điểm của
mình nhất là về mặt hạnh kiểm, các em thường có cải thiện tốt.
2.4.2. Hạn chế
Hiệu trưởng NT chưa xây dựng mục tiêu và kế hoạch cụ thể về công
tác phối hợp với CMHS; chưa chú trọng việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại
giáo viên về công tác này và chưa tổ chức thực hiện các hình thức nâng
cao nhận thức giáo dục cho CMHS.
Hoạt động phối hợp với CMHS của NT mới chỉ chủ yếu nhằm khắc
phục tình trạng học sinh chưa ngoan, nghỉ bỏ học chứ chưa nhằm mục
đích thống nhất các yêu cầu giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh và huy động CMHS vào việc phát triển NT.
Còn nhiều CMHS chưa chú ý xây dựng môi trường giáo dục GĐ lành
mạnh và chưa quan tâm đầu tư cho việc học tập của con em.

Ban đại diện CMHS NT không có kế hoạch hoạt động cụ thể mà hầu
như chỉ thực hiện những yêu cầu của hiệu trưởng, chưa chú ý phối hợp với
NT để thực hiện mục tiêu giáo dục mà chỉ tập trung vào việc hỗ trợ vật


17

chất, kinh phí cho các hoạt động của trường.
Cuộc họp CMHS của NT chưa đi sâu vào việc thống nhất các biện
pháp giáo dục học sinh và nâng cao ý thức kết hợp với NT của CMHS.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 chúng tôi đã khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công
tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục ở
trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Qua đó, thấy
được những ưu điểm nổi bật của đội ngũ CBQL, GV, CMHS, những thuận
lợi, biện pháp tích cực tăng cường công tác phối hợp. Đồng thời, chỉ ra
những bất cập, tồn tại về nhiều phương diện như: NT cũng như GĐ chưa
có kế hoạch hoạt động, phối hợp cụ thể; còn coi nhẹ công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động của giáo viên chủ nhiệm,...
Từ cơ sở lý luận về công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong các hoạt động giáo dục ở chương 1, thực trạng công tác phối hợp giữa
nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục ở trường THCS Hoàng
Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội tại chương 2, việc tìm ra các biện pháp
tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt
động giáo dục của Nhà trường là vấn đề rất quan trọng và mang tính quyết
định đối với việc tạo sự đột phá về chất lượng giáo dục của Nhà trường. Trong
chương 3, chúng tôi đề xuất xây dựng biện pháp tăng cường công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục ở trường
THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội trên cơ sở lý luận và thực
tiễn đã được nghiên cứu ở trên.



18

Chương 3
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS HOÀNG LIỆT,
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Cơ sở đề ra các biện pháp
Để đưa ra một số biện pháp “Tăng cường công tác phối hợp giữa NT
và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai,
TP. Hà Nội”, tác giả dựa trên một số nguyên tắc sau:
3.1.1. Nguyên tắc 1: đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc 2: đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc thứ 3: đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Đề xuất các biện pháp
3.2.1. Biện pháp 1: Kế hoạch hoá công tác phối hợp với CMHS của NT
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa NT và CMHS từ đầu năm học. Xây
dựng được kế hoạch chung và kế hoạch cụ thể cho từng tổ chức, bộ phận,
cá nhân (Kế hoạch dài hạn và kế hoạch ngắn hạn). Kế hoạch xây dựng
phải có tính khả thi, tính hiệu quả, phải được sự đồng tình, nhất trí của
toàn trường và của từng tổ chức, bộ phận liên quan, phối hợp.
3.2.1.2. Cách thức thực hiện
Bước 1: Khảo sát toàn diện tình hình NT.
Bước 2: Lập kế hoạch.
Bước 3: Bầu Ban đại diện CMHS lớp, trường và phân công nhiệm vụ
giữa các bên.
Bước 4: Điều chỉnh kế hoạch.

3.2.1.3. Điều kiện tiến hành
Tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc tình hình, đặc điểm của
công việc mình, đang đảm nhiệm, nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được
giao, tìm tòi, đổi mới biện pháp để phù hợp với đối tượng.


19

3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường vai trò chủ động phối hợp với CMHS
của GVCN
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa NT và CMHS thông qua vai trò chủ
động của GVCN.
3.2.2.2. Cách thức thực hiện
Tổ chức các biện pháp tăng cường ý thức trách nhiệm phối hợp với
CMHS cho GVCN.
3.2.2.3. Điều kiện tiến hành
- Cha mẹ phải thật sự nhiệt tình, chủ động và sẵn sàng tham gia vào
các hoạt động phối hợp.
- Ban Giám hiệu và giáo viên phải thật sự cởi mở và sẵn sàng lắng
nghe ý kiến của phụ huynh.
- NT cần hỗ trợ kinh phí trách nhiệm, kinh phí điện thoại cho GVCN
hàng tháng để thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt.
- Các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm... nên tận dụng cơ sở vật chất sẵn có
của NT để tránh lãng phí.
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp
với NT của CMHS
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp với NT để giáo
dục con em của các bậc cha mẹ.

3.2.3.2. Cách thức thực hiện
- Tổ chức nâng cao nhận thức về giáo dục cho các bậc CMHS.
- Tham mưu với địa phương để tăng cường ý thức trách nhiệm về giáo
dục của các bậc phụ huynh.
3.2.3.3. Điều kiện tiến hành
- Ban Giám hiệu NT và các giáo viên phải là những người đóng vai
trò chủ chốt, chủ động, tích cực.
- NT cần tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, ban ngành, đoàn thể,
doanh nghiệp,… ở địa phương.
- Chính quyền địa phương, các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính
trị - XH và người dân cần nhiệt tình phối hợp, tạo mọi điều kiện cho NT
triển khai chương trình hành động.


20

- Chính quyền địa phương cần tạo điều kiện về kinh phí cho các hoạt
động do NT đề xuất.
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường mối quan hệ và phối hợp hoạt động
giữa NT với Ban đại diện CMHS
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
Giúp NT và Ban đại diện CMHS thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của
mình.
3.2.4.2. Cách thức thực hiện
- Thực hiện tốt mối quan hệ và phối hợp hoạt động giữa NT với Ban
đại diện CMHS.
- Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng cho Ban đại diện CMHS trường, lớp.
3.2.4.3. Điều kiện tiến hành
Ban đại diện CMHS hoạt động trên tinh thần tự nguyện, không vụ lợi.
NT cần phải trân trọng những đóng góp và có biện pháp phát huy sự cống

hiến của họ. NT cũng cần phải xây dựng nội dung một cách bài bản và tư
vấn cho Ban đại diện CMHS về những kiến thức, kỹ năng họ cần có để họ
thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường năng lực công tác của GVCN lớp
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
GVCN phải chăm lo giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh trong lớp;
Thường xuyên kết hợp với GVBM và quan tâm đến việc tổ chức hoạt
động tự học; Phối hợp với các lực lượng giáo dục thông qua tổ chức các
hoạt động phong phú.
3.2.5.2. Cách thức thực hiện
GVCN lớp xây dựng và củng cố các mối liên hệ với giáo viên bộ
môn, với các tổ chức đoàn thể trong NT như Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh, với hội CMHS và các tổ chức XH để thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục.
- Thứ nhất, NT cần quán triệt đường lối, chính sách giáo dục của
Đảng, của Nhà nước cho giáo viên toàn trường.
- Thứ hai: Tổ chức liên kết các lực lượng giáo dục trong và ngoài NT.
- Thứ ba: tổ chức phối hợp giữa GVCN lớp với các lực lượng giáo
dục trong NT.
- Tăng cường sự phối hợp của GVCN lớp với GĐ học sinh.


21

3.2.5.3. Điều kiện tiến hành
- GVCN trước hết phải là những giáo viên có trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm vững vàng, có năng lực tổ chức quản lý, có năng lực tổ
chức và tham gia tích cực các hoạt động.
- GVCN lớp phải là người thầy mẫu mực, có phẩm chất nhân cách tốt,
làm tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, tư thế, tác phong.

- GVCN là người nhiệt tình, yêu nghề, có tình thương yêu học sinh,
luôn độ lượng, khoan dung, có kinh nghiệm giáo dục học sinh, nhất là giáo
dục học sinh cá biệt.
- GVCN lớp phải là người tham gia tích cực các hoạt động chính trị XH, thường xuyên động viên khuyến khích học sinh tích cực tu dưỡng, rèn
luyện và tham gia các hoạt động của NT, của địa phương.
3.2.6. Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp giữa NT và GĐ
trong các HĐGD
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Kiểm tra đánh giá việc quản lý công tác phối hợp giữa NT và GĐ
trong các HĐGD cho học sinh là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình
tổ chức phối hợp trên.
3.2.6.2. Cách thức thực hiện
Xây dựng tốt nội dung kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra
đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm học.
3.2.6.3. Điều kiện tiến hành
- Công tác kiểm tra, đánh giá phải đi vào thực chất, không chạy theo
thành tích, phải đúng người, đúng việc, phải lựa chọn, cân nhắc chính xác.
- Thi đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức.
3.3. Mối liên hệ giữa một số biện pháp tăng cường công tác phối hợp
giữa NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội
Khi giải quyết một nhiệm vụ, mỗi lực lượng ở mỗi khâu thường phải
phối hợp nhiều biện pháp để đạt được hiệu quả cao nhất.
Biện pháp 3: “Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp
với nhà trường của CMHS” có ý nghĩa tiên quyết, Biện pháp 1: “Kế
hoạch hoá công tác phối hợp với CMHS của NT” mang ý nghĩa then chốt,
Biện pháp 5: “Tăng cường năng lực công tác của GVCN lớp” cũng không


22


thể xem nhẹ vì GVCN là người đóng vai trò trực tiếp trong quá trình giáo
dục đạo đức học sinh.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để kiểm chứng các biện pháp, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến
đội ngũ CBQL, GV có kinh nghiệm, CMHS và cá nhân HS về mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu. Tổng số người được hỏi là
152 người. Đối tượng được hỏi gồm: GV, CBQL, CMHS, HS.
Tiểu kết chương 3
Như vậy, trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về phối hợp giữa nhà trường
và gia đình trong các hoạt động giáo dục ở trường THCS, đánh giá thực
trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động
giáo dục ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội, 6 biện
pháp tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các
hoạt động giáo dục ở Nhà trường đã được đề xuất:
- Kế hoạch hoá công tác phối hợp với CMHS của NT
- Tăng cường vai trò chủ động phối hợp với CMHS của GVCN
- Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp với NT của
CMHS
- Tăng cường mối quan hệ và phối hợp hoạt động giữa NT với Ban
đại diện CMHS
- Tăng cường năng lực công tác của GVCN lớp
- Kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong các
HĐGD
Trong các biện pháp đã nêu thì biện pháp 3: “Nâng cao nhận thức về
giáo dục và ý thức phối hợp với NT của CMHS” có ý nghĩa quyết định,
Biện pháp 1: “Kế hoạch hoá công tác phối hợp với CMHS của NT” mang
ý nghĩa then chốt, Biện pháp 5: “Tăng cường năng lực công tác của
GVCN lớp” cũng không thể xem nhẹ, Biện pháp 6: “Kiểm tra, đánh giá
công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong các HĐGD” cũng rất quan trọng

vì nó mang tác dụng bổ trợ cao. Nếu không thực hiện các biện pháp này thì
việc phối hợp giữa GĐ và NT trong các HĐGD sẽ rất hạn chế, thậm chí
không mang lại kết quả gì.


23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi rút ra những kết luận sau:
1.1. Cha mẹ có hiểu biết về khoa học giáo dục thì sẽ có những biện
pháp quản lý, hướng dẫn con học tập và rèn luyện đạt kết quả tốt.
1.2. Ban Giám hiệu, GVCN và đa số CMHS ở Trường THCS Hoàng
Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội đã có nhận thức rõ về tầm quan trọng
của sự phối hợp giữa NT với GĐ trong việc giáo dục học sinh.
1.3. Thực trạng công tác phối hợp với CMHS ở trường THCS Hoàng
Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội mới chỉ nhằm khắc phục tình trạng học
sinh chưa ngoan chứ chưa chú trọng đến việc phối hợp để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh, nhất là về mặt học lực.
1.4. Thầy cô và CMHS đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
sự phối hợp giữa NT với GĐ trong việc giáo dục học sinh, GVCN đã thực
hiện việc liên lạc thường xuyên với GĐ học sinh, đa số CMHS đã có ý
thức quan tâm kết hợp với NT để giáo dục con em. Tuy nhiên, công tác
này vẫn còn những hạn chế.
2. Những kiến nghị
Nhằm khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý công tác
phối hợp giữa NT với CMHS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh ở Trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội, tôi có
những kiến nghị như sau:
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

- Sở Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo các trường thực hiện tốt Chỉ
thị số 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về tăng cường phối hợp NT, GĐ và XH trong công tác giáo dục trẻ
em, học sinh, sinh viên.
- Sở Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ
giáo viên làm công tác chủ nhiệm về công tác giữ mối liên hệ giữa NT và
GĐ trong HĐGD học sinh.
- Sở Giáo dục và Đào tạo cần tham mưu với UBND Thành phố Hà Nội
có những văn bản chỉ đạo các lực lượng XH tham gia vào HĐGD của ngành.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
- Phòng Giáo dục và Đào tạo cần quan tâm chỉ đạo Trường THCS
Hoàng Liệt thực hiện tốt công tác phối hợp với CMHS để GĐ thực sự gắn


24

kết với NT nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, làm giảm bớt số học
sinh yếu kém, đặc biệt là các GĐ có hoàn cảnh khó khăn.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tham mưu với UBND quận Hoàng
Mai thực hiện miễn học phí, tiền xây dựng cơ sở vật chất và trợ cấp cho
những học sinh thuộc diện GĐ chính sách, hộ nghèo để các em có điều
kiện đến trường.
2.3. Đối với chính quyền phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai
- Chính quyền phường Hoàng Liệt cần có những biện pháp nâng cao
trách nhiệm giáo dục con em của các bậc phụ huynh trong Phường.
- Chính quyền phường Hoàng Liệt cần chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể
cần tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách về giáo dục cho hội
viên và nhân dân; kết hợp, hỗ trợ NT thực hiện nhiệm vụ giáo dục học sinh.
- Chính quyền phường Hoàng Liệt cần quan tâm phát triển công tác
khuyến học, khuyến tài tại địa phương, tuyên dương những GĐ hiếu học,

trợ giúp thiết thực những trẻ em có hoàn cảnh GĐ khó khăn để các em có
đủ điều kiện đến trường.
2.4. Đối với Hiệu trưởng Trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng
Mai, TP. Hà Nội
- Cần xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác phối hợp với CMHS; chú
ý chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo viên thực hiện công tác này.
- Cần có biện pháp phát huy vai trò chủ thể giáo dục của các bậc
CMHS và tổ chức hội CMHS, tham mưu tốt với chính quyền và đoàn thể
địa phương để tạo mối quan hệ chặt chẽ NT-GĐ-XH nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ giáo dục học sinh.
2.5. Đối với CMHS
Cha mẹ học sinh cần trở thành gương tốt cho con, cháu học tập; có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh; thường
xuyên phối hợp tốt với GVCN - NT để kịp thời nắm bắt các thông tin,
trong công tác quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện của con
em mình. Mỗi CMHS cần quan tâm xây dựng tổ chức hội CMHS vững
mạnh, có mối quan hệ thường xuyên với NT; phát huy vai trò, chức năng
Hội CMHS động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội quy của NT, các
chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước.



×